Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Dược phẩm Trung ương I.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.75 KB, 78 trang )

dơng thế kựu k32e4
tmqt

Lời mở đầu

Tự do hoá thơng mại đã kích thích sự phát triển thơng mại quốc tế, tạo ra
môi trờng kinh doanh toàn cầu, làm cho ngời tiêu dùng ở bất cứ đâu cũng có thể
lựa chọn đợc hàng hóa và dịch vụ theo khả năng và nhu cầu.
Các doanh nghiệp ngày nay tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng quốc tế và phục vụ con ngời ở mọi nơi trên hành tinh này. Nh-
ng mặt trái của nó cũng không kém phần nghiệt ngã, kể cả sự lừa đảo. Để giảm
thiểu những rủi ro và quản lý đợc chúng, đảm bảo độ an toàn cao khoản lợi nhuận
mà mình theo đuổi, đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế phải
hoàn thiện hơn nữa năng lực kinh doanh, ngoài những năng lực về quản trị, còn
phải hoàn thiện các kỹ thuật nghiệp vụ thơng mại quốc tế, đặc biệt là hoàn thiện
công tác ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng. Nó đòi hỏi các nhà
kinh doanh phải có đầy đủ những hiểu biết về chính trị, xã hội, luật pháp ở phạm vi
toàn cầu.
Ngày nay cùng với sự hỗ trợ của khoa học, kỹ thuật đã tạo nhiều thuận lợi
hơn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng. Các phơng tiện
thông tin liên lạc, Internet giúp cho việc giao dich ngoại thơng đợc nhanh chóng
hơn. Thế nhng không vì thế mà vai trò lịch sử của hợp đồng bị lu mờ, nó vẫn là cơ
sở pháp lý cho mọi cuộc giao dịch ngoại thơng trên thế giới và là công cụ đảm bảo
an toàn trong kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hoàn thiện hơn nữa việc ký kết và thực hiện hợp đồng là một đòi hỏi mang
tính cấp bách và cần thiết đối với các doanh nghiệp ngoại thơng của Việt Nam hiện
nay. Khi mà trình độ, kinh nghiệm của các cán bộ nghiệp vụ ngoại thơng của ta
còn yếu kém, số vụ lừa đảo, tranh chấp có liên quan đến hợp đồng mua bán ngoại
thơng còn phổ biến, gây thiệt hại nhiều cho phía Việt Nam. Đi sâu vào nghiên cứu
công tác ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng nhằm giúp cho cán bộ
nghiệp vụ xuất nhập khẩu có đợc một cái nhìn toàn diện hơn trong trình ký kết,


thực hiện hợp đồng sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo, trong
thời gian thực tập tại công ty dợc phẩm Trung ơng I, tôi đã chọn đề tài: Hoàn
thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Dợc phẩm Trung
ơng I,, làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

-Luận văn tốt nghiệp
1
dơng thế kựu k32e4
tmqt
Nội dung luận văn đợc chia làm ba phần:
Phần I: Hợp đồng mua bán ngoại thơng - những lý luận cơ bản.
Phần II: Thực trạng hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
tại công ty Dợc phẩm Trung ơng I.
Phần III: Giải pháp và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác ký kết
và thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty Dợc phẩm trung ơng I.
Trong qúa trình nghiên cứu đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót,
mong thầy cô giáo và bạn đọc thông cảm và đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn.
Đề tài này đợc sự giúp đỡ của cô giáo Lê Thị Thuần và các cán bộ, nhân viên công
ty Dợc phẩm Trung ơng I, đặc biệt là phòng xuất nhập khẩu.

-Luận văn tốt nghiệp
2
dơng thế kựu k32e4
tmqt

Phần I
Hợp đồng mua bán ngoại thơng -
những lý luận cơ bản
I Khái niệm chung về hợp đồng mua bán ngoại thơng

1. Khái niệm
Hợp đồng mua bán ngoại thơng ra đời cùng với sự hình thành và phát triển
của thơng mại quốc tế. Bản chất cuả nó là hợp đồng mua bán nói chung, nhng đợc
diễn ra trên một phạm vi địa lý rộng lớn
Để đa ra một hợp đồng mua bán ngoại thơng trớc hết ta cần đa ra một số
khái niệm sau :
Mua bán hàng hoá là hành vi thơng mại, theo đó ngời bán có nghĩa vụ giao
hàng , chuyển quyền sở hữu cho ngời mua và nhận tiền,ngời mua có nghiã vụ trả
tiền và nhận hàng theo thoả thận của hai bên, cơ sở của việc mua bán hàng hoá đó
là hợp đồng mua bán hàng hoá
-Khi hợp đồng mua bán hàng hoá diễn ra trong phạm vi quốc gia, các bên tham
gia có trụ sở thơng mại ở cùng quốc gia và có cùng quốc tịch thì đợc gọi là hợp
đồng mua bán trong nớc.
-Cùng với sự phát triển của thơng mại quốc tế, quan hệ mua bán vợt ra ngoài
danh giới một quốc gia, nó làm phát sinh hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Vậy hợp đồng mua bán ngoại thơng trớc hết là một hợp đồng mua bán
hàng hoá có nhân tố nớc ngoài.
Theo công ớc Viên1980 thi hợp đồng mua bán ngoại thơng còn gọi là hợp đồng
xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ
sở kinh doanh ở các nớc khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu ( bên
bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu
( bên mua ). Một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên nhập khẩu có nghĩa vụ
nhận hàng và trả tiền .
Nh vậy có thể hiểu hợp đồng mua bán ngoại thơng là sự thống nhất về ý trí
giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có nhân tố nớc ngoài mà thông qua
đó , thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên
với nhau.

-Luận văn tốt nghiệp
3

dơng thế kựu k32e4
tmqt
Nh vậy, một hợp đồng ra đời với nhiều tên gọi nh hợp đồng mua bán hàng
hoá với thơng nhân nớc ngoài, hợp đồng mua bán ngoại thơng hợp đồng mua bán
quốt tế hay hợp đồng xuất nhập khẩu. Song dù đợc gọi theo cách nào thì một hợp
đồng sau khi đợc ký kết hợp pháp sẽ có hiệu lực bắt buộc đối với các bên. Nói
cách khác, cá bên phải thực hiện mọi cam kết để thực hiện trong hợp đồng. Nếu
bên nào không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng thì sẽ phải
gánh chịu hậu quả pháp lý theo quy định của pháp luật. Nhà nớc sẽ bảo hộ các
quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng. Theo nghĩa nh vậy, hợp đồng
vừa có thể coi nh luật đối với các bên tham gia hợp đồng, vừa là cơ sở pháp lý
để tổ chức các quan hệ trao đổi hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng.
2. Phân loại hợp đồng ngoại thơng .
Hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc phân làm hai loaị là hợp đồng xuất khẩu
và hợp đồng nhập khẩu.
2.1 Hợp đồng xuất khẩu .
* Loại hợp đồng này có thể là hợp đồng một chiều hoặc hai chiều
Hợp đồng một chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thơng chỉ có mua
và trả tiền.
Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiêp ngoại thơng và mua, vừa
kèm theo bán hàng, hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng.
* Phânloại:
- Hợp đồng xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp ngoại thơng sẽ trực kết ký kết hợp
đồng với đối tác nớc ngoài ,tự tổ chức thu gom nguồn hàng để xuất khẩu chịu
mọi chi phí và với danh nghĩa của chính mình.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu : theo hợp đồng này các đơn vị uỷ thác cho đơn vị
ngoại thơng xuất khẩu hàng hoá nhất định, với danh nghĩa của doanh nghiệp
ngoại thơng nhng chi phí là của nhà sản xuất.
- Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu : doanh nghiệp ngoại thơng giao nguyên vật
liệu hoặc bán thành phẩm cho các đơn vị nhận gia công nớc ngoài, và thoả

thuận với họ về sản xuất gia công chế biến thành phẩm theo những yêu cầu nh:
kỹ thuật, mẫu mã, kích cỡ , chất lợng đợc quy định trớc. Sau khi doanh nghiệp
ngoại thơng nhận hàng để xuất khẩu thì phải trả tiền cho đơn vị nhận gia công
nớc ngoài.

