Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

quá trình hình thành thị trường chứng khoán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.49 KB, 51 trang )

Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
a. Phần mở đầu
Thị trờng chứng khoán mặc dù đã đợc phát triển từ lâu trên thế giới nhng
mới đợc biết đến ở Việt Nam, vì vậy, cần phải đợc nghiên cứu một cách đầy đủ,
có tính hệ thống, kết hợp với kinh nghiệm hoạt động của các nớc để áp dụng trong
điều kiện của Việt Nam. Thị trờng chứng khoán hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển năng động và hiệu quả hơn, các doanh nghiệp
có vốn để đầu t mở rộng sản xuất, các nhà đầu t thu đợc cổ tức. Từ đó phát huy tối
đa nguồn lực trong nớc của các tổ chức và cá nhân và huy động vốn đầu t nớc
ngoài cho công cuộc công nghiệp hoá nền kinh tế đất nớc, là cầu nối cho Việt
Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Sau một thời gian dài chuẩn bị, ngày 20/07/2000 Trung tâm giao dịch chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh chính thức đợc đa vào họat động đã đánh dấu một bớc
ngoặt to lớn trong sự phát triển thị trờng tài chính ở Việt Nam. Mặc dù quy mô
hoạt động của thị trờng còn hạn chế, nhng cũng đã gây đợc nhiều sự chú ý của các
công ty, công chúng trong và ngoài nớc.
Trải qua một thời gian hoạt động, thị trờng chứng khoán Việt Nam đã bớc
đầu trở thành một kênh huy động vốn đầu t quan trọng cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ một số mặt hạn chế nhất định nh: số lợng hàng hoá trên
thị trờng còn đơn điệu, nghèo nàn; chất lợng hàng hàng hoá cha cao
Trong vài năm qua, các cơ quan có thẩm quyền (Chính phủ, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nớc ) đã ban hành các văn bản pháp quy nhằm quản lý tốt hơn hoạt
động của thị trờng chứng khoán còn đang mới mẻ này.
Nhận thấy đây là một vấn đề có nhiều điều đáng phải nghiên cứu, xem xét,
em đã thực hiện đề án kinh tế chính trị của mình với đề tài:
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
1
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
Quá trình hình thành thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
báo cáo tổng hợp đợc trình bày gồm ba phần:


Chơng 1: Lý luận chung về thị trờng chứng khoán.
Chơng 2: Quá trình hình thành thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.
Chơng 3: Định hớng phát triển cho thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện đề tài của mình, em đã nhận đợc sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáo Vũ Văn Hân để em hoàn thành bài viết. Nhng với khả năng có
hạn, thời gian nghiên cứu lại cha nhiều, do đó, bài viết chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của thầy cô
để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
B. Nội dung
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
2
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
Chơng I
Lý luận chung về thị trờng chứng khoán
I. Một số hiểu biết về chứng khoán.
1. Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán là thuật ngữ dùng để chỉ các chứng chỉ về đầu t hoặc cho vay
vốn nhằm thu đợc trong tơng lai một khoản lợi tức từ việc đầu t hoặc cho vay vốn
đó.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế làm nảy sinh nhu cầu vốn ngày càng
lớn, nhất là nhu cầu vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn các doanh nghiệp và
Nhà nớc đã phát hành loại giấy ghi nợ để vay vốn công chúng, loại giấy này đợc
gọi là trái phiếu. Mặt khác, với sự ra đời của công ty cổ phần đã nảy sinh một ph-
ơng tiện huy động vốn vào công ty là cổ phiếu. Đây là chứng chỉ xác nhận phần sở
hữu công ty tơng ứng với phần vốn góp vào công ty.
Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận ngời ta đã bỏ tiền ra đầu
t dới hình thức cho vay trực tiếp hay góp vốn vào công ty cổ phần và cũng là băng
chứng đa lại cho ngời ra những quyền nhất định, trong đó quyền cơ bản là đợc h-
ởng những khoản thu nhập. Do vậy, trái phiếu và cổ phiếu đều đợc gọi là chứng

khoán. Ngày nay, ngoài cổ phiếu và trái phiếu là hai loại chứng khoán chủ yếu,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng đã làm nảy sinh nhiều loại chứng
khoán mới rất đa dạng. Mặt khác, với sự phát triển của khoa học và công nghệ,
thay vì việc phát hành các loại chứng chỉ huy động dới dạng giấy tờ, ngời ta còn
có thể bút toán ghi sổ hay ghi lại trên hệ thống thiết bị điện tử, đây đợc coi là sự
phi vật chất hoá chứng khoán.
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
3
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
Từ những điều trình bày trên, ta có thể rút ra khái niệm về chứng khoán:
Chứng khoán là chứng từ dới dạng giấy tờ hoặc đợc bút toán ghi sổ xác nhận các
quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sở hữu các chứng từ đó đối với ngời phát hành.
Xem xét chứng khoán có thể thấy rằng chứng khoán đại biểu cho một số
tiền nhất định mà ngời đầu t đã ứng ra và điều cơ bản là nó đa lại cho ngời sở hữu
chứng khoán quyền đợc hởng những khoản thu nhập nhất định trong tơng lai. Vì
thế, chứng khoán có thể đợc mua bán và đợc lu thông với t cách là hàng hoá.
2. Đặc trng của chứng khoán.
- Chứng khoán luôn gắn với những khả năng thu lợi:
Khi mua chứng khoán, ngời đầu t đã bỏ ra một khoản vốn của mình vào đầu
t, vì vậy, họ chỉ đầu t khi có thể thu đợc những khoản lợi tức nhất định. Mỗi loại
chứng khoán đa lại một khả năng thu lời khác nhau: các trái phiếu thờng có mức
lợi tức cố định và tơng đối chắc chắn trong khi đó các cổ phiếu có độ an toàn thấp
hơn, mang lại khả năng đợc hởng cổ tức và đặc biệt là khả năng thu lãi lớn hơn khi
cổ phiếu tăng giá.
- Chứng khoán luôn gắn với rủi ro:
Đầu t luôn gắn với rủi ro, và đầu t vào chứng khoán cũng có những rủi ro
nhất định. Có những rủi ro chung cho tất cả chứng khoán và cũng có những rủi ro
riêng liền với liền với từng loại chứng khoán nhất định. Các chứng khoán khác
nhau có mức độ rủi ro khác khau.
- Chứng khoán có khả năng thanh toán:

