Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty vật tư và thiết bị toàn bộ sea mega

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.24 KB, 27 trang )

Chơng I. Quá trình hình thành và phát triển
công ty sea mega:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty SEAMEGA:
Tiền thân của công ty vật t và thiết bị toàn bộ là công ty vật t trực thuộc bộ
cơ khí và luyện kim cũ đợc thành lập theo quyết định số 14 CKLK/TC2 ngày
17/9/1969 của bộ trởng Bộ cơ khí và luyện kim.
Năm 1978, xí nghiệp thiết bị toàn bộ thuộc công ty vật t đợc nhà nớc quyết
định tách ra để tổ chức thành công ty thiết bị toàn bộ trực thuộc bộ cơ khí và luyện
kim cũ .
Ngày 12/1/1979, Hội đồng Chính phủ đã quyết định số 14/CP hợp nhất
công ty vật t và công ty thiết bị toàn bộ, trực bộ cơ khí và luyện kim cũ.
Công ty có nhiệm vụ: Tổ chức thu mua, tiếp nhận, gia công khai thác chế
biến cung cấp và vận tải cho các đơnvị của bộ thiết bị toàn bộ, các loại vật t
chuyên dùng, chuyên ngành và thông dụng, tổ chức tiêu thụ các sản phẩm, kể cả
thiết bị toàn bộ do các đơn vị của bộ sản xuất, các thiết bị tồn kho và các loại vật t
chậm luân chuyển.
Đến năm 1991, Công ty đợc bộ công nghiệp nặng giao thêm nhiệm vụ xuất
nhập khẩu trực tiếp với các hãng nớc ngoài.
Hiện nay công ty vật t và thiét bị toàn bộ có 9 đơn vị trực thuộc sau đây:
+ Tổng kho I (Cầu diễn -Từliêm- Hà Nội)
+ Tổng kho III (xã Trung thànhphổ yên- bắc thái)
+ Tổng kho IV (thị trấn Phú xuyên-Hà tây)
+ Xí nghiệp giao nhận vật t vận tải (số 1-Lêlai -Hải phòng)
+ Xí nghiệp vận tải (số 69-Yên viên-Gia lâm Hà Nội )
+ Xí nghiệp vật t Hà Nội (Nghĩa Đô-HN)
+ Chi nhánh vật t miền trung(số57 Phan chu Trinh-TP.Đà Nắng )
+ Chi nhánh vật t Miền Nam(số127 - Lý Chính Thắng - Quận 3
TPHCM)
+ Trung tâm dịch vụ vật t kỹ thuật cơ khí (5Ama trang long Buôn ma Thuột
- Đắc lắc )
*Năng lực kinh doanh:


- Ngày 27/8/1991 Công ty đã nhận vốn tổng số: 17.874 triệu đồng
Trong đó: Vốn cố định: 3.025 triệu đồng
Vốn lu động: 13.418 triệu đồng
Vốn khác: 1.431 triệu đồng
- Giá trị tài sản tính đến ngày 31/12/1991 là: 10.637.690.588 đồng
Trong đó : Ngân sách nhà nớc cấp: 7.742.911.760 đồng.
Vốn huy động khác: 2.894.778.828 đồng.
TSCĐ tính bằng hiện vật gồm: 206.000 m
2
đất hàng rào là:
10.500m dài.
+ Gần 100.000 m2( Kho có mái che 12.283m2)
+ Gần 2.215 m2 nhà xởng sản xuất - kinh doanh
+Gần 4.250 m2 trụ sở làm việc
-Giá trị tài sản và vốn tính đến ngày 31/12/2008
Vốn cố định : 13.499 triệu đồng
Vốn lu động: 18.588 triệu đồng
Vốn khác : 2.853 triệu đồng
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty SEA MEGA:
SEA MEGA xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh các loại vật t, phụ tùng
thiết bị, phục vụ cho sản xuất của ngành công nghiệp và các ngành KTQD trong
cả nớc, làm các nhiệm vụ liên quan đến mọi lĩnh vực xuất nhập khẩu, kinh doanh
và sản xuất...
1.2.1. Mặt hàng kinh doanh và xuất nhập khẩu chủ yếu :
+ Các loại động cơ Diezen, động cơ xăng và động cơ thuỷ.
+ Các loại máy nông nghiệp và chế biến lơng thực
+ Các loại máy nông ng cơ...
+ Thiếc và các loại khoáng sản.
+ Các sản phảm thủ công mỹ nghệ và mây tre đan
1.2.2. Mặt hàng kinh doanh và nhập khẩu chính.

