Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng đầu tư và phát triển ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.7 KB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
Lời mở đầu
gân hàng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá, ngay từ khi ra đời đã có
vai trò hết sức to lớn là thúc đẩy kinh tế phát triển. Ngân hàng chính là
nơi tích tụ, tập trung và thu hút mọi tiềm năng phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế, có tác dụng khuyến khích, hỗ trợ sự ra đời và phát triển của doanh
nghiệp. Nhờ có hoạt động của hệ thống ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín
dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công
nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên thực tế
trong những năm gần đây cho thấy ngân hàng cha hoàn thành tốt vai trò của
mình đối với nền kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Quy mô
tín dụng ngoài quốc doanh mới chiếm một phần rất nhỏ bé trong tổng d nợ, cha
tơng xứng với tiềm năng của khu vực này. Trong khi đây là khu vực năng động
nhất, đóng góp vào GDP ngày càng lớn, có số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh
ngày càng tăng, nhất kể từ khi luật doanh nghiệp ra đời.
N
Cho nên ra đời càng nhiều, càng phát triển thì doanh nghiệp ngoài quốc
doanh lại càng đối mặt với tình trạng thiếu vốn trầm trọng, hoạt động thì cầm
chừng, chậm đổi mới mở rộng, quy mô nhỏ bé Trong khi tại ngân hàng vẫn
xẩy ra tình trạng ứ đọng vốn vay mà quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn hạn chế. Vấn đề đặt ra là cần có giải pháp
nào khai thông, thúc đẩy tín dụng ngoài quốc doanh phát triển để cùng đem lại
lợi ích thiết thực cho ngân hàng và kinh tế ngoài quốc doanh.
Chính vì lý do đó đề tài đợc chọn là: Một số giải pháp mở rộng hoạt
động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Ninh Bình. Nhằm đa ra những giải pháp tổng quát để mở rộng
tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, giải quyết tốt khâu sử dụng
vốn của ngân hàng một cách an toàn và hiệu quả.
1
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn


Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chơng
Chơng 1: Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh.
Chơng 2: Thực trạng tín dụng ngoài quốc doanh tại Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Ninh Bình.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Ninh Bình.
Trong thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp em đã nhận đợc sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn Tiến sĩ. Đặng Ngọc Đức cùng các cô chú,
anh chị phòng tín dụng I. Em xin chân thành cảm ơn!
Do trình độ còn nhiều hạn chế lại nặng về lý thuyết, thời gian thực tập
không dài mới chỉ dừng lại ở mức độ quan sát, xem xét thực tế hoạt động ngân
hàng và so sánh với lý thuyết đã học. Cho nên bài viết chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót, cần sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong khoa Ngân
hàng Tài chính và những ai quan tâm đến đề tài này.
2
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
Chơng 1: Tín dụng ngân hàng đối với sự phát
triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
1.1. Khái quát về kinh tế ngoài quốc doanh

Nhìn lại quá trình phát triển kinh tế đất nớc cho thấy, đã từng có thời kỳ
dài đờng lối phát triển kinh tế nớc ta là nhanh chóng xoá bỏ các thành phần
kinh tế phi Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất với hai hình thức chủ
yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Đây là một quan điểm sai lầm
nóng vội, duy ý trí mà hệ quả của nó đã làm cho nền kinh tế nớc ta mất cân đối
nghiêm trọng và rơi vào tình trạng trì trệ, quan trọng hơn nó đánh mất khả năng
huy động phát triển kinh tế từ nhân dân. Nhng kể từ sau đại hội VI (1986) của
Đảng Cộng Sản Việt Nam, quan điểm đổi mới kinh tế đã đợc hình thành và

khẳng định bớc chuyển đổi nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trờng.
Khẳng định Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là thành phần kinh tế
quan trọng, góp phần quyết định trong nền kinh tế quốc dân cần đợc đối xử
công bằng
1
. Không những thế mà còn u tiên khuyến khích, tạo tiền đề cho
TPKT này phát triển. Đảng đã xuất phát từ thực tế của nớc ta và vận dụng quan
điểm của Lênin: Coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trng
của thời kỳ quá độ
2
. KT-NQD đã thừa nhận, đã thực sự đợc quan tâm và đánh
giá đúng mức do đó đây là một trong những lĩnh vực đầu tiên khởi sắc trong
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Nó phát triển nhanh chóng cả về
quy mô lẫn chất lợng và có sức vơn lên mạnh mẽ làm sống động không khí
đang đổi mới, nhất là vùng đô thị và trung tâm thơng mại lớn.
Xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp, kinh tế ngoài quốc doanh gồm:
1
Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VI
2
Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VI
3
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
Hợp tác xã là đơn vị kinh tế do nhiều lao động cùng nhau góp vốn để sản
xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã với nguyên tắc dân
chủ, bình đẳng, cùng hởng lợi, cùng chịu rủi ro với mọi thành viên nhằm kết
hợp sức mạnh của tập đoàn kinh doanh và đời sống. Cơ quan cao nhất của hợp
tác xã là đại hội xã viên, cơ quan quản lý các hoạt động của hợp tác xã là ban
chủ nhiệm, đợc xã viên bầu theo điều lệ của hợp tác xã.
Công ty là loại hình doanh nghiệp hoạt động theo luật công ty, là đơn vị

kinh tế do các cá nhân bỏ vốn thành lập theo luật doanh nghiệp, trách nhiệm
quyền hạn cũng nh lợi nhuận đợc phân chia theo tỷ lệ góp vốn. Công ty có hai
loại: công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm từ hai thành viên trở lên, mỗi
thành viên chịu trách nhiệm về tài sản và các khoản nợ trong phạm vi góp vốn
của mình.
Công ty cổ phần đợc thành lập dới sự góp vốn của các cổ đông, mỗi cổ
đông chịu trách nhiệm bằng phần vốn góp của mình. Sau một số năm hoạt động
nhất định (tuỳ theo luật công ty cổ phần quy định), công ty cổ phần đợc phép
huy động thêm vốn cho sản xuất kinh doanh dới hình thức phát hành cổ phiếu
ra thị trờng.
Doanh nghiệp t nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp t nhân, là đơn vị
kinh tế do một ngời đứng lên làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cá nhân, hộ cá thể kinh doanh Là các đơn vị dựa trên hình thức sở hũu
cá thể về t liệu sản xuất và lao động của bản thân họ, hoạt động trên phạm vi t-
ơng đối lớn, bao hàm nhiều trình độ phát triển sản xuất khác nhau đợc phát
triển trong các ngành nghề cả ở thành thị và nông thôn không hạn chế kinh
doanh.
Sau một thời gian khôi phục và phát triển, đến nay KT-NQD đã đạt đợc
những thành tựu quan trọng, ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình
trong nền kinh tế. Nó góp phần cân đối nền kinh tế, tạo nên sự sống động trong
4
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
sản xuất kinh doanh, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), tạo khả năng huy động phát triển từ nhân dân, mở ra khả năng to lớn
trong việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động. Phát triển
KT-NQD góp phần làm sống lại các ngành nghề truyền thống ở nông thôn, tạo
ra môi trờng cạnh tranh sôi động trong nền kinh tế, tạo điều kiện nâng cao trình
độ lực lợng sản xuất, tăng chất lợng sản phẩm, tao ra nhiều hàng hoá cho thị tr-

