Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông i – sở giao thông công chính hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.24 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trường và thực hiện hạch toán
kinh tế độc lập, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là thực hiện bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là bảo tồn vốn và
có lợi nhuận. Để đạt được mục đích này thì các doanh nghiệp phải áp dụng
đồng thời nhiều biện pháp mà một trong những biện pháp quan trọng đối với
các doanh nghiệp đó là: sản phảm sản xuất ra phải có chất lượng cao và giá
thành hạ, tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó phải được tiết kiệm tới
mức tối đa trên cơ sở pháp lý, có kế hoạch.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất, việc tối đa hóa lợi nhuận
được các doanh nghiệp quan tâm, nó là mạch máu nuôi sống toàn bộ doanh
nghiệp, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Trong điều
kiện giá bán trên thị trường chịu sự khống chế của quy luật cung cầu, cạnh
tranh giá thành sản phẩm. Mà như ta biết sản phẩm của doanh nghiệp muốn
tiêu thụ được trong nền kinh tế thị trường thì phải dành được lợi thế trong
cạnh tranh, đó là chất lượng và giá bán. Khi giá bán sản phẩm dừng lại ở mức
thị trường có thể chấp nhận, muốn thu được nhiều lợi nhuận thì cách tốt nhất
là doanh nghiệp phải phấn đấu hạ thấp giá thành cá biệt của mình. Để có giá
thành hạ nếu xét về mặt kỹ thuật là việc thay đổi thiết kế kỹ thuật, sử dụng
các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động hợp lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, để quản lý hiệu quả và tốt nhất các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì các doanh nghiệp đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ
quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu phục
vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về vĩ mô và vi mô. Việc thực hiện hạch
toán chi phí sản xuất đúng đắn là một trong những biện pháp quan trọng để
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
1
Chuyên đề tốt nghiệp
giảm được chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tạo


ra được ưu thế cạnh tranh trên thị trường và đó cũng là yêu cầu tất yếu của
chế độ kế toán. Việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành không chỉ dừng
lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà còn phải kiểm soát và
cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan
của công tác quản lý. Do đó, việc nghiên cứu để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cho hợp lý luôn là mối quan tâm của mọi doanh
nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức đó, qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
xây dựng công trình giao thông I, được tiếp xúc với thực trạng quản lý sản
xuất kinh doanh, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông I – Sở giao thông công chính Hà Nội” cho bài báo cáo thực
tập của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do nhận thức của bản thân còn có những
hạn chế nên chắc chắn trong bài báo cáo này còn có những thiếu sót. Vì vậy,
em mong muốn qua báo cáo này và quá trình thực tập để tìm hiểu, học hỏi, rút
ra những bài học kinh nghiệm, góp phần hoàn thiện bổ sung kiến thức cũng
như góp ý cho việc hoàn thiện hơn nữa việc tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao
thông I
Phần II: Thực trạng hạch toán CPSX và Tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
CPSX và Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công
trình Giao thông I
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
2
Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I.
- Tên tiếng anh: TRANSPORT CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY No.I
- Tên viết tắt: TRACO1.JSC
- Trụ sở chính: số 3 – Hòa Mã – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Điện thoại: 04.9713699 Fax: 04.9713699
- Mã số thuế: 0100105327
- Số tài khoản: 102010000019488 tại Ngân hàng Công thương – Hai
Bà Trưng – Hà Nội
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Công ty cổ phần xây dựng công trình giao
thông I trước đây mang tên Xí nghiệp cầu đường ngoại thành Hà Nội theo
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, trực thuộc Sở Giao thông -
Công chính Hà Nội ngày 15/07/1965. Trụ sở chính của nhà máy tại địa điểm 3
- Hoà Mã - Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là xây dựng và sửa chữa
các công trình giao thông theo kế hoạch được giao hàng năm, nguồn vốn do
ngân sách cấp, tập trung chủ yếu vào việc duy tu bảo dưỡng các tuyến đường
ngoại thành Hà Nội. Máy móc thiết bị cơ giới thi công của xí nghiệp trong thời
kỳ này do Liên Xô, Trung Quốc cung cấp. Toàn bộ xí nghiệp chỉ có 3 đội thi
công với đội ngũ cán bộ và nhân viên là 107 người.
Ngày 37/03/1990 theo Quyết định số 1279 QĐ/UB của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội, xí nghiệp được đổi tên thành Công ty công trình giao
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
3
Chuyên đề tốt nghiệp
thông I Hà Nội với tổng số Vốn sản xuất kinh doanh là 2.143.000.000đ trong

