Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

xây dựng chương trình quản lý chi ngân sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.4 KB, 100 trang )

Lời cảm ơn
________________
Trớc tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Tin Học Kinh Tế
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân những ngời đã nhiệt tình dạy dỗ, dìu dắt và
trang bị cho chúng em một lợng kiến thức nền tảng về Kinh tế và Tin học trong 4
năm học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Thầy giáo hớng dẫn Th.S Trần Công Uẩn
v Thầy giáo Phùng Tiến Hải đã tận tình chỉ bảo, góp ý cho em trong suốt quá
trình làm luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị lập
trình viên ở trung tâm phần mềm và giải pháp SDS thuộc công ty MITEC, đặc
biệt em xin tỏ lòng biết ơn tới anh Nguyễn Hải Sơn và anh Lê Thế Bảo đã tạo
điều kiện giúp đỡ, hớng dẫn, triển khai đề tài trong thời gian thực tập tại trung
tâm.
Và cuối cùng, xin đợc cảm ơn đến gia đình, bạn bè và tập thể lớp Tin học
41B những ngời đã động viên, giúp đỡ, đóng góp ý kiến để hoàn thành bài
luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm
nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót về mặt kỹ thuật, mỹ
thuật. Do vậy, Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp, chỉ bảo chân thành
của các Thầy Cô, các Anh chị đồng nghiệp và Bạn bè với mong muốn rút ra
những kinh nghiệm cho bản thân và để bài luận văn này đợc hoàn thiện hơn nữa
trong tơng lai.
Hà nội, ngày 26 tháng 05 năm 2003.
Sinh viên Nguyễn Mạnh Tiến
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
GiớI THIệU CÔNG TY ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ
I CễNG TY NG DNG TIN B KHOA HC V CễNG NGH
1. Tng quan v MITEC:


Cụng ty ng dng Tin b Khoa hc v Cụng ngh cú tờn giao dch trong ting anh:
Mostes Innovation Technology Corporation (gi tt l: MITEC), l mt doanh
nghip nh nc c thnh lp t nm 1991 thuc Vin nghiờn cu Cụng ngh Quc
gia v nay trc thuc B Khoa hc v Cụng ngh.
Nm 1991: l Liờn hip Xớ nghip sn xut Cụng ngh Vi in t - MITEC trc thuc
Vin nghiờn cu Vi in t - Vin Nghiờn cu Cụng ngh Quc gia.
Nm 1992: chuyn thnh Cụng ty Vi in t - MITEC trc thuc Vin Nghiờn cu Cụng
ngh Quc gia.
Nm 1995: chuyn thnh Cụng ty Vi in t - MITEC trc thuc B Khoa hc Cụng
ngh v Mụi trng.
Nm 1996 n nay: i tờn thnh Cụng ty ng dng Tin b Khoa hc v Cụng ngh
MITEC trc thuc B KHCN & MT ( nay l B khoa hc v Cụng ngh).
MITEC l cụng ty hot ng trong lnh vc Cụng ngh thụng tin ti Vit Nam, chuyờn
thit k v thng mi hoỏ cỏc sn phm mi v Cụng ngh tin hc, thc hin trin khai
cỏc hot ng chuyn giao cụng ngh v dch v khoa hc cụng ngh ( nh o to, t
vn, cung cp thụng tin,) v l nh phõn phi sn phm chớnh thc ca nhiu hóng ni
ting trờn Th gii (c bit l hóng Fujitsu - Nht bn).
MITEC cú tr s chớnh ti: 37 Trn Quc Ton Hon Kim H Ni, Cụng ty cú i
ng cỏn b, k s hựng hu trờn 70 ngi vi trỡnh cao, giu kinh nghim v tõm
huyt vi ngh ó v ang xõy dng MITEC tr thnh mt thng hiu tin cy trong
lng Cụng ngh thụng tin ti Vit Nam.
2. S t chc:
qun lý hiu qu cỏc lnh vc hot ng trong cụng ty, MITEC ó phõn chia thnh cỏc
phũng ban v trung tõm cú chc nng chuyờn bit nhau, mi b phn cú trỏch nhim m
nhn mt nhim v riờng cựng nhau chốo lỏi con tu MITEC.
S T CHC MITEC
Sinh viên Nguyễn Mạnh Tiến - Tin học 41B
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Đôi nét giới thiệu các trung tâm của MITEC:

• Trung tâm phát triển phần mềm và giải pháp – SDS ( Center for Software Development
and Solution): Tổ chức triển khai và cung cấp giải pháp cho các dự án phần mềm tin học.
Đội ngũ của Trung tâm là các lập trình viên chuyên nghiệp với gần 20 người và trong
thời gian vừa qua em đã được tiếp nhận vào thực tập tại đây.
• Trung tâm ứng dụng công nghệ tin học – CAPITEC (Center for Application Informatic
Technology): Tổ chức triển khai, tư vấn, thiết kế và cung cấp các giải pháp về phần cứng,
cơ sở hạ tầng cho công nghệ thông tin.
• Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ và môi trường (Department of Technology
Transfer and Enviroment Consultation): Triển khai các hoạt động chuyển giao công nghệ
và các dịch vụ khoa học công nghệ.
3. Chức năng và nhiệm vụ của MITEC:
• Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các sản phẩm mới về công nghệ Tin Học.
• Triển khai các hoạt động chuyển giao công nghệ và dịch vụ khoa học công nghệ.
• Liên doanh, liên kết với các công ty trong và ngoài nước thực hiện các dự án lớn và xây
dựng các cơ sở sản xuất tại Việt Nam.
• Là nhà phân phối và bảo hành kỹ thuật cho các sản phẩm công nghệ cao của các tập
đoàn lớn trên thế giới.
4. Lĩnh vực hoạt động:
4.1. Thiết kế, cung cấp, cài đặt và tích hợp hệ thống:
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
3
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng Kế
toán
Các Trung
tâm
Văn phòng ĐD
Miền Nam

Trung tâm ứng dụng
công nghệ tin học
(CAPITEC)
Trung tâm phát triển
phần mềm và giải pháp
(SDS)
Trung tâm tư vấn
chuyển giao công
nghệ và môi trường
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Thiết kế và lắp đặt mạng LAN, WAN, VPN network. Thiết kế mạng có tính sẵn sàng cao,
tốc độ, tính bảo mật, quản trị dễ dàng với giá cả hợp lý.
Thiết lập mạng xí nghiệp, thư điện tử truy cập hệ thống qua proxy server. (dễ điều khiển,
tính bảo mật cao, dùng chung modem và đường điện thoại nhằm giảm chi phí Internet).
Tin học hoá hệ thống kinh doanh, nâng cao khả năng hoạt động và hiệu quả trong công
việc với hệ thống phần mềm làm việc theo nhóm TeamWare và Microsoft Back Office.
Tích hợp hệ thống thư điện tử văn phòng, quản lý tài liệu và các cơ sở tri thức.
Tích hợp hệ thống MRP cho quản lý sản xuất, kế hoạch sản xuất (các mô hình client -
server, n-tiers hay thin client).
Phát triển các ứng dụng B2C, B2B và tích hợp các ứng này với hệ thống hỗ trợ khách
hàng như hỗ trợ bán hàng, đăng ký khách sạn, đặt vé máy bay
Chuyển đổi các loại dữ liệu sang đa phương tiện internet nhằm hiển thị và tìm kiếm văn
bản.
Nghiên cứu và phát triển giải pháp thin client cho toàn bộ các ứng dụng client -server
đang tồn tại.
4.2 Chuyển giao công nghệ:
Cung cấp thiết bị: Công nghiệp điện năng, Phân phối điện, Truyền thông, Thử nghiệm,
Đo lường, Kiểm tra kích cỡ thiết bị, Các hệ thống quan sát thời tiết tự động, Nghiên cứu,
Đào tạo cơ khí, Y tế và chăm sóc sức khoẻ, Công cụ và thiết bị xây dựng, Thiết bị y tế &
phòng thí nghiệm và môi trường, Thiết bị công nghiệp công nghệ cao, Thiết bị kiểm tra

