Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.46 KB, 72 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá
Chơng I: Thực trạng xuất khẩu của Việt nam trong thời gian từ năm 1991 -2001
I. Đánh giá chung về tình hình của Việt nam đối với sản xuất và tiêu dùng gạo
trong thời gian qua .
1. Về tình hình sản xuất
2. Về tình hình tiêu dùng
II. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam từ năm 1991 đến nay
1. Số lợng và kim ngạch xuất khẩu
2. Chất lợng và chủng loại gạo xuất khẩu
2.1. Chất lợng gạo xuất khẩu
2.2. Chủng loại gạo xuất khẩu
3. Thị trờng và giá cả
3.1. Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt nam
3.2. Giá gạo xuất khẩu
4. Thuế và hiệu quả xuất khẩu gạo
4.1. Chính sách thuế xuất khẩu gạo
4.2. Chính sách quản lý xuất khẩu gạo
5. Công tác thu mua và tổ chức xuất khẩu gạo
5.1. Công tác thu mua
5.2. Tổ chức xuất khẩu
6. Hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt nam trong một số năm qua
7. Đơn vị và khả năng cạnh tranh của Việt nam trong xuất khẩu gạo
II. Những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu gạo và nguyên nhân của những
tồn tại này
1. Những tồn tại chính
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân chủ quan
2.2. Nguyên nhân khách quan
Chơng II : Một số mô hình về sản lợng, số lợng gạo xuất khẩu của nớc ta và một


số giải pháp cho những năm tới.
I. Cơ sở để xây dựng mô hình
II. Mô hình
1. Mô hình hàm cung sản lợng gạo của Việt nam
2. Mô hình hàm cầu về sản lợng gạo xuất khẩu của Việt nam
III. Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
xuất khẩu gạo của nớc ta giai đoạn 2002 - 2005
1. Định hớng chiến lợc cho sản xuất và xuất khẩu gạo của nớc ta trong thời gian
tới
1.1. Định hớng về sản xuất
1.2. Định hớng về xuất khẩu
1.3. Định hớng về thị trờng xuất khẩu gạo
2. Một số biện pháp chủ yếu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo ở n-
ớc ta trong giai đoạn 2002 - 2005
A) Các biện pháp vĩ mô
1. Quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu .
2. Nâng cao hiệu quả các nguồn đầu vào cho sản xuất lúa gạo
3. Đầu t cải tiến công nghệ sau thu hoạch nâng cao phẩm cấp và chất lợng gạo
xuất khẩu
4. Các biện pháp mở rộng thị trờng xuất khẩu gạo ở Việt nam
1
4.1. Các biện pháp để thích ứng với thị trờng
4.2. Các biện pháp chống tranh giành bán gạo ở thị trờng thế giới
4.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu
5. Hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích xuất khẩu gạo
5.1. Chính sách thuế xuất khẩu
5.2. Tăng cờng tín dụng u đãi, bảo trợ sản xuất và xuất khẩu gạo
5.2.1. Trong sản xuất
5.2.2. Trong xuất khẩu k
5.2.3. Khuyến khích vệ tinh của các cơ sở sản xuất và thu mua gạo xuất khẩu

6. Cải tiến tổ chức quản lý và cơ chế điều hành xuất khẩu gạo của Việt nam
6.1. Hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo
6.2. Cải tiến công tác quản lývà điều hành của Nhà nớc về hoạt động xuất khẩu
gạo
6.3. Quản lý chất lợng gạo xuất khẩu
6.4. Chế độ thởng phạt trong xuất khẩu
7. Hoàn thiện hệ thống thông tin về tình hình mặt hàng gạo trên thị trờng thế giới
B) Các biện pháp vi mô
1. Hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất trong các Doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu lúa gạo
2. Đẩy mạnh tiếp thị xuất khẩu và mở rộng thị trờng xuất khẩu
3. nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên .
Kết luận và kiến nghị
Phụ lục
Lời nói đầu
Từ xa xa, trong suốt quá trình lịch sử xây dựng và phát triển đất nớc, Việt
nam chủ yếu dựa vào nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt nam giữ vị trí
quan trọng với 80% dân số và 73% lực lợng lao động xã hội làm nông nghiệp và
. . . chúng ta không thể có con đờng nào khác là phải xây dựng một nền nông
nghiệp mạnh và phát triển bền vững (cả về kinh tế, xã hội và sinh thái), dựa vào
công nghệ cao từng bớc Hiện đại hoá vơn lên trong cạnh tranh ngay cả trên thị tr-
ờng trong nớc và nớc ngoài (trích bài Nói chuyện của phó thủ tớng Nguyễn
Công Tạn tại hội nghị báo cáo sinh viên về giải quyết việc làm và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp, thông tin công tác t tởng số 7/2001) và nông nghiệp Việt
nam trong thế kỷ XXI phải phấn đấu trở thành nền nông nghiệp có tỷ trọng hàng
hoá cao mức xuất khẩu cao" (Nghị quyết của chính phủ số 09/2001/NQ-CP)
Hoạt động ngoại thơng có vai trò rất lớn trong sự phát triển thần kỳ của một
số nớc nh Nhật bản, các nớc NICs . . . và là các vấn đề tốt để hội nhập vào xu thế
phát triển nền kinh tế thế giới .
2

Việt nam đang trong giai đoạn xây dựng nên kinh tế thị trờng, thực hiện
chính sách mở của" giao lu làm ăn kinh tế với các nớc trên thế giới, tiến hành
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đa đất nớc tiến lên xã hội chủ nghĩa . Vì vậy hoạt
động ngoại thơng có ý nghĩa chiến lợc và là một bộ phận trọng yếu trong nền kinh
tế . Nhận thức đợc điều này, Đảng và Nhà nớc đang thực hiện việc chuyển đổi nên
kinh tế theo hớng xuất khẩu .
Hơn nữa để góp phần vào công cuộc chuyển mình của đất nớc thì Hiện đại
hoá nông nghiệp, đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, phát triển sản
xuất theo hớng xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và đời sông nhân dân .
Sản xuât lúa gạo hàng hoá cũng đang là một vấn đề nóng bỏng đặt ra trong nông
nghiệp hiện nay .
Tuy nhiên, việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng nh hiệu quả xuất khẩu gạo ở Việt
nam còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc nh giá gạo xuất khẩu, chất lợng gạo xuất
khẩu, lợi ích của những ngời làm ra hạt gạo . . . . Nh vậy việc xuất khẩu phải chịu
tác động của rất nhiều các nhân tố cả tầm vi mô và vĩ mô .
Nhận thức đợc sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu
cũng nh trớc đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác xuất
khẩu, cũng nh kiến thức đợc trang bị tại trờng và việc tìm hiểu thực tế trong đợt
thực tập cuối khoá tại Trung tâm thông tin thơng mại-Bộ thơng mại . Em mạnh
dạn xem xét và nghiên cứu về các vấn đề ảnh hởng đến việc xuất khẩu gạo của
Việt nam và đề tài đợc chọn là :
Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến xuất khẩu gạo của việt nam"
Hy vọng với đề tài này sẽ góp phần nhìn nhận và tháo gỡ khó khăn trong
việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt nam trong thời gian
tới .
Với đề tài thì đây là một vấn đề không phải là mới nhng phức tạp vì liên
quan đến nhiều vấn đề kinh tế xã hội . Vì vậy, trong quá trình thực hiện nghiên
cứu không tránh khỏi thiếu sót trong nội dung cũng nh cách trình bầy rất mong
các thầy cô và bạn đọc góp ý kiến để đề tài đợc hoàn chỉnh hơn . Xin trân thành
cảm ơn .

3
4
Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá
Đối với mỗi nớc, mỗi quốc gia nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá thì rất
cao nhng khả năng sản xuất các loại hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng (về số l-
ợng) thì không thế đáp ứng đợc nhu cầu này và chính vì vậy mà họ phải trao
đổi (xuất - nhập khẩu) các hàng hoá mình có để đổi lấy cái mình không có để
phục vụ cho nhu cầu đó . Mặt khác nếu nh chúng ta không nhập khẩu những
hàng hoá mà mình không sẵn có và việc sản xuất lại gặp nhiều khó khăn thử
hỏi có thể sản xuất đợc những loại hàng hoá đó một cách có hiệu quả hay
không . Xuất phát từ vấn đề nh vậy đã thúc đấy hoạt động ngoại thơng phát
triển và từ khía cạnh đó các nhà học thuyết về kinh tế đã lý luận về lợi ích thu
đợc từ ngoại thơng của mỗi quốc gia tham gia vào hoạt động trao đổi ngoại th-
ơng . Dựa trên cơ sở về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia để quyết định việc sản
xuất hay mua bán sản phẩm .
Đối với nớc ta, tuy nền kinh tế còn nhiều khó khăn, hạn chế và yếu kém so
với nhiều nớc đang phát triển cũng nh các nớc phát triển hiện nay, nhng để
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, cũng nh việc tham gia vào phân công lao
động quốc tế thì việc hoạt động ngoại thơng là vấn đề cần thiết cho sự phát
triển kinh tế nớc nhà . Trên cơ sở đó, việc sản xuất và xuất khẩu gạo là một
vấn đề mà Nhà nớc đang quan tâm . Đối với vấn đề này thì nớc ta có nhiều khả
năng và lợi thế so với các nớc khác, để đạt đợc những mục tiêu cho sự phát
triển kinh tế và tạo điều kiện cho công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đ-
a đất nớc tiến lên xã hội chủ nghĩa theo con đờng mà Đảng và Nhà nớc đã
vạch ra và lựa chọn thì vấn đề này đòi hỏi phải đợc quan tâm đúng mực vì
không những nó cung cấp đầy đủ lơng thực thực phẩm cho việc tiêu dùng nội
địa mà còn mang về nguồn ngoại tệ cho đất nớc . Những thuận lợi của vấn đề
này đợc thể hiện thông qua một số mặt sau .
+ Với nớc ta việc sản xuất lúa nớc đã có từ rất lâu trong lịch sự phát triển
của đất nớc do đó việc sản xuất lúa nớc là không thể thiếu đợc trong nền kinh

