Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

thực tế công tác nhập khẩu tại công ty tnhhtm&xd tiến đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.04 KB, 38 trang )

Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang bước vào thời ki công nghiệp hoá,hiện đại hóa nhằm đưa
Việt Nam trở thành nước công nghiệp văn minh,hiện đại . Một nhân tố quyết
định sự phát triển nền kinh tế của một đất nước chính là ngành ngoại
thương,bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu.Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và
dịch vụ cho nước ngoài; còn nhập khấu chính là việc mua hàng hoá và dịch
vụ của nước ngoài. Hoạt động nhập khẩu phần nào nhằm giải quyết được mâu
thuẫn giữa quy mô sản xuất và ranh giới có hạn của thị trường nội địa với thị
trường ngoài nước, giữa tốc độ phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật với
khả năng có hạn về nguồn lao động có trình độ cao, mâu thuẫn giữa sự phân
bổ về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và cơ cấu nhu cầu theo lãnh thổ.
Trong thời đại ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, hoạt động nhập khẩu lại càng quan trọng và
khẳng định vai trò trụ cột của mình trong nền kinh tế. Không một quốc gia
nào muốn phát triển mà lại cho phép mình đứng ngoài cuộc chơi chung. Đứng
ngoài đồng nghĩa với việc bị loại bỏ, là đánh mất cơ hội và phải tự mình đối
phó với những khó khăn to lớn. Nói cách khác, nhập khẩu là một hoạt động
tất yếu khách quan quan trọng trong nền kinh tế mở cửa.Trong hiện tại và
tương lai nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển hơn, nhu cầu về đời
sống vật chất và tinh thần của khách hàng càng được nâng cao. Các mặt hàng
trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nên phải
nhập khẩu thêm hàng hoá từ nước ngoài. Các mặt hàng về nguyên vật liệu
xây dựng trong nước ta còn thiếu và ít mẫu mã cũng như chủng loại.Trong
thời gian thực tâp tai CÔNG TY TNHHTM&XD TIẾN ĐẠT em biết công ty
nhập khẩu mặt hàng tôn với khối lượng lớn cũng như chủng loại.Do đó em đã
lựa chọn đề tài viết về tình hình nhập khẩu mặt hàng tôn của công ty lam báo
cáo thự tâp.
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương như sau:


Chương I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu.
Chương II: Thực tế công tác nhập khẩu tại công ty TNHHTM&XD TIẾN
ĐẠT
Chương III:Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác nhập khẩu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy, cô
giáo, của cán bộ trong công ty nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên luận
văn khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của
thầy cô và anh chị để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.!.
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU
I/ Khái niệm, vai trò của nhập khẩu
1/ Khái niệm
Thương mại quốc tế là những hoạt động trao đổi mua bán hàng hoá giữa
các thương nhân, pháp nhân ở các quốc gia khác nhau trên thế giới. Ngoại
thương gồm hai quá trình ngược chiều nhau nhưng lại có mối quan hệ biện
chứng với nhau, đó là nhập khẩu và xuất khẩu. Trong thời đại nền kinh tế mở
cửa thì hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng. Nhập khẩu hàng hoá từ
nước ngoài giúp làm phong phú thị trường hàng hoá, tiếp cận công nghệ mới
và nâng cao chất lượng hàng hoá.
Nhập khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa nước này với nước
khác, thông qua hoạt động mua bán qua biên giới quốc gia.
2/ Vai trò
- Nhập khẩu tác động mạnh mẽ đến việc mở rộng giao lưu hàng hóa.
Đây là một động lực phát triển kinh tế quan trọng, nhập khẩu hàng hoá sẽ
thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Hàng hoá sẽ
vào thị trường Việt Nam phong phú và đa dạng hơn. Nhập khẩu sẽ làm cho
nguồn hàng hoá trở nên đa dạng, đáp ứng được nhu cầu cần thiết của công
nghiệp, của đời sống mà trong nước không đáp ứng được. Khi thực hiện nhập

khẩu hàng hoá ta sẽ học hỏi được nhiều mẫu mã hàng hoá, biết thêm được
nhiều sản phẩm hơn, có thể tạo ra được những sản phẩm mà trong nước chưa
đáp ứng kịp thời. Để từ đó tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế trong nước, tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa sản phẩm trong nước
với sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Đây là một động lực phát triển kinh tế
quan trọng vì khi tạo ra được sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong nước với
các sản phẩm nhập khẩu thì sẽ thúc đẩy được nền sản xuất trong nước phát
triển mạnh mẽ hơn, tiêu thụ các sản phẩm trong nước nhiều hơn các sản phẩm
nhập khẩu. Sự cạnh tranh hàng hoá này là một động lực quan trọng để đưa
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nền kinh tế nước ta sánh vai với các nước khác, làm tăng ngân sách cho nhà
nước, làm cho hàng hoá đa dạng và phong phú hơn.
- Nhập khẩu có thể tạo ra nhu cầu cạnh tranh giữa các nghành công
nghiệp sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu cho thị trường trong nước với
các hàng nhập khẩu bắt buộc các doanh nghiệp trong nước phải giảm chi phí,
tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm để có sức cạnh tranh tốt hơn.
Với một quốc gia mà số lượng hàng nhập khẩu cao hơn so với số lượng
hàng sản xuất trực tiếp ở trong nước thì sẽ tạo ra một làn sóng cạnh tranh giữa
các nghành công nghiệp sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu cho thị
trường trong nước với các hàng nhập khẩu bắt buộc các doanh nghiệp trong
nước phải giảm chi phí, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến mẫu mã để có sức cạnh tranh tốt hơn. Tất cả các hàng nhập
khẩu khi tràn vào thị trường Việt Nam chịu mức thuế rất cao vì vậy các hàng
nhập khẩu có giá chênh lệch rất cao so với hàng sản xuất trong nước. Khi xảy
ra tình trạng hàng nhập khẩu được tiêu dùng nhiều hơn hàng sản xuất trong
nước thì sẽ làm cho hàng sản xuất trong nước bị trì trệ, không tiêu thụ được
hoặc tiêu thụ chậm hơn. Các doanh nghiệp không tự sản xuất được mà phải
nhập khẩu hàng hóa sẽ là một tổn hại rất lớn cho doanh nghiệp. Làn sóng
cạnh tranh này sẽ tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp, buộc các doanh

