Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

4480 new2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.9 KB, 23 trang )

BỘ GIAO THƠNG VẬN TẢI

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:

/2011/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2011

DỰ THẢO
THƠNG TƯ
Quy định trách nhiệm và hình thức xử lý vi phạm trong công tác
quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật dạy nghề ngày 29 tháng11 năm 2006;
Căn cứ Luật cán bộ công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 của
Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và hình thức xử lý
vi phạm trong cơng tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe như sau:


Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này xác định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản
lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản
lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ trong phạm vi toàn
quốc.
1


Quy định này không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ quản lý
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, cơng an làm nhiệm
vụ quốc phịng, an ninh.
Điều 2. Các tổ chức, cá nhân qui định tại khoản 2, Điều 1 gồm
1. Bộ Giao thông vận tải thống nhất quản lý nhà nước về đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong
phạm vi tồn quốc.
Các Sở Giao thơng vận tải chịu trách nhiệm quản lý đào tạo sát hạch, cấp
giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành
có cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình phối hợp tổ chức thực hiện quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe trong phạm vi ngành, địa phương.
3. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp cơ sở đào tạo lái xe.
4. Đơn vị trực tiếp đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe, hội đồng sát hạch, tổ
sát hạch và tổ giám sát kỳ sát hạch lái xe.

5. Cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe.
Điều 3. Các tổ chức, cá nhân nêu tại Điều 2 của Quy định này phải tuân thủ
các quy định của văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe, quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và
tuân thủ Quy định tại Thông tư này.

Phần II
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH,
CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
2


Chương I
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Điều 4. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh
vực đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2. Ban hành, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh
vực quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
3. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất về quản lý đào tạo, sát hạch
cấp giấy phép lái xe.
Điều 5. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thơng vận tải quy định việc đào tạo,
sát hạch, cấp, đổi và thu hồi giấy phép lái xe cho người điều khiển phương tiện
giao thơng cơ giới đường bộ.
2. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn
trung tâm sát hạch lái xe; việc cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe cơ

giới đường bộ đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe cho các cơ sở
đào tạo lái xe trong phạm vi toàn quốc theo tiêu chuẩn quy định.
4.Tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên cho đội ngũ sát hạch viên trong
phạm vi toàn quốc theo tiêu chuẩn quy định.
5. Quản lý việc đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
6. Tổ chức thực hiện kiểm tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe và xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

3


1. Trực tiếp quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho các đối
tượng được giao trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy
định.
2. Kiểm tra, xác định chính xác tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ, chuyên môn
của cơ sở đào tạo lái xe thuộc quyền quản lý, đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt
Nam cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô.
3. Cấp giấy phép đào tạo lái xe từ hạng A1 đến hạng A4 theo quy định.
4. Thanh tra, kiểm tra cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch, ban quản lý sát
hạch lái xe. Có biện pháp ngăn chặn vi phạm, tiêu cực trong việc bảo đảm nội
dung, chương trình đào tạo; thu, chi học phí, phí sát hạch cấp giấy phép lái xe sai
quy định; làm giả, mua, bán giấy phép lái xe; xử lý kịp thời vi phạm theo thẩm
quyền hoặc báo cáo các cơ quan chức năng xử lý.
5. Báo cáo kịp thời vi phạm của sát hạch viên do Sở Giao thông vận tải
quản lý để Tổng cục Đường bộ Việt Nam xét, thu hồi thẻ sát hạch viên.
6. Căn cứ quy hoạch định hướng, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền và

Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở
đào tạo lái xe ô tô, trung tâm sát hạch lái xe ô tô.
Điều 7. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có cơ sở đào tạo lái xe
1. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải thực hiện quản lý đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe theo đúng quy định.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe thuộc quyền quản lý và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Tổ chức thực hiện việc xây dựng trung tâm sát hạch lái xe theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ, ngành có cơ sở đào tạo lái xe
1. Chỉ đạo cơ sở đào tạo lái xe thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo lái xe thuộc quyền quản
lý; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