tế hiện nay của nớc ta thể hiện ở chỗ 80% dân số và 73% nguồn lao động làm
việc trong ngành nông nghiệp . Hơn nữa điều kiện về khí hậu, đất đai tạo ra
nhiều thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp lúa nớc. Còn đối với
ngời lao động là những con ngời cần cù, chịu khó không ngại gian khổ trong
lao động sản xuất, các kỹ s về ngành nông nghiệp cũng tích cực trong việc
nghiên cứu, tìm tòi và đa ra một số giống mới có chất lợng và năng suất để đa
vào trồng cấy . Từ đó nâng cao sản lợng lúa nớc góp phần củng cố ổn định an
ninh lơng thực và tăng sản lợng gạo xuất khẩu trong những năm tới .
+ Về vị trí địa lý nớc ta nằm ở vị trí rất thuận lợi có sự chênh lệch về địa tô
so với các nớc khác trong khu vực cũng nh các nớc khác trên thế giới, là đầu
mối giao thông cho việc lu chuyển hàng hoá trên thế giới, nhất là lu chuyển
hàng hoá sang các nớc châu phi theo đờng biểm và các nớc khác nh
Indonexia, do đó giao thông tơng đối thuận tiện để có thể hoạt động sản xuất
không chỉ đối với mặt hàng lúa gạo mà còn với nhiều mặt hàng khác . Hơn
nữa hoạt động ngoại thơng tạo ra tiềm năng cho sự phát triển của đất nớc, tạo
nguồn vốn cho sự phát triển của nớc nhà, tạo đà và làm cú "huých" để đa đất
nớc thoát khỏi "vòng luẩn quẩn" trong hoạt động kinh tế cũng nh nhiều lĩnh
vực khác .
Với các lợi thế nh vậy thì hoạt động ngoại thơng nói chung và hoạt động
xuất khẩu lúa gạo nói riêng cuả nớc ta hiện nay là vấn đề đợc cọi trọng và chú
5
ý hơn nữa, Nhà nớc tạo điều kiện để cải thiện và hoàn thiện hệ thống phục vụ
cho việc xuất khẩu này . Chúng ta cần phải đầu t hơn nữa trong việc nghiên
cứu và lai tạo giống mới có năng suất và chất lợng nhằm tạo thế trong việc
giao dịch cũng nh tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới và tạo đợc
chỗ đng vững chắc trên thị trờng, xây dựng đợc một số thị trờng truyền thống .
Trên cơ sở nh vậy, vấn đề nghiên cứu đối với đề tài đặt ra ở đề tài là phân
tích và nghiên cứu các vấn đề về thực trạng đối với sản xuất cũng nh xuất
khẩu gạo . Qua đó nghiên cứu và tìm hiểu một số mô hình để thấy rõ hơn nữa
đối với vấn đề này .

6
Chơng I :
Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam trong
thời gian từ năm 1991 - 2001
I. Đánh gía chung về tình hình của Việt nam đối với
sảnxuất và tiêu dùng gạo trong thời gian qua .
1. Về tình hình sản xuất
Từ năm 1991 chúng ta đã giải quyết đợc vấn đề lơng thực, đủ ăn và bắt đầu
tham gia vào thị trờng lúa gạo thế giới.
Sản lợng lúa bình quân thời kỳ 1987-1991 đạt 17,2652 triệu tấn ; thời kỳ 1992-
1996 đạt 22,504 triệu tấn; thời kỳ 1997-2000 đạt 28,61 triệu tấn và năng suất lúa
trong thời kỳ này cũng liên tục tăng : 1987-1991 là 29,8 tạ/ ha ; năm 1992-1996 là
34,3 tạ/ha; năm 2000 đạt 40,8 tạ/ha và năm 2001 khoảng 42,62 tạ/ha . So sánh với
một số nớc trên thế giới, tốc độ tăng năng suất lúa của Việt nam tơng đối cao .
Sản lợng lúa cả nớc đạt 32,7 triệu tấn, tăng 1,31 triệu tấn so với năm 2000 (lúa
đông xuân tăng 1,46 triệu tấn, lúa hè thu giảm 214 nghìn tấn và lúa mùa tăng
khoảng 69 nghìn tấn ). Nguyên nhân chính của việc tăng sản lợng lúa năm 2001
là tăng năng suất, còn diện tích tăng không đáng kể. Tổng diện tích lúa cả năm
đạt 7673,3 nghìn ha, chỉ tăng 0,26% (20 nghìn ha) so với năm 2000, Trong khi đó
các tỉnh phía Nam đạt 5083,5 nghìn ha giảm 21 nghìn ha (chủ yếu lúa hè thu và
lúa mùa), các tỉnh phía Bắc đạt 2589,8 nghìn ha, tăng 41 nghìn ha (1,61%) .Năng
suất lúa bình quân cả năm ớc đạt 42,62 tạ/ha, tăng 1,5 tạ/ha so với năm 2000,
miền Bắc đạt 46,5 tạ /ha (tăng 2,2 tạ / ha ), miền Nam đạt 40,5 tạ/ha (tăng 1,29
tạ/ha, nguyên nhân năng suất tăng do cơ cấu giống lúa của các tỉnh niềm Bắc thay
đổi nhanh theo hớng tăng tỷ lệ diện tích các giống lúa lai, lúa thuần có năng suất
cao, chủ yếu trong vụ đông xuân .
Vụ đông xuân, cả nớc gieo cấy 3012 nghìn ha, tăng 4,26% so với vụ đông
xuân trớc, trong đó các tỉnh phía Bắc đạt 1162 nghìn ha, tăng 3,64%; các tỉnh phía
Nam đạt 1850 nghìn ha và tăng 4,66% . Theo báo cáo chính thức của các địa ph-
ơng, năng suất đạt 51,66 tạ/ ha, tăng 2,8 tạ/ha, sản lợng lúa vụ đông xuân đạt

15,56 triệu tấn, tăng 10,33% (1,45 triệu tấn) so với vụ đông xuân 2000, các tỉnh
phía Bắc đạt 6,15 triệu tấn, tăng 11,78%; các tỉnh phía nam đạt 9,41 triệu tấn, tăng
9,4% . Nhờ vụ lúa đông xuân đợc mùa lớn và toàn diện nên đã bù lại thiệt hại do
lũ lớn ở đồng bằng sông Cửu Long vụ hè thu .
Vụ hè thu gieo cấy 2297,8 nghìn ha, giảm 43,4 nghìn ha so với vụ hè thu trớc,
trong đó các tỉnh Bắc Trung Bộ đạt 146,8 nghìn ha, tăng gần 6 nghìn ha, miền
Nam giảm 49,3 nghìn ha chỉ đạt 2151 nghìn ha (97,76% so với vụ trớc) . Diện
tích gieo cấy lúa mùa của cả nớc đạt 2363,5 nghìn ha, giảm 60 nghìn ha so với vụ
trớc, chủ yếu do nhiều địa phơng đồng bằng sông Cửu Long đã chuyển sang gieo
sạ lúa đông xuân .Năng suất lúa mùa năm 2001 đạt 36,39 tạ/ha, tăng 1,19 tạ/ ha
sản lợng đạt khoảng 8,6 triệu tấn, tăng trên 69 nghìn tấn so với vụ trớc .
7
Không chỉ riêng năm 2001, mà trong suất hơn 10 năm qua, sản xuất lơng thực
nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng của Việt nam đạt đợc những kết quả to
lớn và ổn định chủ yếu do một số nguyên nhân sau :
Một là : Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, mở rộng quyền tự chủ của hộ
gia đình, nông dân phấn khởi đẩy mạnh thâm canh, mở rộng diện tích gieo trồng
lúa hè thu và chiêm xuân ( chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long ) là nguyên nhân
chính trong tăng diện tích sản xuất lúa .
Năm 1999, Nhà nớc chủ trơng bảo vệ quỹ đất hiện có (4,2 triệu ha) và tiếp tục
đầu t mở rộng . Sang năm 2001, chính sách đất trồng lúa có những thay đổ linh
hoạt hơn, giữ ổn định 4 triệu ha đất có điều kiện tới tiêu, chủ động .Thuế suất,
thuế chuyển quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối giảm từ 10% trớc đây xuống còn 2%.
Nhờ những thay đổi kịp thời và hợp lý của các chính sách đất đai, diện tích đất
sản xuất lúa tính đến năm 2000 đã có khoảng 5,7 triệu ha đất nông nghiệp
(khoảng 78%) đợc giao cho nông dân; 10,2 triệu hộ nông dân (87%) đợc cấp giấy
chứng nhận chuyển quyền sử dụng đất .Đây là yếu tố cơ bản trong việc thâm canh
ổn định sản xuất .
Hai là : Thực hiện đồng bộ các tiến độ kỹ thuật trong thâm canh lúa