ờng, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của nhân dân.
Vì vậy nghiên cứu và tìm hiểu về KT-NQD sẽ giúp chúng ta nhân thức
sâu sắc hơn về TPKT này, phát hiện những mặt mạnh, những hạn chế nhợc
điểm. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp, chính sách cho phép phát huy tốt hơn
nữa những mặt mạnh, hạn chế khắc phục những hạn chế để KT-NQD thực sự
trở thành một khu vực phát triển lớn mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
!"#"
1.1.2.1. Vai trò kinh tế ngoài quốc doanh
Kinh tế ngoài quốc doanh là một lĩnh vực kinh tế rộng lớn và quan trọng
trong cơ thể thống nhất của nền kinh tế nớc ta. Hiện nay, khu vực này đã có mặt
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân tạo nên lực lợng
sản xuất to lớn, đóng góp quan trọng trong việc sản xuất ra của cải vật chất cho
xã hội. Nhờ đó hàng hoá sản xuất ngày càng nhiều, chủng loại đa dạng, chất l-
ợng không ngừng đợc nâng cao để thoả mãn nhu cầu xã hội, tạo ra khả năng lựa
chọn nhiều hơn cho ngời tiêu dùng. Khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang kinh tế
thị trờng, KT-NQD là khu vực sản xuất kinh doanh năng động, nhạy bén có khả
năng thích nghi và đáp ứng kịp thời mọi biến động của thị trờng, nó cho phép
huy động tối đa nguồn vốn trong dân c để phát triển đất nớc. Với tính tự chủ và
khả năng thích nghi cao KT-NQD đóng một vai trò không thể thiếu trong nền
kinh tế, thể hiện thông qua các mặt sau.
5
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
Thứ nhất: Giải phóng nguồn lực đa vào sản xuất kinh doanh, tạo sự
phát triển cân đối kinh tế.
Các doanh nghiệp NQD thờng đợc thành lập với lợng vốn đầu t ban đầu
không lớn và chủ yếu là của dân. Bản thân khu vực KT-NQD bao gồm nhiều
loại hình tổ chức kinh doanh khác nhau phù hợp với nhu cầu đa dạng của nhà
đầu t. Đặc tính này cho phép KT-NQD tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của
nền kinh tế, từ nông nghiệp đến công nghiệp và dịch vụ. Sự tồn tại trên một
phạm vi lớn trong nền kinh tế cho phép KT-NQD thu hút và sử dụng hiệu quả

nguồn lực trong dân c vào công cuộc phát triển kinh tế đất nớc. Đặc biệt trong
tiến trình cải cách và sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nớc bằng các biện
pháp giao bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi hình thức sở hữu làm phát sinh
một số vấn đề nh thất nghiệp, sự bỏ ngỏ của một số ngành, khu vực kinh tế
không có tầm quan trọng sống còn hoăc do nhà nớc không đủ sức nắm giữ.
Điều này lại tạo cơ hội cho KT-NQD mở rộng phạm vi hoạt động, tham gia
ngày càng nhiều hơn vào các lĩnh vực kinh tế quan trọng, càng khẳng định vị trí
của mình trong nền kinh tế.
Thất nghiệp là vấn nạn mà mọi quốc gia phải đối mặt. ở nớc ta, giải
quyết công ăn việc làm cho ngời lao động đang là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa
cơ bản mà Đảng và Nhà nớc đang hết sức quan tâm giải quyết. Dân số trẻ, số
ngời trong độ tuổi lao động cao, chiếm hơn 57% dân số, tỷ lệ gia tăng dân số
cao. Số ngời hàng năm đến độ tuổi lao động nh học sinh, sinh viên ra trờng, bộ
đội hết nghĩa vụ ngày càng tăng, là áp lực gánh nặng đối với hoạt động quản lý
xã hội. Chính các doanh nghiệp NQD với đặc tính của mình sẽ điều tiết phân
giải lực lợng lao động trong các khu vực còn nhiều khoảng trống, góp phần
điều hoà nhu cầu lao động.
Mặt khác, sự hoạt động đa dạng trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực của nền
kinh tế tạo nên sự đan xen cùng tồn tại thống nhất giữa KT-QD và KT-NQD,
góp phần làm cân đối cơ cấu kinh tế. Phát triển kt-NQD là một chủ trơng sáng
6
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
suốt và đúng đắn của Đảng, phù hợp với đòi hỏi thực tế khách quan của thời
đại, khẳng định tính tất yếu của nền kinh tế nhiều thành phần, phù hợp với trình
độ thực tế của lực lợng sản xuất ở nớc ta - vốn kém phát triển lại không đồng
đều giữa các vùng miền, tỉnh thành tạo nên nhiều trình độ khác nhau. Chỉ có
phát triển kt-NQD mới cho phép sử dụng và phát huy mọi tiềm năng của đất
nớc vào công cuộc phát triển kinh tế.
Thứ hai: Tạo ra quỹ hàng hoá tiêu dùng và xuất khẩu.
Phơng hớng sản xuất kinh doanh tại mỗi thời điểm, giai đoạn của nền