+ Thép Bilét để sản xuất thép
+ gang thỏi
+ Các loại thép hợp kim cao cấp, thép dụng cụ, thép chế tạo, thép tấm, thép
cuộn và các loại thép chuyên dùng khác.
+ Các loại kim loại mầu nh nhôm, đồng, chì, kẽm...
+ Fero các loại : Fe - si , Fe - Mn , Fe - Cr...
+ Các than điện cực và gạch chịu lửa ...
+ Các loại máy móc thiết bị và phụ tùng dùng trong công công nghiệp, xây
dựng giao thông vận tải, khai thác mỏ và các thiết bị chuyên dùng cho các ngành
kinh tế khác .
+ Các vòng bi , dây cu roa .
+ Các thiết bị vật t phụ tùng chiếu sáng .
+ Cấc thiết bị trang trí nội thất .
1.2.3 Về đại lí bán hàng
+ Đại lí độc quyền cho tập đoàn SUDMO của CHLB Đức về thiết bị phụ
tùng và dây truyền công nghệ sản suất bia, nớc giải khát sữa chế biến hoa quả ...
+Đại lí bán các loại xe nâng của hãng Logitrans - Đan Mạch .
+ Đại lý và vận chuyển xe máy cho công ty .
1.2.4 Các dịch vụ khác .
+ Cho các đối tợng trong và ngoài nớc thuê kho tàng bến bãi và làm dịch
vụ vận chuyển , bốc xếp hàng hoá nhanh chóng an toàn thuận lợi . Gia công chế
biến các sản phẩm từ nhựa , mây tre đan để xuất khẩu ...
Trải qua 30 năm phấn đấu SEA MEGA đã không ngừng củng cố và phát
triển có trên 10 thành viên trực thuộc công ty ở thủ đô Hà Nội và hầu hết các
thành phố lớn của 3 miền : Bắc - Trung - Nam và Tây nguyên
SêMGA mong muốn tăng cờng hợp tác với tất cả các đối tác trong và ngoài
nớc để mở rộng mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu và đặc biệt đẩy mạnh xuất
khẩu các sản phẩm của VEAM sang Châu Âu và Châu á thái bình dơng ...
* Quy định chức năng nhiệm vụ các phòng ban công ty:
- Phòng kinh doanh XNK và phòng kinh doanh thiết bị:

Là cơ quan nghiệp vụ giúp Giám đốc công ty tổ chức, quản lý và chỉ đạo,
kinh doanh khai thác thu mua cung cấp vật t, thiết bị, hàng hoá, tiêu thụ các sản
phẩm của nghành công nghiệp, kinh doanh XNK theo cơ chế quản lý của nhà nớc.
1. Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch của công ty
2. Tổng hợp chỉ tiêu vật t - kỹ thuật, hàng hoá XNK
3. Tổ chức quản lý
4. Thực hiện kế hoạch XNK trực tiếp đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh của công ty
với nớc ngoài
5. Khảo sát thị trờng, tham gia hội chợ triển lãm giới thiệu các sản phẩm của
ngành công nghiệp
6. Tổng hợp phân tích thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SXKD của công ty, giúp
giám đốc công ty chỉ đạo kịp thời
7. Thờng xuyên bồi dỡng, đào tạo nghiệp vụ
- Phòng tài chính kế toán:
Là cơ quan nghiệp vụ giúp giám đốc công ty thống nhất quản lý công tác tài
chính, giá cả, kế toán, thống kê của công ty.
1. Lập kế hoạch tài chính đi đôi với kế hoạch kinh doanh SX của công ty
2. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính, nghĩa vụ thu nộp của
các đơn vị
3. Tổng hợp về mọi hoạt động tài chính của công ty và phân tích hiệu quả kinh
tế trong KDXNK
4. Hớng dẫn, bồi dỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tài chính từ công ty
đến cơ sở để nâng cao nhiệm vụ.
-Phòng tổ chức lao động:
Là cơ quan nghiệp vụ giúp giám đốc công ty quản lý cán bộ công nhân viên
chức theo chính sách chế độ, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
phát triển của công ty.
1. Nghiên cứu xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công
2. Quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý trong toàn công
ty theo quy định về phân cấp quản lý