không có tính phá huỷ, Quản lý nước, Hệ thống tưới và chống ngập.
Tư vấn: Tư vấn triển khai và quản lý dự án, Tư vấn đầu tư, Hợp tác lao động nước ngoài,
Tư vấn môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường, Hệ thống chống lãng phí.
4.3 Phát triển phần mềm:
MITEC có đội ngũ kỹ sư phần mềm có chuyên môn cao, năng động, sáng tạo được đào
tạo chính qui trong và ngoài nước cùng với các nhà quản lý dự án giàu kinh nghiệm.
Các lĩnh vực phát triển phần mềm của MITEC:
Tài chính: Ngân hàng, kế toán, thuế,…
Bán hàng: quản lý xuất nhập, quản lý mua bán.
Phát triển Internet: các giải pháp về thương mại điện tử.
Lĩnh vực khác: Workflows, hiện đại hoá kinh doanh và phát triển
các ứng dụng theo yêu cầu.
Các nền ứng dụng:
Windows 95 / 98 / NT / 2000.
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Unix ( Solaris, Unixware, Linux )
Các kỹ thuật và công nghệ:
C, C++, Visual C++
Visual Basic
Java
PL/SQL
Developer/2000
HTML, XML, SGML, VRML, WebCGI,…
COM/DCOM, CORBA, ActiveX, MFC,…
ODBC, JDBC, OLEDB,…
Các công cụ phát triển:
Microsoft Transaction Server
Oracle Application Server

Microsoft SQL Server
Oracle Database Server
Foxpro
Microsoft Access
4.4 Đào tạo:
MITEC cung cấp dịch vụ đào tạo trên diện rộng thông qua các buổi seminar, thông qua
hình thức chuyển giao công nghệ, đào tạo trực tuyến.
Chương trình giảng dạy bao gồm:
- Đào tạo về hệ thống tin học ngân hàng hiện đại.
- Đào tạo sử dụng các sản phẩm phần mềm của MITEC.
- Đào tạo về lập trình Client Server và n-tiers.
- Đào tạo về thiết kế và phát triển các ứng dụng Internet.
5. Những thành tựu đã đạt được:
5.1. Sản phẩm:
5.1.1. Phần cứng: Cung cấp các sản phẩm của chính hãng Fujitsu tại Việt Nam như:
Các sản phẩm PC, Notebook, Unix Server:
Fujitsu - DeskPower
Fujitsu - LifeBook
Fujitsu - Primergy
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Fujitsu - PrimePower
Các sản phẩm OEM:
Fujitsu – Scanner
Fujitsu – Printer
Fujitsu – MO
Các thiết bị văn phòng:
Fujitsu - LCD Projector
Fujitsu - Plasma Display /Vision

5.1.2. Phần mềm: Những phần mềm sau đã hoàn thành và được đưa vào ứng dụng trong
thực tế.
Về Web & Interner:
Phần mềm đấu thầu tín phiếu kho bạc
Xây dựng các Website thương mại.
Phần mềm thư viện điện tử ELIB 2.0
Về Management Software:
Hệ thống đặt chỗ bán vé tàu địa phương
Phần mềm quản lý nhân sự - MHRMSoft 2.0
Phần mềm quản lý lương - PAYROLL 2.5
Phần mềm kế toán doanh nghiệp – ACCSoft 4.5
Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp – ACCSoft 4.5
Phần mềm chấm công – TIME ATTENDANCE 2.0
5.2. Kinh nghiệm:
Từ năm 1993 đến nay, MITEC là nhà cung cấp và bảo hành hệ thống tin học cho Ngân
hàng nhà nước Việt Nam kể từ Trung ương đến địa phương.
MITEC là công ty đầu tiên xây dựng các hệ thống máy rút tiền tự động ATM tại các ngân
hàng VIETCOM BANK, HONGKONG BANK, ANZ BANK và CITI BANK.
MITEC đã thiết kế, xây dựng các hệ thống thông tin cho các nhà máy: HONDA Vietnam,
FUJITSU, OHMI Vietnam, PENTAX Vietnam, SHOWPLAS , Trường cao đẳng Công
nghiệp 4, Trường cao đẳng Công nghiệp 1, Trung tâm Tin học khu công nghệ cao Hoà
Lạc,
MITEC đã cung cấp các sản phẩm tin học cũng như các hệ thống thông tin cho các cơ
quan và tổ chức nước ngoài như: dự án JICA, văn phòng NTT, văn phòng JT, UNDP,
UNPA, EC
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp
MITEC đã cung cấp các thiết bị tin học, xây dựng hệ thống mạng thông tin phục vụ các
dự án thuộc Tổng công ty Bưu chinh viễn thông VNPT và Tổng cục thống kê.

MITEC cũng triển khai các hệ thống CLUSTERING tại Cục Công nghệ Tin học ngân
hàng, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính viễn thông (VNPT).
Cung cấp và chuyển giao các hệ thống máy chủ UNIX-SPARC cho Bưu điện Hà Nội.
5.3. Quan hệ quốc tế:
Từ năm 1995, MITEC được uỷ quyền là Nhà Phân phối và Cung cấp các dịch vụ sau bán
hàng, Hỗ trợ và Bảo hành Bảo trì cho các sản phẩm tin học của FUJITSU tại Việt Nam.
(Bao gồm các sản phẩm PC, Notebook, IA Server, UNIX Server, các sản phẩm OEM như
Scaner, MO, Printer, các thiết bj văn phòng như màn hình PLASMA 42"/51"/60", máy
chiếu LCD ). MITEC cũng cùng FUJITSU tham gia các dự án về Công nghệ thông tin
tại Việt Nam.
MITEC là đại lý phân phối và hỗ trợ kỹ thuật các sản phẩm CLUSTER của tập đoàn
VERITAS.
MITEC đã ký liên minh với ORACLE Việt Nam về việc phân phối và hỗ trợ kỹ thuật sản
phẩm ORACLE tại Việt Nam.
MITEC là đối tác của tập đoàn AT&T (nay là NCR) cho các hệ thống chuyển mạch lớn
và các giải pháp về hệ thống máy rút tiền tự động - ATM.
MITEC cũng có quan hệ thương mại và kỹ thuật với nhiều công ty lớn trên thế giới như
FUJI XEROX, MITSUI, SUN.
____________________
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
II - Giới thiệu đề tài nghiên cứu:
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Ngày nay, trên thế giới cũng như ở nước ta, Tin học là một ngành mũi nhọn đã và đang
thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội và đặc biệt là trong công tác
quản lý. Sự góp mặt của Tin học trong công tác quản lý đã làm nhẹ đi sự tham gia của
con người, đảm bảo thông tin quản lý chính xác để đem lại hiệu quả kinh tế cũng như tiết
kiệm được thời gian, công sức so với việc làm quản lý thủ công trên giấy tờ như trước
đây. Điều dễ nhận thấy là nó giảm được không gian lưu trữ, tránh được sự thất lạc, mất