nghiệp trong nước phải giảm chi phí sản xuất, phải tăng năng suất lao động
hơn nữa, phải cải thiện nâng cao chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm để
không thua kém các sản phẩm nhập khẩu. Thêm một điều nữa là khi doanh
nghiệp giảm chi phí sản xuất thì kèm theo giá thành sản phẩm cũng thấp hơn.
Đối với tâm lý người tiêu dùng và với mức thu nhập của người dân Việt Nam
hiện tại thì hàng hoá mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả hợp lý sẽ là lựa chọn
hàng đầu của người tiêu dùng. Vì vậy nếu các doanh nghiệp mà thực hiện tốt
khâu giảm chi phí sản xuất, tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm thì hàng hoá trong nước sẽ được tiêu thụ nhiều hơn, hạn chế phải nhập
khẩu hàng từ nước ngoài.
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nhập khẩu còn được coi là yếu tố cấu thành một chiến lược tổng hợp
nhằm khuyến khích xuất khẩu và phát triển công nghiệp cùng với các chính
sách khác có liên quan.
- Nhập khẩu tác động đến việc tạo lập môi trường vĩ mô ổn định, cơ sở
hạ tầng tốt. Có tác động khuyến khích tiếp nhận các công nghệ mới và thúc
đẩy cạnh tranh.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hàng cạnh tranh hàng thì việc nhập
khẩu hàng hoá là một động lực quan trọng để thúc đẩy mạnh mẽ nền sản xuất
trong nước, tạo đà cạnh tranh cho các nghành công nghiệp sản xuất hàng thay
thế hàng nhập khẩu. Khi thực hiện tốt chính sách sản xuất hàng hoá trong
nước, hàng hoá được sản xuất với số lượng nhiều sẽ dẫn đến dư thừa sản
phẩm. Điều này là một yếu tố rất quan trọng nhằm thúc đẩy việc xuất khẩu
hàng hoá sang các nước khác. Điều này sẽ giúp cho hàng hoá của Việt Nam
được nước ngoài biết đến nhiều hơn, hàng hoá của Việt Nam sẽ được tiêu thụ
nhiều hơn, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Một điều quan trọng nữa của
hàng hoá nhập khẩu đối với chính sách kinh tế của Việt Nam đó là hàng hoá
nhập khẩu vào thị trường Việt Nam sẽ giúp cho các nghành công nghiệp ở
Việt Nam có điều kiện được tiếp xúc nhiều hơn về công nghệ sản xuất, mẫu

mã sản phẩm. Từ đó sẽ học hỏi được nhiều hơn về công nghệ sản xuất mới,
để từ đó có thể áp dụng vào để sản xuất ở nước mình.
Tạo cho sản phẩm sản xuất trong nước có chất lượng cao hơn, mẫu mã
đẹp hơn. Tạo ra sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong nước với các sản
phẩm nhập nước ngoài. Làm tốt điều này thì hàng hoá của Việt Nam sẽ được
ưa chuộng trên tất cả các thị trường, kể cả các thị trường khó tính.
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II/ Các nguyên tắc nhập khẩu
- Phải có hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu là những quy định của nhà nước về số lượng hoặc
trị giá một mặt hàng nào đó được nhập khẩu từ một thị trường nào đó trong
một thời gian nhất định. Với mục đích của hạn ngạch nhập khẩu đó là bảo hộ
nền sản xuất trong nước, thực hiện sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ, thực
hiện các cam kết với chính phủ nước ngoài. Khi đưa ra biện pháp hạn ngạch
nhập khẩu ta sẽ thấy được rõ tác động của hạn ngạch đối với việc nâng giá
hàng nhập khẩu trên thị trường nội.
Đối với chính phủ và các doanh nghiệp trong nước việc cấp hạn ngạch
trong nước có lợi xác định được số lượng và hàng hoá nhập khẩu. Hạn ngạch
đem lại lợi nhuận cho những người xin được giấy phép nhập khẩu theo hạn
ngạch. Hạn ngạch có thể biến một doanh nghiệp trong nước trở thành nhà độc
quyền. Họ có thể đặt mức giá bán cao để thu lợi nhuận nhiều.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước thâm nhập
và mở rộng thị trường ra bên ngoài.
Chính sách nhập khẩu là một yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp có
điều kiện tiếp cận thị trường bên ngoài, có cơ hội học hỏi và tiếp thu kinh
nghiệm từ thị trường bên ngoài. Khi tiếp cận được với các nền công nghệ sản
xuất mới, nâng cao được chất lượng sản phẩm trong nước, các doanh nghiệp
sẽ có cơ hội đưa sản phẩm của mình thâm nhập và mở rộng thị trường ra bên
ngoài.

- Bảo vệ thị trường nội địa
Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu vào trong nguyên tắc nhập khẩu sẽ giúp
bảo vệ được thị trường hàng hoá trong nước không bị lay động và ảnh hưởng
từ những hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào. Giúp cho thị trường nội địa
ổn định và vững vàng hơn khi hàng nhập khẩu tràn vào thì hàng hoá trong
nước vẫn giữ được giá và bình ổn về giá cả cũng như số lượng tiêu thụ.
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước đứng vững và vươn
lên trong hoạt động kinh tế quốc tế
Khi các đặt ra các nguyên tắc nhập khẩu thì bắt buộc các doanh nghiệp
phải tuân theo. Như vậy sẽ giúp cho các doanh nghiệp đứng vững hơn trên thị
trường. Khi tạo lập được một vị thế mạnh và có chỗ đứng vững, các doanh
nghiệp sẽ dễ dàng thâm nhập vào thị trường quốc tế. Từ đó hoạt động kinh tế
quốc tế của các doanh nghiệp cũng sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn.
III/ Qui trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sơ đồ các bước thực hiện một hợp đồng nhập khẩu
1. Xin giấy phép nhập khẩu
- Giấy phép nhập khẩu: Là một biện pháp quản lý nhập khẩu dưới dang
hạn chế số lượng nhưng giấy phép nhập khẩu khác hạn ngạch ở chỗ không
quy định số lượng cụ thể mà chỉ yêu cầu khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải
xuất trình.
- Bước thực hiện: mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng để nhập một
hoặc một số mặt hàng với một nước nhất định, chuyên chở bằng một phương
thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định. Muốn xin được giấy
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Xin
giấy
phép
nhập