3. Làm nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của cấp trên
4. Căn cứ nhiệm vụ kế hoạch KD dịch vụ sản xuất xây dựng kế hoạch lao động
tiền lơng cho từng công việc
5. Tổ chức kiểm tra, hớng dẫn và bồi dỡng nghiệp vụ
- Phòng kỹ thuật - kho và vận tải:
Là cơ quan nghiệp vụ giúp giám đốc công ty quản lý các mặt công tác:
1. Nắm chắc số, chất lợng thông số kỹ thuật của các loại xe máy, phơng tiện vận
chuyển bốc xếp trong công ty để có kế hoạch sửa chữa, sử dụng, hớng dẫn...
2. Nghiên cứu quy hoạch xắp xếp kho tàng hàng hoá để đáp ứng nhu cầu kỹ
thuật và phục vụ công tác quản lý đợc tốt
3. Quản lý chặt chẽ chỉ tiêu đúng mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao nhiên liệu, vật
liệu...
4. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh sắp xếp việc sử dụng kho bãi và ngoài ra
tận dụng nhà xởng, kho bãi d thừa cho thuê
5. Lập kế hoạch xây dựng cơ bản
6.Trực tiếp chỉ đạo một số phơng tiện vận tải làm dịch vụ vận chuyển xe máy
cho công ty Honda Việt Nam.
-Văn phòng công ty:
Là cơ quan nghiệp vụ giáp giám đốc công ty :
1. Theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty dự kiến chơng trình, bố trí lịch công
tác, thông báo đôn đốc các phòng ban
2. Quản lý công tác pháp chế, văn th lu trữ, thông tin liên lạc, chế độ công tác cơ
quan
3. Quản lý thực hiện các chế độ, nội quy làm việc....
4. Phục vụ công tác lễ tân
- Ban kiểm toán nội bộ:
Là cơ quan nghiệp vụ giúp giám đốc công ty kiểm tra các mặt công tác phát
hiện những mặt còn yếu kém, sai chế độ có ý kiến đề xuất với giám đốc công ty để
chấn chỉnh xử lý kịp thời.
- Tổng kho Hà Nội:

Là đơn vị trực thuộc thông qua cơ quan công ty:
1. Tổ chức tiếp nhận bảo quản, bốc xếp và giao nhận vật t hàng hoá của công ty
giao
2. Quản lý tốt kho hàng hoá, đảm bảo an toàn và không bị xuống cấp
3. Tận dụng thời gian nhàn rỗi tổ chức cho cán bộ công nhân viên bốc xếp hàng
hoá cho khách hàng( mua, bán, thuê kho bãi)* Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phù
hợp của công ty SEAMEGA đã xây dựng 10 xí nghiệp riêng lẻ trong cả nớc để
phối hợp kịp thời những mạng lới của các thành viên nh sau:
- Chi nhánh vật t Miền Nam( Tp HCM)
- Chi nhánh vật t Tây Nguyên( Thành phố Buôn Ma Thuột)
- Trạm kinh doanh vật t thiết bị Đà Nẵng( Thành Phố Hà Nội)
- Chi nhánh vật t Nam( Hà Nội)
- Chi nhánh vật t Hải Phòng(T.p Hải Phòng)
- Chi nhánh vật t Thái Nguyên (Thái Nguyên)
- Xí nghiệp vật t vận tải (Hà Nội)
- Xí nghiệp thơng Mại dịch vụ (Hà Nội)
-Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ (Hà Nội)
II.Khảo sát tình hình nhập khẩu vật t và thiết bị toàn bộ tại
công
TY SEA MEGA:
2.1.Tình hình nhập khẩu hàng hoá vật t và thiết bị toàn bộ tại công ty SEA
MEGA: Hoạt động kinh doanh năm 2008 của công ty đạt mức tăng trởng
đáng kể so với năm 2007. Đạt đợc kết quả trên là do công ty đã khai thác và sử
dụng tốt các nguồn thông tin về giá cả, thị trờng hàng hoá trong nớc và nớc ngoài
liên quan điến các nghành kinh doanh để có quyết định kịp thời chính xác .
Về nhập khẩu vật t và thiết bị năm 2008, công ty vẫn duy trì nhập khẩu các
ngành hàng công ty có u thế mạnh là kim khí và thiết bị. năm qua công ty đẵ nhập
khẩu 2.680 tấn kim khí giá trị kim nghạch 1.402.000 USD, trong đó 1.585 tấn thép
chế tạo và thép hợp kim,535 tấn thép tấm và thép lá ....Lợng kim khí nhập khẩu
năm 2008 có giảm so với năm 2007 chủ yếu là do mặt hàng phôi thép nhà nớcchỉ