đó Vốn lưu động: 940.000.000đ và Vốn cố định: 1.203.000.000đ. Từ năm
1990 đến 31/12/2004 và từ 01/01/2005 khi chuyển sang doanh nghiệp cổ
phần, Vốn điều lệ 11 tỷ đồng. Công ty chuyển sang lĩnh vực kinh doanh do
yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh doanh, Công ty thực hiện đấu thầu các
công trình ngoài, nâng cấp các tuyến đường theo kế hoạch của thành phố,
khảo sát thiết kế. Chính vì đó, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng của
từng công trình thi công nhằm phát triển và đứng vững hơn nữa trên thị
trường. Công ty đã đề ra mục tiêu tổng quát là chiếm lĩnh thị trường xây dựng
đến mức cao nhất, tăng nhanh khối lượng các công trình thi công, tranh thủ
hơn nữa các nguồn đầu tư xây dựng. tận dụng tối đa năng lực sẵn có, tiếp thu
công nghệ kỹ thuật mới, tiết kiệm chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành đến
mức thấp nhất.
Qua các thời kỳ, Công ty không ngừng phấn đấu và phát triển đến nay
Công ty cổ phần công trình giao thông I đã trở thành một đơn vị lớn mạnh
trong ngành xây dựng cơ bản. Từ 3 đội thi công ban đầu với những máy móc
thủ công lạc hậu đến nay công ty đã có 6 Xí nghiệp thi công chính - Công ty
luôn chú trọng đổi mới đầu tư công nghệ sản xuất, cải thiện điều kiện làm
việc cho công nhân lao động, đào tạo tay nghề cho cán bộ, công nhân viên
toàn công ty. Trang thiết bị hiện nay hầu hết là những thiết bị hiện đại được
chế tạo tại các nước tiên tiến như Nga, Đức, Nhật nâng cao năng suất lao
động và khối lượng thi công. Cụ thể trong năm 2007, tổng số công trình xây
dựng là 48 công trình với tổng số vốn đầu tư là 102.347.000.000 đồng. số
lượng cán bộ công nhân viên trong toàn công ty là 426 người. Đội ngũ cán bộ
trẻ có chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm được trưởng thành trong quá
trình sản xuất đã thực sự vững vàng trong vị trí và nhiệm vụ của mình, tăng
trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Tính từ đầu năm 2008 đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty phát triển mạnh, sản lượng tăng, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách,
đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. Đây là kết quả quá trình cố
gắng lớn của công ty cũng như sự đồng tâm nhất trí đoàn kết của cả tập thể
cán bộ nhân viên trong công ty. Uy tín về chất lượng công trình thi công đã
giúp công ty ngày càng ký kết được nhiều hợp đồng thi công xây dựng với
quy mô lớn trong đó có những hợp đồng cấp quốc gia.
Số cổ phần mà cán bộ công nhân viên đóng góp đồng thời làm nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao trang
thiết bị hiện đại, đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ, đội ngũ công
nhân có tay nghề, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng lao động.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.1. Những sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công
ty.
Là một công ty cổ phần thuộc ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm chủ
yếu của công ty là các công trình xây dựng giao thông theo kế hoạch nhà
nước có vị trí quan trọng đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. mang tầm chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của Đảng và Nhà nước. Vì vậy phải có quy định cụ thể đối với từng
hạng mục công trình theo thiết kế. Ngoài ra công ty còn tiến hành đấu thầu
các công trình bên ngoài. Việc tổ chức sản xuất thi công tiến hành theo đơn
đặt hàng (hợp đồng) - Thị trường hoạt động của công ty ở trong nước, chủ
yếu là địa bàn thành phố Hà Nội, các tỉnh phía bắc như: Hà Tây, Hoà Bình,
Sơn La, Cao Bằng… Việc thi công được tiến hành theo yêu cầu của cấp chủ
quản hoặc chủ đầu tư về phẩm chất, quy mô, khối lượng công việc, quy trình
công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp phục vụ cho nhiều đối tượng, là cơ sở
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
5
Chuyên đề tốt nghiệp
hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, quy trình công nghệ khác nhau tuỳ thuộc vào từng
hợp đồng: Tuy vậy nhìn chung quy trình thi công phần lớn các công trình giao