khẩu
Mở
L/C
Thuê
phương
tiện vận
tải
Mua
bảo
hiểm
Nhận
hàng
Khiếu
nại
(nếu
có)
Thanh
toán
Kiểm
tra
hàng
nhập
Làm
thủ tục
hải
quan
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phép nhập khẩu của Bộ Công Thương các doanh nghiệp nhập khẩu cần phải
điền vào đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu theo mẫu in sẵn (04 bản) có chữ kí
của giám đốc kèm theo bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương, phiếu hạn

ngạch và gửi đến phòng giấy phép của Bộ Công Thương . Sau 03 ngày kể từ
ngày nhận được bộ hồ sơ đó, Phòng giấy phép sẽ tiến hành xem xét và cấp
giấy phép nếu thấy phù hợp.
Hiện nay phần lớn hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam đều không phải
xin giấy phép nhập khẩu. Tuy vậy, những mặt hàng mà việc nhập khẩu chúng
có ảnh hưởng lớn đến sản xuất trong nước thì chủ hàng vẫn phải xin giấy
phép nhập khẩu như:
- Xi măng Portland đen và trắng
- Đường tinh luyện, đường thô.
- Xe hai bánh, ba bánh nguyên chiếc mới 100% và bộ linh kiện không có
đăng kí tỉ lệ nội địa hoá.
- Phương tiện vận chuyển hành khách từ 9 chỗ ngồi trở xuống, loại mới
- Hàng nhập khẩu theo hạn ngạch: Chính phủ số 46/2001/QĐ-TTg
Ngoài ra, một số hàng nhập khẩu phải xin giấy phép của bộ chuyên
ngành theo danh mục công bố hàng năm của từng bộ
2. Mở L/C
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, việc quan trọng đầu tiên là nhà nhập
khẩu Việt Nam phải tiến hành mở L/C cho người nước ngoài hưởng. Để mở
được L/C tại ngân hàng, trước hết đơn vị nhập khẩu phải mở một tài khoản
ngoại tệ tại ngân hàng đó, đồng thời nộp bản sao giấy phép thành lập doanh
nghiệp, giấy đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh
nghiệp xuất nhập khẩu do hải quan cấp.
Các bước mở L/C như sau
- Nộp cho phòng nhập khẩu của ngân hàng các giấy tờ như sau:
+ Bản sao giấy phép nhập khẩu hàng hoá nếu hàng quản lý bằng giấy
phép.
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Bản sao hợp đồng nhập khẩu hàng hoá.
+ Giấy đề nghị mở L/C (theo mẫu của ngân hàng) có chữ ký của giám

đốc và kế toán trưởng của đơn vị nhập khẩu.
- Ký quỹ mở L/C.
- Thanh toán phí mở L/C cho ngân hàng.
3. Thuê phương tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, người nhập
khẩu có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải tuỳ thuộc vào các điều khoản của
hợp đồng mua bán, đặc biệt là điều kiện cơ sở giao hàng. Trong các điều kiện
cơ sở giao hàng EXW, FAS, FOB và FCA người nhập khẩu phải có nghĩa vụ
thuê phương tiện vận chuyển. Công việc này được tiến hành như sau:
Nếu hàng xuất khẩu có khối lượng lớn đủ một chuyến tàu và có tính
đồng nhất như than, quặng, lương thực nhà xuất khẩu thường thuê tàu
chuyến để chở hàng. Còn đối với những hàng số lượng nhỏ, lẻ tẻ đóng trong
bao kiện, nơi hàng đến lại nằm trên tuyến đường đi của tàu chợ, nhà xuất
khẩu phải đăng ký chỗ trên tàu chợ gọi là lưu khoang tàu để chở hàng.
Để lưu khoang tàu chợ, việc đầu tiên chủ hàng phải nghiên cứu lịch trình
chạy của tàu chợ. Từ đó, chọn hãng tàu có uy tín và cước phí rẻ. Tiếp đó, chủ
hàng đến đại lý hãng tàu, điền và ký vào đơn xin lưu khoang (booking note),
sau khi hãng tàu đồng ý nhận chuyên chở, đồng thời đóng cước phí vận
chuyển. Còn đối với công việc thuê tàu chuyến thì phức tạp hơn nhiều vì chủ
hàng phải trực tiếp đàm phán với hãng tàu để ký hợp đồng thuê tàu
4. Mua bảo hiểm
Người nhập khẩu phải mua bảo hiểm cho hàng hoá khi hợp đồng mua bán
hàng hoá sử dụng các điều kiện cơ sở giao hàng: EXW, FAS, FOB, FCA,
CFR và CPT. Công việc này tiến hành như sau:
Khi mua bảo hiểm, chủ hàng nhập khẩu phải xác định 3 vấn đề:
- Mua bảo hiểm ở công ty bảo hiểm nào.
- Mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm nào.
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Mua bảo hiểm với giá trị là bao nhiêu.