Sau khi phát hành, chứng khoán có thể đợc mua đi bán lại nhiều lần trên thị
trờng chứng khoán. Các nhà đầu t năm giữ chứng khoán có thể chuyển các chứng
khoán của họ thành tiền bất cứ lúc nào họ muốn. Mặc dù mỗi chứng khoán có khả
năng thanh toán khác nhau, nhng nhìn chung tất cả các loại chứng khoán đều có
khả năng thanh toán nhất định. Trong những thời điểm nhất định, cũng có những
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
4
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
chứng khoán bị mất khả năng thanh toán nhng các chứng khoán này sẽ nhanh
chóng bị loại bỏ khỏi thị trờng.
Mỗi loại chứng khoán có đặc trng khác nhau về khả năng đa lại thu nhập
hay nói khác đi là mức lợi tức, mức độ rủi ro và mức độ thanh khoản. Đối với ngời
phát hành, điều quan trọng là cần phải lựa chọn phát hành loại chứng khoán thích
hợp để thu hút đợc ngời đầu t đảm bảo cho việc phát hành thành công, thực hiện
mục tiêu huy động vốn. Đối với ngời đầu t, cần nắm đợc đặc trng của từng loại
chứng khoán để cân nhắc lựa chọn đi đến quyết định đầu t đúng vào loại chứng
khoán thích ứng đáp ứng các yêu cầu mong muốn đề ra về thu nhập và mức độ
mạo hiểm.
3. Phân loại chứng khoán.
Dựa trên các tiêu chí khác nhau, ta có các cách phân loại chứng khoán khác
nhau. Sau đây là một số cách phân loại thờng đợc sử dụng.
* Căn cứ vào chủ thể phát hành, có thể phân thành:
- Chứng khoán Chính phủ và chứng khoán chính quyền địa phơng: là loại
chứng khoán do Chính phủ và chính quyền địa phơng phát hành, đợc Chính phủ
hoặc chính quyền địa phơng đảm bảo thanh toán tiền gốc và lãi.
- Chứng khoán doanh nghiệp: Do doanh nghiệp phát hành, bao gồm cổ phiếu
và trái phiếu doanh nghiêp.
- Chứng khoán của các ngân hàng và tổ chức tài chính tín dụng: Do ngân
hàng và các tổ chức tài chính tín dụng phát hành nhằm phục vụ cho hoạt động
nghiệp vụ của mình

* Căn cứ vào tính chất huy động vốn có thể phân thành:
- Cổ phiếu: là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một công ty cổ phần. Cổ
phiếu còn đợc gọi là chứng khoán vốn vì ngời sở hữu cổ phiếu không phải là chủ
nợ của công ty mà là chủ sở hữu của công ty và có quyền hởng các thu nhập từ lợi
nhuận của công ty.
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
5
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
- Trái phiếu: là chứng khoán xác nhận một khoản nợ của ngời phát hành đối
với ngời nắm chứng khoán. Do đó, trái phiếu đợc coi là loại chứng khoán nợ. Trái
phiếu thể hiện sự cam kết của ngời phát hành thanh toán những khoản tiền lãi và
gốc vào những thời điểm nhất định.
- Các chứng khoán phái sinh: Là các chứng khoán thể hiện quyền đợc mua
cổ phiếu, trái phiếu theo các điều kiện nhất định đã đợc thoả thuận trớc.
Chứng khoán phái sinh có các loại nh chứng quyền (xác nhận quyền u tiên
mụa cổ phiếu mới phát hành thấp hơn giá thị trờng), chứng khế (xác nhận quyền
đợc mua cổ phiếu trong những điều kiện nhất đinh), hợp đồng tơng lai (thoả thuận
cam kết mua hoặc bán chứng khoán trong tơng lai tại giá thoả thuận trớc), hợp
đồng lựa chọn (quyền đợc mua hoặc bán một số chứng khoán nhất định trong một
khoản thời gian xác định, tại mức giá thoả thuận trớc).
* Căn cứ vào lợi tức của chứng khoán có thể phân thành:
- Chứng khoán có thu nhập cố định: là chứng khoán có thu nhập xác định tr-
ớc không phục thuộc vào bất kỳ một yếu tố nào khác. Ví dụ nh các trái phiếu có
lãi suất cố định
- Chứng khoán có thu nhập biến đổi: là các chứng khoán có thu nhập thay đổi
tuỳ theo các yếu tố nhất định. Chứng khoán có thu nhập biến đổi thờng thấy là cổ
phiếu, các loại chứng chỉ quỹ đầu t
* Căn cứ theo hình thức chứng khoán có thể phân thành:
- Chứng khoán ghi danh: Là loại chứng khoán trên đó có ghi tên ngời sở hữu.
Loại chứng khoán này thờng bị hạn chế bởi khả năng chuyển nhợng. Chứng khoán

ghi danh có thể là cổ phiếu hoặc trái phiếu.
- Chứng khoán không ghi danh: Là các chứng khoán không ghi tên ngời sở
hữu, các chứng khoán này đợc tự do chuyển nhợng.
* Căn cứ theo thị trờng nơi chứng khoán đợc giao dịch có thể phân thành:
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
6
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
- Chứng khoán đợc niêm yết: là các chứng khoán đợc chấp nhận đủ tiêu
chuẩn và đợc giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán.
- Chứng khoán không đợc niêm yết: là các chứng khoán không đợc niêm yết
tại sở giao dịch và đợc giao dịch trên thị trờng phi tâp trung.
II. Thị trờng chứng khoán.
1. Khái niệm
Thị trờng chứng khoán là nơi các chứng khoán đợc phát hành và trao đổi.
Thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng vốn do đặc tính của chứng
khoán trong việc huy động vốn dài hạn.
Hàng hoá giao dịch trên thị trờng chứng khoán là các cổ phiếu, trái phiếu và
một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm. Các trái phiếu có thời hạn
dới 1 năm là hàng hoá trên thị trờng tiền tệ.
Vị trí của thị trờng chứng khoán trong hệ thống thị trờng tài chính có thể đ-
ợc biểu thị khái quát qua sơ đồ sau:
- Thị trờng chứng khoán có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
7
Thị trờng tài
chính ngắn hạn
(thị trờng tiền
tệ)
Thị trờng tài
chính dài hạn