thông là giống nhau (2 quy trình).
Quy trình công nghệ sản xuất (thi công) của công ty được xác định là
quy trình công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do có
đặc điểm riêng biệt là ngành xây dựng cơ bản cho nên khác với các ngành sản
xuất khác, công ty không có thành phẩm nhập kho mà chỉ có các công trình
hoàn thành bàn giao, đây là kết quả quá trình thực hiện thi công ở các xí
nghiệp sản xuất (thi công) trực thuộc công ty. Mỗi xí nghiệp thi công đảm
nhận thi công một phần hoặc toàn bộ các công đoạn (giai đoạn) của quá trình
công nghệ sản xuất.
1.2.2. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2005: 16.068.000.000đ
Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006: 18.890.000.000đ
Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2007: 20.129.000.000đ
Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty, họat động kinh doanh của công ty đã có nhưng sự phát
triển nhất định. Tuy nguồn vốn kinh doanh của công ty có tăng lên đáng kể
qua các năm nhưng phần lợi nhuận trước thuế lại có xu hướng giảm xuống.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy: Doanh thu của công ty chủ yếu là từ
hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không bao gồm doanh thu từ các hoạt
động khác. Tổng doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 tăng 17.86 (tỷ
đồng) với tỷ lệ tăng là 26.27%. Nhưng đến năm 2007, doanh thu của công ty
tăng một cách đáng kể là 16.34 (tỷ đồng) so với năm 2006 cho thấy, tuy nhiên
tỉ lệ này vẫn thấp hơn so với năm trước. Nguyên nhân chính có thể là do giá
cả nguyên vật liệu tăng đột biến vào những tháng cuối năm 2007 khiến cho
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
6
Chuyên đề tốt nghiệp
chi phí tăng lên đáng kể. Nhìn chung hoạt động của công ty năm 2007 tốt hơn
so với năm 2006. Sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước năm 2007 tăng
1.06( tỷ đồng) với tỷ lệ tăng 30.6% so với năm 2006. Trong những tháng đầu

của năm 2008, tuy doanh thu có tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng tính ra
lợi nhuận trước thuế vẫn chưa cao. Chi phí cho vật liệu tăng cao nhất là các
loại vật liệu chính cho xây dựng như: thép, xi măng… Vì vậy công ty nên có
những biện pháp nhằm đảm bảo sự ổn định trong kinh doanh, tránh tình trạng
bị ảnh hưởng quá nặng nề của tình hình kinh tế, nên có những biện pháp dự
phòng để giảm thiểu tối đa chi phí không cần thiết.
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2005-2007
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh tăng (giảm)
2005/2006
So sánh tăng ( giảm )
2006/2007
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu
68111000000 86006000000
102.347.000.00
0
17895000000 26.273 16341000000 19.0
a) Hoạt động kinh
doanh
68111000000 86006000000

102.347.000.00
0
17895000000 26.273 16341000000 19.0
- Hoạt động SXKD
68111000000 86006000000
102.347.000.00
0
17895000000 26.273 16341000000 19.0
- Hoạt động tài chính
b) Hoạt động khác
2. Tổng LN kế toán
trước thuế
8236359361 12256394154 16125578684 4020034793 48.808 3869184530 31.6
3. Chi phí thuế TNDN 2306180621 3431790363 4515162032 1125609742 48.808 1083371668 31.6
4. LN sau thuế 5930178740 8824603791 11610416652 2894425051 48.808 2785812862 31.6
5. Thu nhập BQ đầu
người
2000000 2500000 3000000 500000 25 500000 20.0
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3. Đặc điểm về lao động
Những năm trước đây toàn công ty chỉ có 107 người, cho đến nay công
ty đã có tới 426 người, ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức hợp đồng thời
vụ theo tính chất công việc.
Số lao động dài hạn tại công ty là: 360 lao động
Số lao động hợp đồng ngắn hạn tại công ty là: 36 lao động
Bảng 2: Bảng phân loại lao động chuyên môn, kỹ thuật và quản lý
của Công ty