Trước hết chủ hàng phải nghiên cứu kỹ hợp đồng mua bán ngoại thương
và nội dung thư tín dụng. Trường hợp hai văn bản trên không qui định rõ, chủ
hàng nhập khẩu phải căn cứ vào các yếu tố như tính chất của hàng nhập khẩu,
tuyến đường vận chuyển, thời tiết khí hậu
Bước tiếp theo, chủ hàng đến công ty bảo hiểm điền vào giấy yêu cầu
được bảo hiểm cho hàng hoá chuyên chở theo mẫu sẵn và kí hợp đồng bảo
hiểm dưới hai hình thức Đơn bảo hiểm hay Giấy chứng nhận bảo hiểm. Sau
đó chủ hàng phải đóng phí bảo hiểm trước khi tàu rời bến.
5. Làm thủ tục hải quan
Việc làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu về cơ bản có một số
đặc điểm sau:
Tờ khai hải quan đối với hàng nhập khẩu có mã số HQ/2002-NK, nền
màu xanh lá cây nhạt, có in chữ “nhập khẩu” màu xanh đậm, chìm. Tờ khai
này gồm 38 mục: người nhập khẩu phải điền vào ô từ 1 đến 29; từ ô số 30 đến
38 dành cho hải quan kiểm tra hàng hoá và tính thuế; riêng ô số 31, nhà nhập
khẩu phải kí tên sau khi chứng kiến việc kiểm tra hàng hoá thực tế.
- Bộ hồ sơ khai báo hải quan hàng nhập khẩu bao gồm.
- Chứng từ phải nộp: tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu: 02 bản chính.
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương: 01 bản sao.
+ Vận đơn: 01 bản sao.
Ngoài ra đối với hàng hoá không đồng nhất, nộp thêm bản kê chi tiết
hàng hoá (01 bản chính, 01 bản sao); đối với hàng nhập khẩu có điều kiện nộp
thêm giấy phép nhập khẩu (01 bản chính); giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
nếu có qui định (01 bản chính); giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng hoá
nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch (01 bản chính)
Chứng từ phải xuất trình:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 01 bản sao hoặc bản chính.
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh nhập khẩu: 01 bản sao

hoặc bản chính.
Bộ hồ sơ này phải nộp và xuất trình cho hải quan trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu.
6. Nhận hàng
Tuỳ theo phương thức thuê tàu và điều kiện chuyên chở mà người nhập
khẩu phải thực hiện các công việc chủ yếu để nhận hàng. Tuy nhiên dù nhận
hàng theo phương thức nào cũng cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Người nhận hàng phải xuất trình được các chứng từ chứng minh mình
là chủ sở hữu của hàng hoá.
- Người nhận phải nộp đủ các lệ phí có liên quan đến hàng hoá trong
thời gian lưu kho, lưu bãi tại cảng.
- Hàng nhận phải đúng ký mã hiệu, số lượng ghi trong các chứng từ có
liên quan
- Ở nước ta, việc nhận hàng hoá nhập khẩu từ các tàu biển nước ngoài
do cảng biển tiến hành nhưng cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá bên
trong các bao bì còn nguyên đai nguyên kiện, cũng như không chịu trách
nhiệm sau khi hàng hoá đã ra khỏi cảng.
6.1. Đối với hàng rời, chuyên chở bằng tàu chuyến
- Nhận bộ chứng từ do người xuất khẩu gửi cho thông qua hệ thống
ngân hàng.
- Sau khi nhận được “Giấy báo tàu đến” (Notice of arrival – NOA) của
hãng tàu, chủ hàng nhập khẩu trình vận đơn cho hãng tàu để nhận được ba
bản lệnh giao hàng (Delivery order – D/O). Hãng tàu sẽ giữ lại B/L.
- Nộp đơn xin đăng ký kiểm hoá và nhận thông báo sẵn sàng dỡ hàng
của tàu (Notice of Readiness – NOR).
- Nhân viên giao nhận của đơn vị nhập khẩu phải có mặt cùng với các
đại diện của các cơ quan có liên quan (công ty giám định; công ty bảo hiểm )
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong quá trình mở hầm tàu dỡ hàng ra khỏi tàu. Sau đó tiến hành kiểm hoá

hải quan
6.2. Đối với hàng chuyên chờ bằng container
- Đến ngân hàng nhận bộ chứng từ gửi hàng do người xuất khẩu gửi
trong đó có B/L đường biển.Trình vận đơn cho hãng tàu để đổi lấy 03 bản
D/O. Nếu chủ hàng lấy D/O muộn từ 5 đến 7 ngày kể từ ngày tàu cập cảng thì
người nhập khẩu phải nộp tiền lưu container qúa hạn, thì hãng tàu mới cấp
D/O. Nếu mang contianer về kho riêng để kiểm hoá hải quan thì người nhập
khẩu phải làm đơn gửi cho hãng tàu xin mượn container. Nếu chấp nhận,
hãng tàu sẽ cấp cho người nhập khẩu giấy mượn container cùng với D/O.
- Đến phòng điều độ của cảng nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ container, nộp
biên lai thanh toán các phí này cùng với D/O để đỏi lấy phiếu xuất kho cho
phép hàng ra khỏi cảng.
- Nộp đơn xin đăng ký kiểm hoá; nếu kiểm hoá tại kho riêng thì phải nêu
rõ trong đơn.
- Hoàn tất việc nhận hàng nếu trong quá trình kiểm hoá của hải quan
không có vấn đề gì về hàng hoá và hồ sơ khai báo hải quan.
7. Kiểm tra hàng nhập khẩu
Theo qui định, hàng nhập khẩu khi về đến cảng phải được kiểm tra kĩ càng.
Hai bộ phận có trách nhiệm kiểm tra là cảng và chủ hàng nhập khẩu.
- Trước khi dỡ hàng ra khỏi tàu, nhân viên dỡ hàng của cảng sẽ kiểm tra
niêm phong kẹp chì, hình dạng bên ngoài của bao bì, số kiện hàng Nếu thấy
hàng vẫn nguyên đai, nguyên kiện, xếp đúng vị trí như trong sơ đồ xếp hàng
thì sẽ tiến hành dỡ hàng ra khỏi tàu. Ngược lại, nếu thấy dấu hiệu mất kẹp chì
hay bao bì sờn rách nghĩa là nghi ngờ hàng bên trong bị tổn thất thì phải
mời công ty giám định đến lập biên bản giám định (Suvery Report). Nếu thấy
hàng chuyên chở mà bị thiếu hụt so với D/O thì phải lập “Biên bản kết toán
nhận hàng” với tàu (Report on receipt of Cargo – ROROC) và yêu cầu thuyền
trưởng kí vào. Trường hợp nhân viên dỡ hàng thấy các kiện hàng bị đổ vỡ lật
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp

úp thì phải lập “Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng” (Cargo Outturn Report –
COR). Nếu sau khi tàu rời khỏi cảng rồi mới phát hiện hàng bị thiếu hụt mất
mát thì đại lý tàu biển cấp “Giấy chứng nhận hàng thiếu” (Certificate of
Shortlanded cargo – CSC). Tuy nhiên, cảng biển chỉ có trách nhiệm kiểm tra
hình thức bên ngoài, nếu thấy hoàn hảo không có dấu hiệu nghi ngờ nào thì
trách nhiệm kiểm tra và lập các chứng từ trên thuộc về chủ hàng.
- Chủ hàng nhập khẩu sau khi nhận hàng nhưng chưa có điều kiện giám
định tại chỗ mà nghi ngờ hàng hoá có tổn thất phải lập thư dự kháng (Letter
of Reservation) chậm nhất trong vòng 3 ngày kể từ ngày dỡ hàng ra khỏi tàu
nhưng phải trước khi tàu rời bến. Ngay khi có điều kiện mở lô hàng và nếu
thấy hàng thực sự có tổn thất, thiếu hụt hay không đồng bộ theo hợp đồng
thì phải mời công ty giám định và công ty bảo hiểm đến lập “Biên bản giám
định”. Đó chính là căn cứ để chủ hàng khiếu nại các bên có liên quan.
8. Thanh toán
Khi áp dụng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, nhà nhập
khẩu thanh toán tiền hàng cho ngân hàng chứ không phải cho người xuất khẩu
bởi vì khi đó người xuất khẩu đã nhận được tiền hàng từ ngân hàng rồi. Khâu
thanh toán này diễn ra trước cả khâu người nhập khẩu nhận được hàng bởi vì
muốn nhận được hàng anh ta phải đến ngân hàng để lấy B/L mà muốn lấy
B/L, anh ta phải thanh toán tiền hàng cho ngân hàng.
Trước khi chấp thuận thanh toán tiền hàng cho ngân hàng nhà nhập khẩu
cần kiểm tra kĩ lưỡng bộ chứng từ thanh toán trên hai khía cạnh:
- Kiểm tra tính đồng bộ của bộ chứng từ thanh toán.
- Kiểm tra mức độ phù hợp giũa chứng từ với L/C.
Ở đây nhà nhập khẩu cần lưu ý là theo phương thức thanh toán này, ngân
hàng sẽ chỉ có trách nhiệm trả tiền hàng cho người xuất khẩu khi bộ chứng từ
do họ xuất trình hoàn toàn phù hợp với L/C, và tương ứng như vậy nhà nhập
khẩu phải thanh toán cho ngân hàng. Chính vì thế , người nhập khẩu không
thể viện lí do là bộ chứng từ không phù hợp với hàng hoá thực nhận hoặc
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại

Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hàng hoá đến chậm hoặc hàng hoá bị tổn thất v.v mà từ chối thanh toán hay
đòi lại tiền từ ngân hàng.
9. Khiếu nại
Khi thấy hàng hoá có tổn thất, thiếu hụt trong quá trình kiểm tra, người
nhập khẩu phải làm thủ tục khiếu nại gồm các công việc sau:
- Bước 1: Lập các chứng từ pháp lý ban đầu như Suvery Report, COR,
CSC, ROROC Nếu không có các chứng từ này, chủ hàng sẽ mất quyền
khiếu nại.
- Bước 2: Làm đơn khiếu nại trong thời hạn khiếu nại qui định trong
hợp đồng.
Trong đơn khiếu nại phải nêu rõ lí do khiếu nại và đối tượng khiếu nại.
Khiếu nại người bán trong các trường hợp sau:
- Hàng giao không đúng qui cách, phẩm chất.
- Hàng bị tổn thất do bao bì, kí mã hiệu không đúng.
- Hàng nguyên đai, nguyên kiện nhưng bị thiếu hụt.
- Hàng chậm giao.
Khiếu nại hãng tàu trong các trường hợp sau:
- Hàng bị thiếu hụt so với B/L.
- Hàng bị đổ vỡ, hư hỏng, rách nát.
- Hàng bị giảm phẩm chất do quá trình vận chuyển gây ra.
Khiếu nại công ty bảo hiểm khi hàng đã mua bảo hiểm, tổn thất là do các
rủi ro được bảo hiểm gây ra hoặc tổn thất là do lỗi của người chuyên chở
nhưng phải bảo lưu quyền khiếu nại cho công ty bảo hiểm sau này.
- Bước 3: Khẩn trương gửi bộ hồ sơ khiếu nại bao gồm đơn khiếu nại,
các chứng từ pháp lý và các chứng từ về hàng hoá như B/L, hoá đơn, bản kê
chi tiết cho đối tượng khiếu nại. Trong trường hợp chưa suy đoán lỗi thuộc
về ai thì chủ hàng gửi bản gốc bộ hồ sơ khiếu nại cho người nghi ngờ nhất,
gửi hai bản sao bộ hồ sơ cho 2 người còn lại. 2 bản sao này có giá tri bảo lưu
bảo quyền khiếu nại ngay cả khi thời hạn khiếu nại chấm dứt.

Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II : THỰC TẾ CÔNG TÁC NHẬP KHẨU HÀNG
TÔN TẠI CÔNG TY TNHH TM&XD TIẾN ĐẠT
_Tên công ty: CÔNG TY TNHH TM&XD TIẾN ĐẠT.
_Tên Tiếng Anh: TIEN DAT TRADING AND CONSTRUCTION
COMPANY LIMITED.
_Tên viết tắt: TIEN DAT & CCO.,LTD.
_Trụ sở công ty: Số nhà 37 tổ 42 khu tập thể Học Viện An Ninh, đường
Khuất Duy Tiến, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
_Điện thoại: 043 530 666 Fax: 0435 534 738
I/ Giới thiệu về công ty.
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH TM&XD Tiến Đạt thuộc hình thức công ty TNHH hoạt
động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Công ty được thành lập ngày 26/04/2004.
Điều lệ này là soạn thảo văn cứ và luật doanh nghiệp số 13/06/QH10 được
Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày
12/06/1999, các điều bổ sung sửa đổi và văn bản hướng dẫn thi hành doanh
nghiệp hiện hành.Từ ngày thành lập công ty cho đến thời điểm hiện tại công
ty không ngừng nâng cao thêm trình độ chuyên môn ,các trang thiết bị,máy
móc tiên tiến phục vụ cho sản xuất.Một yếu tố có thể duy trì đưoc sự tồn tại
của công ty chính là sự đoàn kết của các thành viên sáng lập trong công
ty.Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu,tìm hiểu thị trường nội địa cũng như nước
ngoài để tăng nguồn đầu tư và thu lợi nhuận. Và tạo công ăn việc làm cho
người lao động,nâng cao chất lượng cuộc sống. Công ty sẽ là nhà cung cấp uy
tín của khách hàng , là đối tác lâu dài của nước bạn.
2/ Chức năng , nhiệm vụ của công ty.
_Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
+ Sản xuất chế tạo, thi công kết cấu thép, khung nhà xưởng.

Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Sản xuất, buôn bán tấm lợp kim loại.
+ Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng.
+ Xây dựng dân dụng,công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, và san lấp mặt
bằng.
+ Buôn bán vật tư sắt thép, hàng cơ kim khí.
+ Vận tải hàng hoá.
+ Kinh doanh, nhà nghỉ, khách sạn.
+ Dịch vụ ăn uống, giải khát .
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
+ Vận tải hành khách.
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Buôn bán,chế biến gỗ và xuất nhập khẩu gỗ.
+ Dịch vụ cho thuê văn phòng.
+ Xuất, nhập khẩu sắt, thép, vật liệu xây dựng.
*Nhiệm vụ của công ty TNHH TM&XD Tiến Đạt.
_ Theo dõi diễn biến của thị trường ( tìm kiếm thông tin, nhu cầu của thị
trường, thông tin về khả năng cung cấp hàng hoá theo các nhóm hàng công ty
kinh doanh, các tác động ngoại cảnh ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ở tầm vĩ
mô và vi mô đến lĩnh vực hoạt động mà công ty tham gia )
_ Cùng ban lãnh đạo công ty tổ chức các hoạt động xã hội, quan hệ cộng
đồng, quảng bá hình ảnh – thương hiệu TIEN DAT & CCO., LTD
_Xây dựng chiến lược kinh doanh, lập các phương án kinh doanh, phân
loại khách hàng, lựa chọn sản phẩm và thị trường mục tiêu để đề xuất phương
án đầu tư trình lãnh đạo công ty
_ Chăm sóc khách hàng trước và sau khi bán hàng theo dõi tình trạng
của sản phẩm sau khi tung ra thị trường, thu thập thông tin phản hồi về chất
lượng sản phẩm - dịch vụ cũng như cung cách phục vụ của công ty
_ Phối hợp cùng đội ngũ kỹ thuật - sản xuất hoặc đội ngũ công tác viên

một cách liên hoàn để có thể cung cấp cho khách hàng ( bao gồm khách hàng
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mua lẻ, khách hàng mua buôn và khách hàng dự án ) những sản phẩm và dịch
vụ với chất lượng tốt.
_ Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và điều lệ
này nhằm đạt hiệu quả kin tế tốt nhất cho công ty.
3/Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:
* Giám đốc công ty có quyền hạn và nghĩa vụ sau đây:
+Giám đốc công ty do các thành viên bầu ra trong số các thành viên
trong công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu
trách nhiệm trước công ty, thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
+ Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty.
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch của các thành viê, các kế hoạch kinh
doanh, tài chính và phương ánd dầu tự của công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức , định mức lương, tăng lương, hạ
lương các chức danh trưởng phòng, phó phòng, các tổ trưởng, tổ phó các đơn
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Giám đốc công ty
Thành viên trong công ty
Thủ
quỹ
Kế
toán
thuế
Kế
toán
nhập

khẩu
Kế
toán
công
nợ
Thủ
kho
xưởng
Cán
bộ
giao
nhận
Công
nhân
viên
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vị trực thuộc của công ty. Trước khi bổ nhiệm các chức danh trên phải thông
qua các thành viên công ty.
+ Được quyền điều động, tiếp nhận các chức danh trên và số cán bộ,
công nhân, nhân viên theo kế hoạch lao động.
+ Cộng quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động của công ty
theo đúng bản điều lệ này.
+ Lập trương chình kế hoạch hoạt động của công ty. Chuẩn bị chương
trình,nội dung tài liệu phục vụ cuộc họp của công ty. Theo dõi quá trình tổ
chức thực hiện các quyết định của các thành viên trong công ty.
+ Giám đốc công ty có quyền triệu tập các cuộc họp,chủ tọa các cuộc
họp của công ty.
+ Mỗi quý phải họp ít nhất một lần, trường hợp cần thiết có thể triệu tập
họp bất thường.
• Các thành viên trong công ty: được bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành

viên công ty, xem xét và xử lý các vi phạm của thành viên trong công
ty. Các thành viên được tuyển vào làm là do giám đốc xét duyệt vào
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong công việc.
• Quyền và nghĩa vụ các thành viên trong công ty:
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
- Quyết định huy động thêm vốn theo các hình thức.
- Quyết định phương án đầu tư.
- Quyết định các giái pháp phát triển trị trường, tiếp thị, công nghệ
thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay các hợp đồng khác có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị được ghi trong sổ kế toán của công ty
- Quyết định về mức lao động hàng năm.
- Bố nhiệm, miễn nhiệm, cách chức mức nâng lương, hạ lương các
chức danh kế toán trưởng, trưởng các đơn vị, trưởng các phòng ban trực thuộc
công ty, quản đốc các phân xưởng và các chức danh tương đương theo yêu
cầuc ông tác quản lý.
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Quyết đinh cơ cấu quy chế quản lý nội bộ công ty. Quyết định nâng
cấp công ty, thành lập chi nhanh, lập các đơn vị mới trực thuộc công ty, lập
văn phòng đại diện,quyết đinhj góp vốn, mua cổ phẩn của các doanh nghiệp
khác.
- Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên giám đốc công ty.
- Thành viên công ty có quyền yêu cầu giám đốc,phps giám đốc điều
hành công ty, cán bộ quản lý khác trong công ty cung cấp các thông tin và tài
liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và các đơn vị
trong ty.
- Các thành viên trong công ty thông qua quết định bằng biểu quyết tại
cuộc họp,lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác.Mỗi thành viên
công ty có 1 phiếu biểu quyết cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của giám đốc
công ty.