+ Thuỷ lợi hoá : Tuy còn nhiều khó khăn song Nhà nớc đã đầu t cơ sở vật chất
xây dựng hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp . Việc tập trung đầu t
khai thác vùng Đồng Tháp Mời, tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hu và bán đảo Cà
Mau đã tạo ra kết quả to lớn trong sản xuất lúa. Tính đến năm 2001 diện tích đất
canh tác đợc tới đạt trên 7 triệu ha và diện tích đợc tiêu khoảng 1 triệu ha .
+ Đ a các giống mới vào sản xuất : Đây là tiền đề tăng năng suất lúa trong
những năm qua . Tỷ lệ giống mới trong sản xuất chiếm khoảng 90% và đợc bố trí
phù hợp với điều kiện sinh thái khác nhau .
+ Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ : Vấn đề chuyển đổi cơ cấu mùa vụ là một trong
những yếu tố cơ bản đảm bảo cho diện tích và sản lợng tăng vững chắc trong suất
những năm qua, đồng thời đóng vai trò quyết định để tăng tổng sản lợng trong cả
nớc . Vùng đồng bằng sông Hồng nổi lên với trà lúa xuân muộn, nhiều tỉnh đa tỷ
lệ lên đến 60 - 70 % diện tích. Phát triển vụ lúa hè thu ở Miền Trung, tránh ma
bão và đảm bảo thu hoạch an toàn .ở đồng bằng sông Cửu Long cũng thay đổi và
đi dần vào ổn định với xu hớng tăng dần diện tích chỉ gieo cấy một vụ lúa mùa .
+ Lĩnh vực bảo vệ thực vật cũng đạt đ ợc những thành tích nhất định : áp dụng
thành công biện pháp phòng chừ tổng hợp (IPM), sử dụng giống chống chịu, biện
pháp canh tác . . .
Những chơng trình khuyến nông có ý nghĩa quan trọng trong chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật cho nông dân và tạo ra phơng thức dịch vu sản xuất mới ở nông thôn
hiện nay
Ba là : Do tác động đồng bộ của nhiều cơ chế, chính sách mới về đầu t, tín
dụng, vật t nông nghiệp và khuyến nông đã tạo ra động lực thúc đẩy phát triển sản
xuất, xây dựng kinh tế nông thôn và đóng vai trò rất quan trọng trong thành tích
sản xuất lơng thực thời gian qua .
8
2. Về tình hình tiêu dùng
Sản lợng lúa tăng nhanh, đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc . Trong
thời gian từ 1991 -2000, tiêu dùng gạo đã tăng khoảng 3% .Con số này lớn hơn
2,1% tăng dân số /năm trong cùng thời gian này .

Từ năm 1991, Việt nam không những đủ gạo tiêu dùng trong nớc mà còn d
thừa để xuất khẩu .
Xem biểu đồ về tốc độ phát triển liên hoàn của sản lợng và tiêu dùng của Việt
nam qua các năm .

Biểu đồ về tốc độ tăng liên hoàn của sản xuất và tiêu dùng
Qua biểu đồ trên cho chúng ta thấy sản lợng sản xuất và mức độ tiêu dùng gạo
trong nớc, từ đó có thể nhận thấy sản lợng gạo d thừa để xuất khẩu.
Sản lợng thóc dự trữ và tiêu dùng trong nớc từ năm 1991-2000 luân chiếm trên
80% sản lợng thóc sản xuất .Lợng thóc này d thừa để đảm bảo an ninh lơng thực
trong nớc .Năm 1996 tiêu thụ lúa gạo trong nớc bình quân đầu ngời 162,2 kg/ng-
ời/năm (nông thôn 14,3 kg và thành thị 11,4 kg/ngời/tháng) . Mức tiêu thụ gạo
này của nớc ta đợc đánh giá là mức tiêu thụ gạo/ngời cao nhất thế giới và ít có khả
năng tăng mức tiêu thụ này lên nữa . Trong khi đó, sản lợng thóc bình quân đầu
ngời ở nớc ta năm 1998 là 364 kg tơng đơng với 236 kg gạo .Nh vậy tính trung
bình mỗi ngời dân vẫn d khoảng 50-70 kg gạo .Số lợng gạo này để dự trữ và xuất
khẩu .
9
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
1990
1992

1994
1996
1998
san luong
san luong tieu
dung noi dia
Cùng với việc tăng sản lợng và d thừa trong nớc, sự phát triển của ngành
gạo phụ thuộc vào nhịp độ tăng trởng trong xuất khẩu gạo .Vì thị trờng trong nớc
không thể tiêu thụ hết sản lợng gạo tăng lên, giá gạo sẽ giảm đi, trừ khi nhu cầu
về gạo ở ngoài nớc tạo ra một lối thoát cho việc tăng lên của sản lợng gạo .Nếu
xuất khẩu gạo không đợc phép mở rộng, nông dân sẽ không có động cơ tăng cờng
sản xuất mặc dù các chính sách vê lúa gạo vẫn khuyến khích sản xuất nông
nghiệp . Chính vì vậy, phát triển ngành gạo trong tơng lai phụ thuộc vào xuất khẩu
.
II. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam từ năm 1991 đến Nay
1. Số lợng và kim ngạch xuất khẩu .
Trong thời gian vừa qua, do sản xuất tăng nhanh và ổn định, mức lơng thực
bình quân nói chung và lúa gạo nói riêng liên tiếp đợc cải thiện, Việt nam không
những tự túc đợc lơng thực trong nớc, mà còn d thừa lơng thực để xuất khẩu .Năm
1991 đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn đối với nền kinh tế và ngoại thơng nớc ta
.Việt nam xuất hiện trên thị trờng gạo thế giới với vị trí là nớc xuất khẩu thứ ba,
sau Thái Lan và Mỹ .Nhng trong một số năm gần đây sản lợng gạo xuất khẩu của
Việt nam tăng tơng đối và đã vơn lên đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo
chỉ sau Thái Lan .
Bảng số lợng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt nam
Năm Số lợng (ngàn
tấn)
Kim ngạch
(triệu USD)
Tốc độ phát triển liên hoàn (%)

Sản lợng Kim ngạch
1991 1420 290 100 100
1991 1624 304,6 114,37 105,03
1992 1033 234,5 63 76,99
1993 1950 417,7 188,77 178,12
1994 1722 361,9 88,3 86,64
1995 1983 424,4 115,16 117,27
1996 1989 530,1 100,25 124,91
1997 3003 868,4 151,06 163,82
1998 3553 891,3 118,32 102,64
1999 3793 1016 106,75 113,99
2000 4550 1012 119,96 99,60
2001 3500 730 76.92 72.13
10
1991/2001 246.48 251.72
Nguồn :Niên Giám Thống Kê 2000 (và đối chiếu với số liệu của Bộ Thơng
Mại và Tổng Cục Hải Quan)
Trên số liệu thực tế, ta thấy sản lợng và kim ngạch xuất khẩu của Việt nam
trong những năm từ 1991 đến nay nhìn chung là tăng nhanh, trong giai đoạn
1991-2000 . Đạt mức 320,42% về số lợng xuất khẩu và 348,97% về kim ngạch .
Trong khi sản xuất lúa gạo ở Việt nam tăng mạnh đạt kỷ lục với mức 4%/ năm thì
xu hớng xuất khẩu còn tăng nhanh hơn nhiều so với sản xuất, xu hớng tăng khối l-
ợng xuất khẩu hơn 3 lần, về kim ngạch xuất khẩu gấp 3,5 lần .
Từ năm 1991 đến năm 1992, nớc ta mới đạt mức xuất khẩu trên một triệu tấn
gạo và từ năm 1993 đến năm 1996 đạt mức xuất khẩu hàng năm xấp xỉ hai triệu
tấn gạo và năm 1997 đa lên ba triệu tấn gạo xuất khẩu . Đến năm 2000 số lợng
xuất khẩu đã đạt mức 4,55 triệu tấn một mức kỷ lục đối với xuất khẩu gạo của nớc
ta nhng trong khi đó thì kim ngạch xuất khẩu do gạo đem lại chỉ đạt 1012 triệu
USD, nhng đến năm 2001 sản lợng gạo xuất khẩu lại giảm rất nhiều so với năm
2000 và chỉ bằng 76,92% và đạt 79,545% so với dự kiến .

