Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.65 KB, 119 trang )

Lê Thế Cờng Thống kê 42
phần mở đầu
* Lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay, sự phát triển của ngành Bảo hiểm đang là một xu hớng tất yếu trên
toàn thế giới. ở những nớc phát triển ngành bảo hiểm đóng góp tỷ trọng khá cao trong
GDP: ở Thuỵ Sỹ là 12%, Nhật là 9,3%, Mỹ là 8,6%. Còn ở Việt Nam, ngành bảo hiểm
chỉ chiếm khoảng 1,4% GDP năm 2002, dự đoán đến năm 2010 tỷ lệ này là 4,2%. Kinh
doanh bảo hiểm là một ngành dịch vụ đặc biệt luôn chiếm vị trí rất quan trọng đối với
nền kinh tế mọi quốc gia. ở Việt Nam hiện nay ngành bảo hiểm đang tăng trởng với tốc
độ cao, tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng bình quân 30%/năm giai đoạn 1993 - 2003.
Bảo hiểm đang dần khẳng định đợc tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân
và đợc coi là một trong hai ngành dịch vụ nhậy cảm nhất bên cạnh ngành Ngân hàng -
Tài chính .
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm chính thức xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1965
với sự ra đời Công ty Bảo hiểm Việt Nam nay là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo
Việt). Từ đó đến nay Bảo Việt luôn luôn không ngừng phát triển mở rộng quy mô, mạng
lới kinh doanh và đã khẳng định đợc vai trò tiên phong trong ngành bảo hiểm Việt Nam.
Nhng từ những năm cuối thập niên 90 trở lại đây, trên khắp cả nớc đặc biệt là ở các
thành phố lớn liên tục có những công ty bảo hiểm mới đợc thành lập thuộc mọi thành
phần kinh tế và đi vào hoạt động nh: Công ty Bảo hiểm TP. Hồ Chí Minh (Bảo Minh) là
công ty bảo hiểm 100% vốn Nhà nớc, Công ty Cổ phần Bảo hiểm dầu khí Petrolimex
(thành lập năm 1995), Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bu Điện(thành lập năm 1998). Ngoài
ra, thị trờng bảo hiểm Việt Nam còn có sự thâm nhập của các công ty bảo hiểm nớc
ngoài khác.
Điều này khiến cho môi trờng kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam trở nên sội động ,
sự cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm ngày càng gay gắt hơn. Để nâng cao khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị phần và khẳng định chỗ đứng vững chắc trên thị trờng các công
ty phải không ngừng đổi mới và phát triển. Kết quả kinh doanh là yếu tố gắn liền với lợi
ích và sự sống còn của các công ty. Vì vậy, việc phân tích đánh giá kết quả kinh doanh
để từ đó đa ra những kế hoạch, chiến lợc phát triển trớc mắt và lâu dài luôn là vấn đề đợc
quan tâm số một đối với mỗi công ty bảo hiểm. Một trong những công cụ phân tích sắc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
Lê Thế Cờng Thống kê 42
bén nhất mà các công ty bảo hiểm thờng dùng là các phơng pháp phân tích thống kê .
Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc vận dụng này thờng chỉ hạn chế ở những phơng pháp
mang tính chất mô tả, giản đơn nên nội dung phân tích cha sâu, cha đa dạng. Hơn nữa
kêt quả kinh doanh của mỗi công ty bảo hiểm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để đánh
giá một cách chính xác và đầy đủ về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cần đi
sâu phân tích từng nhân tố ảnh hởng đến nó. Vì vậy, nhằm mục đích hoàn thiện phơng
pháp phân tích thống kê kêt quả kinh doanh của công ty bảo hiểm, em lựa chọn đề tài :
"Vận dụng một số phơng pháp phân tích thống kê để đánh giá các nhân tố chủ yếu
ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bu diện".
*Mục đích nghiên cứu
Việc lựa chọn đề tài này nhằm giải quyết hai nội dung:
- Tổng hợp lý thuyết về một số phơng pháp phân tích thống kê kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Vận dụng những phơng pháp trên để phân tích một số nhân tố chủ yếu ảnh hởng
đến kết quả kinh doanh của các công ty bảo hiểm . Từ đó có thể đánh giá thực trạng hoạt
động kinh doanh của công ty và đa ra một số kiến nghị, dự đoán về sự phát triển của
công ty trong tơng lai.
* Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tợng nghiên cứu
Là các phơng pháp phân tích thống kê ứng dụng trong phân tích kết quả kinh
doanh của công ty bảo hiểm .
+ Phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty bảo
hiểm . Trên cơ sở lý thuyết về kết quả kinh doanh bảo hiểm đa ra những đánh giá chung
và sử dụng một số phơng pháp phân tích thống kê để phân tích kết quả kinh doanh của
công ty.
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết của các phơng pháp phân tích thống kê kết quả
kinh doanh . Từ đó xây dựng quy trình vận dụng kết hợp các phơng pháp này để đánh

giá kết quả kinh doanh của các công ty bảo hiểm.
* Phơng pháp nghiên cứu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Lê Thế Cờng Thống kê 42
- Tổng hợp, hệ thống hoá các nội dung lý thuyết về thống kê kết quả kinh doanh
của công ty bảo hiểm .
- Các phơng pháp thống kê trong thu thập thông tin đợc sử dụng: phơng pháp
phỏng vấn trực tiếp, phơng pháp thu thập thông tin sẵn có.
* Nội dung và kết cấu của chuyên đề
Tên đề tài"Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích các nhân tố chủ yếu
ảnh hởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bu điện"
Nội dung chuyên đề bao gồm :
+ Phần mở đầu
+ Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp bảo hiểm .
+ Chơng II: Một số phơng pháp phân tích và dự đoán thống kê kết quả hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm .
+ Chơng III: Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích các nhân tố chủ yếu ảnh
hởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bu điện.
+ Kết luận
+ Danh mục tài liệu tham khảo

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
Lê Thế Cờng Thống kê 42
chơng i: những vấn đề lý luận chung về thống kê kết quả
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm
1.Kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm
1.1.Khái niệm và đặc điểm kinh doanh bảo hiểm
1.1.1.Khái niệm kinh doanh bảo hiểm
Nhu cầu an toàn đối với các cá nhân và tổ chức trong xã hội là vĩnh cửu. Con ngời