kinh tế có những sự khác nhau. Trong thời kỳ 1986-1989 nớc ta vẫn còn thiếu
đói, hàng tiêu dùng khan hiếm trầm trọng. Mục tiêu của nền sản xuất lúc này là
sản xuất đủ ăn, đủ tiêu dùng, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và tối thiểu của ng-
ời dân. Vợt qua thời kỳ đó, nền kinh tế lại đặt ra những mục tiêu mới, phù hợp
với tình hình thực tiễn nh: Tăng năng lực sản xuất của xã hội, thay thế từng
phần hàng hoá nhập khẩu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc, tiến tới thay thế
nhập khẩu bằng chính sách xuât khẩu.
Để thực hiện đợc sách lợc này, trong quá khứ và hiện tại, KT-NQD đóng
một vai trò rất quan trọng, nó chứa đựng trong mình những đặc điểm cho phép
thực hiện tốt đợc vai trò đó. Có thể kể ra nh quy mô gọn nhẹ, nhậy bén, nhanh
chóng chuyển đổi đối tợng sản xuất để hớng tới những mặt hàng mà thị trờng
đang có nhu cầu, những lĩnh vực đang đợc nhà nớc u tiên u đãi, bảo hộ, có khả
năng đem lại lợi nhuận cao. Sự phát triển KT-NQD đã khơi gợi tiềm năng to lớn
trong dân để phát triển sản xuất, thu hút vốn trong dân, tiếp thu chuyển giao
công nghệ của nớc ngoài để tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu. Đặc biệt là sự sống lại của các ngành nghề thủ công,
mỹ nghệ truyền thống ở nông thôn đã làm ra các sản phẩm có giá trị xuất khẩu,
góp phần đổi mới kinh tế nông thôn, tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
$% &%'()"
7
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Quy mô (%) Quy mô (%) Quy mô (%)
Tổng Số 335.441 100 375.800 100 434.365 100
KTNN 154.927 46,19 170.141 44,9 186.958 43,04
KT-NQD 180.514 53,81 205.659 55,1 247.407 56,96
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2002)

Bảng trên cho thấy, giá trị sản xuất khu vực NQD liên tục gia tăng qua
các năm cả về quy mô và tỷ trọng. Sự gia tăng này không phải do KTNN ngày
càng giảm đi mà do giá trị sản xuất trong khu vực NQD tăng với tốc độ lớn hơn
tốc độ tăng trong KTNN. Kinh tế NQD đã đóng góp hơn 50% tổng giá trị sản
xuất, ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế. Tỷ
trọng này cần phải tiếp tục nâng cao. So với Trung Quốc, một nớc có hoàn cảnh
lịch sử và kinh tế tơng đồng với nớc ta, thì tỷ lệ giữa hai khu vực KTNN và KT-
NQD này là 3:7 mà không sợ chệch hớng Xã Hội Chủ Nghĩa. Vì vậy trong thời
gian tới chúng ta cần phải tiếp tục đẩy mạnh phát triển khu vực này bằng các
chính sách cụ thể hơn, thiết thực hơn theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa.
Thứ ba: Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc, mang lại thu nhập
cho ngời lao động, góp phần cải thiện đời sống dân c
Kinh tế ngoài quốc doanh tồn tại và phát triển đóng góp rất lớn vào ngân
sách nhà nớc. Sự ra đời ngày càng nhiều và hoạt động có hiểu quả của các loại
hình doanh nghiệp thuộc khu vực này sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà
nớc thông qua hoạt động đóng thuế. Trên thực tế, KT-NQD đóng góp khoảng
40 - 47% ngân sách nhà nớc hàng năm. Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền
đề tạo nguồn thu ngân sách nhà nớc. Do vậy để tăng nguồn thu ngân sách lành
mạnh, biện pháp quan trọng nhất là không ngừng phát triển sản xuất, mở rộng
kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
8
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
Bản thân KT-NQD phát triển không chỉ đem lại nguồn thu cho ngân sách
nhà nớc mà còn đem lại nhiều lợi ích khác nh tạo thêm công ăn việc làm mang
lại thu nhập cho ngời lao động, cải thiện đời sống của dân c.
Thứ t: Đóng vai trò quan trọng trong quá trình cnh-hđh và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta.
Trong nền kinh tế trờng lợi ích và lợi nhuận là nhân tố quyết định những
vấn đề từ tổng thể đến cục bộ của một doanh nghiệp. Lớn thì ảnh hởng đến
ngành nghề kinh doanh, phơng hớng sản xuất, nhỏ thì ảnh hởng đến chiến lợc

sản phẩm Các doanh nghiệp thuộc khu vực NQD cũng hoạt động nh bao
doanh nghiệp khác, tức là lấy mục tiêu lợi nhuận và không ngừng tăng cờng lợi
nhuận làm tôn chỉ và mục đích. Do đó, bằng việc ban hành các văn bản chế độ,
chính sách phát triển kinh tế nhà nớc sẽ dẫn dắt và định hớng sự phát triển KT-
NQD. Sự phát triển của KT-NQD sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng
bớc tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý. Hiện nay trong cơ cấu kinh tế nớc ta nông
nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng khá cao, tới hai con số (chiếm 23,3%) trong khi
ở các nớc phát triển tỷ trọng này dới 10% phản ánh thực tế nớc ta là một nớc
nông ngiệp. Vì vậy phơng hớng phát triển trong tơng lai là tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ, đa chúng chiếm chủ yếu trong nền kinh tế, đặc
biệt là các ngành sản xuất, chế tạo máy, xây dựng làm tiền đề cho một nền sản
xuất lớn ra đời. Tuy nhiên không thể một sớm một chiều đã có thể tạo ra một cơ
cấu kinh tế hợp lý ngay đợc mà phải có thời gian. Giai đoạn đầu nên tập trung
vào những ngành gia công, chế biến công nghiệp những sản phẩm nông nghiệp
nhằm làm tăng chất lợng sản phẩm, hàm lợng giá trị, tăng tính thơng mại của
sản phẩm.
Đồng thời quá trình phát triển các doanh nghiệp NQD cũng là quá trình
cải tiến máy móc thiết bị kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất và chất lợng sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trờng, đến mức độ nhất định sẽ dẫn đến đổi mới
9
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
công nghệ, làm cho quá trình CNH-HĐH không chỉ diễn ra trên chiều rộng mà
cả chiều sâu.
Thứ năm: Kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tạo môi trờng cạnh
tranh thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các TPKT không tồn tại
biệt lập, phát triển trong những khu vực riêng mà chúng đan xen tồn tại và
thống nhất. KT-NQD hoạt động trên nhiều lĩnh vực, tồn tại trên một phạm vi
rộng lớn cả về mặt địa lý cũng nh ngành nghề kinh tế. Tất cả những điều này
làm cho KT-NQD và KT-QD sản xuất kinh doanh những sản phẩm có những