-Luận văn tốt nghiệp
4
dơng thế kựu k32e4
tmqt
- Hợp đồng liên kết xuất khẩu: Doanh nghiệp ngoại thơng và một doanh nghiệp n-
ớc ngoài cùng bỏ vốn cùng các nguồn lực khác , cùng chịu những phí tổn và rủi ro
để sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu .
2.2 Hợp đồng nhập khẩu.
Đợc phân làm hai loại sau:
- Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp : theo hợp đồng này doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu đứng ra ký kết hợp đồng nhập khẩu một loại hàng hoá nhất định nào
đó , để đáp ứng nhu cầu kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp đó . Mọi chi phí do
doanh nghiệp chịu.
- Hợp đồng nhập khâủ uỷ thác doanh nghiệp ngoại thơng dới danh nghĩa của mình
ký kết hợp đồng nhập khẩu với nhà cung cấp nớc ngoài mua một hoặc một số hàng
hoá nhất định những hàng hoá này không phải nhập về để sản xuất kinh doanh cho
công ty, mà là cho một đơn vị đặt hàng nào khác nhờ nhập khẩu hộ chi phí cho quá
trình nhập khẩu này sẽ do bên đặt uỷ thác chịu, đơn vị nhập khẩu chỉ nhận đợc thù
lao gọi là hoa hồng do bên đặt uỷ thác trả.
3.Tính chất ,đặc điểm và nội dung hợp đồng mua bán ngoại thơng.
3.1 Tính chất.
Khác với hợp đồng mua bán trong nớc, hợp đồng mua bán ngoại thơng có
tính chất quốc tế. Tuy nhiên, tính chất này lại đợc luật pháp các nớc cũng nh các
điều ớc quốc tế quy định một cách khác nhau .
Theo công ớc Lahaye 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu hình thì hợp

đồng ngọai thơng đợc ký kết giữa các bên có trụ sở thơng mại ở các nớc khác, và
hàng hoá đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác hoặc là việc trao đổi ý trí để ký kết
hợp đông giữa các bên đợc lập ở giữa các nớc khác nhau.
Nh vậy,tính quốc tế của công ớc này đợc thể hiện là :
- Chủ thể thâm gia ký kết hợp đồng là các bên có trụ sở thơng mại ở các nớc khác
nhau vấn đề quốc tịch của chủ thể không đợc công ớc đề cập và không coi là
yếu tố xác định tính quốc tế của hợp đồng .
- -Đối tợng của hợp đồng là hàng hoá đợc di chuyển từ nớc này qua nớc khác.
- Chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể lập ở các nớc khác nhau theo công ớc
Viên 1980; điều1 quy định hợp đồng mua bán ngoại thơng là các bên ký kết
hợp đồng có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau.
4Nh vậy công ớc Viên đã đơn giản hoá những yếu tố quốc tế của hợp đồng mua
bán ngoại thơng, ngoại trừ những điểm bất đồng trong luật quốc gia các nớc làm

-Luận văn tốt nghiệp
5
dơng thế kựu k32e4
tmqt
giảm bớt các khó khăn trở ngại trong đàm phán ký kết hợp đồng Việc có trụ sở th-
ơng mại ở các nớc khác nhau dẫn đến có thể áp dụng nhiều hệ thống pháp luật
khác nhau, nhng trong trờng hợp căn cứ vào quốc tịch thì nếu hai chủ thể có quốc
tịch khác nhau lại có trụ sở thơng mại trên cùng lãnh thổ một quốc gia thì việc giải
thích yếu tố quốc tế này của hợp đồng ngoại thơng là bế tắc.
Do vậy, quan điểm về tính quốc tế của hợp đồng mua bán ngoại thơng trong
công ớc Viên 1980 mang tính bao quát chung và phù hợp với thực tế hiện nay .
Theo quan điểm của Việt nam, điều 80 luật thơng mại hợp đồng mua bán
hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài là hợp đồng mua bán đợc ký kết giữa một bên
là thơng nhân Việt Nam và một bên là thơng nhân nớc ngoài .
Tại điều 5 khoản 6 cũng quy định : thơng nhân đợc hiểu là các cá nhân
,pháp nhân, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thơng mại một cách độc

lập và thờng xuyên
Nh vậy để xác định là một hợp đồng mua bán ngoại thơng thì chỉ có một
quy định là hợp đồng đợc ký kết với thơng nhân nớc ngoài . Vấn đề đặt ra là phải
xác định thơng nhân nớc ngoài nh thế nào ? theo điều 81 khoản 1 (luật thơng
mại ):chủ thể nớc ngoài là thơng nhân và có t cách pháp lý đợc xác định theo căn
cứ pháp luật mà thơng nhân đó mang quốc tịch.
3.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Có ba đặc điểm cơ bản của hợp đồng mua bán ngoại thơng là:
*Về chủ thể: chủ thể của các hợp đồng mua bán ngoại thơng là các thơng nhân
ở các quốc gia có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau .Chủ thể về phía Việt nam
của hợp đồng mua bán ngoại thơng là các doanh nghiêp có giấy phép kinh doanh
do bộ thơng mại cấp.
*Đối tợng của hợp đồng : hàng hoá đối tợng cuả hợp đồng xuất nhập khẩu
hàng hoá không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu của chính phủ , nếu hàng
hoá thuộc danh mục quản lý bằng hạn ngạch của chính phủ thì phải có phiếu hạn
ngạch trừ những mặt hàng bị cấm nhập theo quy định của chính phủ.
*Hình thức của hợp đồng: theo luật Việt Nam, hợp đồng mua bán ngoại thơng
phải đợc lập bằng văn bản mới có hiệu lực: th từ, điện tín cũng đợc coi là văn bản
mọi hình thức thoả thuận bằng miệng đều không có giá trị, mọi sửa đổi bổ xung
cũng phải đợc làm bằng văn bản .
Đặc điểm (2)có thể có mà cũng có thể không : ví dụ hợp đồng mua bán ký kết
giữa một doanh nghiệp trong khu chế xuất với một doanh nghiệp ngoài khu chế

-Luận văn tốt nghiệp
6
dơng thế kựu k32e4
tmqt
xuất, đợc luật pháp coi là hợp đồng mua bán ngoại thơng hàng hoá thộc hợp
đồng đó không duy chuyển ra khỏi biên giới quốc gia .
Đặc điểm (3) cũng không phải là điểm tất yếu : ví dụ một doanh nghiệp Việt

Nam mua hàng hoá của một doanh nghiệp Nhật Bản, tiền hàng thanh toán bằng
đồng yên, đồng tiền này là ngoại tệ với Việt Nam nhng không phải là ngoại tệ
đối với Nhật Bản .
Vì vậy đặc trng cơ bản nhất của yếu tố quốc tế ở đây là các bên có trụ sở kinh
doanh ở các nớc khác nhau .
3.3 Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán ngoại thơng .
Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá , Hoặc tùy thuộc vào tập
quán buôn bán giữa các bên, mà nội dung của hợp đồng có thể khác nhau. Có
những hợp đồng đa ra rất nhiều những điều khoản, điều kiện hết sức chặt chẽ và
chi tiết, nhng có những hợp đồng lại chỉ đa ra những điều khoản cơ bản nhất và hết
sức đơn giản . Nhng thông thờng một hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thờng
gồm hai phần là: những điều trình bầy (representations) và các điều khoản, điều
kiện (terms and conditions).
Trong những phần trình bầy ngời ta ghi:
(1) số hợp đồng (contract no)
(2) địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng
(3) tên và địa chỉ của các đơng sự
(4) những định nghĩa dùng trong hợp đồng
(5) cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng (đây có thể là hiệp định chính phủ,
nghị định th, chí ít ngời ta cũng đa ra sự tự nguyện của hai bên khi tham gia
kí kết hợp đồng )
Ví dụ: buyer agrees to buy and the seller agrees to sell the following commodity
under the term and conditions stipulated below :
* Trong phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng bao gồm ba loại điều
khoản: điều khoản thờng lệ, điều khoản chủ yếu và điều khoản tuỳ nghi.
- Điều khoản thờng lệ : là những điều khoản mà nội dung của nó đã đợc ghi trong
luật, các bên có thể đa vào trong hợp đồng hay không nhng mặc nhiên phải
chấp nhận .
- Điều khoản tuỳ nghi là những điều khoản mà các bên đa vào hợp đồng, có căn
cứ vào sự thoả thuận giữa các bên và trên cở sở khả năng nhu câù của mỗi bên .