4


Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở
đào tạo lái xe
1. Có biện pháp đầu tư và chỉ đạo cơ sở đào tạo lái xe duy trì, tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, học tập theo đúng quy định.
2. Bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo cơ sở tuyển chọn cán bộ, nhân viên có
đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chun mơn để thực hiện công việc được
giao.
3. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc cơ sở đào tạo lái xe thực hiện
theo đúng quy định; xử lý kịp thời vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo lái xe
1. Tuyển sinh đào tạo lái xe phải bảo đảm độ tuổi quy định, kiểm tra về
ngoại hình so với giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế đã cấp.
2. Tổ chức đào tạo mới, đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lái xe đúng

chương trình, giáo trình đào tạo lái xe do Bộ Giao thơng vận tải ban hành; đúng
lưu lượng, hạng đào tạo, địa điểm, thời hạn theo giấy phép đào tạo lái xe.
3. Bảo đảm chất lượng đào tạo; tổ chức kiểm tra, thi tốt nghiệp để cấp giấy
chứng nhận tốt nghiệp, chứng chỉ sơ cấp nghề theo đúng quy định.
4. Bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn giáo viên.
5. Duy trì, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, học tập.
6. Có chế độ tự kiểm tra thường xuyên để đảm bảo thời gian học tập của học
viên.
7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu các khoá đào tạo lái xe đầy đủ theo qui định.
8. Có biện pháp quản lý ngăn chặn sai phạm trong tuyển sinh, giảng dạy,
kiểm tra, thi tốt nghiệp và cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp, chứng chỉ sơ cấp nghề,
thu, sử dụng học phí.
Điều 11. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
1. Duy trì, tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị chấm điểm theo
quy định, bảo đảm kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác.
5


2. Phối hợp với các cơ sở đào tạo, hội đồng sát hạch, tổ sát hạch, tổ giám
sát; bảo đảm cho việc ôn luyện, sát hạch lái xe được thuận tiện, đúng kế hoạch.
3. Bảo đảm an toàn cho kỳ sát hạch lái xe.
4. Thu, sử dụng phí sát hạch, thu ôn luyện lái xe đúng qui định.
5.Tuân thủ và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, kiểm
chuẩn trung tâm sát hạch lái xe; kịp thời báo cáo để kiểm tra cấp lại giấy chứng
nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động khi hết hạn.
6. Lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu kỳ sát hạch.
Điều 12. Trách nhiệm của hội đồng sát hạch, tổ sát hạch lái xe
1. Tổ chức, kiểm tra, giám sát để kỳ sát hạch lái xe được thực hiện theo
đúng quy định.
2. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan; vi phạm của các thành

viên hội đồng, sát hạch viên trong kỳ sát hạch.
3. Xử lý kịp thời vi phạm của tổ chức, cá nhân tại kỳ sát hạch lái xe theo
thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan chức năng xử lý.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ giám sát
1. Giám sát việc thực hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch của hội đồng
sát hạch, tổ sát hạch.
2. Bảo đảm tính cơng khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch.
Chương II
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CÁ NHÂN TRƯỚC CÁC CƠ QUAN,
TỔ CHỨC

Điều 14. Tổng cục trưởng Tổng Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải
1. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép lái
xe trong phạm vi toàn quốc.
6


2. Có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi phạm trong quản lý đào
tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo thẩm quyền.
Điều 15. Trưởng Ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục chịu trách nhiệm
trước Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1.Tham mưu cho Tổng cục trưởng ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức
kiểm tra công tác quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trong phạm vi toàn
quốc.
2. Tổ chức thực hiện quản lý đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe; tổ
chức kỳ sát hạch lái xe đối với cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe trong phạm
vi toàn quốc và đối tượng Tổng cục được giao quản lý theo đúng quy định.
3. Tổ chức thực hiện xây dựng chương trình, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát
hạch viên cho sát hạch viên trong phạm vi toàn quốc; trực tiếp quản lý sát hạch

viên thuộc Ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục.
4. Thực hiện chức năng Trưởng ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục.
Điều 16. Giám đốc Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc và Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải
1 Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại địa phương theo đúng
quy định.
2. Có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời vi phạm về quản lý đào tạo, sát
hạch cấp giấy phép lái xe theo thẩm quyền.
3. Quản lý đội ngũ sát hạch viên cấp Sở.
Điều 17. Trưởng Ban quản lý sát hạch cấp Sở chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe; tổ
chức kỳ sát hạch lái xe đối với cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe và đối
tượng do Sở quản lý.
2. Tổ chức kiểm tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại địa
phương theo đúng qui định.
7


3. Thực hiện chức năng Trưởng ban quản lý sát hạch cấp Sở.
Điều 18. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên trực tiếp
1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về công tác đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe.
2. Về mọi hoạt động và vi phạm xảy ra tại đơn vị.
Điều 19. Giáo viên giảng dạy chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị
1. Giáo viên dạy lý thuyết phải có giáo án khi lên lớp; cập nhật đầy đủ các
sổ sách quản lý; thực hiện đủ thời gian giảng dạy, theo đúng quy định về nội dung,
chương trình, giáo trình.