đặc tính tơng tự nhau. Kết quả chúng phải cạnh tranh với nhau trong quá trình
sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm.
Cạnh tranh là điểm khởi đầu của sự phát triển, nó phá bỏ thế độc quyền
đang tác động nh những nhân tố làm trì trệ và cản trở nền kinh tế phát triển. Đối
với KT-QD, KT-NQD tạo ra sức ép, buộc phải tham gia cạnh tranh, đồng thời
có tác dụng hỗ trợ phát triển. Môi trờng cạnh tranh sẽ buộc KT-QD quan tâm
nhiều hơn đến việc xây dựng chiến lợc, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng
cao chất lợng sản phẩm, đổi mới công nghệ phù hợp với đòi hỏi của thị trờng.
Trên cơ sở đó tạo ra nhiều hàng hoá, dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lợng sản
phẩm không ngừng đợc nâng lên trong khi giá thành ngày một hạ, làm tiền đề
cho những sự la chọn sản phẩm hàng hoá mà ngời tiêu dùng a thích. Xoá bỏ cục
diện ngời tìm hàng, ngời sản xuất bán cái mình có thay vào đó là hàng tìm
ngừơi và ngời sản xuất chỉ sản xuất cái mà thị trờng cần.
Thứ sáu: Về phía ngân hàng kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tạo ra
thị trờng vốn, tín dụng, làm nên sự phát triển ổn định của ngân hàng.
Sự xuất hiện và phát triển của KT-NQD đã tạo ra một phân đoạn thị trờng
thờng xuyên đối với ngân hàng. Với tốc độ phát triển nhanh chóng cả về quy
mô và chất lợng các doanh nghiệp NQD đã tạo ra một nhu cầu to về vốn và nhu
cầu tín dụng cũng nh các dịch vụ tiện ích khác mà ngân hàng cung cấp. Điều
10
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
này sẽ tạo điều kiện cho ngành ngân hàng ngày càng phát triển. Nh chúng ta
biết, hoạt động ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào nền kinh tế quốc dân mà trong
đó KT-NQD chiếm một tỷ lệ đáng kể, do vậy trong tơng lai khu vực KT-NQD
sẽ là thị trờng đầy triển vọng của ngành ngân hàng.
1.1.2.2. Định hớng phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nhu cầu vốn
Về mặt đờng lối, Đảng và Nhà nớc đã khẳng định quan điểm về phát
triển KT-NQD là: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là những bộ
phận quan trọng của nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu

dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế cá thể tiểu chủ đợc nhà nớc tạo
điều kiện và giúp đỡ phát triển. Kinh tế t bản t nhân đợc khuyến khích và phát
triển rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh pháp luật không cấm.
Nhờ có những chủ trơng đúng đắn mà tính đến thời điểm cuối năm 2002, sau 3
năm thực hiện luật doanh nghiệp, số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng lên
đến 93.000 doanh nghiệp t nhân. Riêng 3 năm (từ 2000-2002) đã có 55.000
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký lên tới 8.000 tỷ
đồng
3
. Kinh tế t nhân đã huy động 300.000 tỷ đồng đầu t vào sản xuất kinh
doanh, thu hút và tạo thu nhập, ổn định cho 5 triệu lao động có việc làm thờng
xuyên. Mặc dù vậy tổng số vốn trong dân còn rất lớn. Theo ớc tính của các
chuyên gia tài chính thì nguồn vốn trong dân ớc khoảng 10,8 tỷ USD, đây là ch-
a tính đến nguồn kiều hối của khoảng 2,5 triệu ngời Việt kiều. Tiềm năng là nh
vậy song trên thực tế tổng số vốn đầu t cha tơng xứng với tiềm lực của khu vực
này. Chính vì vậy đề ra hớng phát triển KT-NQD theo quan điểm Phát triển và
quản lý các loại hình doanh nghiệp thuộc kinh tế hợp tác, kinh tế t bản nhà nớc,
kinh tế t bản t nhân, và kinh tế cá thể là thực sự cần thiết với những nội dung
cụ thể sau:
Tạo môi trờng thúc đẩy cạnh tranh bằng cách hoàn thiện môi trờng kinh
doanh theo pháp luật, tạo điều kiện cạnh tranh một cách bình đẳng, sửa đổi bổ
3
Công Hiệu,2003,tác động của cơ cấu lại DNNN, hiệu quả thực thi LDN tới chiến lợc kinh doanh của NHTM
11
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
sung văn bản pháp quy về các loại hình doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể
khuyến khích phát triển kinh tế t nhân.
Phát triển hợp tác xã liên kết giữa các thành phần kinh tế dựa trên nguyên
tắc tự nguyện bình đẳng.
Thực hiện chính sách tài chính tín dụng đối với kinh tế t nhân bình đẳng

nh đối với những doanh nghiệp thuộc các TPKT khác; bảo đảm kinh tế t nhân
đợc tiếp cận và đợc hởng các u đãi của nhà nớc cho kinh tế hộ, doanh nghiệp
vừa và nhỏ, cho đầu t theo mục tiêu đợc nhà nớc khuyến khích. Nhà nớc hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng chung (giao thông, điện, nớc, thông tin liên lạc ), tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế t nhân phát triển.
Nhà nớc có chính sách thích hợp về thuế, có thể giảm thuế đối với những
mặt hàng sản xuất và tiêu dùng trong nớc, những mặt hàng xuất khẩu, giảm
thuế đối với những doanh nghiệp hoạt động ở các vùng kinh tế kém phát triển,
các doanh nghiệp có vốn lớn nhng sử dụng nhiều lao động áp dụng mức thuế
nhập khẩu thấp đối với máy móc thiết bị cha sản xuất đợc trong nớc. Giúp đỡ
các doanh nghiệp về đào tạo, hớng nghiệp và thông tin thị trờng.
Mặc dầu có nhiều cố gắng trong việc tạo điều kiện khuyến khích các
doanh nghiệp NQD song còn nhiều bất cập, hạn chế phát sinh. Một phần do
những nguyên nhân khách quan nh nền kinh tế thị trờng cha phát triển đầy đủ,
còn đang trong giai đoạn sơ khai cho nên không tránh khỏi những bất cập. Điều
này đòi hỏi Chính phủ phải có những nghiên cứu sâu sắc hơn nữa đối với TPKT
này trong thực tiễn ở các nớc có hoàn cảnh tơng đồng với Việt nam cũng nh
trong nền kinh tế Việt nam nhằm đa ra những chính sách đúng đắn thúc đẩy
KT-NQD phát triển.
*+,!-."
/0-12345
12
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
Kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta chủ yếu dựa trên sở hữu t nhân về vốn
và t liệu sản xuất nên nguồn vốn kinh doanh của khu vực này mang tính chất
nhỏ bé nghèo nàn.
Đây là đặc điểm chính, nổi bật nhất của KT-NQD. Là vấn đề cấp thiết
nhất trong các vấn đề KT-NQD phải đối mặt, đang đòi hỏi phải giải quyết
nhanh chóng. Để có những biện pháp hữu hiệu cần phải có những nghiên cứu
sâu sắc về nguồn vốn kinh doanh của khu vực này. Nh chúng ta đã biết, nguồn