Xuất khẩu gạo đã và đang đạt đợc thành tựu đáng kể, sản lợng xuất khẩu nhìn
chung ngày càng tăng, tuy một vài năm có giảm do các yếu tố biến đổi . Chẳng
hạn năm 1992 so với năm 1991 giảm cả về số lợng và kim ngạch do thị trờng
Đông Âu bị mất và năm 2001 sản lợng giảm 1,05 triệu tấn gạo do lợng gạo còn
tồn lại của những năm trớc của các nớc và một số nớc nhập khẩu gạo lớn nh
Indonexia, Bangladesh và Philippin lại giảm lợng nhập khẩu vì sự đợc mùa của
các nớc này .
Trong quá trình thực hiện xuất khẩu gạo từ năm 1991 đến nay có một số sự
kiện đáng lu ý ở đây là :
Một là : Vào năm 1992 lợng gạo xuất khẩu của Việt nam giảm và đạt mức
thấp nhất, kéo theo kim ngạch cũng ở mức thấp nhất so với các năm khác do giá
cả thị trờng trên thế giới giảm và một nguyên nhân đã trình bầy ở trên là do thị tr-
ờng Đông âu bị mất . Khi đó Pakíttăng đã thay thế nớc xuất khẩu gạo thứ ba của
Việt nam trên thị trờng thế giới . Tuy nhiên ngay năm sau, nớc ta đã nhanh tróng
giành lại vị thế đó của mình với mức xuất khẩu 1,9 triệu tấn, tăng gần 90% so với
năm trớc .
Hai là : Trong năm 1996 mặc dù xuất khẩu gạo của Việt nam đã đạt 2,044
triệu tấn, vợt tất cả những năm trớc đó nhng vị trí thứ ba lại một lần nữa bị ấn Độ
chiếm lĩnh (từ 1 triệu tấn gạo ấn độ tăng đột ngột lợng xuất khẩu gạo lên hơn 4,2
triệu tấn )
Ba là : Trong năm 1997 đẩy mạnh xuất khẩu gạo tới mức lớn hơn . Lần đầu
tiên, kể từ năm 1991, khối lợng gạo xuất khẩu của Việt nam vợt mức 3 triệu tấn
một năm, gấp rỡi năm 1996 và gấp 3 lần năm 1992 .
Bốn là : Vào năm 2000 và năm 2001, tuy rằng việc xuất khẩu gạo của nớc ta
vẫn đứng ở vị trí là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới nhng có một số
11
vấn đề đáng lu ý là : năm 2000 tuy khối lợng gạo đạt kỷ lục đối với xuất khẩu gạo
ở nớc ta từ năm 1991 đến nay và khối lợng gạo xuất khẩu của năm 2000 tăng gần
20% so với năm 1999 nhng kim ngạch xuất khẩu lại giảm và chỉ bằng 99,6% năm
1999 lý do là do gía gạo giảm đến mức thấp nhất từ trớc đến nay ; trong khi đó

năm 2001 lại là năm mà khối lợng gạo xuất khẩu của Việt nam lại giảm rất nhiều
so với năm 2000 chỉ bằng 76.92% cộng với giá cả xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp
vì vậy mà kim ngạch xuất khẩu gạo cũng ở mức thấp còn thấp hơn cả năm 1997 .
Nh vậy trong hơn 10 năm qua (1991 - 2001), Việt nam đã xuất khẩu đợc hơn
30 triệu tấn gạo với kim ngạch gần 7 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu gạo thực sự
đóng góp phần không nhỏ vào việc thức đẩy kinh tế nông nghiệp nói riêng cũng
nh việc tăng trởng kinh tế quốc dân nói chung trong sự nghiệp đổi mới hiện nay .
Cần nói rõ hơn, số liệu xuất khẩu nói trên cha tính phần xuất khẩu tiểu ngạch
qua biên giới tây nam sang Lào và Campuchia, nhất là biên giới phía bắc sang
Trung Quốc không có giấy phép xuất khẩu của nhà nớc và thực chất là xuất khẩu
lậu . Phơng thức thanh toán phổ biến ở đây là phơng thức thanh toán bằng tiền
mặt hoặc hàng đổi hàng . Lợng xuất khẩu này ớc tính trung bình khoảng 0,25-0,3
triệu tấn/năm . Chỉ nói riêng năm 2000, sang Trung Quốc ít nhất cũng là 0,5 triệu
tấn, sang Lào và Campuchia khoảng 0,1 triệu tấn .
2. Chất lợng và chủng loại gạo xuất khẩu .
2.1. Chất lợng gạo xuất khẩu
Chất lợng gạo có liên quan đến một loạt các yếu tố sản xuất nh đất đai, thuỷ
lợi, phân bón, giống, chế biến, vận chuyển, bảo quản . . . Trong đó, giống lúa và
công nghệ chế biến sau thu hoạch đóng vai trò quan trọng và quyết định phẩm
chất luá gạo hàng hoá . Giải pháp về giống lúa cần đi trớc một bớc, kể cả nghiên
cứu triển khai và áp dụng vào thực tiễn nhằm tạo ra tiền đề cơ bản trong sản xuất .
Những năm qua, hàng loạt giống lúa mới chọn tạo và nhập nội đợc hội đồng khoa
học Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận giống quốc gia đa vào sản
xuất ở các vùng sinh thái khác nhau, đã là yếu tố quyết định đa năng suất lúa của
nớc ta tăng ổn định và vững chắc . Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất
lúa gạo xuất khẩu chính của nớc ta , nhng thực tế ở vùng này gieo cấy trên 70 loại
giống lúa và trong đó chỉ có 5 giống lúa có thể xuất khẩu đợc là IR9729, IR64,
IR59606, OM997-6 và OM132 . Giống lúa chủ lực cho xuất khẩu ở phía Bắc hiện
nay là C70, C71, CR203, Q5, ải 32, IR1832 và nói chung đợc gọi là gạo trắng
Việt nam có chất lợng từ trung bình đến thấp .

Bộ giống lúa chất lợng cho xuất khẩu của nớc ta hiện nay khá phong phú, tuy
nhiên chúng ta vẫn thiếu những giống có giá trị cao trên thị trờng gạo thế giới (giá
từ 700-1000 USD/tấn). Để khai thác tiềm năng xuất khẩu gạo của đất nớc, việc tổ
chức, quy vùng sản xuất, nghiên cứu chọn tạo nhằm tìm ra các giống lúa tốt là
một trong những khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh tế của
ngành xuất khẩu lúa gạo nớc ta .
Đối với vụ lúa mùa, giống lúa cao sản IR45 (NN43) hiện nay là giống lúa điển
hình đạt chất lợng xuất khẩu, khách hàng chấp nhận, nông dân thích trồng vì dễ
cấy, chịu phèn và mặn tốt có khả năng cao thời gian sinh trởng ngắn (140 -145
ngày)
12
ởđồng bằng sông Cửu Long, giống lúa ngắn ngày X21 và giống lúa lai hệ 3
dòng HR1 đạt chất lợng xuất khẩu, lại có u thế canh tác, năng xuất cao (6-10
tấn/ha ), chịu rét thích ứng với nhiều loại đất phèn, nặm và kháng phèn tốt .
Chất lợng gạo xuất khẩu gồm nhiều tiêu thức nh hình dáng, kích cỡ, mùi vị, tỷ
lệ thức, tạp chất . . . nhng trong đó tỷ lệ tấm đóng vai trò quan trọng, thờng đợc
quan tâm tới . Dới đây chúng ta xem bảng phản ánh chất lợng gạo xuất khẩu của
Việt nam trong mấy năm qua và bảng tiêu chuẩn phân loại của viện nghiên cứu
lúa quốc tế (IRRI) 1980 .
Bảng chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam
(% so với tổng số lợng xuất khẩu trong năm đó )
Năm/phẩ
m cấp
Cao Trung
bình
Thấp Tốc độ tăng liên hoàn chất lợng
gạo xuất khẩu (%)
Cao Trung
bình
Thấp

1991 1.0 2.5 96.5 100 100 100
1991 14.3 8.7 77.0 143.0 348.0 78.97
1992 35.1 10.0 55.0 245.45 119.94 71.43
1993 40.3 15.2 45.0 114.15 152.0 81.82
1994 51.2 21.4 28.0 127.05 140.79 62.22
1995 70.0 13.0 17.0 136.72 60.75 60.71
1996 54.8 22.7 22.5 78.29 174.62 129.41
1997 49.0 13.0 38.0 89.42 57.27 168.89
1998 44.0 8.0 48.0 89.80 61.54 126.32
1999 53.0 11.0 36.0 120.45 137.5 75
2000 30 30 40.0 68.18 375 125
Nguồn : Tổng cục Thống Kê
Bảng tiêu chuẩn phân loại gạo của Viện Nghiên cứu lúa quốc tế
(IRRI) : 1980
Chiều dài hạt gạo chia thành 4 cấp (mm)
Cấp 1 - rất dài > 7,50
Cấp 2 - dài > 6,61 - 7,50
13
Cấp 5 - trung bình 5,51 - 6.61
Cấp 7 - ngắn < 5,50
Hình dạng hạt gạo : tỷ lệ chiều dài / rộng (D/R )
Cấp 1 - thon > 3,0
Cấp 3 - trung bình 2,1 - 3,0
Cáp 5 - bầu 1,1 - 2,0
Cấp 9 - tròn
1,0
Kích thớc và hình dáng dạng hạt gạo
Hạt rất dài D >7
Hạt dài
6 D 7