mát dữ liệu mà nó còn có khả năng tự động hóa hệ thống, cụ thể hoá các lượng thông tin
theo nhu cầu của con người.
Khả năng của tin học và máy tính là vô hạn, sự kết hợp giữa máy tính và các phần mềm
hệ thống giúp chúng ta xây dựng các chương trình ứng dụng theo những gì mà ta mong
muốn. Thông qua tìm hiểu việc sử dụng ngân sách tại một số cơ quan nhà nước (ở cấp
quận - huyện) thì hiện tại đa số các cơ quan này còn sử dụng hình thức quản lý chi tiêu
ngân sách thủ công trên giấy tờ hoặc sử dụng chương trình bảng tính Excel để thực hiện
việc tính toán và quản lý chi tiêu ngân sách tại đơn vị mình. Việc quản lý như vậy sẽ mất
rất nhiều công sức, thời gian và nhiều khi còn bị nhầm lẫn. Nhận thấy vấn đề đó có thể
giải quyết được bằng cách viết một chương trình nhằm tự động tự hoá khâu tính toán để
làm giảm bớt những vất vả của người làm tài vụ tại các cơ quan sử dụng ngân sách đã nói
ở trên. Em quyết định lựa chọn đề tài: “ Xây dựng chương trình quản lý chi ngân sách
(cấp quận huyện) ”.
Cùng thời gian này, em - một sinh viên Khoa Tin học kinh tế được công ty MITEC tiếp
nhận vào thực tập tại trung tâm phần mềm SDS. Tại đây em được giám đốc trung tâm -
Anh Nguyễn Hải Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành đề tài: “Xây
dựng chương trình quản lý chi ngân sách (cấp quận huyện)”.
2. Bài toán đặt ra:
Bài toán đặt ra tại đơn vị sử dụng ngân sách của nhà nước (cấp quận, huyện), đầu năm
phòng tài chính (quận, huyện) sẽ có thông báo về tình hình cung cấp tài chính cho đơn vị
theo từng giai đoạn, đơn vị hàng tháng đến lĩnh tiền từ kho bạc nhà nước theo kế hoạch
mà phòng tài chính đã định cho các loại khoản mục nào, đến cuối mỗi tháng / quí / năm
thì đơn vị sẽ phải nộp các báo cáo tổng kết về tình hình chi tiêu ngân sách mà đơn vị đã
sử dụng cho kho bạc quản lý đơn vị mình. Ngoài các vấn đề cơ bản trên, chương trình
phải tự động hoá việc tổng hợp, tính toán các số liệu theo loại, khoản, mục và tiểu mục để
có thể đưa ra các báo cáo về tình hình tài chính tại đơn vị một cách chính xác và kịp thời.
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp
3. Yêu cầu đối với bài toán:

- Chương trình phải thực hiện được các chức năng sau đây:
+ Chức năng tạo mới / lựa chọn năm làm việc
+ Chức năng cập nhật, định nghĩa các loại, khoản, mục, tiểu mục ngân sách
+ Chức năng cập nhật số dư
+ Thông báo hạn mức kinh phí
+ Chức năng cập nhật các chứng từ nhập / chi ngân sách
+ Chức năng tìm kiếm danh mục, chứng từ
+ Chức năng lên báo cáo theo tháng / quí / năm
+ Các tiện ích hỗ trợ: tham số hệ thống, sao lưu, phục hồi dữ liệu, dọn dẹp số liệu.
- Yêu cầu giao diện chương trình phải thân thiện, dễ sử dụng, phù hợp với người sử dụng.
____________________
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
9
Luận văn tốt nghiệp
Chơng ii
cơ sở phơng pháp luận của đề tài
I H thng thụng tin:
1. Mt s khỏi nim c bn:
D liu v thụng tin l hai khỏi nim khỏc nhau nhng ụi khi li b hiu nhm ln ln.
Ta s tỡm hiu s qua mt chỳt v nhng khỏi nim c bn ny.
1.1. D liu l gỡ ?
D liu l cỏc s liu hoc ti liu cho trc cha c x lý hay nú c vớ nh nhng
nguyờn liu thụ ca thụng tin.
1.2. Thụng tin l gỡ?
Thụng tin l d liu ó c x lý thnh dng d hiu, tin dựng v cú ý ngha i vi
ngi nhn tin trong vic ra quyt nh. Hay thụng tin ca quỏ trỡnh x lý ny cú th tr
thnh d liu ca quỏ trỡnh x lý khỏc.
T hai nh ngha trờn ta thy rng, mi quan h gia d liu v thụng tin cng ging nh mi
quan h gia nguyờn liu v thnh phm. Thnh phm ca quỏ trỡnh sn xut ny cng cú th
l nguyờn liu u vo ca quỏ trỡnh sn xut bc k tip hay nú s l mt sn phm.

1.3. Khỏi nim h thng thụng tin:
H thng thụng tin l mt tp hp cỏc i tng v thit b thc hin hot ng thu nhp,
lu tr, x lý v phõn phi thụng tin trong mt tp hp cỏc rng buc h tr cho vic
ra quyt nh, lp k hoch, phõn tớch tỡnh hỡnh v kim soỏt cỏc hot ng ca t chc.
Cỏc b phn cu thnh ca h thng thụng tin c th hin trong s sau õy:
H thng thụng tin trong s trờn cú th hon thnh th cụng hay da trờn mỏy tớnh.
Ngoi mỏy tớnh in t cũn cú cỏc nhõn t khỏc nh con ngi, cỏc qui trỡnh x lý, cỏc
Sinh viên Nguyễn Mạnh Tiến - Tin học 41B
10
Kho d liu
(Storage)
Thu Thp
(Collect)
X lý & Lu tr
(Process & keep)
Phõn phỏt
(Distribute)
Ngun
(Sources)
Ngun
(Sources)
ớch
(Destination)
ớch
(Destination)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
phương tiện thông tin liên lạc, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học
để xử lý, quản lý và sử dụng thông tin. Đầu vào của hệ thống được lấy từ các Nguồn và
được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết
quả của quá trình xử lý được chuyển đến các Đích hoặc cập nhật vào Kho lưu trữ dữ liệu.

2. Vai trò của hệ thống thông tin:
Ngay nay, công việc quản lý đối với những nhà lãnh đạo là cần phải đưa ra những quyết
định kịp thời nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra của tổ chức. Trên thực tế, các
tổ chức ngày càng nhận thấy rằng thông tin là một trong những nguồn tài nguyên quí báu
của họ, do vậy họ cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ và sử dụng chúng một cách có
khoa học & hiệu quả. Vấn đề về thông tin trong các hệ thống thông tin thư viện cũng
không nằm ngoài các qui luật đó, nó cung cấp các thông tin để giúp các nhà quản lý thư
viện ra quyết định cấp phát, phân bổ sách cho các bộ phận một cách kịp thời, hợp lý như
nên nhập thêm bao nhiêu sách mới; hay huỷ bỏ những cuốn sách đã quá cũ; cung cấp tình
trạng các độc giả đang mượn sách như thế nào, cuốn sách này do ai đang mượn và khi
nào thì trả, …
Quản lý có hiệu quả một tổ chức dựa vào phần lớn là chất lượng thông tin do các hệ
thống thông tin chính thức sản sinh ra. Dễ thấy rằng từ sự hoạt động kém của một hệ
thống thông tin sẽ là nguồn gốc gây ra những hậu quả xấu nghiêm trọng. Do vậy, việc
đánh giá một hệ thống thông tin thường được nhìn nhận thông qua chất lượng của hệ
thống thông tin mà nó cung cấp. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thông tin phải thoả
mãn các tính chất:
Độ tin cậy.
Tính đầy đủ.
Tính thích hợp và dễ hiểu.
Tính được bảo vệ.
Tính kịp thời.
Như vậy, vai trò của hệ thống thông tin có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với những
nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống
thông tin thư viện nói riêng và hệ thống thông tin nói chung được hoạt động tốt.
3. Các giai đoạn để xây dựng một hệ thống thông tin:
Để phát triển một hệ thống thông tin phải trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm có
nhiều công đoạn. Cuối mỗi giai đoạn phải đi kèm với quyết định có tiếp tục xây dựng hệ
thống thông tin của tổ chức nữa hay không, và mỗi quyết định này được dựa trên những
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B