vốn gồm nợ và vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu gồm vốn tự có, vốn góp, các
loại cổ phiếu, trái phiếu, lợi nhuận giữ lại. Tỷ trọng giữa nợ và vốn chủ sở hữu
gọi là cơ cấu vốn. Nghiên cứu thực tế hoạt động doanh nghiệp NQD cho thấy cơ
cấu vốn của khu vực này cha hợp lý, chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn chủ sở
hữu, vốn huy động rất nhỏ bé. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp NQD
đã chủ động tìm kiếm các nguồn vốn có thể huy động nh từ bạn bè, ngời thân,
từ phía ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Trong các nguồn vốn đó, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng
nhất nó có thể thoả mãn mọi nhu cầu vốn của doanh nghiệp về quy mô, thời
hạn, phơng thức vay trả, có lãi suất hợp lý Hơn nữa khi quan hệ với ngân hàng,
các doanh nghiệp có thể đợc hởng u đãi, miễn phí một số dịch vụ nh t vấn, hớng
dẫn Vì vậy có thể nói tín dụng ngân hàng là thành một kênh huy động vốn
quyết định đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
67819:
Xuất phát từ khó khăn do vốn ít, lại bị ràng buộc cơ chế quản lý kinh tế
bảo thủ lỗi thời, bị Mỹ cấm vận kinh tế trong một thời gian dài làm cách biệt
với nền khoa học công nghệ hiện đại của thế giới nên trình độ trang bị về kỹ
thuật công nghệ của khu vực NQD nghèo nàn lạc hậu, thiếu đồng bộ. Máy móc,
thiết bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất kinh doanh chủ yếu là nhập từ các nớc xã
hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô cũ và đã qua tân trang lại hoặc các công
13
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
nghệ cũ đã bị thải loại ở những nớc phát triển, bằng nhiều con đờng đợc đa vào
Việt Nam. Tuổi thọ của chúng khá cao thờng trên 20 năm, phần lớn đã trích hết
khấu hao.
Khi cấm vận kinh tế bị bãi bỏ, giao lu kinh tế quốc tế đợc mở rộng và
tăng cờng, Việt nam tích cực tham gia vào tiến trình khu vực hoá và toàn cầu
hoá. Trong quá trình đó Việt nam có điều kiện tiếp cận và học hỏi những thành
tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, làm cơ sở cho quá trình chuyển giao công nghệ.
Kết quả, chuyển giao công nghệ diễn ra ngày một nhiều, song cha đáng kể, mới

chỉ giới hạn trong một số lĩnh vực của nền kinh tế.
Do trình độ công nghệ quyết định đến năng suất lao động và chất lợng
sản phẩm. Cho nên kỹ thuật công nghệ lạc hậu tất yếu cho năng suất lao động
thấp, chất lợng sản phẩm kém, giá thành sản phẩm cao mà hệ quả của nó là sức
cạnh trạnh của sản phẩm trên thị trờng thấp, hiệu quả kinh doanh hạn chế. Vì
vậy cần có chính sách đầu t, chính sách tài chính, tín dụng hợp lý và hiệu quả
nhằm giải quyết những khó khăn trở ngại về kỹ thuật công nghệ của khu vực
KT-NQD.
*678%;"0<#0=>8
Do thời gian chuyển sang kinh tế thị trờng cha đợc bao lâu các ông chủ
của các TPKT-NQD cha có kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh trong kinh tế
thị trờng, trình độ hiểu biết pháp luật còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ quản trị kinh
doanh cha đợc chuẩn bị, đào tạo và bồi dỡng có hệ thống cho nên các loại hình
sản xuất kinh doanh NQD đều phát triển theo hớng tự nhiên chỉ thấy lợi là làm.
Đội ngũ những nhà quản trị thì nh vậy, nhng tình hình đội ngũ ngời lao
động cũng không lấy gì làm sáng sủa khả quan. Ngời lao đông trong khu vực
này có kỹ năng thấp, rất ít đợc qua đào tạo có căn bản, chủ yếu lao động thủ
công.
14
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
Chính vì thế nâng cao trình độ quản lý, năng lực tay nghề của ngời lao
động là quyết định, bởi vì trong bất kỳ hoạt động thực tiễn nào con ngời luôn là
nhân tố trung tâm, nhân tố quyết định mọi nhân tố khác. Vai trò của nhà nớc
trong quá trình đó là hết sức lớn lao. Bằng cách thành lập các hội hớng nghiệp,
hội doanh nghiệp, hội các nhà sản xuất nhỏ, tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn,
chơng trình phổ biến kinh nghiệm sẽ tạo điều kiện để ngời lao động năng cao
tay nghề, nhà quản lý học hỏi kinh nghiệm.
?6>"1@
Các sản phẩm KT-NQD nhìn chung có thị trờng nhỏ bé, mặc dù nhu cầu
về chúng rất lớn. Sở dĩ có điều này do khâu chất lợng sản phẩm thấp, bao bì