Hạt trung bình
5 D 6
Hạt ngắn D < 5
Hạt thon dài D/R > 3
Hạt thon trung bình
2 D/R 3
Hạt hơi thon D/R < 2
Độ bạc bụng ( 4 loại - điểm )
Điểm 0 Không có vết đục trong gạo
Điểm 1 Vết đục chiến ít hơn 10% diện tích hạt
Điểm 5 Vết đục chiếm từ 11 -20 % diện tích hạt
Điểm 9 Vết đục chiếm hơn 20% diện tích hạt
Trong mấy năm gần đây, chất lợng gạo của Việt nam đã tăng lên, gạo phẩm
cấp cao chiếm 40% tổng số gạo xuất khẩu . Tốc độ tăng của gạo phẩm cấp cao
hàng năm là không ổn định . Từ năm 1991-1995, tốc độ tăng bình quân hàng năm
là 0,53 lần (53%/năm) . Từ năm 1996-1998, tốc độ này giảm xuống còn 0,14 lần
(14%/năm) nhng tốc độ của cả giai đoạn xuất khẩu lại tăng lên gần 0,27 lần
(27%/năm) . Trong khi đó tốc độ tăng của gạo trung bình và thấp là 0,19 lần
(19%/năm), tăng chậm hơn tốc độ tăng của gạo phẩm cấp cao .
14
Có thể nói rằng gạo phẩm cấp cao của ta xuất khẩu cha nhiều, đa phần chỉ là
gạo loại trung bình và các loại gạo khác . Do đó, kim ngạch thu về thờng không
cao . Riêng năm 1999, gạo cấp cao của Việt nam xuất khẩu tăng vợt , chiếm 53%,
đã góp phần làng tăng giá gạo xuất khẩu, khiến kim ngạch đạt 1016 triêu USD,
tăng 11,35%, mặc dù sản lợng chỉ tăng gần 3% so với năm 1998 .
Tóm lại, chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam trong mấy năm qua tăng lên rõ
rệt; các loại gạo 5% tấm tăng từ 0,3 lên 30% trong tổng lợng gạo xuất khẩu . Cả
hai cấp gạo có tỷ lệ tấm thấp (5% và 10%) hiện nay chiếm từ 53 - 60% tổng lợng
xuất khẩu . Còn gạo có tỷ lệ tấm cao 35 - 45% đã giảm mạnh từ 92% nay chỉ còn
chiếm 5% tổng lợng gạo xuất khẩu .

Năm 1997 cho đến hết năm 1998 tỷ trọng nhóm gạo xuất khẩu cấp cao lại
giảm và nhóm gạo cấp thấp (tỷ lệ tấm cao 30 - 45%) lại có xu hớng tăng . Tình
hình này không có nghĩa chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam bị tụt lùi . Ngợc
lại, đó là sự ứng sử hợp lý trong chiếm lợc kinh doanh xuất khẩu gạo của ta, căn
cứ vào nhu cầu và giá cả thực tế của thị trờng gạo thế giới trong điều kiện giá tăng
mạnh, nhiều nớc nghèo do sức mua hạn chế nên thờng tập trung vào tiêu dùng
loại gạo có chất lợng thấp, đẩy giá loại gạo này tăng nhiều hơn so với gạo chất l-
ợng cao . Do vậy, việc tăng tỷ trọng gạo xuất khẩu cấp thấp là cách ứng sử tình
huống nhằm nâng cấp hiệu quả kinh doanh . Đơng nhiên, trong chiến lợc lâu dài,
Việt nam vẫn chủ trơng tăng tỷ trọng xuất khẩu gạo chất lợng cao theo xu hớng
phát triển chung của thị trờng gạo thế giới .
Nh vậy chất lợng gạo là một yết tố vô cùng quan trọng trong việc đẩy mạnh
hơn nữa về số lợng gaọ xuất khẩu trong những năm tới, đó là yếu tố quan trọng để
có thể tìm kiêm đợc cho Việt nam có đợc một thị trờng xuất khẩu gạo vững chắc
và ngày càng mở rộng đợc thị trờng về gạo tạo ra tiềm năng cho ngành nông
nghiệp nói chung và về gạo nói riêng .Ngoài ra thì công nghệ chế biến cũng là
yếu tố vô cùng quan trọng trong xuất khẩu gạo .
2.2. Chủng loại gạo xuất khẩu
Về chủng loại gạo xuất khẩu của Việt nam chủ yếu vẫn là gạo tẻ hạt dài đợc
sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long . Trong cơ cấu xuất khẩu đó, gạo đặc sản
truyền thổng cha đợc chú trọng phát triển . Chúng ta mới chỉ bớc đầu xuất khẩu
gạo tám thơm đợc trồng ở miền Bắc, gạo Nàng Hơng với số lợng nhỏ và không
đều đặn qua các năm
Trong thời kỳ bao cấp trớc đây (1957-1987), xuất khẩu gạo đặc sản của Việt
nam không thờng xuyên và với số lợng nhỏ, ở mức trên 10000 tấn /năm . Song
năm 1998 và 1999 con số này cũng chỉ đạt 120 và 105 nghìn tấn . Riêng có
Vinafood Hà nội xuất khẩu trên 500 tấn gạo đặc sản sang thị trờng Hồng Kông,
Xingapore vào năm 1988, trong khi đó khả năng xuất khẩu thực tế có thể đạt đợc
2000-3000 tấn . . . vì lợng xuất khẩu quá nhỏ lại không thờng xuyên cho nên nhìn
chung xuất khẩu gạo đặc sản Việt nam cha đem lại hiệu quả lớn . Trong khi đó,

Thái Lan những năm qua vẫn đẩy mạnh xuất khẩu gạo đặc sản (mali) với giá cao,
gấp 1,5 lần loại gạo tốt "Thái 100B" và khoảng 2,5 - 3 lần so với đặc sản, với giá
702 USD/tấn vào thị trờng Tây Âu . Theo FAO, năm 1997 xuất khẩu gạo đặc sản
của Thái Lan đặt khoảng 400 triệu USD, thị trờng chủ yếu là Mỹ, Hồng Kông,
Tây Âu và Xingapore . Theo đánh giá của ngời tiêu dùng, gạo đặc sản mali của
Thái Lan không có hơng vị thơm gon độc đáo nh gạo đặc sản Tám Xoan ở vùng
15
đồng bằng sông Cu Long cuả Việt nam . Về giá trị kinh tế , xuất khẩu gạo đặc
sản sẽ bảo đảm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, thị trờng tơng lai, lại a chuộng
chủng loại gạo quí hiếm này . Vấn đề chính ở đây vẫn là khả năng phát triển sản
xuất trong nớc để có thể thoả mãn đợc nhu cầu của thị trờng nớc ngoài .
3. Thị trờng và giá cả xuất khẩu .
3.1. Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt nam
Thái Lan và Mỹ là những nớc xuất khẩu gạo truyền thống từ nhiều thập
niên nay . Do vậy họ đã thiết lập đợc mối quan hệ lâu dài và ổn định về thị trờng
và khách hàng tiêu thụ bằng một hệ thống chính sách củ thể đối với từng khu vực
và từng nớc tiêu thụ của mình .Việt nam chỉ là nớc xuất khẩu gạo lớn kể từ năm
1991 . Từ thực tế đó , việc thâm nhập và mở rộng thị trờng của Việt nam trong
những năm đầu đã gặp không ít gian nan vì thờng đụng đến những khu vực thị tr-
ờng quen thuộc của các nớc xuất khẩu truyền thống , đặc biệt là Thái Lan .
Bảng : Thị trờng xuất khẩu của Việt nam trong 3 năm điển hình (%)
Các khu vực tiêu thụ / năm 1991 1993 1996
Châu á 50,0 44,6 79,0
Trung Đông 0,0 10,5 10,0
Châu phi 49,0 35,5 10,0
Châu mỹ 0,9 15,1 09,0
Châu âu 0,01 04,8 02,0
Thị trờng khác 0,09 0 0
Nguồn : Bộ Thơng Mại
Qua bảng cho thấy ngay từ năm 1991, thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Việt