(Thị trờng vốn)
Thị trờng tài
chính
Thị trờng
chứng khoán
Thị tr
ờng vay nợ
dài hạn
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
+ Thị trờng chứng khoán đặc trng bởi hình thức tài chính trực tiếp, ngời cần
vốn và ngời có khả năng cung ứng vốn đến trực tiếp tham gia vào thị trờng. Giữa
họ không có các trung gian tài chính
+ Thị trờng chứng khoán là thị trờng gắn với thị trờng cạnh tranh hoàn hảo.
Tất cả mọi ngời đều tự do tham gia vào thị trờng. Không có sự áp đặt giá cả trên
thị trờng chứng khoán mà giá cả ở đây đợc xác định dựa vào quan hệ cung cầu của
thị trờng và phản ánh các thông tin có liên quan đến chứng khoán.
+ Thị trờng chứng khoán về cơ bản là một thị trờng liên tục, sau khi các
chứng khoán đợc phát hành trên thị trờng sơ cấp nó có thể mua bán nhiều lần trên
thị trờng thứ cấp. Thị trờng chứng khoán đảm bảo cho những ngời đầu t có thể
chuyển các chứng khoán của họ năm giữ thành tiền bất cứ lúc nào họ muốn.
2. Cơ cấu thị trờng chứng khoán.
- Căn cứ vào tính chất các chứng khoán đợc giao dịch thị trờng chứng khoán có
thể phân thành:
+ Thị trờng cổ phiếu: là thị trờng nơi các cổ phiếu đợc phát hành và giao dịch, bao
gồm thị trờng cổ phiếu sơ cấp và thị trờng cổ phiếu thứ cấp.
+ Thị trờng trái phiếu: là thị trờng nơi các trái phiếu đợc phát hành và giao dịch,
cũng bao gồm thị trơng trái phiếu sơ cấp và thị trờng trái phiếu thứ cấp.
+ Thị trờng các sản phẩm phái sinh bao gồm thị trờng các hợp đồng tơng lai, các
hợp đồng lựa chọn
- Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, thị trờng chứng khoán đợc chia

thành:
+ Thị trờng sơ cấp: là thị trờng mua bán chứng khoán lần đầu đợc phát hành.
+ Thị trờng thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã đợc phát hành trên thị tr-
ờng sơ cấp.
3. Chức năng của thị trờng chứng khoán.
3.1. Chức năng huy động vốn đầu t cho nền kinh tế.
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
8
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
Sự hoạt động của thị trờng chứng khoán tạo ra một cơ chế chuyển các
nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Thị trờng cung cấp các phơng tiện huy động
vốn nhàn rỗi trong dân c cho các doanh nghiệp sử dụng vào nhiều mục đích khác
nhau nh đầu t phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới Chức năng này đ-
ợc thực hiện khi công ty phát hành chứng khoán và công chúng mua chứng
khoán. Nhờ vào sự hoạt động của thị trờng mà doanh nghiệp có thể huy động một
số lợng lớn vốn đầu t dài hạn. Khi mua chứng khoán do các công ty phát hành, số
tiền nhàn rỗi của các nhà đầu t đợc đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua
đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Trong quá trình này, thị trờng chứng khoán
đã có những tác động rất quan trọng trong việc đẩy mạnh việc phát triển nền kinh
tế quốc dân bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu t dài hạn của các doanh nghiệp.
Thông qua thị trờng chứng khoán, Chính phủ và chính quyền ở các địa ph-
ơng cũng huy động đợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu t phát triển
cơ sở hạ tấng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
3.2 Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán là nơi các chứng khoán đợc mua bán, trao đổi, bởi
vậy nhờ thị trờng chứng khoán các nhà đầu t có thể dễ dàng chuyển đổi các loại
chứng khoán họ sở hữu thành tiền hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn.
Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền) là một trong những yếu
tố quyết định tính hấp dẫn của chứng khoán đối với ngời đầu t. Đây chính là yếu
tố cho thấy tính linh hoạt của chứng khoán. Chức năng cung cấp khả năng thanh

khoản cho các loại chứng khoán là chứng năng quan trọng đảm bảo cho thị trờng
chứng khoán hoạt động một cách năng động có hiệu quả.
3.3 Chức năng đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế.
Thị trờng chứng khoán là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình
của nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác thông qua chỉ số giá chứng khoán
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
9
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
trên thị trờng. Từ đó tạo ra một mỗi trờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
3.4 Chức năng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Thị trờng chứng khoán là thị trờng cung và cầu vốn dài hạn gặp nhau. Trên
thị trờng chứng khoán, giá cả chứng khoán phản ánh sự phát triển của các doanh
nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung, giá chứng khoán tăng lên cho
thấy đầu t đang mở rộng, nền kinh tế tăng trởng và ngợc lại khi chứng khoán giảm
giá sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tê. Chính vì vậy, thị trờng
chứng khoán đợc coi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan
trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trờng
chứng khoán, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo nguồn thu,
bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể
sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trờng chứng khoán nhằm
định hớng đầu t, đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
4. Các nguyên tắc hoạt động của thị trơng chứng khoán.
4.1 Nguyên tắc cạnh tranh tự do.
Thị trờng chứng khoán phải hoạt động trên cơ sở cạnh tranh tự do, các nhà
phát hành, nhà đầu t đợc tự do tham gia và rút khỏi thị trờng. Giá cả trên thị trờng
phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tơng quan cạnh tranh giữa
các công ty. Trên thị trờng sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán
chứng khoán của mình cho các nhà đầu t, các nhà đầu t đợc tự do lựa chọn các
chứng khoán mà mình muốn đầu t vào. Trên thị trờng thứ cấp, các nhà đầu t cũng

cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhât.
4.2 Nguyên tăc giao dịch công bằng.
Có rất nhiều ngời tham gia thị trờng chứng khoán với những mục đích khác
nhau. Để đảm bảo lợi ích cho tất cả những ngời này, thị trờng chứng khoán phải
hoạt động dựa trên nguyên tắc giao dịch công băng. Tất cả mọi giao dịch phải đợc
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
10
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
thực hiện trên cơ sở những quy định chung, những ngời tham gia thị trờng đều
bình đẳng trong việc thực hiện những quy định này. Các trờng hợp giao dịch bất
bình đẳng nh giao dịch tay trong, đầu cơ lũng đoạn gia đều bị nghiêm cấm.
4.3 Nguyên tắc công khai.
Một yếu tố hết sức quan trọng đối với ngời đầu t chứng khoán là thông tin.
Để thị trờng chứng khoán hoạt động có hiệu quả và công bằng thì các thông tin có
tác động đến sự thay đổi giá cả của chứng khoán cần phải công khai cung cấp cho
các nhà đầu t nhằm tạo ra cho họ những cơ hội đầu t nh nhau đồng thời cũng là
biện pháp quan trọng để ngăn chặn các hành vi gian lận trong kinh doanh chứng
khoán, lũng đoạn thị trờng. Các thông tin đợc công khai thông qua các phơng tiện
thông tin đại chúng của sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có
liên quan khác.
4.4 Nguyên tắc trung gian mua bán.
Trên thị trờng chứng khoán, các giao dịch đợc thực hiện thông qua tổ chức
môi giới để đảm bảo các loại chứng khoán đợc giao dịch là chứng khoán thực tế
và hợp pháp, tránh dự giả mạo, lừa đảo trong giao dịch. Các công ty chứng khoán,
bằng việc thực hiện các nghiệp vụ của mình đảm nhận vai trò trung gian cho cung
và cầu chứng khoán gặp nhau. Trên thị trờng sơ cấp, các nhà đầu t thơng không
mua trực tiếp từ các nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị
trờng thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng
khoán mua chứng khoán giúp các nhà đầu t hoặc mua chứng khoán của nhà đầu t
này để mua và bán cho các nhà đầu t khác.

5. Các tổ chức và cá nhân tham gia vào thị trờng chứng khoán
5.1 Nhà phát hành.
Nhà phát hành là các tổ chức cần vốn và thực hiện huy động vốn thông qua
thị trờng chứng khoán. Nhà phát hành là ngời cung cấp các loại chứng khoán
hàng hoá của thị trờng chứng khoán. Thông thờng, nhà phát hành bao gồm:
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
11
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
- Chính phủ và chính quyền địa phơng: phát hành các trái phiếu Chính phủ và
trái phiếu địa phơng.
- Doanh nghiệp là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính nh trái phiếu
phục vụ cho hoạt động của họ.
5.2 Nhà đầu t.
Nhà đầu t là những ngời bỏ tiều đầu t vào chứng khoán nhằm mục đích thu
lời. Nhà đầu t có thể đợc chia thành 2 loại:
- Nhà đầu t cá nhân: là những cá nhân có vốn nhàn rỗi tạm thời muốn đầu t để
kiếm lợi nhuận.
- Nhà đầu t chuyên nghiệp: (hay còn gọi là các tổ chức đầu t) là các tổ chức th-
ờng xuyên mua bán chứng khoán với số lợng lớn trên thị trờng. Các tổ chức
này thờng có các bộ phận chức năng khác nhau bao gồm nhiều chuyên gia có
kinh nghiệm để nghiên cứu thị trờng và đa ra các quyết định đầu t. Trên thị tr-
ờng chứng khoán có một số nhà đầu t chuyên nghiệp nh: Các quỹ tín thác đầu
t, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, các quỹ hu trí và các quỹ bảo hiểm
xã hội khác.
5.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trờng chứng khoán.
5.3.1 Công ty chứng khoán.
Là các công ty hoạt động trong ngành công nghiệp chứng khoán với các
nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới chứng khoán và tự doanh chứng
khoán v.v Tuy nhiên, không phải công ty chứng khoán nào cũng đợc thực hiện

tất cả nghiệp vụ nh trên mà các công ty phải đảm bảm đợc một số vốn nhất định
và đợc phép của cơ quan có thẩm quyền.
5.3.2 Các Ngân hành th ơng mại
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
12
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
Hoạt động của các ngân hàng thơng mại trong lĩnh vực kinh doanh chứng
khoán là tuỳ điều kiện và pháp luật của mỗi nớc quy định. Có hai kiểu mẫu về vấn
đề này:
Kiểu mẫu thứ nhất là ngân hàng vạn năng. Theo kiểu mẫu này không có
sự tách biệt giữa công nghiệp ngân hàng và công nghiệp chứng khoán. Trong một
hệ thống ngân hàn vạn năng, các ngân hành thơng mại hoạt động cung cấp đầy đủ
các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán.
Kiểu mẫu thứ hai có sự tách biệt pháp lý giữa công nghiệp ngân hàng và
công nghiệp chứng khoán. Các ngân hàng thơng mại đợc phép hoạt động kinh
doanh chứng khoán thông qua việc thành lập các công ty con chuyên hoạt động
trong lĩnh vực này với tài sản riêng, hạch toán riêng và các công ty chứng khoán
cũng đợc hoạt động kinh doanh ngân hàng theo cách trên.
5.3.3 Công ty t vấn đầu t chứng khoán.
Là công ty có chức năng t vấn, giúp đỡ các nhà đầu t trong việc ra quyết
định đầu t và thực hiện các quyết định đầu t đó. Công ty t vấn đầu t cũng có thể đa
ra các lời khuyên về hoạt động nghiệp vụ đối với các công ty chứng khoán và các
tổ chức tài chính khác.
5.3.4 Công ty quản lỹ quỹ đầu t chứng khoán.
Là công ty đứng ra quản lý tài sản của các quỹ tín thác đầu t, công ty này
dựa trên đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ tiến hành phân tích về thị
trờng chứng khoán đê đa ra các quyết định đầu t hợp lý nhằm làm sinh lời tài sản
của quỹ đầu t.
5.4 Các tổ chức có liên quan trên thị trờng chứng khoán
5.4.1 Cơ quan quản lý Nhà n ớc đối với thị tr ờng chứng khoán.