mẫu mã còn thô vụng cha thực sự thu hút lôi kéo ngời tiêu dùng. Nó có nguyên
nhân sâu xa từ vốn ít, công nghệ lạc hậu. Còn nguyên nhân gián tiếp là chính
sách kinh tế mở, đầu t của nớc ngoài vào Việt nam đã làm cho hàng ngoại nhập
tràn làn, hàng lậu với giá rẻ do trốn thuế và có chất lợng cao hơn. Do đó các
doanh nghiệp bị động và lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch, phơng hớng
sản xuất kinh doanh và chiến lợc đầu t nên phơng thức kinh doanh chủ yếu là
đánh quả, chụp giật, rủi ro là rất lớn.
Đặc điểm này đã gây trở ngại rất lớn cho các doanh nghiệp NQD, vì ngân
hàng không muốn đầu t vốn đối với những khách thể không có phơng thức sản
xuất kinh doanh an toàn và hiệu qủa. Ngoài ra, các doanh nghiệp NQD thành
lập và hoạt động trong lĩnh vực thơng mại và dịch vụ là chủ yếu, chiếm tới hơn
70%. Đối với thực tế nền kinh tế nớc ta mà nói, phơng hớng phát triển hợp lý là
đầu t vào sản xuất. Một nền sản xuất phát triển đảm bảo cung ứng phong phú và
đa dạng các loại sản phẩm cho trờng, trên cơ sở đó thơng mại và dịch vụ có
điều kiện phát triển và khẳng định vị trí của mình trong cơ cấu kinh tế.
15
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó đối với sự phát
triển kinh tế ngoài quốc doanh
6ABC
Do sự khác biệt trong quá trình tuần hoàn vốn dẫn đến hiện tợng, tại một
thời điểm có nhiều tổ chức kinh tế phát sinh nhu cầu vốn cho sản xuất và có các
đơn vị kinh tế khác nhàn rỗi về vốn. Mâu thuẫn này tồn tại đan xen trong quá
trình tuần hoàn vốn, hình thành nên cung cầu về vốn. Để giải quyết mâu thuẫn
này này thì cung cầu vốn phải gặp nhau, hình thành nên quan hệ tín dụng. Đã
có nhiều cách thức để giải quyết mâu thuẫn nay nh tín dụng thơng mại, tín dụng
ngân hàng, tín dụng nhà nớc, tín dụng xã viên Trong đó tín dụng ngân hàng
đã đợc khẳng định là hình thức bổ sung vốn u việt nhất cho các doanh nghiệp.
Một cách tổng quát, tín dụng đợc hiểu là một quan hệ kinh tế, trong đó
có sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ

ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian thu hồi về với một lợng giá
trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên
là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa
là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Đây là quan hệ gián tiếp mà ngời tiết kiệm thông qua vai trò trung gian
của ngân hàng, thực hiện đầu t vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn. Khác với
hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng ngân hàng là nguồn vốn
huy động của xã hội với khối lợng và thời hạn khác nhau do đó nó có thể thoả
mãn các nhu cầu vốn đa dạng về khối lợng cũng nh thời hạn và mục đích sử
dụng.
D 7EABC
Dựa vào các tiêu thức phân loai khác nhau ta có thể chia ra các hình thức
tín dụng khác nhau:
Căn cứ vào thời hạn của khoản vay
16
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn vay từ một năm
trở xuống nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
- Tín dụng trung và dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn vay trên
một năm. Gồm cho vay trung hạn từ 1 - 5 năm, cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên
nhng không đợc vợt quá thời hạn hoạt động của đơn vị theo quết định thành lập
và không quá 15 năm đối với những dự án phục vụ đời sống. Cho vay trung và
dài hạn nhằm đầu t cho phát triển nh các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, mua
sắm trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào mức độ đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo: Là việc cho vay mà ngời vay phải có tài sản thế
chấp hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ 3 có năng lực hoàn trả.
- Cho vay có không đảm bảo: Là việc cho vay dựa trên mức độ tín

nhiệm, tin cậy mà ngân hàng không cần bảo đảm, thế chấp cầm cố hay bảo
lãnh của bên thứ 3.
Căn cứ vào đối tợng cho vay
- Cho vay kinh tế quốc doanh: Là hình thức cho vay của ngân hàng đối
với các doanh nghiệp nhà nớc.
- Cho vay kinh tế ngoài quốc doanh: Là việc cho vay của ngân hàng đối với
các TPKT-NQD nh Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp t nhân
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, lu thông hàng hoá. Khoản vay sẽ
đợc dùng nhằm trang trải cho chi phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn lu động
thanh toán chi trả giữa các doanh nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
nh mua sắm hàng hoá, xây dựng nhà ở
*ABC&# !"
1.2.3.1. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh
Hoạt động ngân hàng là hoạt động gắn bó hữu cơ với các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng đóng vai
17
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
trò là tổ chức cung cấp những khoản tín dụng nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của
các doanh nghiệp để thực hiện các kế hoạc sản xuất kinh doanh. Ngợc lại nếu
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến rủi
ro tín dụng, ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nói cách khác,
hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ảnh hởng quyết định đến hiệu quả của ngân
hàng thông qua quan hệ tín dụng. Vì vậy khi cho các doanh nghiệp vay vốn
phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn, xem có sử dụng đúng mục đích
không, có hiệu quả không? Thực hiện điều này rất khó, nhất là đối với các
doanh nghiệp NQD do những đặc điểm đặc thù của thành phần này đem lại.
Trong thực tế nhiều khách hàng NQD vay vốn không xây dựng đợc ph-
ơng án sản xuất kinh doanh mà phải nhờ sự giúp đỡ của cán bộ tín dụng, có khi

phơng án sản xuất kinh doanh không đúng với tình hình sản xuất của khách
hàng. Đặc biệt nổi cộm lên vấn đề tổ chức hạch toán kinh tế và tổ chức quản lý
tài chính theo đúng pháp luật kế toán và thống kê. Sổ sách ghi chép không khoa
học, nhập nhằng, rối ren; báo cáo tài chính là hình thức, số liệu không phản ánh
đúng sự thật.
Các doanh nghiệp NQD đợc vay vốn ngân hàng dới hình thức tín chấp là
rất ít mà chủ yếu phải có tài sản đảm bảo. Để có thể đợc vay vốn, khách hàng
phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 nhằm đảm bảo
nghĩa vụ trả nợ một cách đầy đủ của ngời vay vốn đối với ngân hàng, thực hiện
an toàn cho đồng vốn tài trợ. Tình trạng ngời vay không có tài sản thế chấp
hoặc có nhng giá trị thấp không đảm bảo đợc cho món vay, tỷ lệ vốn tự có tham
gia vào dự án thấp hơn tỷ lệ yêu cầu của ngân hàng là thờng xuyên phổ biến.
Thực tế cho thấy nhiều khách hàng vay vốn ngân hàng thờng xuyên chỉ dùng
một tài sản thế chấp. Những lần vay sau, theo quy đinh của Nhà nớc phải làm
công chứng gây phiền hà cho ngời vay, giải quyết mâu thuẫn này nhiều ngân
hàng đã cho vay theo kế hoạch dẫn đến món vay ngắn hạn nào cũng cho vay
theo kế hoạch không phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và luân chuyển
vốn thực tế của ngời vay.
18
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
Trong quá trình thực hiện khoản vay việc giám sát hoạt động sử dụng vốn
vay của khách hàng NQD để đảm bảo khách hàng sử dụng đúng mục đích và
hiệu quả còn nhiều khó khăn vì những khách hàng NQD hoạt động trong một
phạm vi rộng lớn cả về mặt không gian lẫn ngành kinh tế, trình dộ quản lý yếu
kém, am hiểu về luật pháp và cơ chế kinh tế thị trờng thấp trong khi ngân hàng
cha có công cụ để kiểm tra quan hệ mua bán chịu hàng hóa giữa các doanh
nghiệp với nhau. Khi khoản vay có vấn đề thì việc thu hồi vốn gặp nhiều khó
khăn. Đặc biệt là việc giải quyết tài sản thế chấp vì nó liên quan đến nhiều bên
phải hoàn thành nhiều thủ tục pháp lý hơn nữa hệ thống luật cha đầy đủ để xử
lý các vấn đề phát sinh nh: phá sản doanh nghiệp, phát mãi tài sản làm kéo dài