nam là Châu á và Châu phi và có một số đặc điểm sau
Một là : Từ năm 1991 đến năm 1993 thị trờng xuất khẩu gạo của Việt nam
sang Châu á và Châu phi thì không chênh lệch nhau nắm và so với Thái Lan thì
trong thời gian này thì tỷ trọng xuất khẩu của Việt nam sang Châu á nhỏ hơn của
thái lan (năm 1991 tỷ trọng xuất khẩu của Thái Lan sang thị trờng này là 64,6%,
năm 1993 là 55,5%), nhng tỷ trọng của Việt nam xuất khẩu gạo sang thị trờng
Châu phi lại lớn hơn của Thái lan (năm 1991 tỷ trọng của Thái Lan sang thị trờng
này là 20,6% và năm 1993 là 25%) . Nhng đến năm 1996, thực tế ty trọng xuất
khẩu của Việt nam sang các nớc Châu á tăng mạnh sang các nớc Châu phi giảm .
Hai là : Trong những năm đầu, đại bộ phận gạo xuất khẩu của Việt nam th-
ờng phải thông qua môi giới trung gian
16
Đến năm 1996 - 1997 tuy gạo Việt nam đã có mặt trên 80 nớc nhng phần
gạo xuất khẩu qua trung gian vẫn chiếm phần đáng kể . Do đó để tăng cờng xuất
khẩu vấn đề tìm kiến thị trờng là vấn đề quan trọng .
Trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay và những thay đổi kinh tế ở nhiều nớc
trên thế giới và khu vực, thị trờng gạo của Việt nam cũng có nhiều thay đổi .
Bảng : Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt nam (%)
Thị trờng / năm 1997 1998 1999 2000
Châu á 35,3 31 70,8 54,3
Trung Đông 19 14 10,9 12,3
Châu phi 30 43 7,4 22,7
Châu mỹ 15,7 9 3 6,2
Châu âu 0 3 3,9 3,7
Châu Đại Dơng 0 0 0,6 0,4
Nớc cha xác định 0 0 3,2 0,1
Năm 2000 thị trơng xuất khẩu gạo chính của Việt nam vẫn là các nớc Châu
á, mặc dù tỷ trọng so với năm trớc giảm xuống chỉ chiếm 54,3% tổng lợng gạo
xuất khẩu (so với 70,8% của năm 1999) . Các quốc gia nhập khẩu gạo chính của
Việt nam vẫn là Indônexia và Malaysia .

Lợng gạo xuất đi các nớc Châu Âu nh Thụy sỹ, áo, Anh, Hungary, Tây ban
Nha đạt 3,7 % tổng lợng gạo xuất khẩu, trong khi đó năm 1999 là 3%
Lợng xuất khẩu gạo của Việt nam đạt trên 4 triệu tấn trong hoàn cảnh thị
trờng nhiều biến động là cố gắng lớn của các doanh nghiệp Việt nam . Điều này
cho thấy, chính sách giao quyền tự chủ kinh doanh cho các nhà xuất khẩu và tăng
đầu mối xuất khẩu gạo của chính phủ là đúng đắn và hiệu quả .
Năm 2000 lợng gạo xuất khẩu đi Trung Đông cũng tăng lên, chiếm 12%,
còn lợng xuất đi Châu phi lại giảm đi .
Năm 2000, gạo xuất khẩu với tỷ lệ gạo phẩm cấp cao giảm đi đáng kể so
với năm 1999, trong khi đó gạo phẩm cấp thấp tăng lên, chứng tỏ gạo phẩm cấp
thấp và trung bình cũng có thị trờng không nhỏ, đây cũng là lợi thế cạnh tranh
xuất khẩu gạo của Việt nam .
Năm 2001 lợng gạo xuất khẩu của Việt nam đạt mức 3,5 triệu tấn giảm so
với năm trớc 1,05 triệu tấn là do một số thị trờng nhập khẩu gạo lớn nh Indonexia,
17
Bangladesh, philippin . . . giảm lợng nhập khẩu do có sự khôi phục lại mất mùa
của hai năm trớc đó .
Đến đầu năm 2002 này Việt nam dự tính xuất khẩu 4 triệu tấn tăng so với
3,5 triệu tấn năm 2001 nhng vẫn còn thấp so với năm 2000 (4,55 triệu tấn) ngay
trong tháng 01 Việt nam đã xuất khẩu đợc 150000 tấn gạo tăng 128% so với cùng
kỳ năm trớc . Để đặt đợc khối lợng gạo xuất khẩu nh dự kiến thì vấn đề thị trờng
là yếu tố hết sức quan trọng .
3.2. Giá gạo xuất khẩu
Giá cả là yếu tố quyết định sức cạnh tranh của một nền kinh tế trên thị tr-
ờng . Thực tế giá cả phụ thuộc nhiều yếu tố : quan hệ cung cầu, điều kiện khí hậu
thời tiết (những biến cố về khí hậu), thời vụ, yếu tố chính trị xã hội . . . Trong đó,
yếu tố chi phối nhiều nhất và quan trọng là chất lợng phẩm chất gạo . Cụ thể nh,
trong trợng hợp của Mỹ tuy khối lợng xuất khẩu gạo của Mỹ không dẫn đầu nhng
khả năng chi phối đối với thị trờng gạo thế giới của Mỹ vẫn rất lớn . Mỹ cạnh
tranh và chi phối xuất khẩu bằng chất lợng u việt so với gạo Thái lan vì Mỹ có lợi

thế hơn hẳn về khoa học công nghệ trong khâu chế biến và thiết bị kho tàng bảo
quản .
Trong những năm gần đây, chất lợng gạo của Việt nam liên tục tăng . Bằng
chứng về uy tín chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam đang đợc cải thiện là mức
chênh lệch giá gạo của Việt nam và Thái Lan giảm đi rõ rệt và ngày càng nhích
lại gần với giá gạo của các nớc . Năm 2000 lợng gạo xuất khẩu tăng nhng kim
ngạch xuất khẩu hầu nh không tăng so với năm 1999 . Nguyên nhân chính là do
giá gạo xuất khẩu năm 2000 giảm xuống khá nhiều so với năm 1999 . Chúng ta
xem bảng về giá gạo xuất khẩu trung bình sau :
Bảng : Giá gạo Quốc tế và giá gạo xuất khẩu của Việt nam (USD/ tấn)
Năm Giá Quốc tế
FOB Bang
kob (5% tấm)
Giá xuất khẩu
trung bình của
Việt nam
Gía xuất khẩu
của Việt nam
giá 5% tấm
Chênh lệch giá
giữa (2) và (4)
(lấy 2 - 4 )
(1) (2) (3) (4) (5)
1991 320 226 245 75
1991 287 191 224 63
1992 290 227 234 56
18
1993 280 214 233 47
1994 268 211 230 38
1995 295 230 265 30

1996 338 250 314 24
1997 362 285 342 20
1998 242
1999 268.5
2000 227
Nguồn : FAO - Facsimil Transmission
BOT - OMIC Bang kok
Bộ Thơng mại
Giá gạo xuất khẩu 5% tấm trung bình năm 2000 chỉ có 228 USD/tấn, giảm
56 USD/tấn so với năm 1999 . Giá gạo xuất khẩu phẩm cấp thấp (25% tấm) cũng
giảm khá nhiều so với năm trớc, chỉ đạt 205 USD/tấn, giảm 45% USD/tấn .
Xu hớng giảm giá gạo xuất khẩu năm 2000 không chỉ đối với gạo xuất
khẩu của Việt nam mà còn ảnh hởng nhiều đến gạo xuất khẩu của Thái Lan . Năm
2000, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Thái Lan chỉ đạt 239 USD/tấn giả 60
USD/tấn so với năm 1999 . Tơng tự gạo 25% tấm của Thái Lan giảm xuống mức
215 USD/ tấn .
Năm 2001 do cung tăng, cầu giảm đã buộc các nớc xuất khẩu gạo nh Thái
Lan, Việt nam, Trung Quốc phải giảm giá đáng kể để đẩy mạnh bán ra . Ngay
trong 10 tháng đầu năm 2001 giá gạo các loại của Thái Lan đã giảm 19-22% còn
163 USD/tấn, FOB (25% tấm) và 193 USD/tấn, FOB (100%loại B) . Giá gạo Việt
nam giảm 16%, còn 185 USD/tấn, FOB (5% tấm) và 159 USD/tấn (25% tấm) .
Trong khi đó, giá gạo Pakistan giảm hơn giá gạo Thái Lan và Việt nam do đồng
rupi Pakistan suy yếu so với USD .
Nhìn chung, mức chênh lệch giữa giá gạo của Thái Lan và Việt nam trong
mấy năm vừa qua có xu hớng giảm dần . Nhng để tăng khả năng cạnh tranh hơn
nữa, trong điều kiện thị trờng hiện nay với xu thế ngày càng khó khăn thì vấn đề
quyết định là cải tiến giống, công nghệ chế biến để nâng cao lúa gạo hàng hoá .
4. Thuế và hiệu quả xuất khẩu gạo
4.1. Chính sách thuế xuất khẩu gạo .
Trớc ngày 01 tháng 07 năm 1996 gạo xuất khẩu của nớc ta không bị đánh thuế