Sự quản lý của Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán là nhân tố rất quan
trọng để đảm bảo cho thị trờng chứng khoán hoạt động trật tự, công bằng, đúng
phát luật. Tuy nhiên, mô hình về cơ quan quản lý Nhà nớc đối với thị trờng chứng
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
13
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
khoán ở các nớc khác nhau có những điểm khác nhau. Một số nớc giao trách
nhiệm quản lý nhà nớc về thị trờng chứng khoán cho một Bộ của Chính phủ nh ở
Nhật Bản, Hàn Quốc trách nhiệm này giao cho Bộ Tài chính; một số nớc thành
lập cơ quan Uỷ ban chứng khoán độc lập trực thuộc chính phủ.
5.4.2 Sở giao dịch chứng khoán
Là trung tâm giao dịch có tổ chức để giao dịch các chứng khoán đợc niêm
yết. Sở giao dịch thực hiện vận hành thị trờng thông qua bộ máy tổ chức bao gồm
nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên thị trờng sở giao dịch. Ngoài
ra, sở giao dịch cũng ban hành nhữgn quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch
chứng khoán ở sỏ, phù hợp với các quy định luật pháp về chứng khoán và giao
dịch chứng khoán.
5.4.3 Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Là tổ chức của các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt
động trong ngành công nghiệp chứng khoán đợc thành lập với mục đích bảo vệ lợi
ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói
chung.
5.4.4 Tổ chức l u ký chứng khoán và thanh toán.
Là tổ chức nhận lu giữ bảo quản các chứng khoán của khách hàng và tiên
hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán.
5.4.5 Các tổ chức tài trợ chứng khoán.
Là các tổ chức đợc thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng
trởng của thị trờng chứng khoán thông qua các hoạt động cho vay bảo lánh, cho
vay để mua cổ phiếu, cho vay chứng khoán cho các giao dịch chênh lệch
5.4.6 Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm.

Là công ty chuyên thực hiện việc đánh giá về tình hình và triển vọng hoạt
động của các doanh nghiệp dới dạng hệ số tín nhiệm. Các nhà đầu t cóthể dựa vào
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
14
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
hệ số tín nhiệm do các công ty này đánh giá để cân nhắc đa ra các quyết định đầu
t của mình.
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
15
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
chơng II
quá trình hình thành thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam
I. Sự hình thành thị trờng chứng khoán ở việt nam
1. Đặc điểm thị trờng tài chính nớc ta trớc khi có thị trờng chứng khoán
Kể từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI - đại hội tiến hành công cuộc đổi
mới - Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu lớn về chính trị, kinh tế, văn hoá.
Kinh tế sau thời kỳ lạm phát cao đã bớc sang thời kỳ tăng trởng cao (1999- 2000).
Tốc độ tăng trởng (GDP) hàng năm thời kỳ 1991- 1997 đạt 8,2%. Sau khủng
hoảng tài chính- tiền tệ Châu á, mức tăng trởng kinh tế bị chững lại nhng những
dấu hiệu phục hồi đã thể hiện rõ nét trong năm 2000. Lạm phát giảm từ 12,7%
trong năm 1995 xuống mức bình quân thời kỳ 1996 1999 là 4,35% năm. Đầu t
toàn xã hội bằng nguồn vốn trong và ngoài nớc so với GDP tăng từ mức 15,8%
năm 1990 lên 29% năm 1997. Tỷ lệ tiết kiệm trong nớc so với GDP tăng từ 17%
năm 1992 lên 22% năm 1999.
Thị trờng tài chính là thị trờng trong đó nguồn vốn đợc chuyển từ ngời có
nguồn vốn d thừa (ngời cho vay ) sang ngời thiếu vốn (ngời đi vay ). Hay nói
cách khác, thị trờng tài chính là tổng hoà các mối quan hệ cung cầu về vốn
trong nền kinh tế. Chức năng cơ bản của thị trờng tài chính là dẫn vốn từ ngời
có vốn tạm thời nhàn rỗi đến ngời cần vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanhvà

các nhu cầu khác của xã hội. Ngoài ra, thị trờng tài chính còn thực hiện chức
năng kiểm tra, giám sát nền kinh tế thông qua sự vận động của các nguồn tài
chính.
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
16
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
Trong các chủ thể tham gia thị trờng tài chính thì hệ thống ngân hàng là
một nhân tố đóng vai trò quan trọng chủ chốt.
Từ năm 1986, Việt Nam đã thực hiện đổi mới hệ thống ngân hàng. Với nội
dung cốt lõi là tách bạch chức năng quản lý Nhà nớc và chức năng kinh doanh của
các ngân hàng thơng mại, hình thành nên hệ thống ngân hàng hai cấp: Hệ thống
ngân hàng trung ơng và hệ thống ngân hàng thơng mại và đầu t. Hệ thống ngân
hàng cấp 1 - ngân hàng trung ơng ( còn gọi là Ngân hàng Nhà nớc ) không trực
tiếp kinh doanh tiền tệ và tín dụng, nó chỉ giữ vai trò là ngân hàng hàng phát hành
và quản lý, lu thông tiền tệ, tín dụng thông qua các chính sách và biện pháp của
Chính phủ.
Mọi việc kinh doanh tiền tệ và tín dụng, do đó, rơi vào tay hệ thống ngân
hàng cấp hai. Trong hệ thống này của Việt Nam, ngân hàng thơng mại chiếm đa
số. Tính đến cuối năm 1995 , hệ thống các ngân hàng thơng mại đã có 4 ngân
hàng thơng mại quốc doanh, 48 ngân hàng thơng mại cổ phần, 2 công ty tài chính
cổ phần, 20 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, 4 ngân hàng liên doanh giữa các ngân
hàng quốc doanh Việt Nam và các ngân hàng quốc tế, trên 600 quỹ tín dụng nhân
dân hoạt động ở các vùng nông thôn.
Điều quan trọng là, đặc điểm trong cơ chế huy đông vốn của ngân hàng th-
ơng mại là tiên gửi không kỳ hạn và ngắn hạn rất lớn. Với nguồn vốn này, ngân
hàng thơng mại không thể đầu t trung và dài hạn cho các doanh nghiệp đợc. Do
vậy thị trờng tài chính của nớc ta có một lỗ hổng rất lớn của nguồn vốn trung và
dài hạn.
Qua kháo sát kỳ hạn tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm
1992 đến năm 1995 cho thấy kỳ hạn tín dụng của ngân hàng thơng mại, ngân

hàng đầu t ở nớc ta chủ yếu là ngắn hạn.
Loại tín dụng 1992 1993 1994 1995
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
17
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
Ngắn hạn 69,0 75,3 72,1 69,0
Dài hạn 31,1 24,5 27,9 31,1
tỷ trọng tín dụng ngắn hạn và dài hạn ở Việt Nam
từ năm 1992 đến 1995
Trên cơ sở pháp lệnh về ngân hàng và xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế,
sau một thời gian ngắn, số lợng ngân hàng dã tăng lên rất nhanh, thành phần sở
hữu ngân hàng rất đa dạng : ngân hàng quốc doanh, ngân hàng cổ phần, ngân
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
18
0
20
40
60
80
100
Ngắn hạn
Dài hạn
0
20
40
60
80
100
Ngắn hạn
Dài hạn