2. Giáo viên dạy thực hành ngồi trách nhiệm như giáo viên lý thuyết phải
có đầy đủ giấy tờ cho xe tập lái, bảo đảm an tồn trong q trình học thực hành lái
xe của học viên.
Điều 20. Chủ tịch hội đồng sát hạch, thành viên hội đồng sát hạch, tổ
trưởng tổ sát hạch, tổ trưởng tổ giám sát chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
cơ quan quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe
1. Thực hiện đúng nội quy, quy định, quy trình sát hạch.
2. Tính chính xác, trung thực, khách quan của kỳ sát hạch.
3. Vi phạm của các thành viên hội đồng sát hạch, sát hạch viên, cán bộ giám
sát trong kỳ sát hạch.
Điều 21. Sát hạch viên chịu trách nhiệm trước hội đồng sát hạch, tổ sát
hạch và trước pháp luật
1. Thực hiện nhiệm vụ được phân công theo đúng quy định.
2. Tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả sát hạch.
Điều 22. Cán bộ giám sát chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan,
hội đồng sát hạch, tổ giám sát và trước pháp luật
8


1. Thực hiện nhiệm vụ được phân công theo đúng quy định.
2. Tính cơng khai, trung thực, khách quan của kết quả giám sát.
Điều 23. Cán bộ, nhân viên làm công tác cấp, đổi giấy phép lái xe chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị
1. Thực hiện cấp giấy phép lái xe theo đúng số lượng, danh sách do hội
đồng sát hạch, tổ sát hạch bàn giao, bảo đảm thời gian quy định.
2. Thực hiện đổi giấy phép lái xe theo đúng quy định về đối tượng, tiêu
chuẩn và thời gian.
Điều 24. Cá nhân khác làm nhiệm vụ quản lý, đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả cơng việc
được phân cơng và về vi phạm của mình theo quy định của pháp luật.


Phần III
QUY ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM

Chương III
QUI ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI CƠ SỞ ĐÀO
TẠO,THỦ TRƯỞNG VÀ CÁ NHÂN TRONG CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE

Điều 25. Qui định về vi phạm của cơ sở đào tạo lái xe
1. Tuyển sinh đào tạo lái xe không đúng tiêu chuẩn, không niêm yết cơng
khai mức thu học phí, phí sát hạch, lệ phí cấp giấy phép lái xe theo quy định.
2. Thực hiện không đúng về thời gian gửi các báo cáo về đào tạo lái xe với
cơ quan quản lý; không thực hiện ký và thanh lý hợp đồng đào tạo lái xe ô tô đối
với học viên.
3. Giáo viên giảng dạy lý thuyết, thực hành lái xe không đủ tiêu chuẩn quy
định hoặc giáo viên dạy lý thuyết không phù hợp với chuyên môn giảng dạy.
4. Không đủ số lượng giáo viên dạy lý thuyết, thực hành lái xe để đào tạo
theo lưu lượng giấy phép được cấp
a) Thiếu đến 10 % số lượng giáo viên;
9


b) Thiếu trên 10 % đến 20 % số lượng giáo viên;
c) Thiếu trên 20 % số lượng giáo viên.

5. Đào tạo vượt lưu lượng, hạng giấy phép lái xe quy định trong giấy phép
đào tạo lái xe
a) Vượt lưu lượng đến 10 % của giấy phép được cấp;
b) Vượt lưu lượng trên 10 đến 20 % của giấy phép được cấp;
c) Vượt lưu lượng trên 20 đến 40 % của giấy phép được cấp;

d) Vượt lưu lượng trên 40 % của giấy phép được cấp;
đ) Đào tạo vượt hạng xe theo giấy phép được cấp.
6. Xe tập lái không đủ điều kiện theo quy định (sổ kiểm định, hệ thống
phanh phụ, biển tập lái, giấy phép xe tập lái, lộ trình đổi mới xe tập lái ...), khơng
đủ số lượng xe tập lái để đào tạo theo lưu lượng giấy phép được cấp
a) Xe tập lái không đủ điều kiện, thiếu trên 10 % đến 20 % xe tập lái;
b) Xe tập lái không đủ điều kiện, thiếu trên 20 % đến 30 % xe tập lái;
c) Xe tập lái không đủ điều kiện, thiếu trên 30 % xe tập lái.
7. Không đủ biểu mẫu, sổ sách về quản lý đào tạo và hồ sơ, tài liệu lưu trữ
các kỳ sát hạch lái xe theo quy định.
8. Thực hiện khơng đúng, khơng đủ về nội dung, chương trình, giáo trình,
thời gian đào tạo theo quy định.
9. Khơng tổ chức đào tạo nhưng vẫn cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc
chứng chỉ sơ cấp nghề cho học viên để dự sát hạch.
10. Để giấy phép đào tạo lái xe hết hạn nhưng vẫn tuyển sinh đào tạo lái xe.
11. Tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong giấy phép đào tạo
lái xe; liên doanh liên kết đào tạo lái xe trái quy định.
12. Không đủ hệ thống các phịng học chun mơn, nghiệp vụ theo tiêu
chuẩn quy định; khơng có hoặc có sân tập lái xe nhưng không đảm bảo theo tiêu
chuẩn quy định.
13. Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thu, sử dụng học phí đào tạo lái
xe.
10