-Luận văn tốt nghiệp
7
dơng thế kựu k32e4
tmqt
- Điều khoản chủ yếu là những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng . Đối
với hợp đồng mua bán ngoại thơng điều khoản này gồm có :
I) Điều khoản về tên hàng :
Xuất phát từ hợp đồng mua bán có nhân tố nớc ngoài, nên tên gọi hàng hoá
rất đa dạng, nó tuỳ thuộc vào ngôn ngữ và thói quen. Trong thực tiễn ký kết hợp
đồng cần phải đa vào tên hàng về mô tả hàng hoá nh ghi tên thơng mại, tên khoa
học,và tên thông dụng của hàng hoá sản xuất , kèm theo địa điểm sản xuất, tên
hãng sản xuất hoặc kèm theo công dụng của chúng
Ví dụ nh than Quảng Ninh, ti vi màu Daewoo, thuốc tiffy trị cảm cúm....
II) Điêù khoản về số lợng:
Điều khoản về số lợng cần ghi chính xác số lợng hàng hoá , hoặc có thể ghi số
lợng hàng hoá kèm dung sai. Do tính chất phức tạp của hệ thống đo lờng đợc áp
dụng trong thơng mại quốc tế , các bên ký kết cần phải thoả thuận chọn và áp dụng
tên những đơn vị phổ biến và dễ hiểu để tránh những hiểu lầm đáng tiếc xẩy ra
trong giao dịch của mình .
Đối với đơn vị dùng tính số lợng thì tuỳ vào từng loại sản phẩm và tuỳ thuộc vào
tập quán khác nhau ,ví dụ đối với sản phẩm đơn vị dùng để tính là viên , vỉ , lọ
hộp , chai, mét tấn ...
Phơng pháp quy định trọng lợng gồm: trọng lợng cả bì ,trọng lợng tịnh , trọng l-
ợng thơng mại và trọng lợng lý thuyết .
III) Điều khoản về quy cách phẩm chất .
Các bên quan hệ của hợp đồng có thể thoả thuận lựa chọn việc xác định quy cách
phẩm chất của hàng hoá theo một trong các cách thức sau đây :
- Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn ví dụ iso 9000 TCVN ... là
cơ sở để xác định hàng hoá chất lợng .

- Mua bán hàng hoá theo catalogue do đặc thù cuả loại hàng hoá mà các bên có
thể trọn cách thức mua bán theo catalog , và catalog này đợc giữa làm cơ sở để
so sánh với chất lợng hàng hoá đợc giao.
- Mua bán hàng hoá theo mẫu ngời bán phải có nghĩa vụ giao hàng cho ngời mua
theo đúng mẫu. Mẫu hàng hoá sẽ là cơ sở để làm đối chứng với hàng hoá đợc
giao , nếu các bên thoả thuận áp dụng cách thức này thì mẫu sẽ phải bảo quản l-
u giữ theo nguyên tắc chọn 3 mẫu nh nhau cho bên bán, bên mua và bên thứ 3
cất giữ , tất cả các mẫu hàng đó đều phải có xác nhận của các bên, đợc niêm
phong và bảo quản đúng yêu câù kỹ thuật đối với mẫu.

-Luận văn tốt nghiệp
8
dơng thế kựu k32e4
tmqt
IV)Điều khoản giá cả
Các bên có thể xác định cụ thể trong hợp đồng giá cả của hàng hoá hoặc quy
định cách xác định giá cả . Giá cả trong hợp đồng phải đợc biểu thị rõ về đơn giá
,tổng giá , đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán, điều khoản bảo lu về giá cả
đề phòng rủi ro tăng gía kể từ khi hợp đồng đợc xác lập cho đến khi các bên thực
hiện hợp đồng.
+Về đồng tiền tính giá : giá cả trong buôn bán quốc tế có thể đợc thể hiện bằng
đồng tiền của bên xuất khẩu , nớc nhập khẩu hoặc nớc thứ 3 .
+Mức giá giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thơng là giá quốc tế việc xuất
khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến doanh
nghiệp và lơi ích quốc gia. Vì vậy trớc khi ký kết hợp đồng các bên phải xác định
theo các nguyên tắc định giá quốc tế.
+ Khi giá quốc tế là giá CIF, nhng hai bên lại mua bán theo giá FOB ngời ta
quy dẫn nh sau;
FOB= CIF -I - F = CIF -R. CIF (1+ N) - F
I; là bảo hiểm

F; là cớc phí vận tải
R; là suất phí bảo hiểm
N; là % lãi dự tính
+ Khi giá quốc tế là giá FOB, quy dẫn về giá CIF nh sau;
CIF = C +I + R = C +R. CIF. (1+N ) +F
CIF - R. CIF (1+N) = C + F
CIF = C+F/ (1- R(1+N))
C ; là giá vốn hàng hoá
Có 4 phơng pháp quy định giá nh sau:
(1) giá cố định fixed prices ; giá cả đợc ký kết vào lúc ký kết hợp đồng và không đ-
ợc sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác
(2) giá quy định sau ; giá cả không đợc quy định ngay sau khi ký kết hợp đồng
mua bán mà đợc xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng
(3) giá cả đợc xét lại ( revisabale prices) ; giá đã đợc xác định trong lúc ký kết hợp
đồng, nhng có thể đợc xem xét lại nếu sau naỳ vào lúc giao hàng giá cả của
hàng hoá đó giao động tới một mức nhất định

-Luận văn tốt nghiệp
9
dơng thế kựu k32e4
tmqt
(4) Giá di động ( sliding scale prices ) ; là giá cả đợc tính toán dứt khoát vào lúc
thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầucó đề cập đến những biến
động về chi phisanr xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng
V) Điều khoản về thanh toán
Đây là điều khoản cơ bản mà bất kỳ hợp đồng mua bán nào cũng đều phải có,
nó thờng tiêu tốn mất nhiều thời gian công sức của các nhà thơng lợng đàm phán
và thờng gây ra nhỡng vấn đề về tranh chấp giữa các bên.
Trong điều khoản này cần phải nêu đợc 3 nội dung sau ;
* Đồng tiền thanh toán ; có thể là của bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, hoặc nớc thứ