0
20
40
60
80
100
Ngắn hạn
Dài hạn
0
20
40
60
80
100
Ngắn hạn
Dài hạn
1992
1993
1994 1995
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, công ty cổ phần. Về hoạt động,
đang đợc từng bớc mở rộng và đa năng hoá, đa dạng hoá nghiệp vụ : tín dụng ,
thanh toán, chiết khấu chứng từ có giá, đầu t qua hùn vốn liên doanh, liên kết,
hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu, tín dụng thuê mua, tài trợ bán hàng trả góp Về cơ
câu cho vay đã có sự thay đổi tích cực. Tỷ trong về vốn cho vay trung hạn , dài
hạn có xu hớng tăng lên. Hiệu quả tín dụng đợc nâng cao rõ rệt, tình trạng nợ quá
hạn đã giảm đáng kể.
Tuy nhiên , xét trên bình diện chung, hoạt động của các ngân hàng và công
ty tài chính Việt Nam hiện vẫn còn những tồn tại khá lớn, đã ảnh hởng không nhỏ
đến sự hình thành và phát triển của thị trờng tài chính nói chung và thị trờng

chứng khoán nói riêng .Đó là vốn điều lệ của các ngân hàng còn quá nhỏ bé.
Ngoài một số ngân hàng quốc doanh có vốn khá lớn(1000-3000tỷ đồng), một số
ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ trên 200 tỷ đồng, còn lại hầu hết các ngân hàng
khác có vốn điều lệ khoảng 70-100tỷ đồng, thậm chí có ngân hàng chỉ có vốn điều
lệ từ10-20 tỷ đồng. Với số vốn điều lệ quá nhỏ bé nh vây thì các ngân hàng này
không thể đa năng hoá nghiệp vụ, và cũng không thể thực hiện tín dụng đầu t một
cách an toàn .Tín dụng ngân hàng phần lớn đợc thực hiện bằng cho vay thế chấp.
Giữa ngân hàng và doanh nghiệp cha có sự gắn bó chứng khoán cần thiết để cùng
kinh doanhvà phát triển. Các ngân hàng cổ phần cha có đợc những nhà quản tri,
kinh doanh giỏi, cha có đợc sự hiểu biết thấu đáo về hoạt động ngân hàng trong cơ
chế thị trờng. Từ đó không tạo lập đợc lòng tin từ phía các doanh nghiệp, công
chún và cả Ngân hàng Trung ơng. Trên thực tế, khả năng tăng vốn điều lệ của các
ngân hàng cổ phần cao hơn nhiều so với ngân hàng quốc doanh, nhng về thiếu
kiến thức về thị trờng Vốn và cha có một thị trờng Vốn hiện hữu nên khả năng
tăng vốn rất hạn chế.
Tuy chúng ta đã có thị trờng chứng khoán sơ cấp song thị trờng chứng
khoán sơ cấp này vẫn cha tạo đợc hiệu quả rõ rệt trong việc huy đọng vốn.Phần
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
19
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
lớn chứng khoán phát hành cha đáp ứngđợc các chuẩn mực của phát hành ra công
chúng. Trái phiếu dài hạn và trung hạn lại có lãi suất thấp hơn lãi suất tiết kiệm và
trái phiếu ngắn hạn. Do đó nó không thể là sự lựa chọn của ngời tiết kiệm, nó
không thể đi vào lòng công chúng, , ngời mua cha xuất phát từ lợi ích kinh tế và
cha thật sự tự nguyện . Gần đây, một số ngân hàng có phát hành loại trái phiếu
chiết khấu và lãi suất thả nổi, đợc công chúng chấp nhận, nhng các loại trái phiếu
này cũng khó có thể đa ra mua bán trên thị trờng thứ cấp. Ngoài ra, Việt Nam cha
thực hiên đợc chính sách tự do hoá lãi suất, cha có sự biến đông lãi suất tín dụng
trên thị trờng theo quan hệ cung- cầu vốn nên việc mua bán các trái phiếu rất hạn
chế. Trên thị trờng đã có một số loại cổ phiếu đáp ứng đợc tiêu chuẩn phát hành ra

công chúng, có khả năng lu thông trên thị trờng thứ cấp nh cổ phiếu của một số
doanh nghiệp cổ phần hoá, của ngân hàng thơng mại cổ phần, nhng nói chung, số
chứng khoán này vẫn cha thực sự đi vào công chúng, còn mang tính nội bộ, tập
trung ở một số nhóm các nhà doanh nghiệp. Số cổ phiếu , trái phiếu này không
đồng nhất và có mệnh giá rất cao, không phù hợp với các nhà đầu t nhỏ.
Nh vây, trong giai đoạn này, tuy Việt Nam đã có thị trờng chứng khoán sơ
cấp với hàng ngàn tỷ đồng giá trị các loại chứng khoán đã đợc phát hành, nhng để
có thị trờng chứng khoán thứ cấp (Sở giao dịch chứng khoán ) - một yêu cầu cấp
thiết trong huy động vốn thì chúng ta cần phải tạo lập đợc môi trờng pháp lý, tâm
lý, kỹ thuật ở mức tối thiểu cần thiết, đồng thời phải tạo lập đợc khối lợng hàng
hoá chứng khoán đủ mạnh, bao gồm các loại cổ phiếu, trái phiếu có giá trị, có khả
năng thu hút ngời mua.
2. Sự cần thiết của thị trờng chứng khoán trong thị trờng tài chính Việt Nam.
Việt Nam là một nớc đang trên đà phát triển. Chúng ta đang thực hiện công
cuộc đổi mới dựa trên nền tảng là quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Chúng ta đã đạt một số kết quả ban đầu đáng khích lệ nhng so với khu vực và thế
giới chúng ta vẫn là một nớc chậm phát triển. Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá -
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
20
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
Hiện đại hoá, vốn cho sản xuất là vô cùng cần thiết và không thể thiếu. Tiềm năng
kinh tế của ta có, lực lợng lao động dồi dào đang ngày càng có tay nghề cao trong
nhiều lĩnh vực, chúng ta hoàn toàn có khả năng phát triển nhanh hơn nữa. Vấn đề
đặt ra là làm sao có vốn để đầu t khai thác những tiềm năng sẵn có ấy phục vụ cho
công cuộc phát triển đất nớc hiện nay.
Hiện nay dễ nhận thấy có hai nguồn vốn cơ bản mà chúng ta đang tập trung
khai thác đó là vốn đầu t nớc ngoài và vốn đầu t trong nớc.
Vốn từ nớc ngoài có nhiều u điểm .hơn nữa nó còn đi liền với công nghệ
hiện đại và phơng pháp quản lý tiên tiến. Bên cạnh đó vốn từ nớc ngoài cũng có
những nhợc điểm nhất định. Thứ nhất, chúng ta phải đối mặt với lạm phát gia tăng