Điều 26. Hình thức xử lý vi phạm
1. Đối với cơ sở đào tạo lái xe
a) Khiển trách khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 1; điểm a
khoản 4; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều 25.
b) Cảnh cáo khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 2, 3; điểm b

khoản 4; điểm b khoản 5; điểm b khoản 6 Điều 25.
c) Hạ lưu lượng đào tạo lái xe khi vi phạm một trong các quy định nêu tại
điểm b, c khoản 4; điểm b, c (số lượng xe không đảm bảo lộ trình quy định là xe
đời mới chỉ tính lưu lượng 50%) khoản 6 Điều 25
d) Đình chỉ tuyển sinh từ 1 tháng đến 3 tháng khi vi phạm quy định nêu tại
khoản 10 Điều 25.
đ) Đình chỉ tuyển sinh đào tạo lái xe 3 tháng khi vi phạm một trong các quy
định nêu tại điểm c khoản 4; điểm c khoản 5; điểm c khoản 6; khoản 7 và 8 Điều
25.
e) Đình chỉ tuyển sinh đào tạo lái xe 6 tháng khi vi phạm một trong các quy
định nêu tại điểm d khoản 5; khoản 9, 11 và 12 Điều 25.
g) Thu hồi giấy phép đào tạo lái xe khi vi phạm một trong các quy định nêu
tại khoản 12 và 13 Điều 25.
2. Đối với Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe
a) Khiển trách khi vi phạm một trong các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
25.
b) Cảnh cáo khi để cơ sở đào tạo lái xe bị hạ lưu lượng hoặc bị đình chỉ đào
tạo lái xe 3 tháng.
c) Bị hạ bậc lương khi để cơ sở đào tạo lái xe bị đình chỉ đào tạo lái xe 6
tháng.
d) Bị giáng chức, cách chức hoặc buộc thôi việc khi để cơ sở đào tạo lái xe
bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe.
đ) Tuỳ theo tính chất, mức độ nếu vi phạm nghiêm trọng bị xử lý theo quy
định hiện hành của pháp luật.
3. Đối với cá nhân trong cơ sở đào tạo lái xe ( trừ giáo viên tham gia
giảng dạy)
a) Khiển trách khi vi phạm một trong những quy định nêu tại khoản 1 và 2
Điều 25.
11



b) Cảnh cáo khi vi phạm quy định nêu tại khoản 8 Điều 25.
c) Chuyển công tác khác khi vi phạm quy định nêu tại khoản 3 Điều 25.
d) Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ bậc lương hoặc buộc thôi việc
khi vi phạm một trong những quy định tại khoản 8, 9, 10 và 13 Điều 25.
Điều 27. Qui định về vi phạm của giáo viên dạy lái xe
1. Không đeo phù hiệu giáo viên khi làm nhiệm vụ.
2. Không giữ đúng phong cách sư phạm.
3. Không ghi chép, cập nhật đầy đủ sổ sách quản lý dạy học theo quy định.
4. Không bảo trợ tay lái cho học sinh học thực hành lái xe, để xảy ra tai nạn.
5. Khơng có giáo trình, giáo án môn học được phân công giảng dạy.
6. Không đủ tiêu chuẩn giáo viên theo quy định nhưng tham gia giảng dạy
lý thuyết, thực hành lái xe.
7. Không bảo đảm đủ thời gian đào tạo, nội dung, chương trình giảng dạy
theo quy định.
8. Đưa hoặc nhận hối lộ dưới mọi hình thức.
Điều 28. Hình thức xử lý vi phạm đối với giáo viên dạy lái xe
1. Bị khiển trách khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 1 và 2
Điều 27.
2. Bị cảnh cáo khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 3, 4 và 5
Điều 27.
3. Bị cảnh cáo và chuyển công tác khác khi vi phạm một trong các quy định
nêu tại khoản 6 Điều 27.
4. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ bậc lương và chuyển công tác
khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm quy định nêu tại khoản 7 và 8 Điều 27.