3 . Đồng tiền thanh toán có thể không trùng với đồng tiền tính giá và lúc đó phải
quy định mức tỷ giá thay đổi . ví dụ trong hợp đồng xuất khẩu gaọ cho Nhật Bản
giá ghi trong hợp đồng là 2000 yên/ tấn , nhng trong điều khoản thanh toán hợp
đồng lại quy dịnh trả tiền bằng USD, tỷ gía theo quy định của ngân hàng nhà nớc
Việt nam vào thời điểm giao hàng .
* Thời hạn thanh toán; là thời hạn thoả thuận để trả tiền trớc, ngay hoặc sau khi
giao hàng
* Phơng thức trả tiền : xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các bên có thể
sử dụng một trong các phơng thức sau ;
- phơng thức thanh toán nhờ thu ( collection )
- phơng thức trrả tiền mặt (cash payment )
- phơng thức chuyển tiền ( ttr , m/t , d/t )
- phơng thức tín dụng chứng từ
VI) Điều khoản về giao hàng
Nội dung của điều khoản này bao gồm ; thời hạn giao hàng, thời hạn giao hàng,
địa điểm phơng thức và những quy định giao hàng.
* Thời hạn giao hàng là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
cho bên mua . Nếu các bên không có thoả thuận gì thì thời hạn này cũng là lúc di
chuyển rủi ro và tổn thất ( nếu có) của hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua.
* Điạ điểm gao hàng: Địa điểm này luôn gắn chặt với phơng thức chuyên trở hàng
hoá và điều kiện cơ sở giao hàng ( đợc qui định trong Intercoms 90), ví dụ: Trong
hợp đồng qui định CIF Hải Phòng, điều này cũng đồng nghĩa với việc giao nhận
hàng sẽ diễn ra tại cửa khẩu cảng biển Hải Phòng.
* Phơng thức giao hàng: Gồm các bớc sau

-Luận văn tốt nghiệp
10
dơng thế kựu k32e4
tmqt
- Giao hàng sơ bộ: Là bớc đầu xem sét, xác định ngay tai địa điểm sản xuất hoặc

nơi gửi hàng, sự phù hợp về chất lợng, số lợng hàng hoá so với hợp đồng.
- Giao nhận về số lợng chất lợng.
- Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng ngời bán đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng.
Có những qui định thờng không đợc đa vào nội dung của hợp đồng nhng nó đã trở
thành điều khoản thông lệ, buộc các bên phải thực hiện nh: Việc thông báo giao
hàng, trứơc khi giao hàng, ngời bán thông báo là hàng đã sẵn sàng để giao hoặc đã
đem ra cảng để giao. Ngời mua thông báo cho ngời bán những điều cần thiết để gửi
hàng hoặc chi tiết của tàu đến nhận hàng. Sau khi giao hàng, ngời bán vẫn phaỉ tiếp
tục thông báo về tình hình hàng đã giao.
VII). Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu:
Điều khoản bao bì bao gồm các vấn đề nh: Chất lợng bao bì, phơng pháp
cung cấp bao bì và giá cả bao bì nhằm bảo đảm cho lộ trình vận chuyển và bảo
quản hàng, đồng thời nâng cao tín hấp dẫn cho sản phẩm.
Chất luợng bao bì có qui định chung nh: Bao bì cho vận tải đờng biển, đờng
không, đờng sắt và qui định cụ thể về vật liệu, hình thức, kích thớc...
Phơng pháp cung cấp bao bì phổ biến mhất hiện nay là: Bên bán cung cấp
bao bì cùng với việc giao hàng cho bên mua, hoặc bên bán ứng trớc bao bì để đóng
gói hàng hoá, sau khi nhận hàng bên mua phải trả lại bao bì (áp dụng với bao bì
hàng hoá có gía trị )
Quy định về ký mã hiệu hàng hoá đây là điều khoản nhằm tạo điều kiện cho
việc giao nhận hàng hoá, bốc dỡ hàng hoá đợc thuận tiện.
VIII) Các điều khoản khác
Tuỳ vào tập quán, mối quan hệ và đối tợng mua bán mà các bên có thể thoả
thuận đa thêm vào hợp đồng những điều khoản cần thiết. Đó là những điều khoản
có tính chất thànhluật và các bên có thể tự ngầm định với nhau hay cũng có thể
là các điều khoản hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện của các bên đa vào.
Các điều khoản đó có thể là:
- Điều khoản về bảo hành ( việc đa các điều khoản này vào thờng là trong các
hợp đồng mua bán máy móc , thiết bị kỹ thuật )

- điều khoản về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- điều khoản về khiếu nại và trọng tài do vi phạm hợp đồng

-Luận văn tốt nghiệp
11
dơng thế kựu k32e4
tmqt
- điều khoản về trờng hợp miễn trách
- Điêu kiện có hiệu lực và thời hạn có hiệu lực của hợp đồng
4. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán ngoại thơng .
Hợp đồng mua bán ngoại thơng là một hình thức pháp lý của quan hệ mua
bán quốc tế , nó chịu sự điều chỉnh của các nguồn luật thơng mại quốc tế nh các
điều ớc về mua bán hàng hoá quốc tế, các tập quán quốc tế vế thơng mại và luật
quốc gia.
4.1 Điều ớc quốc tế
Them điều II , pháp lệnh về thự hiện các điều ớc quốc tế ngay 24/8/98 thì
điều ớc quốc tế là thoả thuận bằng văn bản đợc kí kết giữa nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc nhiều chủ
thể khác của luật quốc tế, không thuộc vào tên gọi nh hiệp ớc, công ớc , định ớc
nghị định th , công hàm trao đổi ...
Vậy, điều ớc quốc tế về thơng mại là sự thoả thuận bằng văn bản giữa các
quốc gia ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm ấn định thay đổi hoặc
chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong quan hệ thơng mại quốc tế .
Xét về chủ thể kí kết, điều ớc quốc tế thơng mại có thể phân thành hai loại,
điều ớc quốc tế song phơng và điều ớc quốc tế đa phơng trong lĩnh vực mua bán
hàng hoá quốc tế , có một số điều ớc tiêu biểu nh :
*Công ớc Viên 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế: đợc ký kết ngày 1/1/1980
công ớc Viên là kết quả của việc thống nhất hoá luật về mua bán hàng hoá quốc tế
của Liên hợp quốc, nhằm loại bỏ những trở ngại do những quy định khác nhau
trong hệ thống pháp luật quốc gia về thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng giữa các

bên
*Hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam EU là hiệp định thơng mại chứa
đựng nhiều điều khoản liên qua đến xuất sứ hàng hoá, điều khoản liên quan đến
hạn ngạch hiệp định này trực tiếp điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng dệt
may của các doanh nghịêp nớc ta với các thơng nhân trong khối EU.
4.2 Tập quán thơng mại quốc tế .
Các tập quán đợc hình thành lâu đời trong các quan hệ thơng mại quốc tế ,
khi đợc các chủ thể ký kết hợp đồng mua bán quốc tế chấp nhận sễ trở thành nguồn
luật điều chỉnh đối với các hợp đồng giữa các chủ thể kinh tế đó với nhau .
Các tập quán thơng mại , khi đợc dẫn chiếu vào hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế , sẽ có hiệu lực bắt buộc áp dụng đối với các chủ thể kí kết . Một tập quán

-Luận văn tốt nghiệp
12
dơng thế kựu k32e4
tmqt
thông dụng trong buôn bán quốc tế đợc Phòng thơng mại và công nghiệp quốc tế
soạn thảo và ban hành là Incoterms. Sở dĩ Incoterms đợc thừa nhận nh một nguyên
tắc mặc nhiên phải tuân thủ trong thơng maị quốc tế, là do nó giúp ngời bán chào
giá trong đó có sự phân bổ rõ ràng về chi phí và rủi ro trong chuyên trở quốc tế
giữa ngời bán và ngời mua, trách nhiệm bảo hiểm và thủ tục hải quan cũng đợc nêu
trong Incoterms.
4.3 Tiền lệ án về thơng mại
Các quy tắc pháp luật hình thành từ thực tiễn xét xử của tòa án đợc gọi là
tiền lệ pháp. Tại các nớc theo hệ thống luật Anh- Mỹ, các toà án thờng sử dụng
một số phán quyết cuả các án lệ, đang có xu hớng tăng nên tại các nớc có hệ thống
luật pháp khác nhau .
4.4 Luật quốc gia :
Trong thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng bên cạnh
các điều ớc quốc tế, tập quán và lệ án, luật quốc gia có vai trò quan trọng và trong