thời gian xử lý gây tổn thất vốn cho ngân hàng.
1.2.3.2. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh
Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển kinh tế thì điều trớc tiên phải có
vốn mà để có vốn thì phải có tổ chức đủ chức năng để huy động và tập trung nó
trớc khi đem sử dụng. Điều này chủ yếu đợc thực hiên bởi các tổ chức tín dụng,
vì nh Mác nói Một mặt, ngân hàng là sự tập trung t bản tiền tệ của ngời có tiền
cho vay, mặt khác nó là sự tập trung của ngời đi vay. Vậy là tín dụng ngân
hàng đã đóng góp vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế từ buổi sơ khai cho
đến các ngân hàng hiên đại ngày nay. Nó góp phần thu hút tiền nhàn rỗi trong
xã hội nâng cao khả năng sử dụng vốn, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế.
Đặc biệt đối với KT-NQD tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng thể hiện
trên các mặt sau.
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Điều kiện tiên quyết đối với việc ra đời và phát triển của các cơ sở sản
xuất kinh doanh là vốn. Để thực hiện quá trình sản xuất cần có một nguồn vốn
đủ để mua sắm tài sản cố định, tài sản lu động và tài trợ cho các chi phi cần
thiết khác. Và nguồn vốn đợc xem là quan trọng nhất để tài trợ cho những hoạt
19
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
động này là tín dụng ngân hàng. Nếu chỉ dựa vào vốn tự có và tín dụng thơng
mại thì không đủ để tồn tại, cạnh tranh và phát triển. Tín dụng ngân hàng là
nguồn vốn quan trọng nhất tài trợ cho sự ra đời của các doanh nghiệp, tạo cơ sở
vật chất cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động. Tín dụng ngân hàng tham
gia vào tất cả các khâu từ quá trình sản xuất đến lu thông hàng hoá.
Đối với ngành sản xuất, chế biến, khai thác để đảm bảo sản xuất kinh
doanh liên tục cân thiết phải có vốn để dự trữ nguyên liệu, thành phẩm, bù đắp
các chi phí sản xuất. Tất cả các công việc đó sẽ không thực hiện đợc nếu thiếu
sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng.
Trong lĩnh vực lu thông để đảm bảo đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến ngời

tiêu dùng, các doanh nghiệp NQD cần có vốn để dự trữ khối lợng hàng hoá cần
thiết và trang trải các chi phí lu thông, thuế Mà những doanh nghiệp này có số
vốn hoạt động nhỏ vì vậy để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp này cần
có sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
Thứ hai: Có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp
NQD để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện ứng
dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại, nâng cao năng lực sản xuất và
hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hoá tiêu dùng.
Sản xuất và không ngừng mở rộng sản xuất là mục tiêu của mọi doanh
nghiệp. Tuy nhiên để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, để nâng cao
năng xuất lao động, chất lợng sản phẩm, tạo lợi thế trong cạnh tranh các doanh
nghiệp buộc phải thờng xuyên cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ,
đặc biệt trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nh ngày nay đòi hỏi phải có
một nguồn vốn lớn. Trong khi tích luỹ nội bộ doanh nghiệp cha đủ thì tín dụng
ngân hàng trở thành một nguồn quan trọng cho phép thực hiện điều này. Thông
qua tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp sẽ đợc thoả mãn nhu cầu vốn, kết quả
hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất tạo ra nhiều hàng hoá cho
thị trờng đạt đợc hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
20
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
Thứ ba: Tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiết
kiệm chi phí, tăng thu nhập, tăng cờng công tác hạch toán kế toán.
Các doanh nghiệp là ngời chiu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh của chính mình nên khi vay vốn họ phải tính toán làm sao đồng vốn vay
đợc sử dụng hiệu quả nhất, tạo ra nhiều lợi nhuận nhất đồng thời đảm bảo hoàn
trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Chính đặc điểm hoàn trả mà tín dụng ngân
hàng buộc ngời kinh doanh phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tính toán chăt
chẽ và cụ thể chi phí, tìm mọi cách tăng tốc độ quay vòng của vốn.
Mặt khác, muốn vay đợc vốn ngân hàng bản thân các doanh nghiệp phải
lập đợc và chứng minh đợc tính trung thực, tính minh bạch của các báo cáo tài

chính. Để làm đợc điều này các doanh nghiệp buộc phải tổ chức công tác hạch
toán chính xác và chặt chẽ theo pháp lệnh kế toán. Nh vậy tín dụng ngân hàng
góp phần nâng cao chất lợng công tác hạch toán.
Thứ bốn: Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn sản xuất.
Các xí nghiệp và công ty làm ăn hiệu quả, có uy tín sẽ đợc ngân hàng tập
trung vốn nên có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thị trờng tiêu thụ và
cạnh tranh thắng lợi trên thơng trờng. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung vốn, tạo tiền đề vật chất quan trọng cho các công ty, xí
nghiệp trong nớc lớn mạnh đủ sức vơn ra thị trờng quốc tế, đa nền kinh tế Việt
nam hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
1.3. ý nghĩa của vịêc mở rộng tín dụng đối với kinh tế nqd
Qua nghiên cứu đặc điểm, vai trò của KT-NQD trong nền kinh tế. Chúng
ta có thể thấy việc mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với khu vực
kinh tế này là hết sức quan trọng, bởi vì khu vực KT-NQD còn tiềm ẩn những
khẳ năng to lớn mà chúng ta cha khai thác đợc. Theo chủ trơng phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần thì việc mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ
21
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
góp phần tạo ra sự phát triển cân bằng và ổn định cho nền kinh tế, tạo thêm
công ăn việc làm cho ngời lao động, cải thiện đời sống nhân dân. Về phía các
doanh nghiệp NQD tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ,
mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, tăng năng xuất lao động làm tiền đề cho qúa
trình CNH-HĐH ở nớc ta. Mặt khác việc mở rộng hoạt động tín dụng sẽ giúp
ngân hàng ngày càng năng động hoàn thiện mình hơn nữa, giữ vững vai trò là
hệ thống huyết mạch của nền kinh tế đặc biệt trong giai đoạn đang diễn ra sự
cạnh trạnh gay gắt giữa các ngân hàng trong tiến trình hội nhập khu vực và thế
giới.
Hiện tại và tơng lai KT-NQD luôn đợc khẳng định là khu vực kinh tế
quan trọng trong nền kinh tế nhng vẫn còn đầy tiềm năng phát triển. Do đó việc
mở rộng tín dụng đối với khu vực này sẽ là một chiến lợc phát triển của ngân