và nguy cơ khủng hoảng về tài chính giống nh một số nớc Đông Nam á trớc đây.
Thứ hai, các thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài có thể sẽ lấn át thành phần
kinh tế nhà nớc khiến chúng ta lệ thuộc về kinh tế từ đó dẫn đến lệ thuộc về chính
trị.
Vốn đầu t trong nớc: Trong chiến lợc phát triển đất nớc hiện nay Đảng ta đã
xác định dựa vào nguồn lực trong nớc là chính do vậy vốn đầu t trong nớc đợc
Đảng và nhà nớc ta đặc biệt quan tâm. Đây là nguồn vốn có giới hạn nhng không
nhỏ. Làm sao thu hút đợc nguồn vốn này vào đầu t ?
Thị trờng chứng khoán sẽ thoả mãn tối đa nhu cầu vốn trung và dài hạncủa
nền kinh tế. Chỉ có thị trờng chứng khoán mới thực hiện đợc mục tiêu này.
thị trờng chứng khoán khi ra đời, sẽ là một kênh huy động vốn mới, cho phép các
doanh nghiệp, các tổ chức tài chính và Chính phủ huy động tối đa các nguồn vốn
để đầu t phát triển kinh tế. Bài học kinh nghiệm từ các nớc phát triển trên thế giới
cho thấy : không thể triển khai các dự án tiến bộ vao sản xuất nếu không tập hợp
đợc những nguồn vốn nhàn rỗi, phân tán trong dân chúng thành nguồn vốn khổng
lồ mà ngời tập hợp có toàn quyền sử dụng vào những mục tiêu trung và dài hạn.
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
21
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
Thị trờng chứng khoán có vai trò to lớn đối với nền kinh tế, không có nền
kinh tế nào có thể phát triển mà không có sự đóng góp to lớn của thị trờng chứng
khoán .
2.1 Thị trờng chứng khoán là một công cụ tài chính hữu hiệu nhằm khuyến khích
dân chúng tiết kiệm và thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi đầu t cho phát triển kinh tế
.
Đối với một doanh nghiệp, để huy động nguồn vốn đầu t cho phát triển từ
bên ngoài có hiệu quả, họ phải dựa trên cơ sở phát huy nguồn vốn tiết kiệm dồi
dào trong dân chúng (đầu t gián tiếp qua ngân hàng ) và việc mua cổ phiếu, trái
phiếu của dân chúng (đầu t trực tiếp ). Thị trờng chứng khoán sẽ đa cho dân chúng
những công cụ mới đa dạng, phong phú phù hợp với từng loại đói tợng có tâm lý

và suy nghĩ riêng. Cả một hệ thống gồm hàng loạt các loại cổ phiếu và trái phiếu
khác nhau của nhiều ngành kinh tế, ngời có vốn có thể tự mình lựa chọn, hoặc
thông qua những nhà tài chính chuyên môn lựa chọn những hình thức thích hợp
nhất.
Mua cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trờng chứng khoán lợi nhuận thu đợc
hàng năm chỉ là một phần của lợi ích. Phần quan trọng hơn là mệnh giá cổ phiếu
gia tăng do công ty tự tích luỹ, và giá chứng khoán trên thị trờng cao hơn mệnh
giá do uy tín của công ty phát hành. Bên cạnh đó còn là việc ngời có vốn có thể
thực hiên quyền kiểm soát công ty khi họ nắm giữ một khối lợng lớn cổ phiếu có
quyền biểu quyết Đó chính là những tác nhân kích thích ý thức tiết kiệm trong
dân chúng.
Ngoài ra trong hoạt động của xã hội của cả nớc ta, luôn có những loại quỹ
có vốn bằng tiền nh bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thể, và các loại quỹ tơng trợ khác.
Một phần vốn của quỹ này đợc gửi vào ngân hàngdới hình thức tiền tiết kiệm đẻ
láy lãi. Số còn lại quan trọng hơn nhiều, những nhà quản lý quỹ luôn tìm cách làm
cho số vốn của họ đợc sinh lợi nhiều nhất nhng lại phaỉ an toàn và phải có tính
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
22
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
tạm thời, họ có thể rút ra để đáp ứng các khoản chi chứng khoánần thiết của các
quỹ thị trờng chứng khoán có khả năng giải quyết các yêu cầu đó.
Mỗi ngời trong xã hội chỉ có một lợng tiền nhỏ, nhng kết hợp lại sẽ thành một l-
ợng lớn khổng lồ. Số tiền này đợc tập trung qua thị trờng chứng khoán để đa vào
công cuộc đầu t có tính sản xuất.
Nhờ thị trờng chứng khoán, với công cụ cổ phiếu có mệnh giá rất nhỏ và cổ
phiếu quỹ đầu t, đại đa số dân chúng đều có thể tham gia đợc vào công cuộc đầu t
bằng số vốn ít ỏi của mình và do đó sẽ tạo ra một số tiền rất lớn phục vụ đầu t sản
xuất. Hoạt động của thị trờng chứng khoán và khả năng mang lại lợi nhuận của nó
đã khiến ngời ta thấy nắm giữ tiền mặt và những tài sản khác là rất vô lý.
2.2 Thị trờng chứng khoán là một công cụ giúp nhà nớc thực hiện chơng trình