cho phép các doanh nghiệp có nhà máy cán thép nhập khẩu năm 2008 đặt giá trị
3.160.000 USD, tơng đơng 50% kim ngạch nhập khẩu. Các thiết bị nhập khẩu
chính bao gồm:
- Thiết bị sản xuất xe đạp và máy gia công cơ khí: 1.285.00 USD
- Lò điện trung tần: 51 bộ
- Ôto tải và xe máy thi công : 754.000 USD
- Thiết bị sản xuất quạt điện: 368.000 USD
Ngoài ra công ty đã nhập khẩu nhiều loại thiết bị khác nh xe nâng hàng, thiết
bị mạ điện, máy đúc áp lực...
Năm 2008, giá trị kim nghạch nhập khẩu đạt 126% so với kế hoạch đợc giao là nhờ
công ty đã tạo đợc uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nớc, đảm bảo cung cấp
kịp thời và ổn định về chất lợng, số lợng hàng hoá đồng thời trong việc giao nhận và
thanh toán tạo đợc lòng tin với bạn hàng.
2.2. Kết quả hoạt động vật t thiết bị tại công ty SEA MEGA:
2.2.1. Thị trờng nhập khẩu hàng hoá của công ty:
Việc tìm kiếm thị trờng của công ty là vấn đề rất quan trọng trong kinh
doanh nhập khẩu đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đợc diễn ra liên tục và đạt
hiệu quả cao. Kinh doanh vợt ra khỏi phạm vi biên giới một quốc gia nên việc
nghiên cứu thị trờng càng trở nên phức tạp. Tuy vậy, công ty đã có nhiều cố gắng
trong việc nghiên cứu thị trờng trong thời gian trớc đây khi các khối nớc XHCN
còn tồn tại thì buôn bán ngoại thơng của VN với các nớc này chiếm đa phần trong
tôngr kim nghạch NK, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng kinh doanh của
tổng công ty nói chung và công ty nói riêng không chỉ bó hẹp trong khối các nớc
XHCN nh trớc mà đã mở rộng ra nhiều nớc, nhiều khu vực trên thế giới. Hiện nay
SEA MEGA đã tiếp lập và duy trì đợc mối quan hệ thờng xuyên, liên tục với nhiều
tập đoàn, hãng và các công ty lớn trên thế giớo thuộc các thị trờng chính nh: Nhật
Bản , Trung quốc, Hồng kông, CHLB Đức, Singapore, Thailan, Hàn quốc, Đan
mạch, Malaixia, Nga.... Trong những năm gần đây kể từ khi chính thức bắt đầu,
công ty đã kí kết đợc nhiều hợp đồng nhập khẩu có giá trị lớn:
Bảng 2.1: Kim nghạch nhập khẩu qua những hợp đồng nhập khẩu lớn