luôn tìm cách để bảo vệ chính bản thân và tài sản của mình trớc những rủi ro và biến cố
bất ngờ xảy ra trong cuộc sống. Đáp ứng nhu cầu đó của xã hội năm 1424 ở Genes,
Công ty bảo hiểm Hàng hải đầu tiên đã ra đời, đánh dấu sự phát triển của ngành bảo
hiểm và sự ra đời hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Từ đó đến nay hoạt động kinh doanh
bảo hiểm phát triển ngày càng mạnh mẽ, trở thành một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt,
phổ biến ở tất cả các quốc gia trên thế giới .
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích
sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của bên mua bảo hiểm, trên
cơ sở bên mua đóng một khoản phí để doanh nghiệp trả tiền bảo hiểm cho ngời thụ h-
ởng hoặc bồi thờng cho bên mua bảo hiểm khi có rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm xảy
ra. Nh vậy, khái niệm này thể hiện rõ những nội dung sau:
- Mục đích kinh tế của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là lợi nhuận, đây là mục
đích chính mà các doanh nghiệp hớng tới. Chỉ có thu đợc lợi nhuận doanh nghiệp bảo
hiểm mới có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trờng . Lợi nhuận giúp
doanh nghiệp trang trải cho các tổ chức và cá nhân đã cung cấp vốn cho họ. Doanh
nghiệp bảo hiểm chỉ có thể thu hút đợc nguồn vốn của các nhà đầu t khác nếu tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp bằng hoặc cao hơn loại hình đầu t của họ rên thị trờng. Mức lợi
nhuận cao còn giúp doanh nghiệp duy trì đợc nguồn quỹ dự phòng đủ lớn, hạn chế sự
chuyển nhợng tái bảo hiểm và có điều kiện nâng cao mức thu nhập cho cán bộ nhân
viên. Bên cạnh mục tiêu chính là lợi nhuận, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải đáp ứng đ-
ợc các nhu cầu của khách hàng, giúp khách hàng nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản
xuất kinh doanh khi không may rủi ro xảy ra đối với họ, đồng thời thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nớc. Doanh nghiệp bảo hiểm cũng nh các tổ chức khác trong xã hội rất
mong muốn tạo dựng một xã hội an toàn, ổn định góp phần làm cho xã hội ngày càng
phồn vinh và thịnh vợng. Điều đó thể hiện ở mục đích và mong muốn giảm bớt cũng nh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
Lê Thế Cờng Thống kê 42
phòng tránh các tổn thất về ngời và tài sản cho xã hội bằng các việc làm cụ thể nh : thực
hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, dịch vụ giám định tổn thất và t vấn, các
khuyến nghị về công tác quản lý rủi ro, bồi thờng nhân đạo.v.v...Ngoài ra, doanh nghiệp

bảo hiểm còn đóng góp vào quỹ do các tổ chức y tế giáo dục, các tổ chức xã hội khác và
hình thành các chơng trình phúc lợi cho cán bộ công nhân viên của bản thân doanh
nghiệp .
- Thực chất của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là các doanh nghiệp bảo hiểm
chấp nhận rủi ro mà bên tham gia bảo hiểm chuyển giao cho họ, đồng thời chấp nhận trả
tiền bảo hiểm hoặc bồi thuờng cho bên tham gia khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra . Đổi lại
doanh nghiệp sẽ thu đợc phí bảo hiểm để hình thành quỹ dự trữ bồi thờng trang trải cho
các khoản chi khác và có lãi.Tuy nhiên, không phải mọi rủi ro mà bên tham gia chuyển
giao doanh nghiệp bảo hiểm đều có thể chấp nhận . Rủi ro đợc bảo hiểm có những đặc
trng sau :
+ Rủi ro xảy ra trong tơng lai (nghĩa là nó cha xảy ra).
+ Rủi ro có tính chất bấp bênh (nghĩa là xảy ra ngẫu nhiên hoặc có chắc chắn xảy ra
thì cũng không biết trớc đợc thời điểm) .
+ Rủi ro không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của ngời đợc bảo hiểm .
+ Các rủi ro có thể tập hợp đợc thành nhóm tơng hỗ (rủi ro duy nhất hoặc số lợng rủi
ro ít mang tính cá cợc sẽ không đợc bảo hiểm).
+ Các rủi ro không thuộc phạm vi cấm của pháp luật (các rủi ro thuộc phạm vi cấm
của pháp luật thờng liên quan đến mục đích phòng ngừa tội phạm, quyền tự quyết của
các cá nhân nh các khoản tiền phạt của toà án tuyên bố. Tiền chuộc trong trờng hợp bắt
cóc, bảo hiểm tử vong cho ngời đang bị quản thúc hay bị tâm thầnv.v...)
+ Các rủi ro đợc doanh nghiệp bảo hiểm muốn bảo đảm (thờng là các rủi ro không bị
Nhà nớc cấm nhng cha từng đợc doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bao giờ , nh rủi ro
cạnh tranh, rủi ro ô nhiễm môi trờng ...)
Những đặc trng của rủi ro bảo hiểm tự nó đã nói lên phạm vi mà nhà bảo hiểm
phải xác định và lựa chọn . Điều này ít nhiều cũng ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp .
- Kinh doanh bảo hiểm thờng gắn liền với hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm .
Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh
lời, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm khác để cam kết bồi
thờng cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm . Nh vậy, hai loại hình kinh doanh này đều

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
Lê Thế Cờng Thống kê 42
tồn tại ngay trong một doanh nghiệp bảo hiểm. Trong đó, hoạt động kinh doanh bảo
hiểm là chủ yếu còn kinh doanh tái bảo hiểm cũng đóng vai trò rất quan trọng, nhất thiết
phải đặt ra. Ngoài mục đích sinh lời, kinh doanh tái bảo hiểm còn giúp doanh nghiệp
bảo hiểm mở rộng quan hệ với các bạn hàng, tranh thủ nguồn vốn, học hỏi kinh nghiệm,
nắm bắt thêm thông tin và hỗ trợ đào tạo cán bộ . Hơn thế nữa, đến lợt mình doanh
nghiệp bảo hiểm còn phải thực hiện tái bảo hiểm để phân tán rủi ro, đảm bảo ổn định
kinh doanh, tránh phá sản trong những trờng hợp đối tợng tham gia có số tiền lớn lại
hoạt động ở địa bàn quá xa doanh nghiệp không đủ khả năng tài chính và khả năng kiểm
soát rủi ro . Trong thực tế, có những doanh nghiệp chỉ chuyên tổ chức hoạt động kinh
doanh tái bảo hiểm nh Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE), nhng số
này bao giờ cũng ít hơn các doanh nghiệp bẩo hiểm. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
còn bao gồm cả hoạt động trung gian bảo hiểm nh các hoạt động đại lý và môi giới bảo
hiểm .
1.1.2.Đặc điểm kinh doanh bảo hiểm
*Đối tợng kinh doanh đa dạng
Khác với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thơng mại có đối tợng là con ngời, tài sản và
trách nhiệm dân sự .
- Bảo hiểm tài sản là bảo hiểm về những tài sản có thực, tiền, giấy tờ có giá trị
nh tiền và các quyền tài sản.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là bảo hiểm trách nhiệm bồi thờng của ngời đợc
bảo hiểm .
- Bảo hiểm con ngời là bảo hiểm tính mạng, sức khoẻ, tai nạn và nói chung là
những sự kiện có liên quan đến tuổi thọ con ngời .
Mỗi đối tợng bảo hiểm bao gồm rất nhiều nghiệp vụ cụ thể . Mỗi nghiệp vụ là
một hoạt động kinh doanh dới hình thức doanh nghiệp bán sản phẩm bảo hiểm ra thị tr-
ờng và thu về phí bảo hiểm. Phí này đợc tính toán trên cơ sở khoa học đảm bẩo thu bù
chi, làm nghĩa vụ với Nhà nớc và có lãi cho doanh nghiệp.
Nghĩa là phải đảm bảo đẳng thức :