phát triển kinh tế - xã hội.
Để thực hiện các chơng trình phát triển kinh tế -xã hội Nhà nớc ta phải chi
tiêu từ ngân sách. Ngân sách nhà nớc càng lớn thì các chơng trình phát triển kinh
tế xã hội càng dễ thành công. Nguồn vốn cho cho chi tiêu ngân sách phụ thuộc
phần lớn chính sách thuế của nớc ta. Thuế tuy là biện pháp quan trọng nhất để tạo
nên ngân sách nhà nớc nhng chính sách thuế không phải lúc nào cũng thuân chiều
với các chính sách kinh tế và nếu quá lạm dụng nó thì có thể sinh ra rất nhiều tác
hại . Bên cạnh đó, tiền thu từ thuế cũng không đủ cho chi tiêu, Nhà nớc ta đã phát
hành các ảái phiếu ngắn và dài hạn nh trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái
phiếu chính quyền địa phơng, trái phiếu công trình và gần đây là công trái giáo
dục. Đây là một hình thức vay tạm thời từ nhân dân. Nhng điều cần nói ở đây là,
phần lớn trái phiếu mà Nhà nớc ta phát hành là trái phiếu ngắn hạn nhằm đáp ứng
các khoản chi tiêu ngân sách trong năm tài khoá . Còn đối với các trái phiếu dài
hạn thì rất khó phát hành vì không có thị trờng chuyển nhợng cho các trái phiếu.
Nh vậy sự xuất hiện của thị trờng chứng khoán trong thời điểm này là vô cùng cần
thiết. Khi thị trờng chứng khoán ra đời , nó tạo ra tính thanh khoản (dễ chuyển
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
23
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
thành tiền mặt) và tính khả mại (dễ dàng mua bán) của các chứng khoán , bên
cạnh đó, nó còn tạo ra tính linh hoạt trong việc chuyển vốn đầu t từ lĩnh vực này
sang lĩnh vực khác
2.3 Thị trờng chứng khoán là công cụ để Nhà nớc huy động và kiểm soát các
nguồn vốn đầu t nớc ngoài.
Chúng ta là nớc đang phát triển, điều mà chúng ta rất cần hiện nay là nguồn
vốn để đầu t cho các công trình cơ sở hạ tầng, để nhập các công nghệ từ nớc ngoài
.Bên canh nguồn vốn nội lực, nguồn vốn đầu t nớc ngoài có vai trò rất quan trọng
đối với chúng ta.
Các nhà đầu t nớc ngoài trớc khi đầu t, thờng xem xét tới môi trờng đầu t ,
khả năng sinh lợi, khả năng hoàn vốn cũng nh khả năng chuyển đổi sở hữu khi cần

thiết. Nếu có thị trờng chứng khoán , nơi luôn tạo sự chuyển dịch với các luồng
vốn đầu t, họ sẽ cảm thấy tự tin hơn.
Bên cạnh đó, thị trờng chứng khoán hoạt động trên nguyên tắc công khai
nghĩa là mọi đối tợng tham gia phải công khai hoá và cập nhật toàn bộ những
thông tin có liên quan đến giá trị chứng khoán và công khai khả năng tài chính
trong các giao dịch mua bán chứng khoán. Nh vậy thị trờng chứng khoán sẽ khắc
phục đợc tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không trung thực cho cả hai
phía.
Về khả năng kiểm soát vốn đầu t vốn nớc ngoài của thị trờng chứng khoán .
Đầu t thông qua thị trờng chứng khoán tức là đầu t mua bán trên thị trờng có tổ
chức. Trong mỗi loại chứng khoán theo luật định sẽ có một phần đợc bán cho ngời
nớc ngoài. Chẳng hạn khống chế một tỷ lệ nhất định mà cá nhân tổ chức có thể
mua nhằm chống sự tham gia quản lý và kiểm soát công ty. Đó là u điểm cơ bản
của phơng thức thu hút vốn đầu t nớc ngoài thông qua thị trờng chứng khoán .
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
24
Nguyễn Bạch Dơng - 43B Tài chính DN.
2.4 Thị trờng Chứng khoán giúp lu động hoá các nguồn vốn trong nớc.
Các nhà đầu t cho dù bỏ vốn vào một ngành sản xuất mà họ nghĩ là sẽ sinh
lợi, có lúc họ vẫn muốn đầu t vào một ngành khác vì ngành đó có lợi hơn hơn
hoặc để phòng khi ngành sản xuất mà họ đang đầu t không phát triển nữa hoặc
phát triển chậm.
Các cổ phiếu, trái phiếu tợng trng cho một số vốn đầu t đợc mọi ngời mua
đi bán lại trên thị trờng chứng khoán nh một thứ hàng hoá . Ngời có vốn không sợ
vốn của mình bị bất động trên thị trờng vì khi cần họ có thể bán lại các cổ phiếu,
trái phiếu của họ và mua các loại cổ phiếu, trái phiếu của công ty khác.
Sau khi Luật Doanh nghiệp đợc ban hành,ở nớc ta, số các doanh nghiệp mới tăng
lên rất nhanh. Giả dụ nh nếu có một doanh nghiệp mới thành lập, giá bán cổ phiếu
thờng thấp và ít ngời dám mạnh dạn mua, nhng các nhà đầu có kinh nghiệm có
khả năng phân tích, phán đoán đợc hiệu quả tơng lai của doanh nghiệp sau này và

họ sẽ bỏ vốn vàođể sau này họ có thể bán lại chứng khoán của mình với giá cao
hơn.Do đó, vốn luôn đợc luân chuyển để tài trợ cho các dự án đầu t khác nhau.
Qua đó nó làm cho mọi nguồn vốn trở nên lu động hơn. Điều này sẽ góp một phần
thúc đẩy sự ra đời các doanh nghiệp ở nớc ta .
2.5 Thị trờng Chứng khoán là điều kiện tiền đề cho quá trình cổ phần hoá.
Nhà nớc ta đang kêu gọi các doanh nghiệp thực hiên quá trình cổ phần hoá.
Cổ phần hoá là quá trình chuyển từ doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần,
quá trình đó đòi hỏi phải có thị trờng chứng khoán bởi lẽ công ty cổ phần và thị
trờng chứng khoán là nh hình với bóng. Cơ chế vận hành của thị trờng chứng
khoán sẽ tạo tiền đề cho quá tình cổ phần hoá đi đúng hớng và tuân thủ theo luật
pháp.Giá cả cổ phiếu của doanh nghiệp đợc hình thành một cách khách quan trên
cơ sở định giá tài sản khi thực hiện cổ phần hoá, phản ánh giá trị hiện tại đích thực
của doanh nghiệp . Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc và các doanh nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng. ĐH KTQD
25

×