12


Chương IV

QUI ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI
TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE

Điều 29. Qui định về vi phạm
1. Không phối hợp và tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo lái xe đưa học viên
đến ôn luyện và các hội đồng sát hạch tổ chức sát hạch đúng kế hoạch.
2. Không niêm yết công khai mức thu tiền ôn luyện đã đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và mức thu phí sát hạch tại trung tâm theo quy định; thu
tiền ôn luyện, phí sát hạch lái xe trái quy định.
3. Khơng có các biện pháp và tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn cho các
kỳ sát hạch lái xe tại trung tâm; khơng tích cực phối hợp với tổ chức, cá nhân có
liên quan để giải quyết tại nạn xảy ra tại trung tâm.
4. Không thực hiện chế độ báo cáo, lưu trữ hồ sơ, nối mạng thông tin để
quản lý với cơ quan quản lý sát hạch theo quy định.
5. Bao che cho những hành vi sai phạm, tiêu cực; đưa hoặc nhận hối lộ dưới
mọi hình thức.
6. Tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm chấm điểm, xe cơ giới và các
trang thiết bị dùng để sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước
cơ thẩm quyền.
7. Không tuân thủ và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra,
kiểm chuẩn trung tâm sát hạch lái xe theo quy định.
8. Không kịp thời báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra cấp
lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động khi hết hạn.
9. Không thường xuyên duy trì cơ sở vật chất, để phương tiện và trang thiết
bị của trung tâm không đủ các điều kiện cần thiết để tổ chức sát hạch lái xe theo
quy định.
Điều 30. Hình thức xử lý vi phạm
1. Đối với trung tâm sát hạch lái xe
a) Khiển trách khi vi phạm quy định nêu tại khoản 1 Điều 29
13



b) Cảnh cáo khi vi phạm một trong những quy định nêu tại khoản 2, 3, 4 và
5 Điều 29
c). Bị đình chỉ tổ chức sát hạch lái xe 3 tháng khi vi phạm các quy định nêu
tại khoản 6, 7 và 8 Điều 29.
d) Bị thu hồi giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt
động khi vi phạm quy định nêu tại khoản 9 Điều 29.
2. Đối với Thủ trưởng trung tâm sát hạch lái xe
a) Bị khiển trách khi vi phạm quy định nêu tại khoản 1 Điều 29.
b) Bị cảnh cáo khi vi phạm một trong những quy định nêu tại khoản 2, 3, 4,
7 và 8 Điều 29.
c) Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ bậc lương, giáng chức, cách
chức chuyển công tác khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm quy định nêu tại
khoản 5, 6 và 9 Điều 29.
3. Đối với cán bộ, nhân viên của trung tâm sát hạch lái xe
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển
trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác hoặc buộc thôi việc nếu vi
phạm một trong những quy định nêu tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 29.

Chương V
QUI ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG SÁT
HẠCH, TỔ SÁT HẠCH, TỔ GIÁM SÁT

Điều 31. Qui định về vi phạm của chủ tịch hội đồng sát hạch
1. Vắng mặt thường xuyên tại kỳ sát hạch mà khơng có ủy quyền hợp pháp
theo quy định.
2. Để thành viên trong hội đồng kỳ sát hạch và sát hạch viên bị kỷ luật ở
mức cảnh cáo.
3. Để mất an toàn trong kỳ sát hạch.

4. Để xẩy ra các vi phạm nghiêm trọng khi tổ chức thực hiện quy trình sát
hạch mà khơng có biện pháp xử lý kịp thời.
5. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện sai quy trình sát hạch.
14