hàng.
22
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
Chơng 2: Thực trạng tín dụng ngoài quốc doanh
tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Ninh Bình
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu t và Phát triển Ninh Bình
/ 77 !.FC+)G !F$7
Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHĐT&PT Ninh Bình
gắn liền với sự ra đời và phát triển của NHĐT&PT Việt nam, NHĐT&PT Hà
Nam Ninh cũ.
Trớc năm 1992, NHĐT&PT Ninh Bình là Chi nhánh khu vực trực thuộc
NHĐT&PT Hà Nam Ninh (cũ). Sau ngày tái lập tỉnh (tháng 4/1992),
NHĐT&PT Ninh Bình trở thành Chi nhánh trực thuộc NHĐT&PT Việt nam.
Chi nhánh NHĐT&PT Ninh Bình đợc thành lập theo Quyết định số 27/
QĐ-NH9 ngày 29/01/1992 của Thống đốc NHNN Việt nam.
Từ 1992-1994 Chi nhánh làm nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách nhà nớc
để đầu t cho hạ tầng cơ sở nh: Xây dựng trạm điện, xây dựng và cải tạo hệ
thống thuỷ lợi nông thôn, mở rộng và xây dựng mới các tuyến đờng giao thông
có ý nghĩa chiến lợc kinh tế của tỉnh.
Từ tháng 4/1994 đến tháng 1/1995. NHĐT&PT Ninh Bình đã cho vay
hàng trăm tỷ đồng đầu t xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà nớc đối với các
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Các dự án kinh tế đợc đầu t vốn đi vào sản
xuất bớc đầu có hiệu quả tạo công ăn việc làm và nộp ngân sách cho nhà nớc.
Sau những năm làm nhiệm vụ cấp phát và cho vay theo kế hoạch nhà n-
ớc, đầu năm 1995 cùng với sự thay đổi về chức năng nhiệm vụ của toàn hệ
thống, nguồn vốn cấp phát đợc chuyển sang Cục Đầu t Phát triển, Chi nhánh
NHĐT&PT Ninh Bình trở thành ngân hàng có chức năng huy động vốn ngắn,
23
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
trung và dài hạn để cho vay các dự án đầu t xây dựng cơ bản theo kế hoạch của

nhà nớc, các dự án đầu t chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, cho vay vốn lu động,
kinh doanh tiền tệ tín dụng ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong
lĩnh vực đầu t phát triển, xây dựng kinh tế, củng cố cơ sở hạ tầng, phục vụ việc
mở rộng và phát triển sản xuât kinh doanh trên địa bạn tỉnh.
Sự đổi mới về nhiệm vụ chuyên môn đỏi hỏi sự đổi mới về con ngời, cơ
sở vật chất, công nghệ trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Đợc sự hỗ trợ và chỉ đạo
trực tiếp của NHĐT&PT Việt nam NHĐT&PT Ninh Bình thực hiện chiến lợc
kinh doanh đa năng tổng hợp theo nguyên tắc đi vay để cho vay tự huy động
vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c, các TPKT trong và ngoài tỉnh.
NHĐT&PT Ninh Bình hớng tới việc cung cấp sản phẩm tín dụng và dịch
vụ ngân hàng có chất lợng tốt, nâng cao tiện ích nhằm thoả mãn yêu cầu đa
dạng của khách hàng và coi đây là cơ sở vững chắc cho cạnh tranh và phát triển.
Phơng châm hoạt động của NHĐT&PT Ninh Bình Hiệu quả kinh doanh
của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Thực hiện điều này
NHĐT&PT Ninh Bình không ngừng nghiên cứu phát triển, nâng cao chất lợng
sản phẩm để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Luôn
luôn lắng nghe, tìm hiểu nhu cầu, tiếp thu ý kiến của khách hàng để không
ngừng cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lợng, nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm cung ứng cho thị trờng những sản phẩm
đạt tiêu chuẩn chât lợng cao. Hợp tác cùng phát triển, chi sẻ kinh nghiệm, khó
khăn, cơ hội kinh doanh với bạn hàng.
H17@E%;
Chi nhánh NHĐT&PT Ninh Bình là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty
con trong mô hình công ty mẹ - con, chịu sự quản lý trực tiếp của NHĐT&PT
24
Luận văn tốt nghiệp Đinh Xuân Sơn
Việt nam (công ty mẹ) và NHNN - cơ quan quản lý nhà nớc về tiền tệ, tín dụng
và ngân hàng.
Về mặt tổ chức ngành dọc Chi nhánh là hình thức tổ chức cấp 2, hạch
toán kinh doanh độc lập nhng thực hiện quản lý tập trung.

NHĐT&PT Ninh Bình có trụ sở chính tại đờng Lê Hồng Phong phờng
Đông Thành. Về mặt cơ cấu tổ chức, ngân hàng có 7 ban, trong đó có 5 phòng
chức năng, 1 phòng giao dịch, 2 quỹ tiết kiệm.
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của NHĐT& PT Ninh Bình.
Số lao động tính đến ngày 31/12/2002 là 54 cán bộ, tổng số đảng viên là
27 chiếm 50%, với số đảng viên nữ 12 ngời, tổ chức đoàn thanh niên cộng sản
HCM với 19 đoàn viên trong đó có 7 đoàn viên nữ.
25
NHĐT&PT Việt Nam
NHĐT&PT Ninh Bình
Phòng
Kiểm
soát
Ban Giám đốc
Phòng
Nguồn
vốn
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế
toán
Phòng
giao
dịch
Tam

Điệp
Quỹ tiết
kiệm II
Quý
tiết
kiệm I
Phòng
Tín
dụng I
Phòng
Tín
dụng II

×