Hợp đồng USD
Thép hợp kim cán nóng tiêu chuẩn nhập từ nớc Trung quốc
ngày 14/5/2006
32.240.000 USD
Phụ tùng TBCB Thực phẩm, nhập khẩu từ nớc CHLB Đức ngày
20/10/2007
15.320.000 USD
Thiết bị sản xuất quạt điện nhập khẩu từ Đài Loan ngày 17/2/2008 22.150.000 USD
Thép là cán nguội, nhập khẩu từ Singapore ngày 12/3/2008 17.215.000 USD
Thép tấm nhập khẩu từ Hàn Quốc ngày 5/4/2007 13.627.000 USD
Thép chế tạo nhập từ Nhật Bản ngày 6/4/2006 27.613.000 USD
Kaolighner, nhập khẩu từ Thailand ngày 7/3/2007 10.120.000 USD
Xe vận tải nhập từ Nga và Hàn Quốc 5/8/2008 17.327.000 USD
...................... ...............
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, hiệu quả hoạt động kinh doanh không
chỉ là thớc đo trình độ quản lý mà còn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lợc phát
triển của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đợc thể hiện ở
một số chỉ tiêu chủ yếu nh: doanh thu thực hiện, lãi thực hiện, các khoản thuế phải
nộp theo luật pháp hiện hành, thu nhập của ngời lao động và đợc biểu hiện qua
biểu đồ :
Bảng 2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty SEA MEGA
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 Quí I 2008
1. Doanh thu 28.572.530 30.826.000 35.894.700 86.000
2. Tổng nộp NSNN 480.750 802.341 1.038.852
3. Thuế doanh thu 300.510 336.567 558.218 16.574(VAT)
4. Thuế nhập khẩu 130.782 142.520 200.817 12.982

5. Thuế lợi tức 68.120 66.780 84.137 18.580
6. Lãi trớc thuế 128.307 141.656 158.633 40.128
7. Lãi sau thuế 81.128 88.966 108.600 30.658
8. Tổng quỹ lơng 710.152 772.344 1.098.900
9. Thu nhập bình quân 560 640 1.200 590
*Thuế thu nhập danh nghiệp :
Qua biểu ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2005 - Quý I -
2008 đợc phản ánh trong những năm đầu, mức lãi suất kinh doanh cha nhiều nhng
công ty vẫn đảm bảo trang trải mọi khoản thuế và thu nộp ngân sách theo quy
định. Thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty đạt 560.400 đồng/tháng.
Ngoài ra công ty SEA MEGA còn nhập khẩu hàng năm nhiều mặt hàng vật t và
thiết bị cho một số công ty khác nh nhập khẩu uỷ thác... Trong số 10 thị trờng trên
ta thấy các thị trờng nhập khẩu chủ yếu của công ty là nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore và Trung quốc. Nhng thị trờng Nhật Bản và Hàn Quốc là thị trờng chính
của công ty và chiếm tỷ trọng lớn, sở dĩ nh vậy là một phần do yếu tố công nghệ,
thiết bị phụ tùng phù hợp với điều kiện Việt Nam và quan trọng hơn là chính phủ
của các nớc này dành cho phía Việt Nam những khoản tín dụng u đãi. với thị trờng
trung quốc. Đây không phải là thị trờng có những máy móc thiết bị kỹ thuật cao,
nhng do giá cả hàng hoá của thị trờng thấp, họ lấy giá là yếu tố cạnh tranh quyết
liệt nên thị trờng này luôn luôn chiếm kim ngạch lớn trong hoạt động của công ty,
ngoài ra ở các thị trờng khác nh Hàn quốc, Singapore tuy kim ngạch nhập khẩu
không lớn song cũng là các thị trờng nhập khẩu thờng xuyên của công ty trong các
năm với nhiều hợp đồng song giá trị hợp đồng không lớn. ở một số thị trờng khác,
tỷ trọng nhập khẩu còn nhỏ nhng nó đã phản ánh sự tiến bộ của công ty trong việc
mở rộng thị trờng, nhà cung cấp giúp công ty có thể lựa chọn đối tợng tối u với
chất lợng và giá cả phải chăng. Bởi vậy tỷ trọng của các thị trờng tăng giảm không
ổn định. Do đặc điểm kinh doanh của công ty, mặt hàng kinh doanh rất đa dạng,
không hoàn toàn cố định vì thế việc nghiên cứu thị trờng thờng đợc thực hiện trên
những cơ sở yêu cầu của khách hàng tức là nhu cầu là cái có trớc và việc nghiên
cứu thị trờng ( Marketing) chỉ nhằm phục vụ những yêu cầu trên dẫn đến hoạt