6. Để xẩy ra vi phạm có tổ chức về nội dung quy trình sát hạch.
7. Bao che cho những hành vi sai phạm, tiêu cực.
8. Đưa hoặc nhận hối lộ dưới mọi hình thức.
Điều 32. Hình thức xử lý vi phạm đối với chủ tịch hội đồng sát hạch
1. Bị khiển trách khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 1, 2 và 3
Điều 31.
2. Bị cảnh cáo và không được làm nhiệm vụ chủ tịch hội đồng kỳ sát hạch
trong thời gian 12 tháng khi vi phạm quy định nêu tại khoản 4 Điều 31.
3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ bậc lương và chuyển công tác
khác, giáng chức, cách chức hoặc buộc thôi việc khi vi phạm một trong những quy
định nêu tại khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 31.
Điều 33. Qui định về vi phạm của tổ trưởng tổ sát hạch
1. Không mặc trang phục, đeo phù hiệu theo quy định khi làm nhiệm vụ.
2. Để sát hạch viên trong kỳ sát hạch bị kỷ luật ở mức cảnh cáo.
3. Để xẩy ra tai nạn trong kỳ sát hạch.
4. Không tổ chức kiểm tra các điều kiện cần thiết như hệ thống máy tính,
sân sát hạch, trang thiết bị, xe cơ giới dùng để sát hạch trước khi tổ chức sát hạch.
5. Để sát hạch viên vi phạm nội quy, quy chế, quy trình sát hạch.
6. Bao che cho sát hạch viên vi phạm nội quy, quy chế, quy trình sát hạch.
7. Tổ chức sát hạch khơng đúng quy trình sát hạch.
8. Nhận hoặc đưa hối lộ dưới mọi hình thức.
Điều 34. Hình thức xử lý vi phạm đối với tổ trưởng tổ sát hạch
1. Bị khiển trách khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 33.

15


2. Bị cảnh cáo và không được làm nhiệm vụ tổ trưởng tổ sát hạch trong thời
gian 12 tháng khi vi phạm quy định nêu tại khoản 5 Điều 33.
3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ bậc lương và chuyển công tác
khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm một trong những quy định nêu tại khoản 6,
7 và 8 Điều 33.
Điều 35. Qui định về vi phạm của sát hạch viên
1. Không mặc trang phục, đeo phù hiệu theo quy định khi làm nhiệm vụ.
2. Tự ý làm những công việc không được phân công.
3. Không chấp hành sự phân công của tổ trưởng tổ sát hạch.
4. Làm việc riêng trong khi làm nhiệm vụ sát hạch.
5. Không kiểm tra hoặc báo cáo không trung thực kết quả kiểm tra các điều
kiện cần thiết theo nhiệm vụ được phân công trước khi tổ chức kỳ sát hạch
6. Có thái độ, hành vi khơng đúng mực khi làm nhiệm vụ.
7. Thực hiện khơng đúng quy trình sát hạch, chấm thi khơng chính xác.
8. Gợi ý hoặc làm bài hộ, sửa bài cho thí sinh.
9. Cố ý chấm thi khơng chính xác.
10. Bao che cho hành vi vi phạm quy trình sát hạch.
11. Để xẩy ra tai nạn trong khi sát hạch do nguyên nhân chủ quan.
12. Nhận hoặc đưa hối lộ dưới mọi hình thức.
Điều 36. Hình thức xử lý vi phạm đối với sát hạch viên
1. Bị khiển trách khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 1 và 2
Điều 35.

16


2. Bị cảnh cáo và không được làm nhiệm vụ sát hạch trong thời gian 12

tháng khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 35.
3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị cảnh cáo, thu hồi thẻ sát hạch viên,
hạ bậc lương, chuyển công tác khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm một trong
những quy định nêu tại khoản 9, 10, 11 và 12 Điều 35.
Điều 37. Quy định về vi phạm của tổ trưởng tổ giám sát
1. Không mặc trang phục đúng quy định khi làm nhiệm vụ.
2. Để cán bộ giám sát trong kỳ sát hạch bị kỷ luật ở mức cảnh cáo.
3. Để cán bộ giám sát vi phạm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khi thực
hiện nhiệm vụ giám sát kỳ sát hạch.
4. Bao che cho cán bộ giám sát vi phạm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
khi thực hiện giám sát kỳ sát hạch.
5. Tổ chức giám sát kỳ sát hạch không đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy
định.
6. Không phát hiện kịp thời các sai phạm tại kỳ sát hạch để xấy ra hậu quả
nghiêm trọng.
7. Nhận hoặc đưa hối lộ dưới mọi hình thức.
Điều 38. Hình thức xử lý vi phạm đối với tổ trưởng tổ giám sát
1. Bị khiển trách khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 1 và 2
Điều 37.
2. Bị cảnh cáo và không được làm nhiệm vụ tổ trưởng tổ giám sát trong thời
hạn 12 tháng khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 3, 4 và 5 Điều 37.
3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ bậc lương và chuyển công tác
khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm quy định nêu tại khoản 6 và 7 Điều 37.
Điều 39. Quy định về vi phạm của cán bộ giám sát
1. Không mặc trang phục đúng quy định khi làm nhiệm vụ.
17