Doanh thu = Chi hoạt động kinh doanh + Nộp thuế + Lãi kinh doanh
Với sự đa dạng đối tợng bảo hiểm, quy luật số lớn trong kinh doanh bảo hiểm càng
đợc phát huy tác dụng, do đó mục đích lợi nhuận doanh nghiệp đặt ra sẽ đạt đợc .
* Bảo hiểm là ngành kinh doanh có nguồn vốn lớn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Lê Thế Cờng Thống kê 42
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm thu tiền phí bảo hiểm từ
khách hàng trớc sau đó mới dùng tiền này để chi trả bồi thờng khi có sự kiện bảo hiểm
xảy ra . Nh vậy, lẽ ra có thể họ không cần tiền vốn trớc hoặc cần nhng ít để phục vụ việc
mua sắm tài sản, công cụ phục vụ kinh doanh. Tuy nhiên, trong thực tế pháp luật lại quy
định mức vốn pháp định đối với các doanh nghiệp bảo hiểm rất lớn, không phải cá nhân
hay tổ chức nào cũng có khả năng tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm. ở nớc ta
hiện nay, mức vốn pháp định áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm nh sau:
+ Với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ : vốn pháp định là 70 tỷ đồng hoặc 5
triệu USD .
+ Với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ : vốn pháp định là 140 tỷ đồng hoặc 10
triệu USD .
Sở dĩ Nhà nớc yêu cầu vốn pháp định của các doanh nghiệp bảo hiểm lớn nh vậy
là nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngời tham gia bảo hiểm. Giống nh các tổ chức trung gian
tài chính khác, khi doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh không có hiệu quả, không còn đủ
tiền để trả cho khách hàng Nhà nớc sẽ lấy tiền từ vốn điều lệ của doanh nghiệp để giải
quyết cho họ.
* Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn phải có dự phòng nghiệp vụ, đây là
nguồn vốn lớn để đầu t sinh lời .
Các doanh nghiệp bảo hiểm trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ từ phí bảo hiểm của
từng nghiệp vụ (hoặc hợp đồng bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ) đối với phần trách
nhiệm giữ lại của doanh nghiệp .
Dự phòng nghiệp vụ trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ luôn
có sự khác nhau:
+ Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, dự phòng nghiệp vụ bao gồm :

- Khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền bảo hiểm và giá trị hiện tại của
phí bảo hiểm sẽ thu đợc trong tơng lai để trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra
thuộc trách nhiệm bảo hiểm .
- Dự phòng phí cha đợc hởng áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
ngắn hạn (dới 1 năm) để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiêụ lực của
hợp đồng ở năm tiếp theo.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
Lê Thế Cờng Thống kê 42
- Dự phòng bồi thờng đợc sủ dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm nhng cha đợc giải quyết cho đến cuối năm tài chính .
- Dự phòng chia lãi đợc sử dụng để chia lãi theo thoả thuận với bên mua bảo hiểm
trong hợp đồng bảo hiểm .
- Dự phòng đảm bảo cân đối đợc sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm, do đó có biến động lớn về tỷ lệ tử vong và lãi suất kỹ thuật.
+ Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, dự phòng nghiệp vụ bao gồm :
- Dự phòng phí cha đợc hởng dùng để bồi thờng cho trách nhiệm sẽ phát sinh
trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo.
- Dự phòng bồi thờng cho khiếu nại cha đợc giải quyết .
- Dự phòng bồi thờng cho các dao động lớn về tổn thất để bồi thờng khi có dao
động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà phí giữ lại sau khi đã trừ hai loại dự
phòng nghiệp vụ trên không đủ để trả tiền bồi thờng thuộc phần trách nhiệm của doanh
nghiệp bẩo hiểm .
Các dự phòng nghiệp vụ trên là nguồn vốn để đầu t sinh lời nhất là dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ vừa có nguồn vốn lớn lại dài hạn.
* Hoạt động kinh doanh bảo hiểm vừa hợp tác vừa cạnh tranh
Thị trờng bảo hiểm cũng nh các thị trờng khác, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp để tranh dành khách hàng, thu nhiều lợi nhuận diễn ra liên tục, gay go và quyết
liệt. Do đặc trng của sản phẩm bảo hiểm là dễ bắt chớc, không bảo hộ bản quyền nên
các doanh nghiệp bảo hiểm đổ xô vào những sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận bằng
cách cải tiến để hoàn thiện sản phẩm đó hơn các doanh nghiệp khác, tuyên truyền quảng

cáo sâu rộng thậm chí giảm phí và tăng tỷ lệ hoa hồng để giành giật khách hàng, chiếm
lĩnh thị trờng. Thực tế sôi động đó đã đợc chứng minh khi thị trờng bẩo hiểm Việt Nam
có nhiều doanh nghiệp của các thành phần kinh tế tham gia.
Cùng với cạnh tranh là liên kết, cạnh tranh càng mạnh thì liên kết càng phát triển.
Liên kết thờng diễn ra giữa các doanh nghiệp mới, còn yếu về tiềm lực để tạo ra sức
mạnh cạnh tranh, liên kết giữa các doanh nhiệp có thế mạnh để hoà hoãn cùng phát triển
tránh gây thiệt hại cho nhau, liên kết còn diễn ra giữa các doanh nghiệp nhỏ với doanh
nghiệp lớn để tăng sức mạnh doanh nghiệp nhỏ đảm bảo an toàn trong cạnh tranh và
cũng để tăng đồng minh cho doanh nghiệp lớn .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
Lê Thế Cờng Thống kê 42
Liên kết còn là nhu cầu của thị trờng bảo hiểm mới hình thành và phát triển trong
điều kiện thị trờng thế giới đã ổn định và có tiềm lực. Liên kết cũng là xu hớng chung
của hội nhập và toàn cầu hoá.
Thị trờng bảo hiểm Việt Nam tuy mới hình thành và phát triển nhng cạnh tranh
cũng diễn ra rất gay gắt gây thiệt hại lớn cho một số doanh nghiệp, đồng thời cũng mang
lại những thành công cho các doanh nghiệp khác. Để đảm bảo quyền lợi cho các doanh
nghiệp trớc sự cạnh tranh này, các doanh nghiệp liên kết lại trong tổ chức "Hiệp hội bảo
hiểm " để điều hoà và giữ thế cân bằng trong kinh doanh trớc hiện tợng giảm phí và tăng
tỷ lệ hoa hồng tuỳ tiện .
* Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các
điều ớc quốc tế có liên quan
Các doanh nghiệp bao hiểm hoạt động kinh doanh phải tuân thủ quy định của luật
kinh doanh bảo hiểm, các quy định khác của pháp luật có liên quan và các điều ớc quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Tuân thủ pháp luật cũng nh các điều ớc quốc tế nhằm đảm bảo kinh doanh đúng
hớng, đạt hiệu quả cao, đảm bảo lợi ích của ngời tham gia, doanh nghiệp bảo hiểm và cả
Nhà nớc.
1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
1.2.1. Khái niệm và vai trò phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp bảo hiểm
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm là các sản phẩm hữu
ích của hoạt động bảo hiểm đợc biểu hiện dới hình thức dịch vụ bảo hiểm, do lao
động của doanh nghiệp bảo hiểm làm ra trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả kinh doanh của một nghiệp vụ bảo hiểm, một loại hình bảo hiểm và của
cả doanh nghiệp bảo hiểm đợc thể hiện ở 2 chỉ tiêu chủ yếu là doanh thu và lợi nhuận
Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích hoạt động kinh doanh
trong các doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng là việc phân chia các hiện tợng, các quá
trình, các yếu tố thành nhiều bộ phận để từ đó liên hệ, so sánh và tổng hợp rút ra bản
chất, tính quy luật cũng nh xu hớng phát triển của hiện tợng.
Phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm có đối tợng là kết
quả kinh doanh trong từng khâu công việc, kết quả hoạt động tài chính, tình hình thực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
Lê Thế Cờng Thống kê 42
hiện kế hoạch, các định hớng và mục tiêu kinh doanh các năm tiếp theo. Với hiện tợng
khá toàn diện, do đó phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò rất lớn đối với doanh
nghiệp bảo hiểm :
- Giúp doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá đợc toàn diện thực trạng hoạt động kinh
doanh của mình- từ kinh doanh bảo hiểm tới tái bảo hiểm và đầu t tài chính. Từ khâu
khai thác đến các khâu giải quyết khiếu nại bồi thờng và kiểm soát tổn thất trong bảo
hiểm .
- Kết quả phân tích là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện phơng hớng và mục
tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Qua đó giúp doanh nghiệp lập kế hoạch về tất cả các chỉ
tiêu, tiêu chuẩn có liên quan đến năm nghiệp vụ tiếp theo. Đồng thời tìm ra giải pháp
thích hợp để tăng cờng chỉ đạo và quản lý nhằm phát huy mọi tiềm năng về vốn, lao
động, cơ sở vật chất và thị trờng... góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Qua phân tích doanh nghiệp sẽ dự báo đợc xu thế phát triển của các hiện tợng
kinh tế diễn ra trong tơng lai nh : dự báo ngắn hạn và dài hạn thị trờng cho từng sản
phẩm và nhóm sản phẩm, nhu cầu tuyển dụng đại lý, dự báo khả năng về nguồn vốn và