nhiều trờng hợp là ngồn luật điều chỉnh các quan hệ hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng trong các trờng hợp:
- Khi các bên kí kết hợp đông thoả thuận trong điều khoản luật áp dụng của hợp
đồng về việc chọn luật của một bên để điều chỉnh hợp đồng.
- Khi điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc quy
định trong các điều ớc quốc tế liên quan, luật quốc gia đơng nhiên trở thành
luật áp dụng cho các hợp đồng đó .
Luật quốc gia áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, thông
thờng là luật của nớc bên bán, có thể là luật của nớc thứ ba,luật nơi ký kết hợp
đồng, luật quốc tịch, luật nơi nghĩa vụ của hợp đồng đựoc thực hiện.
Trong quá trình đàm phán hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, điều khoản
luật áp dụng thờng đựoc ghi một cách rõ ràng trong hợp đồng để trấnh tình trạng
khó xác định luật quốc gia điều chỉnh các quan hệ hợp đồng.
Việc thoả thuận lựa chọn luật quốc gia áp dụng cho hợp động mua bán
ngoại thơng là một vấn đề phức tạp, cho nên các chủ thể kí kết hợp đồng không
những phải thông thạo luật nớc mình mà còn phải tìm hiểu kỹ liật quốc gia mà
mình có quan hệ hợp đồng để đảm bảo quyền lợi của mình tránh đợc những thiệt
thòi do sự thiếu hiểu biết pháp luật gây ra.

-Luận văn tốt nghiệp
13
dơng thế kựu k32e4
tmqt
II. Các buớc tiến hành kí kết và thực hiện hợp đồng nhập khâủ
Dĩ nhiên là không có một khuôn mẫu hay qui trình thống nhất nào cho việc tiến
hành và kí kết và thục hiện hợp đồng. Cách làm cỉa mỗi doanh nghiệp lại khác
nhau, nó tuỳ thuộc vào khả năng và tầm quan trọng của các công việc đó của
doanh nghiệp, cũng không phải vì thế mà chúng ta xem nhẹ, hoặc không xây dựng
nên đợc cho mình các bớc công việc cần phải làm để tiến tới kí kết hợp đồng nhập
khẩu, và qui trình việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Mặc dù đây chỉ là những

công việc và những bớc đi mang tính lý thuyết, nhng nó là cơ sở khoa học để từ đó
các doamh nghiệp ngoại thơng có đơc cái nhìn tổng thể và lựa chọn cách làm sao
có hiêụ quả nhất.
1. Các bớc đi để kí kết một hợp đồng nhập khẩu
Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Lập phơng án kinh doanh
Thơng lợng , đàm phán các điều
khoản giao dịch
Kí kết hợp đồng
1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Chúng ta biết rằng, doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa về để phục vụ nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Vì thế, nó cần phải có những hiểu biết nhất định về hàng hoá mà
doanh nghiệp kinh doanh, thị trờng trong và ngoài nớc.
Doanh nghiệp không thể kinh doanh tốt đợc, nếu nh nó không có những
hiểu biết cần thiết về những mặt hàng mà nó kinh doanh . Đặc biệt là đối với
những doanh nghiệp thờng xuyên nhập khẩu một hoặc một số mặt hàng thì việc
nắm vững về hàng hoá không trở thành một vấn đề khó khăn lắm, nhng đối với

-Luận văn tốt nghiệp
14
dơng thế kựu k32e4
tmqt
những đơn vị kinh doanh lần đầu tiên kinh doanh nhập khẩu một mặt hàng mới
hoặc nhập khẩu một mặt hàng có kỹ thuật phức tạp thì việc tìm hiểu về mặt hàng
đó là điều tối quan trọng và cần thiết. Đơn vị kinh doanh phải hiểu rõ giá trị công
dụng, nắm đợc những đặc tính của nó và những yêu cầu của thị trờng về hàng hoá
đó nh : quy cách phẩm chất, bao bì, và trang trí bề ngoài ...
Để chủ động trong việc giao dịch mua bán, tình nắm vững tình hình sản xuất
cuả mặt hàng đó nh tình hình thời vụ của nó, khả năng về nguyên vật liệu, công
nghệ sản xuất ...mặt hàng đó hiện đang ở giai đoạn nào trong chu kì sống sản phẩm

.
Nắm vững đợc thị trờng trong và ngoài nớc , các vấn đề cần phải nắm bắt
nh; điều kiện chính trị luật pháp, thơng mại, điều kiện về thơng mại và tài chính,
điều kiện vận tải cũng nh quan hệ cung cầu, cạnh tranh giá cả của những mặt hàng
có liên quan ở thị trờng nớc ngoài . Trên cơ sở giúp doanh nghiệp tránh đợc những
rủi ro trong kinh doanh và tìm kiếm đợc nguồn cung ứng an toàn, hiệu quả, nghiên
cứu thị trờng nớc ngoài không chỉ bó hẹp ở trong một thị trờng mà phải đa dạng
hoá thị trờng mà ở đó có mặt hàng cần nhập .
Mặt khác, qua việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài giúp chúng ta biết đợc xu
thế ảnh hởng của thị hiếu và nhu câù tiêu dùng đến thị trờng trong nớc . Nghiên
cứu nhu cầu dung lợng , tập quán thị hiếu, các kênh phân phối , các đối thủ cạnh
tranh, sự biến động của giá cả ...
1.2 Lập phơng án kinh doanh .
Trên cơ sở những kết quả thu đợc trong quá trình tiếp cận nghiên cứu thị tr-
ờng, đơn vị kinh doanh nhập khẩu lập phơng án kinh doanh . Phơng án này là kế
hoạch hành động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh
doanh .
* Nội dung của việc xây dựng phơng án kinh doanh gồm :
Đánh giá một cách tổng quát về tình hình thị tròng,chỉ ra những thuận lợi và khó
khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ và phơng thc kinh doanh. Sự lựa chọn này phải có
tính thuyết phục trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan.
Đề ra mục tiêu: Những mục tiêu đề ra phải mang tính cụ thể nh doanh số bao
nhiêu, giá cả bao nhiêu, lợi nhuận thế nào...
Từ mục tiêu đặt ra, đặt ra những biện pháp để đạt đợc mục tiêu đó. Những biện
pháp này có thể bao gồm: cải tiến cách làm, cải tiến bao bì, nhãn mác, giảm chi phí
nhập khẩu, đẩy mạnh quảng cáo, mở rộng mạng lới phân phối...

-Luận văn tốt nghiệp
15

dơng thế kựu k32e4
tmqt
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
Hiệu quả kinh tế đợc đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau trong đó chủ
yếu là:
Chỉ tiêu tỉ suất ngoại tệ
Chỉ tiêu tỉ suất doanh lợi
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
Tóm lại, nội dung của phơng án kinh doanh là trên cơ sở đánh giá tất cả
những tiện lợi và khó khăn bên trong và bên ngoài, để từ đó xây dựng mục tiêu để
sao cho kế quả đạt đợc đối với mỗi phơng án kinh doanh là cao nhất.
1.3Thơng lợng đàm phán các điều khoản giao dịch
Sau giai đoạn nghiên cứu, tiếp cận thị trờng, lập đợc phơng án kinh doanh
khả thi. Để chuẩn bị giao dịch nhập khẩu , các doanh nghiệp sẽ tiến hành tiếp xúc
với các nhà cung cấp nớc ngoài bằng nhiều biện pháp khác nhau: quảng cáo, th tín,
điện thoại, fax...sự tiếp xúc này là để các bên thuơng lợng với nhau, thống nhất đa
ra các điều kiện giao dịch, Quá trình này bao gồm các bớc cơ bản sau:
*Hỏi giá ( Inquiry)
Ngời nhập khẩu sẽ tiến hành lập một th hỏi giá với nội dung nh: Tên hàng,
quy cách, phẩm chất, só lợng, thời gian giao hàng mong muốn và gửi tới ngời xuất
khẩu đề nghị ngời xuất khẩu báo cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua
hàng.
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của nguời hỏi giá. Ngời hỏi giá thờng
hỏi nhiều nơi nhằm nhận đợc bản chào giá tốt nhất. Đây là bớc đi có tính chủ
động của đơn vị nhập khẩu để đi tới kí kết hợp đồng.
*Phát giá chào hàng(OFFER).
Chào hàng là thông điệp mà ngời xuất khẩu muốn gửi tới nhà xuất khẩu để
thể hiện ý chí muốn bán hàng của mình . Chào hàng này cũng có thể là th hỏi giá
của nhà nhập khẩu , cũng có thể là ngời xuất khẩu chủ động chào hàng cho một
hoặc một số nhà nhập khẩu nào đó, nội dung của chào hàng nêu rõ: tên hàng, quy

cách phẩm chất, số lợng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng,
điều kiện thanh toán, bao bì ký mã hiệu ...
Chào hàng có hai loại: loại có ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu (gọi
là chào hàng cố định), và loại không ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu (gọi
là chào hàng tự do )