2. Tự ý làm những công việc không được phân công.
3. Làm việc riêng trong khi làm nhiệm vụ.

4. Không chấp hành sự phân công của tổ trưởng tổ giám sát.
5. Thực hiện giám sát kỳ sát hạch không đúng chức năng, nhiệm vụ theo
quy định.
6. Bao che cho hành vi vi phạm nội dung, quy trình sát hạch.
7. Nhận hoặc đưa hối lộ dưới mọi hình thức.
Điều 40. Hình thức xử lý vi phạm đối với cán bộ giám sát
1. Bị khiển trách khi vi phạm quy định nêu tại khoản 1 Điều 39.
2. Bị cảnh cáo và không được làm nhiệm vụ giám sát trong thời gian 12
tháng khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 39 .
3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ bậc lương và chuyển công tác
khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm một trong những quy định nêu tại khoản 6
và 7 Điều 39.
Điều 41 . Qui định về vi phạm của thư ký hội đồng sát hạch.
1. Tự ý làm những công việc không được phân công; làm việc riêng trong
khi làm nhiệm vụ.
2. Khơng hồn thành nhiệm vụ theo quy định.
3. Bao che cho những hành vi sai phạm, tiêu cực.
4. Đưa hoặc nhận hối lộ dưới mọi hình thức.
Điều 42. Hình thức xử lý vi phạm đối với thư ký hội đồng sát hạch
1. Bị khiển trách khi vi phạm quy định nêu tại khoản 1 Điều 41.
2. Bị cảnh cáo không được làm nhiệm vụ thư ký hội đồng sát hạch trong
thời gian 12 tháng khi vi phạm quy định nêu tại khoản 2 Điều 41.
18


3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ bậc lương và chuyển công tác
khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm một trong những quy định nêu tại khoản 2
và 3 Điều 41.
Chương VI
QUI ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, NHÂN

VIÊN LÀM NHIỆM VỤ CẤP, ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 43. Qui định về vi phạm
1. Thực hiện không đúng quy trình cấp, đổi giấy phép lái xe.
2. Gây khó khăn, phiền hà cho các đối tượng đến cấp, đổi giấy phép lái xe.
3. Khơng hồn thành nhiệm vụ được phân công cấp đổi giấy phép lái xe.
4. Cố ý để xảy ra sai phạm trong khi thực hiện nhiệm vụ cấp, đổi giấy phép
lái xe.
5. Đưa hoặc nhận hối lộ dưới mọi hình thức.
Điều 44. Hình thức xử lý vi phạm
1. Bị khiển trách khi vi phạm vào một trong các quy định nêu tại khoản 1 và
2 Điều 43.
2. Bị cảnh cáo và chuyển công tác khác khi vị phạm quy định nêu tại khoản
3 Điều 43.
3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ bậc lương và chuyển công tác
khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 4 và 5
Điều 43.

Chương VII
QUY ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI BAN QUẢN LÝ
SÁT HẠCH CẤP TỔNG CỤC; BAN QUẢN LÝ SÁT HẠCH CẤP SỞ ;
THỦ TRƯỞNG, CÁ NHÂN LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO,
SÁT HẠCH CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE TRONG ĐƠN VỊ
19


Điều 45. Quy định về vi phạm
1. Để các cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe quản lý trực tiếp
a) Bị hạ lưu lượng đào tạo lái xe;
b) Bị đình chỉ đào tạo lái xe, đình chỉ tổ chức sát hạch lái xe;

c) Bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe, giấy chứng nhận trung tâm sát hạch
lái xe đủ điều kiện hoạt động.
2. Khơng hồn thành chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
Điều 46. Hình thức xử lý vi phạm
1. Đối với Ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục, cấp Sở quản lý trực tiếp
cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe
a) Bị khiển trách khi vi phạm nêu tại điểm a khoản 1 Điều 45.
b) Bị cảnh cáo khi vi phạm nêu tại điểm b, c khoản 1; khoản 2 Điều 45.
2. Đối với Thủ trưởng, cá nhân trong đơn vị
Tùy theo mức độ vi phạm của mỗi cá nhân trong đơn vị bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác, giáng
chức, cách chức hoặc buộc thôi việc nếu vi phạm một trong những quy định nêu
tại khoản 1 và 2 Điều 45.
Chương VIII
QUY ĐỊNH VỀ KHÔNG SỬ DỤNG RƯỢU BIA, CHẤT KÍCH THÍCH
KHI LÀM NHIỆM VỤ

Điều 47. Quy định về vi phạm và hình thức xử lý vi phạm
Thủ trưởng, cán bộ, nhân viên các cơ quan, đơn vị có liên quan đến cơng tác
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe không uống rượu bia hoặc sử dụng các chất
kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa; nếu vi
phạm sẽ bị khiển trách, cảnh cáo; nếu vi phạm nhiều lần không được phân công
làm nhiệm vụ.