từ ngay 10 tháng 07 năm 1996 mức thuế xuất khẩu gạo là 1% đợc áp dụng theo
quyết định số 105-TC/TCT ngày 10 tháng 06 năm 1996 của Bộ Tài Chính . Từ
19
ngày 16 tháng 09 năm 1996 mức thuế là 2% đợc áp dụng theo quyết định số 904-
TC/TCT ngày 15 tháng 08 năm 1996 của Bộ Tài Chính . Từ ngày 16 tháng 09 năm
1999 theo quyết định số 1233/QĐ-BTC của bộ trợng Bộ Tài Chính quyết định
thuế xuất khẩu gạo : gạo 25% tấm trở lên chịu thuế xuất 1,5% ; gạo 24% tấm trở
xuống và gạo đặc sản chịu thuế xuất là 1% và để bổ trợ việc hoạt động kinh doanh
trong 6 tháng đầu năm 1997 Bộ Tài Chính quyết định điều chỉnh thuế xuất . Thuế
xuất khẩu gạo các loại mức 0% thực hiện ngày 01 tháng 01 năm 2000 .
Vấn đề có nên đánh thuế xuất khẩu gạo hay không và đánh với mức nào nhằm
mục đích nào, vẫn có nhứng ý kiến khác nhau .
Thứ nhất : Đánh thuế xuất khẩu để lợi dụng thế mạnh độc quyền trên thị trờng
quốc tế, tăng thu ngân sách để đẩy mạnh chi phí về thuế cho ngời tiêu dùng nớc
ngoài gánh chịu . Tuy nhiên thực tế cho thấy, số lợng gạo xuất khẩu của nớc ta
hàng năm đạt hơn 10% thị phần thế giới thì cha thể coi là độc quyền xuất khẩu
gạo trên thế giới . Vì vậy mục tiêu này không thể đạt đợc trong việc đánh thuế
xuất khẩu gạo của nớc ta .
Thứ hai : Đánh thuế xuất khẩu là để điều chỉnh cơ cấu hàng xuất khẩu . Trong
thời gian qua, mặt hàng gạo của nớc ta không nằm trong danh mục hàng hoá hạn
chế xuất khẩu . Do đó cũng không phải là mục tiêu đánh thuế xuất khẩu chính của
xuất khẩu gạo nớc ta .
Thứ ba : Đánh thuế xuất khẩu để ổn định cung - cầu trên thị trờng nội địa,
thông qua đánh thuế xuất khẩu để giảm bớt lợi nhuận của ngời xuất khẩu . Đây
cũng là một trong những mục tiêu chính mà chính sách đánh thuế xuất khẩu gạo
của nớc ta đạt đợc .
Trong bối cảnh Đảng và Nhà nớc ta đang có chủ trơng giảm thuế nông nghiệp
nhằm khuyến khích nông dân ở thị trờng nội địa, nên nó sẽ làm giảm khả năng
cạnh tranh của gạo xuất khẩu Việt nam, trên thị trờng thế giới và giảm lợi ích của
nông dân sản xuất lúa gạo . Nh vậy cần phải đánh giá lại một cách tổng hợp cái đ-

ợc, cái mất của việc đánh thuế xuất khẩu gạo
4.2. Chính sách quản lý xuất khẩu gạo
Gạo là lơng thực cơ bản và truyền thống của nớc ta . Đó là mặt hàng rất
nhậy cảm với sự ôn định chính trị trong nớc . Do đó sự ổn định cung-cầu gạo trên
thị trờng thế giới là rất quan trọng . Vì vậy năm 1991 khi mới có xuất khẩu gạo
Nhà nớc ta đã dùng hạn ngạch để kiểm soát điều tiết lợng gạo xuất khẩu .
Hạn ngạch xuất khẩu gạo có thể điều chỉnh giá thóc ở thị trờng nội địa khi
khống chế lợng gạo xuất khẩu . Tuy nhiên, nếu khống chế lợng gạo xuất khẩu một
cách thích hợp sẽ là một trọng những cơ sở để ổn định mặt bằng giá cả nói chung
trên thị trờng nội địa . Hơn nữa trong hoàn cảnh Nhà nớc đang có chủ trơng tự do
hoá ngoại thơng, chống tranh bán ở thị trờng nớc ngoài, thì việc sử dụng hạn
ngạch xuất khẩu gạo là công cụ hợp lý nên tiếp tục áp dụng trong một thời gian
nữa . Vấn để ở đây là cần dự đoán tơng đối chính xác sản lợng thu hoạt thóc hàng
năm để giao hạn ngạch phù hợp với yêu cầu để đảm bảo cân đối sát cung-cầu ở
thị trờng nội địa . Đồng thời cũng hoàn thiện cơ chế giao hạn ngạch sao cho giảm
đến mức thấp nhất các lộn xộn trong mua bán hạn ngạch, chạy trọt hạn ngạch nh
thực tế đã xẩy ra trong những năm qua .
20
Nông
dân
sản
xuất
lúa
gạo
Doanh nghiệp
t nhân
Các chủ nhà
máy say sát
nhà t nhân
Nông dân thu

gom
Hàng xáo
chuyên nghiệp
Quốc doanh
t nhân
Xuất
khẩu
5. Công tác thu mua và tổ chức xuất khẩu gạo .
5.1. Công tác thu mua .
Tham gia hoạt động kinh doanh lơng thực trong thời kỳ đổi mới có các thành
phần kinh tế cùng tham gia trên thị trờng là :
- Thành phần kinh tế Nhà nớc .
- Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh .
- Cục dự trữ quốc gia .
- Thành phần kinh tế t nhân .
Từ năm 1999, Nhà nớc ta đã mở rộng cho các thành phần kinh tế đợc phép
xuất khẩu, cái mới nhất đó là t nhân đợc tham gia vào hoạt động xuất khẩu gạo
(trớc đó chỉ có thành phần kinh tế Nhà nớc đợc đứng ra xuất khẩu gạo) . Để có
gạo cung cấp cho các thành phân kinh tế này xuất khẩu, đòi hỏi phải có hoạt động
thu mua lúa gạo trên thị trờng nội địa . Hiện nay đang có các thành phần kinh tế
tham gia hoạt động thu mua gạo xuất khẩu và đợc khái quát bằng sơ đồ :
Qua tìm hiểu thì ngành lơng thực quốc doanh mua trực tiếp của ngời sản xuất
chỉ khoảng 30% sản lợng lúa, 70% còn lại là thành phần kinh tế khác thu mua của
ngời sản xuất sau đó xay sát, cung ứng quốc doanh .
Việc công ty quốc doanh thu mua lúa với tỷ lệ thấp, dẫn tới phần lớn sản lợng
lúa của nông dân phải bán cho t thơng . Điều này gây thiệt hại cho nông dân,
nông dân sản xuất bị ép gía, bán với gía thấp hơn gía bán trực tiếp cho quốc doanh
. Sở dĩ doanh nghiệp quốc doanh mua trực tiếp của ngời sản xuất ít chủ yếu là do
21
không tổ chức đợc mạng lới đến tận nhà dân, tuy có tổ chức đợc thu mua lu động

nhng vẫn còn ít .
5.2. Tổ chức xuất khẩu
Từ năm 1991, năm đầu tiên nớc ta xuất khẩu gạo đến năm 1999 cơ chế điều
hành đợc áp dụng với từng giai đoạn nh sau :
* Năm 1991 cha có cơ chế rõ ràng .
* Năm 1991-1992, với chủ trơng mở rộng để tiêu thụ lúa hàng hoá nên có
nhiều công ty tham gia xuất khẩu, vì thời gian này sản xuất nông nghiệp ở các
tỉnh phía nam phát triển mạnh, trong khi chúng ta lại thiếu bạn hàng và thị trờng
tiêu thụ .
* Năm 1993-1996 do xu hớng chung là giá thị trờng giảm mạnh, các công ty l-
ơng thực ở các địa phơng kinh doanh xuất khẩu gạo bị lỗ, không làm đợc . Các
tỉnh đề nghị khâu cung ứng, tạo chân hàng tức là khâu thu mua, xay sát, chế biến,
vận chuyển nội địa, còn việc xuất khẩu chủ yếu thuộc doanh nghiệp khối trung -
ơng đảm nhiệm . Năm 1993 có hơn 40 đầu mối xuất khẩu gạo, những đầu mối
này cạnh tranh với nhau trong việc bán gạo, giá giảm gây ảnh hởng xấu cho việc
thoa thuận . Một số tổ chức thiếu kinh nghiệm cũng xuất khẩu gạo, do đó việc ký
hợp đồng của họ không đạt yêu cầu, một trong số họ lại không thực hiện hợp
đồng . . . Từ năm 1994 chính phủ quyết định hạn chế đầu mối xuất khẩu gạo, Bộ
Thơng Mại đa vào hoạt động xuất khẩu gạo của tất cả các đầu mối trong bốn năm
qua, đặc biệt là trong hai năm gần đây Bộ Thơng Mại đề nghị với Bộ Nông
Nghiệp và Bộ Kế Hoạch và Đầu T , Hiệp hội xuất khẩu lơng thực và chỉ ra các
đầu mối đợc cấp giấy phép nếu đáp ứng đợc nguyên tắc sau đây :
+ Chỉ cho phép phát triển xuất khẩu gạo cho một tỉnh có số lợng lớn hơn
200000 tấn gạo một năm và cho phép hai tổ chức xuất khẩu gạo của một tỉnh có
số lợng lớn hơn 600-700 ngàn tấn một năm .
+ Đối với công ty không có giấy phép xuất khẩu trực tiếp, nhng có khả năng
thu mua gạo và khả năng chế biến . . . có thể hợp tác với các đầu mối đầu xuất
khẩu .
* Đến năm 1997, tình hình tiêu thụ trở lại thuận lợi, việc kinh doanh xuất khẩu
gạo có lời, mặc dù vậy lại phát sinh tình trạng mua ép giá nông dân và xuất hiện