-Luận văn tốt nghiệp
16
dơng thế kựu k32e4
tmqt
* Đặt hàng (order ).
Bớc này diễn ra nếu nhà nhập khẩu đồng ý chấp nhận chào hàng của nhà
xuất khẩu , ngời nhập khẩu sẽ đa ra một đặt hàng. Đặt hàng chính là đa ra lời đề
nghị ký kết hợp đồng. Trong đặt hàng, ngời nhập khẩu sẽ nêu cụ thể về hàng hoá
định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
* Hoàn giá (courter offer)
Trong trờng hợp ngời nhập khẩu không chấp nhận hoàn toàn chào hàng của
nhà xuất khẩu, mà đa ra một lời đề nghị mới thì đề nghị mới này là trả giá, khi có
sự trả giá, chào hàng trớc coi nh bị huỷ .
* Chấp nhận (acceptance)
Đây là sự chấp nhận hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng mà
ngời xuất khẩu đa ra, khi đó hợp đồng coi nh đợc thành lập
1.4Kí kết hợp đồng
Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều kiện giao
dịch, có khi ghi lại cẩn thận mọi điều đã thoả thuận gửi cho đối phơng. Đó là văn
kiện xác nhận, văn kiện do bên xuất khẩu gửi thờng gọi là giấy xác nhận bán hàng,
do bên nhập khẩu gửi là giấy xác nhận mua hàng. Xác nhận thờng đợc lập thành
hai bản, bên lập xác nhận kí trớc rồi gửi cho bên kia, bên kia kí xong giữ lại một
bản gửi trả lại một bản. Việc xác nhận cũng có thể là một văn bản có xác nhận của
hai bên và đợc gọi là bản hợp đồng .

2. Điều kiện để một bản hợp đồng có tính pháp lí
Để một bản hợp đồng kí kết có tính pháp lí nó phải đảm bảo đợc các yếu tố
sau:
* Về t cách chủ thể tham gia kí kết hợp đồng: Chủ thể của hợp đồng mua bán
ngoại thơng là thơng nhân hoặc pháp nhân có quốc tịch khác nhau, cho nên khi
đàm phán kí kết hợp đồng cần xác định xem ngời tham gia kí kết hợp đồng có đủ
thẩm quyền hay không , ngời đó nhân danh mình hay đại diện cho ngời khác. Việc
xác định t cách của bên đơng sự tham gia vào quan hệ hợp đồng có giá trị quan
trọng ở chỗ nếu bên đơng sự đó có năng lực pháp lí và năng lực hành vi thì sau khi
kí kết hợp đồng mới có giá trị hiệu lực, và khi có sự vi phạm hợp đồng thì mới đảm
bảo đợc việc khiếu nại và tố tụng.
Có những trờng hợp, hợp đồng mua bán ngoại thơng đựoc kí kết thông qua
đại lí, cho nên cần xem xét giấy uỷ nhiệm mà ngời uỷ nhiệm đợc cấp có hợp lệ hay

-Luận văn tốt nghiệp
17
dơng thế kựu k32e4
tmqt
không. Mặt khác phải tìm hiểu xem ai là ngời trực tiếp hởng quyền lợi và gánh vác
nghĩa vụ hợp đồng để sau này có thể khiếu nại và kiện tụng kịp thời đến ngời đó.
* Về điều kiện cơ bản của một hợp đồng mua bán ngoại thơng
Trong mua bán quốc tế , có những hợp đồng đã đợc các bên đơng sự kí
kết,nhng theoluật pháp của nớc này hoặc nớc khác, hợp đồng ấy coi nh cha đợc
thành lập vì thiếu những điều khoản căn bản . Điều khoản căn bản của một hợp
đồng là những điều khoản bắt buộc phải thoả thuận trong hợp đồng , nếu thiếu
một trong những điều khoản đó thì coi nh hợp đồng cha đợc kí kết. Những điều
khoản cơ bản của hợp đồng mua bán ngoại thơng cha đợc quy định thống nhất
trong luật pháp của các nớc.
Theo pháp luật Việt Nam , điều kiện cơ bản của hợp đồng mua bán ngoai th-
ơng bao gồm 6 điều khoản chính :

(1) điều khoản về tên hàng .
(2) điều khoản về số lợng .
(3) điều khoản về quy cách,phẩm chất.
(4) điều khoẩn về giá cả
(5) điều khoản về giao hàng
(6) điều khoản về thanh toán
Nhìn chung, thì luật ở nớc đều thống nhất ở một điểm là hợp đồng mua bán ngoại
thơng phải bao gồm các điều kiện cơ bản, nếu thiếu một trong các điều kiện cơ bản
đó thì hợp đồng sẽ không có hiệu lực.
* Hình thức hợp đồng mua bán ngoại thơng
ở các nớc khác nhau, quy định khác nhau về hình thức của hợp đồng mua
bán ngoại thơng. Có nhiều nớc quy định hợp đồng mua bán ngoại thơng có thể đợc
kí kết bằng hình thức văn bản hay bằng miệng
Theo luật Việt Nam, hợp đồng mua bán ngoại thơng phải đợc kí kết bằng
văn bản mới có giá trị hiệu lực,hình thức của hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng có tính chất bắt buộc, không phụ thuộc vào hình thức, vào việc đàm
phán trực tiếp giữa các bên có mặt hay bằng th từ ,vào nơi kí kết hợp
đồng , vào luật đem áp dụng cho quan hệ hợp đồng. Do đó hậu quả pháp lí
của việc không tuân thủ hình thức văn bản của hợp đồng thể hiện ở chỗ là
coi nh hợp đồng cha đợc kí kết .
3. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu

-Luận văn tốt nghiệp
18
dơng thế kựu k32e4
tmqt
Sau khi hợp đông nhập khẩu đã đợc kí kết , đơn vị kinh doanh xuất nhậpkhẩu với t
cách là một bên kí kết hợp đồng, phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một
chuỗi các công việc phức tạp và mang tính tự nguyện cao, nó đò hỏi ngời làm công
tác này phải đầy đủ kĩ năng nghiệp vụ thơng mại quốc tế . Đây cũng là giai đọan

phát sinh những mâu thuẫn và các vấn đề cần giải quyết. Việc thực hiện nó đòi hỏi
phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm bảo đợc quyền lợi quốc
gia và đảm bảo uy tín kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp .
Để thực hiện đợc hợp đồng nhập khẩu các đơn vị kinh doanh phải tiến hành
các công việc sau ,các công việc này đợc mô hình hoá theo sơ đồ dới đây :
Xin giấy phép Xin giấy phép nhập khẩu
Mở L\C (nếu thanh toán bằngL\C )
Thê tàu hoặc lu cứơc
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng từ tầu trở hàng
Kiểm tra hàng hoá
Giao hàng cho đơn vị đặt hàng