lợng khách hàng tham gia bảo hiểm v.v...
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn giúp doanh nghiệp bảo hiểm kiểm tra và
hoàn thiện biểu phí và cách tính phí cho từng loại sản phẩm. Ngoài ra, các báo cáo phân
tích thống kê định kỳ còn là cơ sở để thanh tra Nhà nớc về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp .
Khi hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, mối liên hệ giữa các khâu và các
yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp cũng nh giữa doanh nghiệp bảo hiểm với các tổ chức
kinh tế - xã hội khác ngày càng đa dạng, phức tạp thì vai trò của phân tích hoạt động
kinh doanh ngày càng quan trọng và là công việc không thể thiếu với bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Vì vậy, đòi hỏi công tác thống kê, kế toán trong doanh nghiệp bảo hiểm
phải không ngừng đợc củng cố và hoàn thiện.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
Lê Thế Cờng Thống kê 42
1.3. Sự cần thiết khách quan phải phân tích các nhân tố ảnh hởng tới kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm cũng giống nh các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế
thị trờng, muốn thực hiện đợc các mục tiêu đề ra và kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi phải
tổ chức bộ máy hợp lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực, thờng xuyên xử lý các mối quan
hệ phát sinh, vận dụng các công nghệ và phơng pháp điều hành để tăng tính cạnh tranh
đồng thời thích ứng với mọi điều kiện thay đổi. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các
mục đích mà doanh nghiệp bảo hiểm đặt ra có rất nhiều nguyên nhân, nhiều nhân tố gây
ảnh hởng và cản trở. Trong đó có những nguyên nhân và nhân tố thuộc về đặc điểm kinh
doanh của ngành, có những nhân tố bên trong và cũng có những nhân tố bên ngoài môi
trờng hoạt động của doanh nghiệp.
* Hoạt động kinh doanh bảo hiểm có những quy tắc riêng, vì nó có một số đặc
điểm không giống các ngành khác. Điều này có ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Các đặc điểm đó là:
- Vốn pháp định áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm khá lớn. Do vậy, không
phải tổ chức hay cá nhân nào cũng có khả năng tham gia hoạt động trong lĩnh vực này.
Hiện nay, ở nớc ta mức vốn pháp định áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

là 70 tỷ đồng và doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ là 140 tỷ đồng. Các doanh nghiệp có
vốn lớn có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, áp dụng công nghệ hiện đại, tham
gia nhận và nhợng tái bảo hiểm đồng thực hiện các hoạt động đầu t tài chính, do đó kết
quả kinh doanh sẽ cao còn các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ thì ngợc lại.
- Vấn đề an toàn tài chính cho hàng triệu ngời luôn luôn phải đợc đặt lên hàng
đầu, cho nên việc kiểm tra kiểm soát của Nhà nớc trong hoạt động này là rất chặt chẽ.
Kiểm tra của Nhà nớc đợc tiến hành vì lợi ích của những ngời đợc bảo hiểm cũng nh
những ngời ký kết hợp đồng góp phần ổn định thị trờng và phát triển ngành bảo hiểm .
- Tính quần chúng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thể hiện rất rõ ở nhiều
nghiệp vụ, nhiều loại hình bảo hiểm nhất là bảo hiểm nhân thọ. Đặc điểm này nếu đợc
chú ý đúng mức sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trờng và nâng cao khả năng cạnh
tranh .
- Sản phẩm bảo hiểm là những sản phẩm vô hình, dễ bắt chớc, chất lợng và mẫu
mã khách hàng cha thể biết khi lựa chọn. Việc xác định giá cả sản phẩm thờng phải tiến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
Lê Thế Cờng Thống kê 42
hành theo chu trình ngợc, vì khoản chi lớn nhất cho một sản phẩm bảo hiểm là chi bồi
thờng nhng khoản chi này lại cha đợc xác định chính xác khi định phí bảo hiểm .
* Trong quá trình hoạt động kinh doanh một số yếu tố " bên trong" có thể gây
ra cản trở cho doanh nghiệp bao gồm:
- Tổ chức bộ máy không hoặc cha hợp lý, năng lực quản lý yếu kém, thiếu vốn,
khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trờng còn hạn chếv.v...làm cho hoạt động
kinh doanh bảo hiểm kém hiệu quả. Những doanh nghiệp này sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong cạnh tranh, thị phần bị thu hẹp, khả năng thanh toán giảm hoặc mất hoàn toàn và
trách nhiệm pháp lý với Nhà nớc không đáp ứng đợc.
- Kinh doanh bảo hiểm là một hoạt động hết sức phức tạp, sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn của cán bộ nhân
viên. Một nhân viên khai thác hay một đại lý bảo hiểm có trình độ chuyên môn tốt có
thể lựa chọn đợc những đối tợng bảo hiểm có tổn thất thấp, do đó giảm đợc chi phí bồi
thờng. Trình độ chuyên môn sẽ giúp cho các nhân viên giám định và giải quyết khiếu