- Ý kiến không tán thành của thiểu số thành viên được bảo lưu nhưng
thành viên đó vẫn phải chấp hành quyết định của giám đốc công ty.
- Tất cả các cuộc họp đều phải ghi đầy đủ vào số viên bản.Chủ toạ và
thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm vì tính chính xác và trung thực
của biên bản cuộc họp.
II/Thực trạng nhập khẩu mặt hàng tôn của công ty TNHH TM &XD
TIÊN ĐAT.
1/Cơ cấu hàng nhập khẩu.
Công ty nhập khẩu rất nhiều nguyên – vât liệu trong xây dựng nhưng
chiếm ưu thế và số lượng nhiều nhất vẫn là mặt hàng tôn.Mặt hàng này có
nhiều loại nhưng được người tiêu dùng ưa chuộng gồm có:tôn cuộn đen,tôn
tấm đen KMK,tôn mạ màu NKCC.Các sản phẩm tôn đã đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng và quan trọng hơn là uy tín trong kinh doanh của
công ty.Nó còn là nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty,thúc đẩy quan
buôn bán với các nước trên thế giới.Từ năm 2006 đến năm 2008 công ty đã
nhập khẩu với số liệu như sau:
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Cơ cấu hàng nhập khẩu của công ty giai đoạn 2006-2008:
ĐVT: kg
Năm
Tên hàng
2006 2007 2008
1.Tôn mạ màu NKCC 205.730.000 290.500.000 330.423.000
2. Tôn cuộn đen 1.399.450.00
0
1.800.682.000 2.030.521.000
3. Tôn tấm đen KMK 895.604.000 967.522.000 1.050.756.000
(Nguồn: phòng kinh doanh thương mại)
Biểu đồ 1:Cơ cấu nhập khẩu mặt hàng tôn của công ty giai đoạn 2006_2008:

Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ về cơ cấu hàng nhập khẩu trong 3
năm của công ty ta có thể thấy cơ cấu nhập khẩu của công ty như sau:
_ Tổng cơ cấu nhập khẩu của công ty năm 2006 với 3 mặt hàng là
2.500.784.000 kg
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_ Tổng cơ cấu nhập khẩu của công ty năm 2007 với 3 mặt hàng là
3.058.704.000 kg
_ Tổng cơ cấu nhập khẩu của công ty năm 2008 với 3 mặt hàng là
3.411.700.000 kg
Cụ thể cơ cấu nhập khẩu của từng mặt hàng như sau:
a.Mặt hàng tôn cuộn đen:
_ Nhập khẩu năm 2006 là 1.399.450. 000 kg chiếm 56% tổng sản phẩm
nhập khẩu năm 2006.
_ Nhập khẩu năm 2007 là 1.800.682.000 kg chiếm 59% tổng sản phẩm
nhập khẩu năm 2007.So với năm 2006 tăng lên 401.232.000 kg,tăng 3% so
với năm 2006.
_ Nhập khẩu năm 2008 là 2.030.521.000 kg chiếm 60% tổng sản phẩm
nhập khẩu năm 2008.So với năm 2007 tăng 1% tổng sản phẩm nhập khẩu
,tương ứng tăng 631.071.000kg.So với năm 2006 lên đến 731.071.000 kg,tăng
4% tổng sản phẩm nhập khẩu .
Nguyên nhân dẫn tới sự tăng,giảm giữa các năm chủ yếu là do mức tiêu
dùng của khách hàng ngày càng cao. Mặt hàng tôn cuộn đen được khách hàng
ưa chuộng nhất là do phẩm chất hàng đạt tiêu chuẩn; mẫu mã của hàng hoá đa
dạng và phong phú hơn. Số lượng mặt hàng của công ty nhập khẩu đều tăng
qua các năm, điều đó chứng tỏ công ty đã tạo được uy tín trong thị trường
nước mình,từ đó sẽ tích luỹ thêm được vốn để mở rộng thêm thị trường tiêu
thụ và thiết lập được mối quan hệ buôn bán với nước ngoài.
b. Mặt hàng tôn tấm đen KMK.
_ Nhập khẩu năm 2006 là 895.604.000 kg chiếm 35.8% tổng sản phẩm