11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
kết quả báo cáo của mỗi giai đoạn cung cấp. Thông thường để phát triển một hệ thống
thông tin phải trải qua 6 giai đoạn dưới đây:
3.1. Khảo sát hệ thống:
Giai đoạn này tiến hành khảo sát hiện trạng, tìm hiểu qui trình hệ thống hiện thời để đưa
ra các giải pháp.
3.2. Phân tích hệ thống:
Giai đoạn này tiến hành phân tích sâu hơn các chức năng, các dữ liệu của hoạt động cũ để
đưa ra mô tả hoạt động mới (thiết kế logic) dựa trên các mục tiêu, các yêu cầu nghiệp vụ
đã được xác định trong hồ sơ khảo sát. Phân tích viên phản ánh chúng thông qua các
công cụ như mô hình chức năng, mô hình dữ liệu, …. Các mô hình này giúp cho các bộ
phận thiết kế, bộ phận xây dựng và thử nghiệm hệ thống nắm bắt được các yêu cầu của
hệ thống một cách dễ dàng. Giai đoạn này được đánh giá là quan trọng nhất vì nó quyết
định chất lượng hệ thống.
3.3. Thiết kế hệ thống:
Giai đoạn này tiến hành thiết kế tổng thể, phát triển các bước phân tích ở giai đoạn trước
thành các mô hình (vật lý, logic). Đồng thời tiến hành thiết kế giao diện cho người sử
dụng. Kết thúc giai đoạn này sẽ cho ta kết quả là hồ sơ thiết kế.
3.4. Xây dựng chương trình:
Giai đoạn này tiến hành thiết kế chi tiết, các nhà lập trình sử dụng một hoặc nhiều công
cụ lập trình để mã hoá các module chương trình ( thiết kế cơ sở dữ liệu, thủ công, chương
trình). Việc lựa chọn công cụ nào còn phụ thuộc vào qui mô và yêu cầu của hệ thống.
3.5. Thử nghiệm:
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
12
3.2
3.6
3.5
3.4

3.3
3.1
Khảo sát
hệ thống
Thử
nghiệm
Bàn giao
& bảo trì
Xây dựng
chương trình
Phân tích
hệ thống
Thiết kế
hệ thống
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Giai đoạn này tiến hành đưa chương trình vào kiểm tra bằng các bộ số liệu thực tế để
xem hệ thống có đáp ứng được những yêu cầu đặt ra hay không. Chương trình sẽ được
chỉnh sửa để khắc phục những lỗi phát hiện trong giai đoạn này.
3.6. Bàn giao & kiểm thử hệ thống: Giai đoạn này gồm 2 bước, trong đó:
Bước 1: tiến hành bàn giao, nghiệm thu chương trình và các tài liệu mô tả hướng dẫn sử
dụng, tiến hành đào tạo nhân lực sử dụng hệ thống.
Bước 2: tiến hành bảo trì hệ thống khi hệ thống gặp sự cố hay có những yêu cầu mới phát
sinh như nâng cấp hoặc sửa đổi hệ thống để phù hợp với tình hình phát triển của tổ chức.
Ngoài các bước xây dựng trên đây, để có một hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả là
một trong những công việc của bất kỳ một nhà quản lý hiện đại nào. Họ cũng cần phải
xem xét cả cơ sở kỹ thuật cho hệ thống thông tin như lựa chọn phương pháp nào để tiến
hành phân tích, thiết kế và cài đặt cho hệ thống.
II – Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin:
1. Mục đích, yêu cầu của việc phân tích thiết kế hệ thống:
• Mục đích của phân tích hệ thống:

Nhằm hiểu rõ hệ thống thông tin hiện có.
Xác định các nguyên nhân, vấn đề ràng buộc thực sự của hệ thống thông tin.
Đề xuất đưa ra các yếu tố của giải pháp.
Xây dựng mục tiêu cụ thể mà hệ thống thông tin mới cần phải đạt được.
• Các yêu cầu khi thiết kế hệ thống thông tin:
Đáp ứng tốt nhất các yêu cầu quản lý hiện tại.
Lưu trữ đầy đủ các thông tin.
Các thông tin phải đảm bảo về độ chính xác.
Đảm bảo tính chặt chẽ, không dư thừa thông tin và tra cứu tìm kiếm nhanh.
Chú ý yêu cầu mở rộng trong tương lai.
Xây dựng bộ mã chuẩn cho các đối tượng quản lý.
2. Giới thiệu một số phương pháp phân tích thiết kế:
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin là phương pháp luận để xây dựng và phát triển hệ
thống thông tin bao gồm các lý thuyết, mô hình, phương pháp và các công cụ sử dụng
trong quá trình phân tích và thiết kế hệ thống. Có nhiều phương pháp phân tích khác
nhau, ở đây chúng ta tóm lược một vài phương pháp quan trọng để làm cơ sở cho sự so
sánh và đối chiếu.
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
2.1. Phương pháp MERISE ( Methode pour Rassembler les Idcés Sans Effort – Phương
pháp để tập hợp các ý tưởng không cần cố gắng):
Phương pháp MERISE có nguồn gốc từ Pháp, ra đời từ những năm cuối thập niên 70. Nó
là kết quả nghiên cứu của nhiều tập thể nghiện cứu tin học nhằm đáp ứng các chờ đợi của
người sử dụng. Phương pháp này đã ý thức được về sự lạc hậu của các phương pháp
phân tích cổ điển trước đó.
• Ý tưởng cơ bản của phương pháp này xuất phát từ 3 mặt cơ bản sau:
+ Mặt thứ nhất: Quan tâm đến chu kỳ sống của hệ thống thông tin, trải qua nhiều
giai đoạn: Thai nghén  Quan niệm  Quản trị  Chết. Chu kỳ sống này đối với hệ
thống tổ chức lớn có thể kéo dài từ 10 – 15 năm.

+ Mặt thứ hai: Đề cập tới chu kỳ đặc tả của hệ thống thông tin còn được gọi là chu
kỳ trừu tượng. Hệ thống thông tin tựu trung lại như một thể thống nhất được miêu tả bởi
nhiều tầng:
“ Bộ nhớ ” của Hệ thống thông tin được mô tả trên bình diện quan niệm, tiếp đó là trên
bình diện logic và cuối cùng là trên bình diện vật lý.
“Qui trình xử lý ” được mô tả trên bình diện quan niệm, kế tiếp là trên bình diện tổ chức
và cuối cùng là trên bình diện tác nghiệp.
Mỗi tầng được mô tả dưới dạng mô hình tập trung tập hợp các thông số chính xác. Theo
đó khi những thông số của tầng dưới tăng trưởng, tầng đang mô tả không biến đổi và nó
chỉ thay đổi khi các tham số của mình thay đổi.
Mỗi mô hình được mô tả thông qua một hình thức dựa trên các nguyên tắc, nguyên lý xác
định. Có những qui tắc chuyển cho phép chuyển từ mô hình này sang mô hình khác một
cách tự động nhiều hay ít.
+ Mặt thứ ba: Mặt này có liên quan đến chu kỳ của các quyết định cần phải đưa ra
trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm. Những quyết định có liên quan đến nội dung của
những mô hình khác nhau của chu kỳ trừu tượng, đến các hình thái của quan niệm và liên
quan đến sự phát triển của hệ thống.
• Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là:
Nhìn toàn cục.
Tách rời các dữ liệu và xử lý.
Tiếp vận theo mức.
Điều đó được thể hiện qua việc nhận thức và xây dựng các loại mô hình trong quá trình
phân tích và thiết kế bằng bảng sau:
Mức Dữ liệu Xử lý
Quan niệm Mô hình quan niệm dữ liệu Mô hình quan niệm xử lý
Tổ chức Mô hình logic dữ liệu Mô hình tổ chức xử lý
Kỹ thuật Mô hình vật lý dữ liệu Mô hình tác vụ xử lý
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp

Ưu điểm của phương pháp MERISE là có cơ sở khoa học vững chắc. Hiện tại nó là một
trong những phương pháp phân tích được dùng nhiều ở Pháp và các nước Châu Âu khi
phải phân tích và thiết kế các hệ thống lớn.
Bên cạnh đó, nó cũng có nhược điểm là cồng kềnh nên để giải quyết các hệ thống nhỏ
người ta ít dùng phương pháp này vì sợ mất nhiều thời gian và làm cho hệ thống nặng nề
không đáng có.
2.2. Phương pháp MCX ( Methode de Xavier Castellani):
Phương pháp này có nguồn gốc từ Pháp, do giáo sư của viện tin học IIE (Institut
Informatique d` Entreris) sáng tạo ra. MCX khá thông dụng và thỏa mãn các điều kiện
của các phương pháp phân tích thế hệ thứ hai. Một số nét cơ bản về MCX:
- Cho phép xây dựng một mô hình tổng quát, chính xác và biểu diễn hệ thống thông
tin hoặc các phân hệ thông tin.
- Cho phép phân tích, kiểm soát được dữ liệu, quá trình xử lý và truyền thông các Hệ
thống thông tin.
- Cho phép biểu diễn các xử lý với các lưu đồ và các chương trình, soạn thảo bởi một
ngôn ngữ giải thuật dùng ở các mức khác nhau.
- Cho phép lượng hoá các xử lý.
• Phương pháp MCX đưa ra các giai đoạn cơ bản của quá trình phân tích:
- Phân tích mức vĩ mô
- Phân tích sơ bộ
- Phân tích quan niệm
- Phân tích chức năng
- Phân tích cấu trúc
Phương pháp này khá hữu hiệu và thích hợp với việc thực hành. Tuy nhiên còn hơi rườm
rà.
2.3. Phương pháp GALACSI (Groupe d’ Animation et de Liaison pour I’ Analyse et la
Conception de Système d’ Information):
Phương pháp này cũng có nguồn gốc từ Pháp, do một nhóm các giáo sư của các học viện
công nghệ IUT (Institut Unversiture de Technologic) và MIAGE (Maitrise de Methodes
Informatiques Applyquees à la Gestion).

Phương pháp này chính thức ra đời vào năm 1982. Nội dung cơ bản của GALACSI trình
bày một tập hợp các công cụ và nguyên liệu để tiến hành các giai đoạn cơ bản của quá
trình phân tích:
• Nghiên cứu các hệ thống tổ chức và hệ thống thông tin tương ứng:
- Nghiên cứu hiện trạng
- Nghiên cứu khả thi
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
15
LuËn v¨n tèt nghiÖp
• Phân tích chức năng:
- Mô hình dữ liệu
- Mô hình xử lý
• Phân tích cấu trúc:
- Tổ chức dữ liệu ở mức logic và vật lý.
- Tổ chức xử lý theo lô, theo thời gian thực.
- Môi trường tiếp nhận: máy vi tính, mạng máy tính, ngôn ngữ và các phần mềm
chuyên dụng.
- Giao diện người – máy.
• Lập trình: Giải thuật, ngôn ngữ lập trình, kiến trúc các môi trường đặc thù.
Phương pháp này có nhược điểm là chưa được thử nghiệm nhiều trong thực tế mà mới
chỉ dùng để giảng dạy trong nhiều học viện (IUT).
2.4. Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technique – Hay còn gọi là
phương pháp kỹ thuật phân tích và thiết kế cấu trúc):
SADT có nguồn gốc từ Mỹ. Ý tưởng cơ bản của nó là: phân rã một hệ thống lớn thành
các phân hệ nhỏ và đơn giản.
• Phương pháp này được xây dựng dựa trên 7 nguyên lý sau đây:
Sử dụng một mô hình.
Phân tích đi xuống (top down).
Dùng một mô hình chức năng và một mô hình quan niệm.
Thể hiện tính đối ngẫu của hệ thống.

Sử dụng các biểu diễn dưới dạng đồ hoạ.
Phối hợp hoạt động của nhóm.
Ưu tiên tuyệt đối cho hồ sơ viết.
• SADT được định nghĩa là phương pháp sử dụng các kỹ thuật:
Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD: Data Flow Diagram).
Từ điển hệ thống (Data Dictionary).
Anh ngữ có cấu trúc (Structured English).
Bảng quyết định.
Cây quyết định.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm như dựa vào nguyên lý phân tích cấu trúc, thiết kế
theo lối phân cấp, dựa trên các lưu đồ chức năng, tạo được các liên hệ “ Một cha nhiều
con ” và bảo đảm từ một dữ liệu vào sản xuất nhiều dữ liệu ra.
Nhưng nó cũng có nhược điểm là không bao gồm toàn bộ tiến trình phân tích và nếu
không thận trọng có thể đưa tiến trình trùng lặp thông tin.
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Phương pháp SADT này được sử dụng khá phổ biến hiện nay trên thế giới do tính logic
của nó và trong phần phân tích hệ thống của bài luận này sẽ áp dụng phương pháp SADT
vào việc phân tích và thiết kế cho hệ thống thông tin lưu thông trong thư viện.
3. Lý do lựa chọn phương pháp phân tích và thiết kế cấu trúc (SADT):
Mục đích chính xác của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hoà hợp vào trong các hoạt động của tổ
chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định
trước. Không nhất thiết phải theo đuổi một phương pháp để phát triển một Hệ thống
thông tin, tuy nhiên nếu không có phương pháp ta có nguy cơ không đạt được những mục
tiêu đặt ra. Vì sao lại như vậy? Bởi một hệ thống thông tin là một đối tượng phức tạp, nó
vận động trong một môi trường cũng rất phức tạp. Để làm chủ sự phức tạp đó, các phân
tích viên cần phải có một phương pháp tiến hành nghiêm túc.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý trong