nại chính xác, nhanh chóng từ đó gây đợc lòng tin với khách hàng và giảm chi phí giám
định.
- Quy mô của doanh nghiệp bảo hiểm lớn hay nhỏ có, phù hợp với trình độ quản
lý hay không cũng ảnh hởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. Thông thờng
các doanh nghiệp nhỏ khả năng tài chính yếu kém sẽ rất bị hạn chế trong việc nhận và
nhợng tái bảo hiểm, trong hoạt động đầu t và tăng cờng các nguồn lực. Tuy nhiên, tính
linh hoạt của loại hình doanh nghiệp này lại cao hơn và khả năng thích ứng của nó với
những thay đổi trên thị trờng có thể sẽ tốt hơn.
- Ngoài ra, còn một số yếu tố bên trong khác cũng có ảnh hởng đáng kể đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Chẳng hạn, doanh nghiệp mới thành lập,
tiếng tăm và uy tín trên thị trờng còn hạn chế, kinh nghiệm ít hoặc có khả năng tài chính
nhng các vụ tổn thất lớn lại ngày càng gia tăng, hoạt động đầu t kém hiệu quảv.v
* Cùng với những yếu tố bên trong những yếu tố bên ngoài cũng có tác động th-
ờng xuyên đến quá trình tổ chức kinh doanh bảo hiểm. Nếu không có công nghệ xử lý
và những phơng pháp vận hành linh hoạt, các doanh nghiệp bảo hiểm rất khó thực
hiện đợc mục tiêu của mình. Các yếu tố bên ngoài tác động đến kết quả hoạt động
kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
Lê Thế Cờng Thống kê 42
- Những quy định của Nhà nớc mang tính pháp lý trong hoạt động kinh doanh bảo
hiểm là khá nhiều và rất chặt chẽ. Có rất nhiều các quy định từ khi doanh nghiệp bảo
hiểm thành lập cho đến khi doanh nghiệp đó thanh lý, phá sản. Cơ quan quản lý Nhà nớc
về hoạt động này luôn kiểm tra, giám sát khả năng thanh toán, tỷ lệ phí, các mẫu đơn và
các sản phẩm bảo hiểm trớc khi các doanh nghiệp bảo hiểm đa ra thị trờng. Vấn đề này
đôi khi cũng gây nên những khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp nếu kiểm tra và
giám sát bị lạm dụng.
- Khi số lợng doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trên thị trờng ngày càng nhiều thì
sức ép cạnh tranh ngày càng lớn và rất gay gắt. Các doanh nghiệp bảo hiểm thờng xử lý
vấn đề này bằng nhiều biện pháp khác nhau nh: giảm phí bảo hiểm, thiết kế những sản
phẩm mới, mở rộng thị trờng ra bên ngoài Nh ng vấn đề đặt ra là lựa chọn phơng pháp

nào, vào thời điểm nào và quy trình ra sao lại liên quan trực tiếp đến công tác quản lý.
- Những thay đổi về mặt kinh tế cũng có thể tác động đến các doanh nghiệp bảo
hiểm dới nhiều hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế, sự hình thành và phát triển của
một số ngành, lĩnh vực mới có thể ảnh hởng đến việc tạo ra một hoặc một số sản phẩm
bảo hiểm mới. Hoặc lạm phát sẽ ảnh hởng tới các tổn thất phải bồi thờng và một số sản
phẩm bảo hiểm sức mua bị giảm sút (các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ). Hoạt động đầu
t của doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể bị ảnh hởng rất nặng nề từ các yếu tố kinh tế,
vấn đề đặt ra là phải xác định đợc phơng hớng và hình thức đầu t, nhất là trong doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
Lê Thế Cờng Thống kê 42
- Hệ thống phân phối sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm. Mỗi hệ thống phân phối khác nhau sẽ đáp ứng đợc nhu cầu của những
nhóm khách hàng khác nhau. Cho nên, việc lựa chọn hệ thống phân phối và tổ chức
kênh phân phối nh thế nào cho phù hợp là vấn đề không đơn giản, đôi khi kinh nghiệm
quản lý cũng cha hẳn đã giải quyết đợc.
Tất cả những vấn đề nêu trên đòi hỏi phải có những kiến thức chuyên sâu, phơng
pháp phân tích khoa học để có thể xử lý và giải quyết thoả đáng. Quá trình phân tích
các nhân tố ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp
biết đợc mức độ ảnh hởng của mỗi nhân tố, nhân tố nào ảnh hởng nhiều, nhân tố nào
ảnh hởng ít, vai trò các nhân tố bên trong và bên ngoài ra sao. Từ đó có biện pháp hạn
chế những nhân tố có ảnh hởng xấu và phát huy những nhân tố có ảnh hởng tốt nhằm
nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Do đó, việc phân tích các nhân tố ảnh hởng đến kết quả kinh doanh là vấn đề
mang tính tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm .
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
2.1.Khái niệm hệ thống chỉ tiêu
Chỉ tiêu thống kê phản ánh mặt lợng gắn với mặt chất của các hiện tợng kinh tế
xã hội trong đIều kiện không gian và thời gian cụ thể. Có thể chia chỉ tiêu thống kê
thành hai loại chính:

- Chỉ tiêu chất lợng: biểu hiện tính chất, trình độ phổ biến và mối quan hệ của
hiện tợng nghiên cứu.
- Chỉ tiêu số lợng: biểu hiện quy mô số lợng của hiện tợng nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp các chỉ tiêu phản ánh các mặt, các tính chất
quan trọng, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của hiện tợng và giữa hiện tợng nghiên
cứu với hiện tợng liên quan .
Tuỳ thuộc vào mức độ nghiên cứu có thể chia ra nhiều chỉ tiêu khác nhau:
- Theo đối tợng phản ánh: ta có chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, chi phí
- Theo thời gian xuất hiện: ta có chỉ tiêu kế hoạch, thực hiện của từng thời kỳ nhất
định.
- Theo đơn vị đo: chỉ tiêu đo bằng đơn vị hiện vật, đơn vị giá trị.
2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
Lê Thế Cờng Thống kê 42
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
bảo hiểm phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính hệ thống: tức là các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ
hữu cơ với nhau. Phải định rõ các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận , các chỉ tiêu
chủ yếu và các chỉ tiêu thứ yếu. Giúp cho công tác thu thập, tổng hợp, phân tích thông
tin và đánh giá kết quả kinh doanh dễ dàng và thuận lợi. Đồng thời tránh đợc hiện tợng
thu thập và cung cấp thông tin chồng chéo .
- Đảm bảo tính thống nhất: tức là phù hợp với các chỉ tiêu mục tiêu, các chỉ tiêu
đợc quy định tính toán trong các tổ chức quốc tế và các nớc khác trên thế giới về nội
dung, phạm vi và phơng pháp tính nhờ đó đảm bảo tính so sánh đợc.
- Đảm bảo tính khả thi: tức là phù hợp với khả năng, điều kiện về nhân tài vật lực.
Số lợng và nội dung mỗi chỉ tiêu phải xuất phát từ nhu cầu thông tin của doanh nghiệp .
Đảm bảo đợc nguyên tắc này sẽ giúp cho nhà lãnh đạo đánh giá đợc thực trạng quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình và đa ra những phơng hớng, kế hoạch phát
triển cho tơng lai .
- Đảm bảo tính hiệu quả: thông tin cần đợc coi là hàng hoá, quá trình tạo ra thông