nhập khẩu năm 2006.
_ Nhập khẩu năm 2007 là 967.522.000kg chiếm 31.63% tổng sản phẩm
nhập khẩu năm 2007. So với năm 2006 tăng 71.918.000 kg; giảm 4,17% .
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_ Nhập khẩu năm 2008 là 1.050.756.000 kg chiếm 31% tổng sản phẩm
nhập khẩu năm 2008. So với năm 2007 tăng 83.234.000 kg; giảm 0,63%.
Năm 2008 so với năm 2006 tăng 155.152.000 kg; giảm 4,8%.
Nguyên nhân dẫn đến mặt hàng tôn tấm đen KMK đứng ở vị trí thứ 2
chính là do nhu cầu tiêu dùng của khách hàng không mạnh như tôn cuộn
đen,nhưng hàng năm nó cũng góp1 phần lớn vào ngân sách của công ty.
c. Mặt hàng tôn mạ màu NKCC.
_ Nhập khẩu năm 2006 là 205.730.000 kg chiếm 8.2% tổng sản phẩm
nhập khẩu năm 2006.
_ Nhập khẩu năm 2007 là 290.500.000 kg chiếm 10% tổng sản phẩm
nhập khẩu năm 2007. So với năm 2006 tăng 84.770.000 kg; tăng 1,8% so với
năm 2006.
_ Nhập khẩu năm 2008 là 330.423.000 kg chiếm 9.7% tổng sản phẩm
nhập khẩu năm 2008. So với năm 2007 tăng 39.923.000 kg; giảm 0,3%. Năm
2008 so với năm 2006 tăng 124.693.000 kg; tăng 1,5%.
Nguyên nhân dẫn đến mặt hàng tôn mạ màu NKCC nhập khẩu với
khối lượng nhỏ nhất chính là do mặt hàng này có chất lượng và phẩm chất
không tốt bằng 2 loại tôn trên.
Như vậy qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy cơ cấu giữa 3 mặt hàng có
sự chênh lệch nhau đáng kể, chiếm ưu thế mạnh nhất là mặt hàng tôn cuộn
đen,thứ 2 là mặt hàng tôn tấm đen KMK, đứng thứ 3 là mặt hàng tôn mạ mầu
NKCC. Điều đó cho thấy công ty nhập khẩu với khối lượng rất lớn qua các
năm vì công ty vẫn không thể sản xuất đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Nếu có thể công ty cần đề ra những giải pháp hữu hiệu nhất
trong kinh doanh ,giảm hàng nhập khẩu đến mức thấp nhất có thể.


Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng tôn:
Bảng 2:Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng tôn của công ty giai đoạn
2006_2008.
ĐVT: Đ
Năm
Tên hàng
2006 2007 2008
1.Tôn mạ màu NKCC 3.085.950 3.921.750 4.625.922
2.Tôn cuộn đen 27.989.000 32.412.276 33.097.492
3.Tôn tấm đen KCK 9.135.160 8.707.698 9.982.182
(Nguồn: phòng kinh doanh thương mại)
Biểu đồ 2: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng tôn của công ty giai đoạn
2006_2008:
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ kim ngạch nhập khẩu trong 3 năm của
công ty ta có thể thấy kim ngạch của công ty qua các năm như sau:
_ Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2006 với 3 mặt hàng là
40.210.110 đồng.
_ Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2007 với 3 mặt hàng là
45.041.724 đồng.
_ Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2008 với 3 mặt hàng là
47.705.596 đồng.
Cụ thể kim ngạch của từng mặt hàng như sau:
a. Mặt hàng tôn cuộn đen.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2006 là 27.989.000 đồng chiếm 69.6%
tổng kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng. Với đơn giá là 20.000 đồng /kg và số

lượng là 1.399.450.000 kg.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2007 là 32.412.276 đồng chiếm 72% tổng
kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng. Với đơn giá là 18.000 đồng /kg và số lượng
là 1.800.682.000 kg. So với năm 2006 có đơn giá giảm 2000 đồng /kg nhưng
kim ngạch nhập khẩu tăng 4.423.276 đồng.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2008 là 33.097.492 đồng chiếm 69.4% tổng
kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng với đơn giá là 16.300 đồng /kg và số lượng
là 2.030.521.000 kg. So với năm 2007 đơn giá tiếp tục giảm xuống còn 1.700
đồng/kg nhưng kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng 685.216 đồng /kg. Năm 2008
so với năm 2006 đơn giá giảm xuống còn 3.700 đồng /kg nhưng kim ngạch
nhập khẩu tăng lên 5.108.492 đồng.
Nguyên nhân dẫn đến kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng tôn cuộn đen
tăng liên tục qua các năm là do số lượng mặt hàng ở mỗi năm đều tăng trong
khi đơn giá thì giảm.
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch HN Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b. Mặt hàng tôn tấm đen KCK.
_Kim ngạch nhập khẩu năm 2006 là 9.135.160 đồng chiếm 22.7% tổng
kim ngạch nhập khẩu ba mặt hàng với đơn giá là 10.200 đồng/kg và số lượng
là 895.604.000 kg.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2007 giảm xuống còn 8.707.698 đồng
chiếm 19.3% tổng kim ngạch nhập khẩu ba mặt hàng. Với đơn giá là 9.000
đồng và số lượng là 967.522.000 kg. So với năm 2006 đơn giá giảm xuống
còn 1.200 đồng /kg, kim ngạch nhập khẩu giảm 427.462 đồng.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2008 tăng lên 9.982.182 đồng chiếm 21%
tổng
kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng. Với đơn giá là 9.500 đồng /kg và số
lượng 1.050.756.000 kg. So với năm 2007 đơn giá tăng lên 500 đồng /kg dẫn
đến kim ngạch nhập khẩu tăng 1.274.484 đồng. Năm 2008 so với năm 2006
đơn giá giảm 1.700 đồng /kg dẫn đến kim ngạch nhập khẩu tăng lên 847.022

đồng.
Nguyên nhân dẫn đến kim ngạch nhập khẩu luôn tăng, giảm là do cơ cấu
nhập khẩu lúc tăng, giảm như năm 2007 cơ cấu nhập khẩu giảm xuống lên
kim ngạch nhập khẩu cũng giảm theo .Nhưng đến năm 2008 cơ cấu nhập
khẩu tăng lên kim ngạch nhập khẩu cũng tăng trong khi đơn giá giảm.
c. Mặt hàng tôn mạ màu NKCC.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2006 là 3.085.950 đồng chiếm 7.7% tổng
kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng. Với đơn giá là 15.000 đồng/kg và số lượng
là 205.730.000 kg.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2007 tăng lên 3.921.750 đồng chiếm 8.7%
tổng kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng. Với đơn giá là 13.500 đồng /kg và số
lượng là 290.500.000 kg. So với năm 2006 đơn giá giảm xuống còn 1.500
đồng /kg nhưng kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng 835.800 đồng /kg.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2008 tiếp tục tăng 4.625.922 đồng chiếm
9.6% tổng kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng với đơn giá là 14.000 đồng /kg.
Nguyễn Thị Hương - Lớp XNK 42 Khoa Kinh doanh thương mại

×