nhiều tiêu cực trong khâu ký kết hợp đồng ngoài nh việc đôn giá, hoàn giá . . .
chính phủ đã có chỉ đạo, chấn chỉnh lại việc xuất khẩu gạo và huy động nguồn
hàng bằng các chỉ định các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp của địa phơng)
thực sự đã kinh doanh gạo nghiêm túc và có hiệu quả làm đầu mối kinh doanh .
* Từ năm 1998-1999, chính phủ có quyết định riêng để điều hành xuất khẩu
gạo hàng năm (năm 1998 quyết định số 141-trát tờng; năm 1999 quyết định số
12/1999/QĐ-TTg) nội dung cơ bản của các quyết định này đợc thể hiện trên các
mặt : Nhà nớc điều hành xuất khẩu gạo bằng hạn ngạch (hàng năm công bố hạn
ngạch và giao cho các doanh nghiệp địa phơng thực hiện); Nhà nớc quy định giá
sàn thu mua nhằm đảm bảo lợi ích của ngời sản xuất lúa; Nhà nớc chọn và chỉ
định một số doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu gạo và khuyến khích các doanh
nghiệp tìm đợc thị trờng thơng nhân mới, có gía trị xuất khẩu tốt đợc xuất khẩu ;
22
Nhà nớc bố trí kế hoạch tài chính mua bán tạm trữ khi cần thiết nhằm ổn định gía
lơng thực trong nớc .
* Cho đến đầu năm 2001 ở nớc ta có 47 doanh nghiệp là đầu mối xuất khẩu
gạo trực tiếp; có một số doanh nghiệp đủ mạnh về vốn, về khả năng khai thác thị
trờng, về cơ sở vật chất, kỹ thuật và hoàn toàn có khả năng đáp ứng nhu cầu của
thị trờng tiêu thụ . Với 47 doanh nghiệp đầu mối nh hiện nay có thể đảm bảo xuất
khẩu từ 4 triệu tấn gạo mốt năm trở lên .
* Chính phủ đã có chủ trơng kể từ năm nay sẽ bỏ hạn ngạch và đầu mối xuất
khẩu gạo, nhằm khai thông đầu ra cho mặt hàng lúa gạo xuất khẩu của Việt nam .
Theo vụ kế hoạch thuộc Bô Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc chính phủ
tự do xuất khẩu gạo sẽ làm cho gía lúa tăng sát với thị trờng hơn . Để làm tốt việc
này chính phủ cần hỗ trợ thêm cho nông dân về thông tin dự báo nhu cầu tiêu thụ
của thị trờng nông sản để giúp nông dân điều chỉnh sản xuất, áp dụng lại chính
sách giá sàn đối với mặt hàng lúa để ổn định gía trong nớc . Ngoài ra trong tình
hình xuất khẩu lúa gạo đang gặp khó khăn nh hiện nay, để nghị Nhà nớc tạo cơ
chế thông thoáng hơn cho thơng nhân nớc ngoài đến giao dịch mua bán gạo tại
Việt nam .

6. Hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt nam trong một số năm qua.
Qua ba năm xuất khẩu gạo (1997-1999) của Việt nam, ta thấy xuất khẩu
với số lợng lớn nhng hiệu quả còn cha cao do có nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan nhng đặc biệt phải chú ý tới sự lên xuống của giá gạo trên thị trờng
thế giới diễn ra rất phức tạp, liên tục giảm đặc biệt là gạo có phẩm cấp thấp
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo của Việt nam trong ba năm 1997-1999
đợc thể hiện thông qua bảng sau :
Đơn vị : nghìn đông/tấn
Hạng mục /năm 1997 1998 1999
I. Giá thành xuất khẩu một
tấn gạo
1. Giá mua tại mạn tầu 2200 2260 2590
2. Bao bì 52 56 60
3. Chi phí quản lý kinh
doanh
55,8 60 63,6
4. Chi phí giao dịch ký hợp
đồng
23,5 25 27,6
5. Lãi vay ngân hàng (1,2%
tháng x 1,5% tháng )
43,11 43,21 49,4
6. Thuế doanh thu và thúê
xuất khẩu
25,6 26,5 27,6
23
7. Phí bảo hiểm + Phí vận
tải 29USD +3,5 USD
385,15 391,62 442,5
Tổng giá thành xuất khẩu 2785,16 2861,17 3260,7

II. Giá thành xuất khẩu một
tấn gạo : ( = Giá bình quân
FOB x Tỷ giá Việt nam
Đ/USD1
285 x 11,2 =
3192
249 x 12,5 =
3112,5
271,32x13 =
3527,1
III. Lợi nhuận xuất khẩu 1
tấn gạo ( hiệu quả kinh
doanh = II - I )
406,84 251,33 266,4
IV. Số lợng gạo xuất khẩu cả
năm (ngàn tấn )
3003 3553 3793
V. Lợi nhuận xuất khẩu gạo
cả năm ( III x IV )
1221740,52 892975,49 1010682,78
Nguồn : Tổng cụ hải quan
Tóm lại, để đẩy mạnh xuất khẩu gạo, đơng nhiên phải xem xét hiệu quả ở
từng khâu . Tuy nhiên, đối với mặt hàng chiến lợc này, không thể chỉ xét mức lỗ
lãi thuần tuý mà phải nhấn mạnh hiệu quả kinh tế-xã hội chung trong nớc và hiệu
quả kinh tế đối ngoại của Việt nam trong sự nghiệp đổi mới hiện nay .
7. Địa vị và khả năng cạnh tranh của Việt nam trong xuất khẩu gạo
Trên thị trờng gạo thế giới, tơng quan lực lợng giữa các nớc xuất khẩu đã có
nhiều thay đổi, trong đó phải kể đến địa vị của Việt nam . Trớc năm 1996, Việt
nam vẫn đứng thứ ba trong xuất khẩu gạo nhng vợt Mỹ, sau ấn Độ . Từ năm 1998
đến nay, Việt nam đã vợt ấn Độ chỉ sau Thái Lan dành vị trí thứ hai một cách

vững chắc .
Nh vậy, nớc xuất khẩu gạo hiện nay Việt nam cần quan tâm nhất là Thái
Lan . Xem xét khả năng cạnh tranh giữa Việt nam và Thái Lan trong xuất khẩu
gạo nh ở bảng sau .
Bảng so sánh khả năng cạnh tranh của Việt nam và Thái Lan
trong xuất khẩu gạo
Những tiêu thức cơ
bản
Đơn vị
tính
Việt
nam
Thái
Lan
So sánh
Việt nam /Thái Lan
I. Trong sản xuất
1. Diện tích lúa
năm 1997
Triệu ha 7,02 9,02 Việt nam bằng 77,8 %
24
2. năng suất lúa
năm 1997
Tạ / ha 37,6 23,6 Việt nam gấp 1,6 lần
3. Sản lợng lúa
năm 1997
Triệu tấn 26,4 21,1 Việt nam vợt 25,1%
4. Mức tăng sản l-
ợng 1997/1991
% 39 95 Việt nam bằng 41,5%

5.Giá thành sản
xuất 1 tấn gạo
USD/tấn 215 250 Việt nam lợi thế hơn
II. Trong an ninh l-
ơng thực
1. Dân số năm
1997
Triệu ngời 75,4 58,7 Việt nam kém lợi thế
hơn về mức lơng thực
bình quân
2. Mức tăng dân số
bình quân
1997/1991
% 2,2 1,1 Việt nam tăng dân số
nhanh hơn (100%)
3. Sản lợng lơng
thực bình quân
Kg/ngời 388 449 Việt nam kém ( bằng
86,4 % )
4. Sản lợng thóc
bình quân năm
1997
Kg/ngời 350 363 Việt nam kém chỉ
bằng 96,4%
III. Trong sản xuất
gạo
1. Lợng xuất khẩu
năm 1991
Triệu tấn 1,425 6,08 Việt nam kém chỉ
bằng 23,4%

2. Lợng xuất khẩu
năn 1997
Triệu tấn 3,02 5,3 Việt nam kém bằng
57%
3. Mức tăng năm
1997/1991
% +112 - 13,1 Việt nam hơn (gấp 2,3
lần )
4. Thị phần thế
giới năm 1991
% 10,2 43,9 Việt nam kém chỉ
bằng 23.2%
5. Thị phần thế
giới năm 1997
% 15,5 27,5 Việt nam kém chỉ
bằng 56,1%
6. So sánh thị phần
1997/1991
% +52 - 37,5 Việt nam hơn (vợt
90% )
7. Giá xuất khẩu USD/tấn 245 320 Chênh lệch 75
25

×