-Luận văn tốt nghiệp
19
dơng thế kựu k32e4
tmqt
Làm thủ tục thanh toán
Khiếu nại về hàng hoá bị tổn thất hoặc thiếu hụt (nếu có)
* Xin giấy phép nhập khẩu .
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nớc quản lí nhập
khẩu . Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu mỗi nớc quy định khác nhau . Theo luật
thơng mại Việt nam cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu là Bộ thơng
mại , có hai loại giấy phép nhập khẩu là giấy phép nhập khẩu chuyến và giấy phép
nhập khẩu năm giấy phép nhập khẩu chỉ có giá trị cho từng chuyến hàng một. Theo
nghị định 89 /cp(15/12/1995) thì 9 trờng hợp sau đây phải xin giấy phép nhập
khẩu chuyến : hàng xuất nhập khẩu đợc quản lí bằng hạn ngạch , visa, hàng tiêu
dùng nhập khẩu theo kết hoạch chính phủ, máy móc nhập khẩu bằng vốn ngân
sách, hàng của doanh nhiệp đợc thành lập theo luật đầu t nớc ngoài, hàng phục vụ

thăm dò, hàng khai thác dầu khí,hàng dự hội trợ, triển lãm, hàng gia công, hàng
tạm nhập tái xuất , hàng thiết yếu .
* Mở L/C
Thời gian mở L/C thờng đợc quy định từ 15-20 ngay trớc khi đến thời hạn
giao hàng , căn cứ mở L/C là hợp đồng nhập khẩu. Để mở L/C cần có một giấy xin
mở tín dụng khoản nhập khẩu kèm theo bản sao hợp đồng.
* Thuê tầu hoặc lu cớc: Trách nhiệm thuê tầu hoặc lu cớc phụ thuộc vào cơ sở giao
hàng của hợp đồng nhập khẩu, nếu hợp đồng nhập khẩu là FOB thì ngời nhập khẩu
phải thuê tầu biển để trở hàng. Nếu điều kiện giao hàng là CIF , C and F thì ngời
nhập khẩu không phải thuê tầu biển để chở hàng.
Việc thuê tầu lu cớc này thờng đợc các đơn vị kinh doanh uỷ thác cho một
công ty hàng hải thông qua hơp đồng uỷ thác.
* Mua bảo hiểm
Để bảo đảm phòng ngừa giảm nhẹ những rủi ro, tổn thất có thể xẩy ra trên
đờng chuyên trở hàng hoá. Đặc biệt là vận tải bằng đờng biển các đơn vị kinh
doanh nhập khẩu thờng tham ra ký kết hợp đồng mua bảo hiểm với một công ty
bảo hiểm .Có ba điều kiện chính cần quan tâm khi ký kết hợp đồng bảo hiểm là :
+ Điều kiện bảo hiểm A : bảo hiểm mọi rủi ro

-Luận văn tốt nghiệp
20
dơng thế kựu k32e4
tmqt
+ điều kiện bảo hiểm B : bảo hiểm có tổn thất riêng
+ Điều kiện bảo hiểm C : bảo hiểm miễn tổn thất riêng
* Làm thủ tục hải quan
Mọi hàng hoá nhập khẩu khi đi qua cửa khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Đây
là một trong những công cụ giúp nhà nớc quản lí hoạt động nhập khẩu và ngăn
chặn gian lận thơng mại.
Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bớc:

Khai báo hải quan
Xuất trình hàng hoá nhập khẩu
Thực hiện các quyết định của hải quan
* Nhận hàng nhập khẩu
Khi hàng hoá đợc vận chuyển về đến ga, cảng cơ quan vận tải ở đó có trách
nhiệm tiếp nhận hàng hoá, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình, xếp dỡ lu kho, lu
trữ và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của các đơn vị kinh doanh
đã nhập hàng đó.
Do đó đơn vị nhập khẩu phải:
Kí kết hợp đồng uỷ thác cho cả cơ quan vận tải ga, cảng về việc giao nhận
hàng .
Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng từng năm , quý, lịch
tầu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện bốc dỡ ,vận chyển. Cung cấp các tài liệu n cần thiết
cho việc giao nhận hàng hoá nếu hãng vận tải không giao giấy tờ cho cơ quan vận
tải.
Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp
hàng hoá, bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu, theo dõi việc giao nhận ,đôn
đốc cơ quan vận tải lập những biên bản nếu cần về hàng hoá, và giải quyết trong
phạm vi của mình những vấn đề xẩy ra trong việc giao nhận .
*Kiểm tra hàng hoá
Mọi hàmg hoá nhập khẩu vào Việt Nam khi đi qua cửa khẩu đều đợc kiểm
tra kĩ càng, mỗi cơ quan chức năng tuỳ theo chức năng của mình, phải tiến hành
công việc kiểm tra đó.
Việc kiểm tra hàng hoá đợc tập chung vào những công việc cơ bản nh phẩm
chất , số lợng trọng lợng bao bì điều kiện an toàn ...tuỳ từng loại hàng hoá khác
nhau mà việc kiẻm tra hàng hoá sẽ đợc tiến hành ở những nội dung khác nhau

-Luận văn tốt nghiệp
21
dơng thế kựu k32e4

tmqt
* Giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu
Thông thờng, khi đơn vị kinh doanh nhận uỷ thác nhập khẩu cho một đơn vị
kinh doanh nào đó trong nớc thì khi hàng hoá về đến ga, cảng đơn vị sẽ tiến hành
giao hàng ngay cho đơn vị đặt hàng uỷ thác , khi đó đơn vị phải thông báo dự kiến
ngày hàng về đến cảng hoặc ngày toa xe trở hàng vào đến sân ga
*Làm thủ tục thanh toán
Nếu việc thanh toán đợc thực hiện bằng L\C ,khi bộ chứng từ từ nớc ngoài
về đến ngân hàng ngoại thơng, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải tiến hành kiểm
tra chứng từ và nếu hợp lệ phải trả tiền cho ngân hàng, có nh vậy đơn vị kinh
doanh nhập khẩu mới nhận đợc chứng từ để đi nhận hàng.
Ngoài ra việc thanh toán hợp đồng nhập khẩu có thể đợc thanh toán trớc , sau hay
cùng với lúc giao nhận hàng và bằng nhiều phơng thức thanh toán khác nhau, điện
chuyển tiền nhờ thu ...
4. Trách nhiệm của các bên đơng sự về việc vi phạm hợp đồng
nhập khẩu
Thực tế trong quá trình thực hiện hợp đồng, thờng xuyên xẩy ra hiện tợng
một bên vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia. Muốn quy trách nhiệm cho
bên vi phạm hợp đồng,phải căn cứ vào những điều kiện nhất định gọi là yếu tố cấu
thành trách nhiệm
Có bốn yếu tố cấu thành trách nhiệm là:
(1) có hành vi vi phạm hợp đồng,thể hiện ở không thực hiện hợp đồng hay thực
hiện không tốt hợp đồng
(2) có thiệt hại về tài sản: đó là việc giảm xút về tài sản của bên bị vi phạm phải
thêm ra để khắc phục hậu quả của việc vi phạm và khoản bị bỏ lỡ mà đáng lẽ ra
bên bị vi phạm sẽ thu đợc nếu nh không có sự vi phạm hợp đồng