đó phương pháp Phân tích thiết kế hiện đại có cấu trúc là phương pháp được sử dụng phổ
biến hiện nay để phát triển hệ thống thông tin. Do vậy trong bài luận văn này, em lựa
chọn phương pháp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin có cấu trúc.
Phương pháp này bao gồm các công việc: Khảo sát, Phân tích, Thiết kế, Xây dựng và Cài
đặt chương trình.
Các công cụ sử dụng trong phương pháp này gồm có: Sơ đồ dòng dữ liệu, mô hình thực
thể, mô hình quan hệ, sơ đồ chức năng phân cấp, lịch sử sự tồn tại của thực thể, từ điển
dữ liệu hệ thống và các ngôn ngữ có cấu trúc.
Phân tích hệ thống có cấu trúc là cách tiếp cận hiện đại tới vấn đề phân tích và thiết kế hệ
thống máy tính nghiệp vụ, gồm một nhóm các công cụ và kỹ thuật được tích hợp với
nhau qua cấu trúc của các giai đoạn phân tích thiết kế.
Nhiệm vụ của người phân tích là nắm bắt được những ràng buộc mà người sử dụng áp
đặt lên hệ thống để từ đó xây dựng lên một hệ thống thông tin đạt chất lượng. Việc sử
dụng các công cụ để mô tả hệ thống chính là thể hiện mục đích của việc phân tích:
- Tìm ra ngôn ngữ chung giữa người sử dụng và phân tích viên hệ thống để thể
hiện đầy đủ các yêu cầu của hệ thống (ngôn ngữ giữa người sử dụng và phân tích viên).
- Thể hiện hệ thống dưới dạng ngôn ngữ gần gũi với tư duy tin học cho giai đoạn
lập trình, cài đặt ( ngôn ngữ chung giữa phân tích viên và lập trình viên).
Trên cơ sở đó, ta có thể rút ra được các bước cơ bản để phân tích và thiết kế hệ thống
gồm có: Khảo sát thực tế  Phân tích nghiệp vụ  Thiết kế cơ sở dữ liệu.
4. Khảo sát thực tế:
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khảo sát thực tế nghĩa là nghiên cứu hệ thống đang tồn tại, đội ngũ phân tích phải tiến
hành tìm hiểu đầy đủ về hệ thống thông tin mà họ đang làm việc. Họ phải hiểu lý do tồn
tại của nó, các mối liên hệ của nó với các hệ thống khác trong tổ chức, các bộ phận cấu
thành, các phương thức xử lý, những kiểu dữ liệu, khối lượng dữ liệu mà nó xử lý và
nhiều thứ khác. Đồng thời họ phải xác định những vấn đề có liên quan tới hệ thống và
nguyên nhân của chúng.

Nhiệm vụ của giai đoạn này là mô tả, thu thập thông tin của các bộ phận, hoạt động trong
hệ thống hiện tại cùng các vấn đề có liên quan. Các phân tích viên phải thu thập thông tin
đi từ cái chung đến cái riêng theo trình tự: Các bộ phận chính của hệ thống  hoạt động
chung của chúng  lý do tồn tại  những người sử dụng chính  đầu vào chính  đầu
ra chính  xử lý chính.
Kết quả thu được của giai đoạn này là hiểu và nắm rõ các hoạt động chung của hệ thống,
dữ liệu vào, thông tin ra, phương thức xử lý, cơ sở dữ liệu.
5. Phân tích nghiệp vụ:
Sau giai đoạn khảo sát, các kỹ thuật viên lựa chọn, xác định một lời giải và phát triển lời
giải đó dựa trên cơ sở của các xử lý trên máy tính điện tử. Phân tích nghiệp vụ có thể chia
ra làm 2 phần:
Phân tích chức năng nghiệp vụ
Phân tích các yêu cầu thông tin (phân tích dữ liệu)
5.1. Phân tích chức năng nghiệp vụ:
Thứ nhất, ta xây dựng sơ đồ chức năng - BFD (Business Function Diagram): nó thực hiện
việc phân rã đơn giản các chức năng của hệ thống trong miền khảo sát. Sơ đồ chính của
BFD là sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống và mỗi chức năng được ghi trong một số
khung và nếu cần sẽ được chia ra thành các chức năng con, số mức chia ra phụ thuộc vào
kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
Sơ đồ BFD được biểu diễn dưới dạng hình cây, tại mỗi nút là một hình chữ nhật thể hiện
một hoặc một nhóm chức năng cụ thể. Sơ đồ chức năng là công cụ khá hữu hiệu thể hiện
cho người đọc một bức tranh tổng thể về các chức năng mà hệ thống thông tin có thể thực
hiện được.
Mục đích của sơ đồ chức năng: xác định phạm vi của hệ thống cần phân tích, các chức
năng được xác định ở đây sẽ được dùng nhiều trong các mô hình sau này.
Thứ hai, ta xây dựng sơ đồ dòng dữ liệu – DFD ( Data Flow Diagram): sơ đồ này cung
cấp chi tiết hơn về các thông tin cần cho việc thực hiện các chức năng ở BFD. Nó chính
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp

là mô hình cân xứng của hệ thống cho cả dữ liệu và chức năng. Nó chỉ ra cách thông tin
được vận chuyển từ chức năng này sang một chức năng khác trong hệ thống như thế nào.
Mục đích của DFD là công cụ chính được sử dụng để hỗ trợ cho các nhà phân tích trong
việc thể hiện thiết kế hệ thống:
- DFD dùng để giúp xác định các yêu cầu của người sử dụng.
- DFD được dùng trong thiết kế để vạch kế hoạch, phương án cho các nhà phân
tích, người xem khi thiết kế hệ thống mới.
- DFD thể hiện sự đơn giản và dễ hiểu của nó đối với nhà phân tích và người sử
dụng.
Một số ký pháp cơ bản dùng trong DFD gồm có: thực thể, dòng dữ liệu, tiến trình xử lý
và kho dữ liệu được kí hiệu như sau
Thực thể: được kí hiệu bằng hình chữ nhật và nó biểu diễn thông tin
đầu vào hoặc đầu ra dưới dạng vật lý.
Dòng dữ liệu: thể hiện việc chuyển thông tin vào/ra khỏi một tiến
trình. Nó được chỉ ra trên sơ đồ bằng một đường kẻ có mũi tên chỉ
hướng của dòng thông tin.
Tiến trình xử lý: thực hiện biến đổi, xử lý thông tin đầu vào để tạo
ra thông tin mới.
Kho dữ liệu: hay chính là tệp dữ liệu để lưu trữ các thông tin cần
thiết, nó được kí hiệu bởi 2 dòng kẻ ngang song song.
Các mức của sơ đồ luồng dữ liệu - DFD:
Sơ đồ mức ngữ cảnh: thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống, có thể bỏ
qua các kho dữ liệu, xử lý cập nhật để tăng tính sáng sủa của mức ngữ cảnh.
Sơ đồ mức phân rã: thể hiện mức chi tiết của hệ thống, thương thì các nhà phân
tích sử dụng kỹ thuật phân rã tiếp theo của sơ đồ mức ngữ cảnh.
5.2. Phân tích dữ liệu:
Những nhà quản lý luôn cần phải lưu trữ và xử lý các dữ liệu phục vụ cho công việc quản
lý của mình. Ví dụ như trong chương trình quản lý chi ngân sách này ta cần phải lưu các
thông tin như danh mục ngân sách, ngân sách thực lĩnh, số dư (nếu có), kế hoạch hạn
mức vốn, … và đó chính là dữ liệu. Những dữ liệu này có ý nghĩa quan trọng khác nhau

đối với mỗi tổ chức khác nhau bởi do phạm vi, văn hoá và lĩnh vực hoạt động của các tổ
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
19
Tên thực
thể
Tên tiến
trình
Tên dòng dữ liệu
Tên tệp dữ liệu
LuËn v¨n tèt nghiÖp
chức là khác nhau. Nên việc phân tích dữ liệu được thiết lập để tiến hành định nghĩa các
đơn vị thông tin cơ sở (thực thể) có ích cho hệ thống và xác định mối quan hệ liên kết
giữa chúng là rất cần thiết. Ngày nay con người sử dụng các máy tính và các hệ quản trị
cơ sở dữ liệu để giao tác với các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là
một phần mềm ứng dụng giúp chúng ta tạo ra, lưu trữ, quản trị và tìm kiếm dữ liệu từ một
hoặc một số cơ sở dữ liệu. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu
khác nhau như: Micrsoft Access, Foxpro, Visual Foxpro, SQL Server, Oracle; mỗi hệ
quản trị cơ sở dữ liệu có những ưu nhược điểm riêng và mỗi cái lại phù hợp với qui mô
và yêu cầu của từng hệ thống thông tin quản lý khác nhau.
Ta sẽ tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu như: cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu,
bảng dữ liệu, bản ghi, trường dữ liệu, thực thể, mô hình quan hệ, thuộc tính.
Cơ sở dữ liệu: là một tập hợp các bảng có liên quan với nhau được lưu trữ trên các thiết
bị hiện đại nhằm cung cấp các thông tin cho người sử dụng.
Kho dữ liệu: đó là một nơi cất giữ dữ liệu có tổ chức để có thể tìm kiếm được nhanh
chóng những dữ liệu cần thiết.
Bảng dữ liệu: là tập hợp các bản ghi lưu trữ thông tin về các thực thể.
Bản ghi (dòng): là tập hợp giá trị của các trường dữ liệu của một thực thể.
Trường dữ liệu (cột): lưu trữ thông tin về từng thực thể theo một bộ thuộc tính.
Thực thể: là một đối tượng mà tổ chức muốn lưu trữ thông tin về nó. Ví dụ: Thực thể là
đối tượng có dạng vật chất: vât tư, máy móc, khách hàng, hay một số thực thể chỉ là