tin là quá trình sản xuất, đồng thời thông tin phải đợc coi là đầu vào cho các hoạt động
sản xuất khác. Vì vậy, hệ thống chỉ tiêu phải đợc xây dựng phù hợp với mục đích nghiên
cứu, với nhu cầu quản lý vĩ mô cũng nh quản trị kinh doanh vi mô.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
2.3.1.Chỉ tiêu doanh thu
2.3.1.1. Khái niệm và nội dung chỉ tiêu
Tổng doanh thu kinh doanh là tổng giá trị bằng tiền mà doanh nghiệp thu đợc từ
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, đầu t tài chính và các hoạt động khác
trong một thời kỳ nhất định (thờng là 1 năm). Nó là cơ sở để tính các chỉ tiêu khác có
liên quan phục vụ phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm.
Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm 3 bộ phận chính : doanh thu hoạt
động kinh doanh bảo hiểm - tái bảo hiểm , doanh thu hoạt động đầu t và doanh thu hoạt
động khác.
* Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm - tái bảo hiểm: là số tiền phải thu phát
sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản chi để giảm thu phát sinh trong kỳ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Lê Thế Cờng Thống kê 42
+ Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ :đây là nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp
bảo hiểm , bao gồm các khoản sau:
- Thu phí bảo hiểm gốc: là khoản thu từ các hợp đồng bảo hiểm gốc
- Thu phí nhận tái bảo hiểm: là khoản thu từ các hợp đồng nhận tái bảo hiểm
- Thu hoa hồng nhợng tái bảo hiểm: là khoản tiền thu đợc từ các hợp đồng nhợng
tái bảo hiểm
- Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thờng,
yêu cầu ngời thứ 3 bồi hoàn và xử lý hàng bồi thờng 100%.
- Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên
hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập.
+ Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Hoàn phí bảo hiểm: là các khoản chi do hợp đồng bảo hiểm bị huỷ bỏ
- Giảm phí bảo hiểm: là khoản chi do phí bảo hiểm bị giảm

- Phí nhợng tái bảo hiểm: là khoản chi phí nhợng tái bảo hiểm
- Hoàn phí nhận tái bảo hiểm: là khoản chi do hợp đồng nhận tái bảo hiểm bị huỷ
bỏ
- Giảm phí nhận tái bảo hiểm: là khoản chi do phí nhận tái bảo hiểm bị giảm
- Hoàn hoa hồng nhợng tái bảo hiểm: là khoản chi do giảm hoa hồng nhợng tái
bảo hiểm
- Giảm hoa hồng nhợng tái bảo hiểm: là khoản chi do hoa hồng nhợng tái bảo
hiểm bị giảm
* Doanh thu hoạt động tài chính : là tất cả các khoản thu từ hoạt động tài chính, bao
gồm các khoản thu sau:
- Thu hoạt động đầu t
- Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán
- Thu lãi trên số tiền ký quỹ
- Thu cho thuê tài sản
- Hoàn nhập số d dự phòng giảm giá chứng khoán
- Thu khác theo quy định của pháp luật
* Thu nhập hoạt động khác
- Thu từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
Lê Thế Cờng Thống kê 42
- Các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi đợc
- Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng
- Thu khác theo quy định của pháp luật
3.3.1.2.Nguyên tắc xác định chỉ tiêu doanh thu
* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm- tái bảo hiểm: là số tiền phải
thu phát sinh trong kỳ đợc xác định theo nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán khoản thu phí bảo hiểm gốc vào thu nhập khi
phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm
theo quy định tại Điều 15 Luật kinh doanh bảo hiểm .
- Đối với các khoản thu còn lại doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào thu nhập

ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp nhận thanh toán của các bên,
không phân biệt đã thu đợc hay cha thu đợc tiền .
- Đối với các khoản phải chi để giảm thu, doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào
giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh
toán của các bên , không phân biệt đã chi hay cha chi tiền.
* Doanh thu hoạt động tài chính : là số tiền phải thu phát sinh trong năm tài
chính
* Thu nhập hoạt động khác: là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ sau khi đã
trừ các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại đợc khách hàng chấp thuận thanh
toán, không phân biệt đã thu hay cha thu đợc tiền.
3.3.1.3. ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm - tái bảo hiểm . Nó đảm
bảo cho doanh nghiệp trang trải những chi phí phục vụ cho quá trình kinh doanh và thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Doanh thu là cơ sở để doanh nghiệp tính và phân bổ quỹ lơng và các quỹ khác,
đồng thời có kế hoạch phát triển kinh doanh trong thời kỳ tiếp theo.
Việc phân tích doanh thu giúp nhà quản lý xác định đợc kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mình, xu hớng biến động của chỉ tiêu này ra sao từ đó có kế hoạch phát
triển hợp lý cho doanh nghiệp .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
Lê Thế Cờng Thống kê 42
3.3.2.Chỉ tiêu lợi nhuận
3.3.2.1.Khái niệm và nội dung chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, là chỉ tiêu chất lợng
đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là khoản chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc doanh thu đó .
Lợi nhuận đối với bất kỳ một doanh nghiệp bảo hiểm nào cũng là một chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh. Không ngừng nâng cao
lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của tất các doanh nghiệp bảo hiểm .

Cũng nh doanh thu, các doanh nghiệp bảo hiểm thu lợi nhuận từ 3 nguồn chính:
* Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm - tái bảo hiểm: là khoản chênh
lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm - tái bảo hiểm và chi phí bỏ ra để có
đợc doanh thu đó. Công thức tính nh sau:
Lợi nhuận
hđkd
bh - TBH
=
Doanh thu
hđkd
bh - TBH
_
Chi phí
hđkd
bh - TBH
Chi phí này bao gồm:
- Chi bồi thờng bảo hiểm gốc
- Chi bồi thờng nhận tái bảo hiểm
- Trích lập dự phòng nghiệp vụ
- Chi hoa hồng bảo hiểm
- Chi giám định tổn thất
- Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thờng và
yêu cầu ngời thứ 3 bồi hoàn
- Chi xử lý hàng bồi thờng 100%
- Chi quản lý đại lý bảo hiểm
- Chi đề phòng hạn chế rủi ro, tổn thất
- Chi đánh giá rủi ro của đối tợng bảo hiểm
- Chi tiền lơng, tiền công, tiền thởng, trợ cấp thôi việc và các khoản mang tính
chất tiền lơng, tiền công theo quy định của pháp luật
- Các khoản chi khác

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
Lê Thế Cờng Thống kê 42
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Công thức tính :
Lợi nhuận
HĐTC
= Doanh thu
HĐTC
- Chi phí
HĐTC
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm :
- Chi hoạt động đầu t
- Trả lãi cho hợp đồng bảo hiểm (bảo hiểm nhân thọ )
- Chi phí thuê tài sản
- Chi thủ tục ngân hàng, trả lãi tiền vay
- Trích dự phòng giảm giá chứng khoán
- Chi khác theo quy định của pháp luật
* Lợi nhuận từ các hoạt động bất thờng: là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động bất thờng và chi phí hoạt động bất thờng .
Công thức tính :
Lợi nhuận
HĐBT
= Doanh thu
HĐBT
_ Chi phí
HĐBT
Chi phí hoạt động bất thờng bao gồm :
- Chi nhợng bán, thanh lý tài sản cố định
- Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá nay thu hồi đợc

- Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng
- Chi khác theo quy định của pháp luật
Vậy ta có 2 chỉ tiêu tổng lợi nhuận nh sau:
Tổng lợi nhuận
trớc thuế của DN
= Lợi nhuận HĐKD
BH -TBH
+ Lợi nhuận
HĐTC
+ Lợi nhuận
HĐBT

Tổng lợi nhuận
sau thuế của DN
= Tổng lợi nhuận trớc
thuế của DN
_ Thuế
TNDN
Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm - tái bảo hiểm chiếm tỷ
trọng lớn, vì doanh thu từ hoạt động này là nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp .
Tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng sau khi
hạch toán thu chi sẽ thu đợc một khoản lợi nhuận gọi là lợi nhuận trớc thuế (hay lợi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
Lê Thế Cờng Thống kê 42
nhuận gộp), khi đó doanh nghiệp phải chi thêm một khoản nữa cho Nhà nớc dới hình
thức thuế thu nhập doanh nghiệp. Phần lợi nhuận còn lại doanh nghiệp đợc hởng gọi là
lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng hay lãi ròng). Lãi ròng là chỉ tiêu chính xác nhất
dùng để đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm .
3.3.2.2. Phân phối lợi nhuận
Công tác phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp bảo hiểm đóng vai trò vô

cùng quan trọng . Việc phân phối lợi nhuận một cách hợp lý là động lực thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm phát triển và ngợc lại. Thông thờng tổng
lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi nộp thuế sẽ đợc phân phối nh sau:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nớc
- Phân chia lợi nhuận cho các bên liên doanh, liên kết hoặc các cổ đông
- Bù đắp phần thiếu hụt vốn do nguyên nnhân chủ quan của doanh nghiệp
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
Việc phân phối này đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
3.3.2.3.ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
Nộp thuế
TNDN
Chia liên doanh, liên kết,
cổ đông
Bù đắp bảo toàn
vốn
Lợi nhuận để lại
doanh nghiệp
Trích lập quỹ
Lợi nhuận trớc thuế
của DN
Lê Thế Cờng Thống kê 42
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh
nghiệp, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp thực hiện mở rộng kinh
doanh, tăng khả năng nhận các hợp đồng bảo hiểm lớn, giảm hợp đồng nhợng tái bảo
hiểm và tham gia các dự án đầu t lớn.
Lợi nhuận cao nói lên rằng doanh nghiệp đang đi đúng hớng, giúp doanh nghiệp
có kế hoạch phát huy những tiềm năng và thế mạnh hiện có của mình . Nâng cao sức

cạnh tranh, mở rộng thị phần và khẳng định đợc chỗ đứng trên thị trờng .
Ngoài ra, lợi nhuận cao còn thể hiện năng lực, trình độ quản lý, sự năng động
sáng tạo của đội ngũ cán bộ nhân viên doanh nghiệp . Tạo điều kiện nâng cao thu nhập
cho cán bộ nhân viên, là đòn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích họ gắn bó với doanh
nghiệp, làm việc hết mình và đạt hiệu quả cao.
Chơng II. Một số Phơng pháp phân tích và dự đoán
thống kê kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bảo hiểm
I. Lựa chọn phơng pháp phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bảo hiểm
1. Nguyên tắc lựa chọn phơng pháp phân tích
Trong phân tích thống kê nói chung, để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của
kết quả phân tích, cần phải lựa chọn phơng pháp phân tích sao cho phù hợp. Đối với
mỗi nội dung phân tích khác nhau có thể cần phơng pháp phân tích khác nhau. Việc lựa
chọn phơng pháp phân tích phải tuân thủ những nguyên tắc cụ thể.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm cũng vậy,
quá trình lựa chọn phơng pháp phân tích phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:
*Thứ nhất: Đảm bảo tính hớng đích, nghĩa là phải xác định nhiệm vụ cụ thể của phân
tích thống kê. Xuất phát từ nhiệm vụ cụ thể, từ đặc điểm, tính chất của hiện tợng nghiên
cứu và mối quan hệ giữa các hiện tợng đó với các hiện tợng khác. Từ đó xác định nên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
Lê Thế Cờng Thống kê 42
vận dụng những tài liệu nào, tính toán những chỉ tiêu nào và cần rút ra kết luận gì.
Nhiệm vụ cụ thể của phân tích thống kê đợc căn cứ vào mục đích nghiên cứu đầu tiên và
tính cấp thiết của từng nhiệm vụ một.
*Thứ hai: Đảm bảo tính hệ thống, nghĩa là các phơng pháp phân tích phải có mối liên
hệ với nhau. Khi xác định đợc nhiệm vụ phân tích, muốn tiến hành phân tích ta phải lựa
chọn và đánh giá tài liệu đầy đủ. Qua đó đối chiếu tài liệu có sẵn để xem nên sử dụng
phơng pháp phân tích nào thì phù hợp, đồng thời có biện pháp kết hợp các phơng pháp
với nhau để việc phân tích có hiệu quả.

*Thứ ba: Đảm bảo tính khả thi, nghĩa là phơng pháp phân tích đã lựa chọn phải thực
hiện đợc và cho một kết quả chính xác đạt đợc mục đích nghiên cứu.
*Thứ t : Đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phơng pháp phân tích phải đa ra kết luận đáp
ứng mục đích nghiên cứu.
2. Một số phơng pháp phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bảo hiểm
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, để đạt đợc kết quả kinh doanh cao
nhất các doanh nghiệp phải xác định phơng hớng, mục tiêu và biện pháp sử dụng nhân
tài vật lực sao cho hiệu quả. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần lựa chọn những phơng
pháp phân tích phù hợp.
Đối với, các doanh nghiệp bảo hiểm quá trình phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh thờng sử dụng một số phơng pháp thống kê sau:
* Phơng pháp hồi quy tơng quan
Phân tích hồi quy tơng quan là phơng pháp thống kê nghiên cứu mối liên hệ của
một biến phụ thuộc( biến đợc giải thích) với một hay nhiều biến độc lập(biến giải thích)
khác.
Mục đích của phân tích hồi quy là ớc lợng giá trị của biến phụ thuộc trên cơ sở
giá trị của các biến độc lập đã cho. Còn phân tích tơng quan là đánh giá mức độ chặt chẽ
của mối liên hệ phụ thuộc giữa các biến.
Trong phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, phơng
pháp hồi quy tơng quan đợc vận dụng để nghiên cứu mối liên hệ giữa các yếu tố bên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
Lê Thế Cờng Thống kê 42
trong và bên ngoài với kết quả kinh doanh bảo hiểm, giữa kết quả của từng đại lý, từng
chi nhánh hay từng bộ phận với kết quả của toàn doanh nghiệp. Đồng thời dự báo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ tiếp theo.
Là một ngành dịch vụ nhạy cảm, những nhân tố bên trong và bên ngoài có ảnh h-
ởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng nh toàn ngành
bảo hiểm. Tuy nhiên vai trò, mức độ ảnh hởng của từng nhân tố là khác nhau. Vận dụng
phơng pháp hồi quy tơng quan cho phép xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới

kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Qua đó thấy đợc vai trò quan
trọng của từng nhân tố để tiến hành xây dựng chiến lợc xúc tiến kinh doanh hợp lý.
Vận dụng phân tích hồi qui tơng quan trong đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm cần chú ý tới một số nội dung cơ bản sau:
+Thứ nhất: Các biến độc lập đợc lựa chọn trong phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
bảo hiểm phải là các biến đặc trng có tính đại diện cao. Biến phụ thuộc có thể là biến
đặc trng cho kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp. Thông thờng doanh thu và lợi
nhuận là hai nhân tố có tính đại diện cao nhất đợc chọn làm biến phụ thuộc trong phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Biến độc lập có thể là
các nhân tố bên trong nh chất lợng sản phẩm bảo hiểm, quy mô vốn-tài sản của doanh
nghiệp, cơ cấu tổ chức hoặc các nhân tố bên ngoài nh các quy định và điều luật của Nhà
nớc áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và số lợng doanh nghiệp bảo hiểm
trên thị trờng...
+Thứ hai: Trong phân tích hồi quy tơng quan nói chung thờng không có số liệu đầy đủ
của tổng thể chung nên việc phân tích thực tế thờng dựa trên số liệu của tổng thể mẫu.
Để biểu diễn mối quan hệ giữa các biến phân tích, đối với tổng thể nghiên cứu ta sử
dụng mô hình hồi qui tuyến tính của tổng thể chung có dạng nh sau:
E(Y/X
1
, X
2
, ..., X
k
) =
0
+
1
X
1
+

2
X
2
+...+
k
X
k
(*
1
)
Trong đó, -Y: là biến phụ thuộc
-X
1
, X
2
, ..., X
k
: là các biến độc lập
-
0
: hệ số tự do
-
1
,
2
,...,
k
: là hệ số hồi quy riêng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
Lê Thế Cờng Thống kê 42

ý nghĩa của các hệ số:
-
0
: là giá trị trung bình của Y khi
( )
ki
X
i
,10
==
-
),1( ki
i
=

: nói lên sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc Y khi biến độc
lập X
i
thay đổi một đơn vị trong điều kiện các biến độc lập khác không thay đổi.
Đối với mỗi giá trị Y
i
của Y ta có:
Y
i
= E(Y/ X
1
, X
2
, ..., X
k

) +
i
Trong đó,
i
là sai số ngẫu nhiên
Để ớc lợng mô hình hồi quy (*
1
), ta lấy mẫu kích thớc n đơn vị. Trên mỗi đơn vị
của tổng thể mẫu, tiến hành thu thập tài liệu về các biến độc lập
),1( ki
X
i
=
và biến
phụ thuộc Y. Phơng trình hồi quy của tổng thể mẫu có dạng:
= b
0
+ b
1
X
1
+ b
2
X
2
+...+ b
k
X
k
(*

2
)
Trong đó, -
),1( ki
b
i
=
: là các ớc lợng tơng ứng của
),1( ki
i
=

- : là ớc lợng của E(Y/ X
1
, X
2
, , X
k
)
ý nghĩa của b
0
và b
i
:
- b
0
: là tham số tự do, phản ánh mức độ ảnh hởng của các nhân tố khác ngoài X
i
tới Y
i

.
- b
i
: là hệ số góc, phản ánh khi X
i
tăng lên 1 đơn vị thì Y
i
tăng (giảm) trung bình b
i
đơn vị.
Mô hình (*
2
) đợc dùng để phân tích mối liên hệ tơng quan giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc.
+Thứ ba: Khi lựa chọn biến độc lập đa vào mô hình cần kiểm tra xem có hiện tợng đa
cộng tuyến xảy ra không.
Trờng hợp lý tởng là các biến X
i
trong mô hình hồi quy không tơng quan với
nhau: tức là mỗi biến X
i
chứa một thông tin riêng về Y, thông tin không chứa trong bất
kỳ một biến Y
i
nào khác. Khi điều đó xảy ra ta không gặp đa cộng tuyến.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
Lê Thế Cờng Thống kê 42
Trờng hợp ngợc lại, đa cộng tuyến sẽ xảy ra. Giả sử ta có hàm hồi quy k biến độc
lập nh sau:
Y

i
=
0
+
1
X
1
+
2
X
2
+...+
k
X
k
+
i
Đa cộng tuyến xảy ra khi một biến độc lập đợc biểu diễn dới dạng tổ hợp tuyến
tính của các biến độc lập còn lại, tức là có hệ thức sau:

1
X
1
+
2
X
2

+
3

X
3
+ +
k
X
k

+ U
i
= 0
Với U
i
là sai số ngẫu nhiên.
Đa cộng tuyến xảy ra sẽ gây hậu quả không tốt: làm cho ớc lợng các tham số
không chính xác, khoảng tin cậy của các tham số b
i
rộng hơn, thống kê t mất ý nghĩa
hoặc dấu của các ớc lợng của các hệ số hồi quy bị sai...
Do vậy, phải có biện pháp khắc phục đa cộng tuyến bằng cách: thu thập thêm số
liệu hoặc lấy thêm mẫu, bỏ bớt biến độc lập, sử dụng sai phân cấp một hay sử dụng các
phơng pháp xây dựng mô hình.
+Thứ t : Sự tồn tại của yếu tố ngẫu nhiên
i
là tất yếu.
i
chỉ ra rằng ngoài các biến độc lập
đã có trong mô hình còn có các yếu tố khác ảnh hởng đến biến phụ thuộc Y. Nhng trung
bình ảnh hởng của các yếu tố này đến biến phụ thuộc là bằng không. Và do vậy, chúng
ta không cần đa các yếu tố đó vào mô hình. Tuy nhiên, vai trò của đại lợng ngẫu nhiên


i
trong phân tích thống kê là rất quan trọng. Khi ta đa vào mô hình càng nhiều biến thì
việc phân tích càng chính xác. Nhng cho dù chúng ta đa vào mô hình bao nhiêu biến đi
chăng nữa thì
i
vẫn tồn tại vì một số lý do sau:
- Chúng ta có thể biết chính xác biến độc lập X và biến phụ thuộc Y, nhng lại
không biết hoặc biết không rõ về các biến ảnh hởng đến Y. Vì vậy,
i
đợc sử
dụng nh yếu tố đại diện cho tất cả các biến không có trong mô hình.
- Ngay cả khi biết các biến bị loại bỏ khỏi mô hình là những biến nào, nhng
chúng ta lại không có số liệu về các biến này nên có thể coi
i
là nhân tố đại
diện cho các biến đó.
- Ngoài các biến độc lập dã có trong mô hình, còn có một số biến khác nhng
ảnh hởng của chúng tới Y rất nhỏ. Việc đa những yếu tố này vào mô hình sẽ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25

×