-Luận văn tốt nghiệp
22
dơng thế kựu k32e4

tmqt
(3) có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại tài sản, việc vi
phạm hợp đồng là nguyên nhân, còn thiệt hại tài sản là kết quả trực tiếp của
nguyên nhân đó
(4) phải là lỗi của bên vi phạm, có nghĩa là vự vi phạm đó trực tiếp mang thiệt hại
mà bên vi phạm không thể giải thoát trách nhiệm của mình trong vi phạm đó .
* Căn cứ miễn trách do vi phạm hợp đồng
Khi có vi phạm hợp đồng, bên vi phạm sẽ đợc miễn trách nếu chứng minh đợc họ
gặp một trong những căn cứ miễn trách sau :
Lỗi của bên kia
Lỗi của bên thứ ba
Gặp trờng hợp bất ngờ
Gặp trờng hợp bất khả kháng
Trong bốn căn cứ trên bất khả kháng là nhân tố hay gặp nhất trong buôn bán quốc
tế những thiệt hại do không lờng trờc đợc do không vợt qua đợc , do xẩy ra bên
ngoài và độc lập với các bên. Căn cứ này thờng đợc đa vào thành một điều
khoảncủa hợp đồng. Vì luật pháp các nớc qui định khác nhau về bất khả kháng,
nên khi kí hợp đồng ngời ta phải liệt kê một cách cụ thể các trờng hợp đợc coi là
bất khả kháng.
Các hình thức trách nhiệm- Các chế tài
Là những biện pháp cỡng chế áp dụng bắt buộc đối với các bên vi phạm hợp
đồng, nhằm phục hồi lại tài sản ban đầu cho bên bị vi phạm.Các hình thức chế tài
cụ thể nh sau:
(1). Thực hiện thực sự, nghĩa là có sự vi phạm hợp đồng mua bán ngoại thơng, bên
vi phạm vẫn phải thực hiện đúng , đầy đủ các nghĩa vụ đã đợc ghi trong hợp đồng
(2) Chế tài phạt, là một hình thức trách nhiệm, một loại chế tài đợc áp dụng phổ
biến đối với vi phạm hợp đồng ngoại thơng.Khi một bên vi phạm hợp đồng thì phải
nộp phạt cho bên kia , tức là phải trả cho bên kia một số tiền nhất định nào đó .
Có hai hình thức phạt :
+ phạt bội ớc : là bên vi phạm phải nộp một số tiền nhất định đã đợc quy định

trong hợp đồng, và sau khi nộp phạt thì không thực hiện hợp đồng nữa .
+ Phạt vạ còn gọi phạt chậm hợp đồng . Phạt vạ thơng áp dụng khi
-Giao hàng chậm

-Luận văn tốt nghiệp
23
dơng thế kựu k32e4
tmqt
-Giao chậm tài liệu kỹ thuật
-Không mở th tín dụng trong thời hạn quy đình
- Không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho ngời mua về việc giao
hàng ...
(3) Bồi thờng thiệt hại
Có hai loại bồi thờng thiệt hại :
Bồi thờng thờng thiệt hại có tính chất đền bù, bên vi phạm đền bù lại những thiệt
hai mà bên bị vi phạm phải gánh chịu
Bồi thờng thiệt hại tính theo thời gian , số tiền thiệt hại phải bồi thờng đợc tính tỉ lệ
với thời gian vi phạm hợp đồng
(4)Huỷ bỏ hợp đồng
Chế tài này đuợc coi là nặng nhất đối với ngời bị vi phạm. Điều kiện để áp dụng
chế tài này không giống nhau ở các nớc. Công uơc Viên 1980 quy định: Huỷ hợp
đồng chỉ đợc áp dụng khi không giao hàng,hoặc không trả tiền trong thời gian đã
gia hạn thêm , hay khi vi phạm một cách căn bản hợp đồng đã ký kết.
Để cho việc huỷ hợp đồng có hiệu lực thì bên bên bị vi phạm phải sẵn sàng làm
mọi nghĩa vụ của mình và thông báo cho phía bên kia biết quyết định huỷ hợp
đồng của mình. Trong trờng hợp đã nhận hàng thì các bên phải tự thơng lợng giả
quyết với nhau hoặc nhờ trọng tài giải quyết
* Giải quyết tranh chấp trong buôn bán quốc .
Giải quyết tranh chấp là việc điều chỉnh những bất đồng xung đột dựa trên những
căn cứ cụ thể, và việc sử dụng những phơng thức khác nhau để hoà giả do các bên

lựa trọn
Các bên và đại diện pháp lí của họ khi đàm phán để kí kết hợp đồng phải
chú ý lờng trớc những tranh chấp có thể xẩy ra để lựa chọn điều khoản về việc giải
quyết các tranh chấp đa vào hợp đồng .
Các phơng thức giải quyết những tranh chấp :
Việc giải quyết các tranh chấp là nhằn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên ,
và phụ thuộc vào một số vấn đề nh : mục tiêu cần đạt đợc bản chất của tranh chấp,
mối quan hệ giữa các bên, chi phí và thời gian giải quết các tranh chấp , và đặc biệt
là đảm mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa các bên thông thờng có những phơng thức
giải quyết sau:
(1) Thơng lợng trực tiếp

-Luận văn tốt nghiệp
24
dơng thế kựu k32e4
tmqt
Trong đại đa số các trờng hợp khi bắt đầu phát sinh những tranh chấp , các
bên nhanh chóng và tự ngyện liên hệ gặp gỡ nhau để thơng lợng nhằm tháo gỡ
những bất đồng và gìn giữ mối làm ăn tốt đẹp giữa họ . Nếu việc thơng lợng thành
công thì các bên phải tuân thủ thực hiện , còn nếu không thi phải nhờ đến trọng tài
giải quyết
(2) Hoà giải các tranh chấp
Đây là phơng thức nhiều nhà kinh doanh nghiên cứu sử dụng, cũng đợc luật
pháp của nhiều nớc đề cập tới. Việc giải quyết đợc dựu trên một số các nguyên tắc
nh : sự tự nguyện của các bên sự khách quan công bằng , hợp lí, sự tôn trọng các
tập quán thơng mại quốc tế đảm bảo bí mật
(3)Thủ tục trọng tài
Đây là phơng thức giải quyết những tranh chấp do các bên tự nguyện lựa
chọn . Trọng tầi sau khi ngân cứu kỹ hồ sơ sẽ đa ra những quyết định có tính chất
bắt buộc đối với các bên tranh chấp.phán quyết này đợc luật pháp quốc gia cũng

nh quốc tế công nhận cho dù nó là kết qủa sự lựa chọn có tính chất riêng t, hay do
một hội đồng trọng tài ban hành. Nếu bên nào không thực hiện phán quyết này thì
sẽ bị cỡng chế thi hành theo đúng trình tự pháp luật
Do đợc lập với các điều khoản khác , nên ngay khi các điều kiện đã kết thúc
và vô điều kiện thì cũng không làm điều kiện trọng tài vô hình một cách tơng ứng
(5) Thủ tục t pháp toà án
Việc giải quyết tranh chấp theo phơng thức này đợc thực hiện tại chính toà án của
một nớc nào đó. Do tố tụng ở từng nớc là khác nhau, nhng lại mang một số nét
chung đã tạo nên u nhợc điểm của phơng thức này.Tuy nhiên, vấn đè phức tạp là
cần xác định đợc toà án cần chọn, hiệu lực thi hành án ở các nớc có liên quan, tính
khách quan của toà án đối với phía nớc ngoài tham ra tố tụng thời gian và chi phí
tố tụng. Nếu các bên không thoả thuận đợc về luật giải quyết tranh chấp thì thẩm
phán sẽ áp dụng các nguyên tắc xung đột pháp luật để xác định luật áp dụng cho
hợp đồng. Việc giải quyết theo thủ tục toà án là mang tính quyền lực nhà nớc bản
án đợc cỡng chế thi hành và có tính dứt điểm
* Giám sát và điều hành hợp đồng nhập khẩu
Giám sát là hoạt động nhằm đảm bảo các nghĩa vụ của các bên tham ra hợp đồng
mua bán ngoại thơng thi hành theo đúng cam kết trong hơp đồng mỗi bên đợc thực
hiện đúng, thì điều hành hợp đồng lại là công việc hoàn toàn khác, hoạt đông này
diễn ra khi thực tế có vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng mà

-Luận văn tốt nghiệp
25

×