khái niệm / quan niệm: tài khoản, dự án, …
Mô hình quan hệ: là bản khắc họa cơ sở dữ liệu của hệ thống, nó chỉ ra các thực thể và
các thuộc tính của mỗi thực thể cũng như mối liên kết giữa các thực thể của nó.
Thuộc tính: dùng để mô tả các đặc trưng của một thực thể hoặc một quan hệ. Có 3 loại
thuộc tính:
Thuộc tính định danh: là thuộc tính dùng để xác định duy nhất mỗi lần xuất hiện
của thực thể. Ví dụ: mã chương trong danh mục ngân sách được xác định là duy nhất.
Thuộc tính mô tả: dùng để mô tả thực thể. Ví dụ: tên cơ quan / đơn vị, địa chỉ, số
điện thoại, tài khoản, mã số, ….
Thuộc tính kết nối: dùng để chỉ ra quan hệ giữa một thực thể đã có với một thực
thể khác trong bảng khác. Ví dụ: có hai thực thể là danh mục loại và phiếu chi, khi có yêu
cầu chi thì mã loại trong bảng Loại trỏ tới bảng phiếu chi.
• Các giai đoạn xây dựng mô hình dữ liệu:
Xác định các thực thể của CSDL.
Xác định các mối quan hệ giữa các thực thể trong CSDL.
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp
5.2.1.Các bước xác định các thực thể của CSDL:
Mục đích của công việc này phải đưa ra các bảng dữ liệu để lưu trữ các thông tin của hệ
thống, tổ chức. Các bước tiến hành:
Bước 1: xác định các thông tin vào / ra mà ta cần phải thu thập.
Bước 2: Liệt kê toàn bộ danh sách thuộc tính theo những thông tin đầu vào và các
thông tin đầu ra.
Bước 3: Thực hiện công việc chuẩn hoá. Chuẩn hoá thường được thực hiện thông
qua 3 bước sau:
Chuẩn hoá mức 1:
+ qui định rằng trong mỗi danh sách không được chứa những thuộc tính lặp.
Thuộc tính lặp là những thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu. Ví dụ: trong thư viện
cùng một lúc mượn vài cuốn tài liệu thì mã tài liệu, tên tài liệu chính là thuộc tính lặp vì

trong phiếu mượn tài liệu có thể ghi nhiều mã tài liệu, tên tài liệu.
+ Nếu có thuộc tính lặp thì phải tách nó ra thành các danh sách con, gắn thêm cho
nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của
danh sách gốc. Ví dụ:
Phiếu mượn tài liệu: Số phiếu mượn, Số thẻ bạn đọc, Tên độc giả, Ngày mượn, Người
cho mượn.
Tài liệu mượn: Số phiếu mượn, Mã tài liệu, Nhan đề, Tác giả, Hình thức mượn, Hạn trả.
Chuẩn hoá mức 2:
+ Qui định trong một danh sách các thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ
khoá chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khoá. Mà nếu tồn tại như vậy thì phải
tách những thuộc tính phụ thuộc đó thành một danh sách con mới.
+ Lấy bộ phận khoá đó làm khoá cho danh sách. Đặt cho danh sách mới này một
tên riêng cho phù hợp với nội dung của các thuộc tính trong danh sách. Ví dụ:
Phiếu mượn tài liệu: Số phiếu mượn, Số thẻ bạn đọc, Tên độc giả, Ngày mượn, Người
cho mượn.
Tài liệu mượn: Số phiếu mượn, Mã tài liệu, Hình thức mượn, Hạn trả,
Tài liệu: Mã tài liệu, Tên tài liệu, Tên tác giả.
Chuẩn hoá mức 3:
+ Qui định rằng trong một danh sách không có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các
thuộc tính. Nếu tồn tại thì phải tách chúng ra và xác định khoá, tên cho mỗi danh sách
mới đó. Ví dụ:
Phiếu mượn tài liệu: Số phiếu mượn, Số thẻ bạn đọc, Ngày mượn, Người cho mượn.
Bạn đọc: Số thẻ bạn đọc, Tên bạn đọc, Nghề nghiệp, ….
Tài liệu mượn: Số phiếu mượn, Mã tài liệu, Hình thức mượn, Hạn trả.
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
21
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Tài liệu: Mã tài liệu, Tên tài liệu, Tên tác giả, …
5.2.2. Xác định mối quan hệ giữa các thực thể:
Sau khi đã xác định các thực thể (bảng), thuộc tính, khoá chính, khoá ngoại lai thì các

nhà thiết kế phải tìm ra mối quan hệ giữa chúng để sau này có thể đáp ứng các thông tin
một cách nhanh nhất cho người sử dụng. Các quan hệ thường được sử dụng trong mô
hình dữ liệu:
+ Quan hệ một - một thể hiện được sự đồng nhất thành một thực thể mang các
thuộc tính của cả hai thực thể ban đầu.
+ Quan hệ nhiều - nhiều thể hiện mối quan hệ chưa được chuẩn hoá nên sẽ được
chuyển thành các quan hệ một - nhiều thông qua các thực thể trung gian.
+ Quan hệ một - nhiều có một tệp thể hiện kiểu thực thể đó. Khoá của bảng là
thuộc tính định danh của thực thể.
6. Thiết kế cơ sở dữ liệu:
Sau khi đã có được các tài liệu trên đây, các thiết kế viên sẽ phải duyệt lại mô hình dữ
liệu để khắc phục, phát hiện những khiếm khuyết của mô hình để còn tiến hành chỉnh
sửa, nếu không cẩn thận ở bước kiểm tra này sẽ thì công việc chỉnh sửa sẽ rất phức tạp
khi mà cơ sở dữ liệu đã chứa nhiều dữ liệu.
Tạo lập cơ sở dữ liệu là công việc mà người thiết kế phải phiên dịch mô hình dữ liệu
thành cơ sở dữ liệu bằng cách dùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu để quản lý các thông tin
của tổ chức.
Ứng với mỗi hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau sẽ có những công cụ, điểm mạnh, điểm
cần tránh và những đối tượng dữ liệu khác nhau do vậy người quản trị cơ sở dữ liệu phải
có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn vững chắc về hệ quản trị cơ sở dữ liệu được lựa
chọn áp dụng trong tổ chức.
III - Lựa chọn các công cụ lập trình:
Đối với qui mô bài toán mô tả như trên thì ta có thể lựa chọn công cụ thực hiện như sau:
- Phát triển chương trình trên môi trường Hệ điều hành Windows 2000 Server
- Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2000
- Ngôn ngữ lập trình phát triển Visual Basic 6.0
- Thiết kế Báo cáo sử dụng bộ Crystal Report của hãng Seagate
1. Hệ điều hành:
Trong quá trình xây dựng, phát triển và đóng gói hoàn chỉnh một sản phẩm phần mềm,
một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng vận hành, tính thích ứng của