Chương IX
20


CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ LÃNH ĐẠO CẤP TRÊN DO
TRÁCH NHIỆM LIÊN ĐỚI


Điều 48. Đối với Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Lãnh đạo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, lãnh đạo các cơ quan tham mưu
nghiệp vụ phải đồng thời chịu trách nhiệm gián tiếp về các sai phạm của cấp dưới
có liên quan đến lĩnh vực chỉ đạo được phân cơng.
1. Tổng cục trưởng, Phó tổng cục trưởng bị kỷ luật từ mức phê bình, khiển
trách đến cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức hoặc cách chức tuỳ theo mức độ vi
phạm.
2. Lãnh đạo cơ quan tham mưu của Tổng Đường bộ Việt Nam trực tiếp theo
dõi chỉ đạo: tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, giáng chức hoặc cách chức.
Điều 49. Đối với Sở Giao thông vận tải
1. Giám đốc, Phó giám đốc Sở Giao thơng vận tải : bị kỷ luật từ mức phê
bình đến cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức hoặc cách chức tuỳ theo mức độ vi
phạm.
2. Lãnh đạo các cơ quan tham mưu của Sở Giao thông vận tải trực tiếp theo
dõi chỉ đạo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, giáng chức hoặc cách chức.
Điều 50. Đối với thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở đào
tạo lái xe
Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo lái xe tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm phải đồng thời chịu trách nhiệm gián tiếp về các sai phạm
của cấp dưới có liên quan đến lĩnh vực chỉ đạo được phân cơng.
1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo
bị kỷ luật từ mức phê bình, khiển trách đến cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức
hoặc cách chức tuỳ theo mức độ vi phạm.
2. Lãnh đạo phòng ban tham mưu liên quan đến cơng tác đào tạo lái xe tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức
hoặc cách chức.
21



Chương X
NGUYÊN TẮC XỬ LÝ HÀNH VI TÁI PHẠM, THẨM QUYỀN
XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 51. Xử lý hành vi tái phạm
Cá nhân nêu trong các chương từ chương III đến chương IX nếu tái phạm
trong thời gian 12 tháng sẽ bị xử lý nặng hơn một mức.
Điều 52. Thẩm quyền xử lý vi phạm
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải: quyết định xử lý kỷ luật Tổng cục
trưởng, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Thủ trưởng các đơn vị
đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thuộc Bộ.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định xử lý kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc Sở Giao thông vận tải.
3. Bộ trưởng các Bộ, ngành, Thủ trưởng cơ quan có cơ sở đào tạo lái xe,
trung tâm sát hạch lái xe theo thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật đối với thủ
trưởng đơn vị đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
a) Quyết định xử lý kỷ luật lãnh đạo đơn vị đào tạo lái xe, trung tâm sát
hạch lái xe thuộc Tổng cục; các cơ quan tham mưu, nghiệp vụ và chủ tịch hội
đồng, tổ trưởng tổ sát hạch, sát hạch viên, tổ trưởng tổ giám sát, cán bộ giám sát
và cán bộ nhân viên khác thuộc quyền quản lý của Tổng cục;
b) Đề nghị Sở Giao thông vận tải quyết định xử lý kỷ luật đối với vi phạm
của cán bộ, sát hạch viên thuộc quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải;
c) Thu hồi thẻ sát hạch viên đối với sát hạch viên vi phạm;
d) Thu hồi giấy phép đào tạo lái xe, giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái
xe đủ điều kiện hoạt động đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe vi
phạm.
5. Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định xử lý kỷ luật lãnh đạo đơn vị

đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thuộc Sở; các cơ quan tham mưu, nghiệp
vụ và chủ tịch hội đồng, tổ trưởng tổ sát hạch, sát hạch viên, tổ trưởng tổ giám sát,
cán bộ giám sát, cán bộ nhân viên khác thuộc quyền quản lý của Sở.

22


6. Trình tự quyết định xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Phần IV
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 53. Hiệu lực thi hành
Thơng tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số
4480/2002/ QĐ-BGTVT ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
việc ban hành Quy định trách nhiệm và xử lý khi vi phạm trong công tác quản lý
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Điều 54. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ
trưởng các Bộ, ngành có liên quan đến cơng tác đào tạo lái xe có trách nhiệm chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Thơng tư này.
2. Chánh Văn phịng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thơng tư này./.

Nơi nhận:

BỘ TRƯỞNG


- Như Điều 54;
- Văn phịng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Công báo;

Đinh La Thăng

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
-Lưu: VT, TCCB.

23



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×