động của công ty bắt đầu khởi sắc, thị trờng đợc mở rộng, cơ cấu mặt hàng hầu
nh không bị giảm sút và đặc biệt là thị trờng tiêu thụ đợc mở rộng. Doanh số ngày
càng tăng làm cho uy tín của công ty ngày càng đợc nâng cao, mức lơng bình quân
đã nâng lên 1,2trđ/tháng; doanh thu có chiều hớng tăng lên so với năm trớc là
125,6%. Công ty làm ăn có lãi, tổng số trích nộp ngân sách ngày càng cao, đời
sống của ngời lao động đợc quan tâm và đợc cải thiện rất nhiều, công ty đã không
ngừng tích luỹ kinh nghiệm, khẳng định vị trí của mình trên thị trờng, tạo niềm tin
tởng cho bạn hàng trong nớc và ngoài nớc. Vì vậy về nguồn tài chính của công ty
có chiều hớng tăng, đến nay giá trị tài sản của công tylà: Vốn cố định :
13.499trđ
Vốn lu động: 18.588trđ
Tuy nhiên đến quý I năm 2008, hoạt động kinh doanh của công ty có chiều
hớng giảm sút ảnh hởng đến đời sống của ngời lao động, một trong những nguyên
nhân chủ yếu là ảnh hởng của thuế VAT.
Chơng II: Thực trạng, quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
tại công ty sea mega:
3.1. Nghiên cứu thị trờng:
Hiện nay hoạt động trong cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh quyết liệt giữa
các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu buộc công ty phải luôn theo sát, định hớng
nắm bắt thị trờng. Ngoài một số khách hàng quen thuộc, công ty phải năng động
tìm kiếm và lôi kéo những khách hàng có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá về phía
mình. Bên cạnh đó công ty huy động khuyến khích sự năng động và mọi mối quan
hệ xã hội của cán bộ công nhân viên nhằm tìm kiếm đem lại những khách hàng
đầu ra cho công ty. Mục đích đạt đợc của công ty ở đây đó là họ đã tạo ra đợc uy
tín trên thị trờng. những khách hàng nhập khẩu máy móc thiết bị toàn bộ biết rằng
đây là hoạt động phức tạp. Vì vậy họ phải lựa chọn những công ty có uy tín trên
thị trờng, có nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu để làm đối
tác nhằm loại bỏ những rủi ro không cần thiết và những khách hàng đó đã tự tìm
đến công ty khi họ có nhu cầu về bất kỳ một loại máy móc, thiết bị nào đó mà
không cần cho việc chào hàng của công ty. Đa số những khách hàng đó là khách

hàng cũ, đã nhiều lần làm việc với công ty và họ tin tởng hoàn toàn vào khả năng
uy tín, chẳng hạn nh máy động lực và máy nông nghiệp sản xuất. Tuy nhiên trong
nghiên cứu thị trờng, đôi khi công ty còn có những cán bộ xuất nhập khẩu làm
việc một cách cẩu thả, nghiên cứu thị trờng một cách chung chung. Họ thờng sử
dụng phơng pháp nghiên cứu tài liệu tuy ít tốn kém nhng lại mang nhiều nhợc
điểm, thông tin không cập nhật và độ tin cậy không cao dẫn đến công ty đang ứ
đọng một số mặt hàng đã nhập khẩu về tồn kho cha tiêu thụ đợcbởi vì hàng hoá
không phù hợp với thị trờng trong nớc do đó công ty bị ứ đọng vốn làm cho vốn
kinh doanh không kịp quay vòng, đó là một yếu tố ảnh hởng đến lợi nhuận của
công ty, do vậy công ty cần tập trung vào việc nghiên cứu thị trờng quan sát một
cách thực tế tuy tốn kém nhng nó mang lại hiệu quả cao hơn trong kinh doanh
xuất nhập khẩu.
3.2. Lựa chọn đối tác để nhập khẩu:

×