sản phẩm đó là hệ điều hành. Hệ điều hành đóng vai trò cung cấp môi trường, quản lý tài
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
22
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nguyên, quản lý CSDL, quản lý các mạng LAN, WAN và cung cấp các dịch vụ như chia
sẻ tệp, máy in, các dịch vụ mạng như FTP, TELNET, RLOGIN, SNMP, ROUTER
phục vụ quá trình phát triển, thử nghiệm các chức năng của sản phẩm phần mềm và tạo ra
môi trường phát triển phần mềm theo nhóm.
Vấn đề đặt ra ở đây là lựa chọn hệ điều hành nào trong số rất nhiều hệ điều hành đang có
mặt trên thị trường hiện nay của nhiều nhà sản xuất khác nhau như: WINDOW NT, 2000,
9x, Me, XP (của hãng MICROSOFT), UNIX – Solaris (SUN), LINUX (REDHAT),
Trước đây hệ điều hành của hãng MICROSOFT (Windows NT) còn thiếu các công cụ
quản lý, an ninh đảm bảo cho hệ thống khi phát triển và chạy trên mạng. Tuy nhiên với
sự phát triển nhanh chóng của HĐH Windows NT 4.0 (đặc biệt là phiên bản HĐH mạng
mới ra đời WINDOWS 2000 SERVER) cùng với các HĐH truyền thống của
MICROSOFT cho máy trạm như: Windows 3.1, 9x, Me, XP đã thuyết phục bất cứ nhà
sản xuất phần mềm ứng dụng nào trên thế giới coi dùng giải pháp HĐH của
MICROSOFT như là sự lựa chọn đầu tiên của mình.
Mặc dù vậy, theo các nhà phân tích thị trường thì việc phát triển các ứng dụng cao cấp có
phạm vi hoạt động rộng (ngân hàng, tài chính, ) HĐH UNIX vẫn chiếm ưu thế với các
đặc điểm: độ ổn định cao, khả năng mở rộng rất dễ dàng (hỗ trợ 12-16 CPU, hoặc lớn
hơn).
Để phù hợp với mục tiêu thiết lập môi trường dùng để phát triển, xây dựng sản phẩm
phần mềm có độ ổn định cao, hỗ trợ nhiều công cụ phát triển và mức độ chi phí phù hợp.
Em lựa chọn môi trường Hệ Điều Hành MICROSOFT WINDOWS 2000 SERVER
2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
Có rất nhiều hệ quản trị đang được sử dụng ở nước ta như Foxpro, Access, SQL Server,
Oracle. Mỗi hệ quản trị đều có những điểm mạnh riêng có của nó nên việc lựa chọn hệ
quản trị nào để phù hợp với mục đích của chúng ta là một điều rất quan trọng. Với các
ứng dụng lớn và đòi hỏi tính bảo mật cao chúng ta có thể sử dụng Oracle hay SQL Server

và các ứng dụng nhỏ hơn chúng ta có thể sử dụng Visual Foxpro hay Microsoft Access.
Nhận thấy đây là một chương trình vừa phải và làm sao càng dễ sử dụng đối với người
dùng càng tốt nên em quyết định lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access bởi
vì khi triển khai ứng dụng sẽ rất dễ cài đặt và nó có thể kết nối được với Visual Basic -
một ngôn ngữ lập trình ứng dụng rất phổ biến hiện nay. Sự kết hợp giữa VB6 với Access
có ưu điểm khi cài đặt ứng dụng không nhất thiết phải cài đặt Microsoft Access, mà cơ sở
dữ liệu của Access chỉ có một mdb file duy nhất nên có thể tránh được những thất lạc
không đáng có về file cơ sở dữ liệu như Foxpro vì trong Foxpro mỗi một thực thể (bảng)
là một file riêng rẽ nên có thể sẽ bị thất lạc.
3. Ngôn ngữ lập trình phát triển:
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
23
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Microsoft Visual Basic là một trong các ngôn ngữ lập trình của hãng phần mềm máy tính
nổi tiếng thế giới MICROSOFT. Với giao diện và cách thức lập trình đơn giản cùng với
các công cụ được tích hợp vào từ nhiều nhà phát triển thứ 3, cho phép dễ dàng xây dựng
các chương trình, có giao diện thân thiện với người dùng và có khả năng kết nối với
nhiều hệ CSDL như: ORACLE, SQL Server, SysBase, Access,…
Với VB hầu như ta có thể làm đủ mọi chuyện trong MSWindows vì VB6 không yểm trợ
tính Thừa kế (Inheritance) và Ða dạng (Polymorphism) của phương pháp thiết kế hướng
đối tượng nhưng nói chung ta vẫn thừa hưởng những lợi ích của phương pháp thiết kế
hướng đối tượng khi dùng các Components và Collection. Dầu bị giới hạn như vậy nhưng
ta vẫn viết được các Class, ActiveX trong VB6. Do đó VB6 vẫn thích hợp cho việc phát
triển những dự án tin học dù lớn hay nhỏ.
4. Thiết kế báo cáo:
Trong chương trình này em lựa chọn bộ công cụ Crystal Report (CR) của hãng Seagate
để thiết kế các báo đầu ra, CR cho phép chúng ta có thể xuất các thông tin liên quan đến
dữ liệu lên Web hay xuất các báo cáo được kết hợp trong chương trình mà chúng ta viết
trong VB, Visual C, Java, asp,… Có thể nói CR rất mạnh và dễ dàng trong việc hỗ trợ
các nhà phát triển xuất ra các báo cáo theo yêu cầu của bài toán.

Trong CR, em được biết (Report Designer Component) RDC là một giải pháp hữu hiệu
trong việc tạo các báo cáo đối với những nhà phát triển VB. RDC chính là một đối tượng
mà thể hiện sức mạnh của CR và được nhúng vào trong VB. Với RDC có thể tạo báo cáo
rất hiệu quả và linh hoạt trong việc kết nối tới dữ liệu và tích hợp báo cáo trong ứng
dụng. Nó có rất nhiều thuộc tính, phương thức và sự kiện mà người làm VB có thể dùng
code của VB hay các cú pháp của CR để xử lý tạo ra các báo cáo. RDC được xây dựng
dựa trên công nghệ COM nên việc nhúng vào VB và sử dụng nó thì không có gì khó
khăn đối với những người đã từng làm việc với VB.
_____________________
Sinh viªn NguyÔn M¹nh TiÕn - Tin häc 41B
24
Luận văn tốt nghiệp
Chơng iii
xây dựng chơng trình quản lý Chi NGÂN SáCH
(Cấp quận huyện)
I PHN TCH H THNG
1. Kho sỏt v mụ t nghip v:
1.1. S chc nng tng quỏt:
1.2. S phõn ró chc nng:
Sinh viên Nguyễn Mạnh Tiến - Tin học 41B
25
Chng trỡnh qun lý chi ngõn sỏch
Qun lý h thng
Danh mc ngõn sỏch
Qun lý s d ln u (nu cú)
Thụng bỏo hn mc vn
Phỏt sinh nhp, chi ngõn sỏch
Thng kờ, Bỏo cỏo
Tỡm kim v cỏc tin ớch h tr khỏc
Qun lý h thng

Cp nht thụng tin n v
Cp nht v la chn nm lm vic
Ch bo mt chng trỡnh
Qun lý s d ln u (nu cú)
Cp nht cỏc s d (nu cú) cho ln u tiờn s dng

×