STT
Cán bộ chuyên môn, kỹ
thuật
Số
lượng
Thâm niên trong nghề
<=5 năm 10 năm 15 năm
Trên 20
năm
A Đại học + trên đại học 126 11 3 1 1
1. Kiến trúc sư 4 2 1 1 0
2. Kỹ sư xây dựng giao thông 20 12 8 0 0
3. Kỹ sư kinh tế xây dựng 23 15 8 0 0
4. Kỹ sư cấp thoát nước 20 10 10 0 0
5. Kỹ sư mỏ địa chất 15 10 5 0 0
6. Kỹ sư cơ khí 25 12 10 3 0
7. Kỹ sư điện 12 10 2 0 0
8. Kỹ sư kinh tế Nông nghiệp &
PTNT
5 2 3 0 0
9. Cử nhân luật 2 1 1 0 0
B Cao đẳng + trung cấp 128 64 35 22 7
10. Trung cấp xây dựng 30 15 5 5 0
11. Trung cấp CTN 30 21 9 0
12. Trung cấp thủy lợi 25 10 10 5 0
13. Cao đẳng, trung cấp cơ khí 21 10 5 5 1
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
9
Chuyên đề tốt nghiệp
14. Cao đẳng, trung cấp cơ điện 12 6 3 2 1

15. Cao đẳng, trung cấp giao
thông
10 2 3 5 5
C TH chuyên nghiệp 136 56 52 28
D Tổng cộng 390 131 90 51 8
Hầu hết các cán bộ kỹ thuật của Công ty là những người có năng lực và
kinh nghiệm làm việc thực tiễn, đã tham gia thực hiện nhiều công trình, dự
án, có khả năng làm việc độc lập cao.
Tất cả các công nhân kỹ thuật làm việc tại Công ty đều qua đào tạo cơ
bản, có kinh nghiệm làm việc thực tế và có tác phong làm việc mang tính
công nghiệp, chuyên nghiệp cao.
Các nhân viên làm việc trong Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình
Giao thông I đều được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được
khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm một lần.
Công ty áp dụng các hình thức trả lương như sau:
Đối với lao động ký hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn trong
danh sách thì hình thức trả lương là lương khoán theo sản phẩm.
Đối với lao động thời vụ thì tiền lương chi trả là hình thức thoả thuận
từ trước trong hợp đồng kinh tế giữa công ty và người lao động.
Nhìn chung, cơ cấu lao động tại công ty khá hợp lý do đặc thù của hoạt
động sản xuất của công ty là công ty xây dựng nên số lượng cán bộ kỹ thuật
chiếm tỉ lệ cao.
1.2.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Xây dựng, sửa chữa các công trình giao thông
- Xây dựng công trình cấp thoát nước
- Xây dựng, sửa chữa san lấp mặt bằng, XD dân dụng
- Khảo sát, thiết kế các công trình giao thông, thoát nước
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
10
Chuyên đề tốt nghiệp

- Khai thác kinh doanh vật tư chuyên ngành xây dựng
- Sửa chữa thiết bị và chuyên ngành xây dựng
- Vận tải vật tư chuyên ngành xây dựng
- Xây lắp công trình điện dân dụng, đèn chiếu sáng
- Xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và cây xanh
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2. Sơ đồ bộ máy quản lý.
Các phòng ban chức năng gồm có: Các đơn vị trực thuộc gồm có:
1. Phòng Tổ chức – Chế độ 1. Xí nghiệp xây dựng số 1
2. Phòng Quản lý Đường xá 2. Xí nghiệp xây dựng số 2
3. Phòng Hành chính y tế 3. Xí nghiệp xây dựng số 3
4. Phòng Vật tư 4. Xí nghiệp xây dựng số 4
5. Phòng Tài chính – kế toán 5. Xí nghiệp xây dựng số 5
6. Phòng Kế hoạch, kỹ thuật xe máy 6. Xí nghiệp xây dựng số 6
7. Phòng Khảo sát thiết kế
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 1 tổ chức quản lý sản
xuất theo mô hình công ty mà các đơn vị thành viên là các xí nghiệp thi công.
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
(1gđ + 2 pgđ)
BAN KIỂM SOÁT
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC
CÁC PHÒNG BAN CHỨC
NĂNG
11
Chuyên đề tốt nghiệp

Các xí nghiệp thi công là các đơn vị hạch toán phụ thuộc theo hình thức báo
sổ. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,
đồng thời theo mô hình quản lý doanh nghiệp cổ phần theo Luật doanh nghiệp
2005. Cụ thể:
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất trong công ty cổ phần.
- Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn
đề liên quan đến các hoạt động của công ty, đảm bảo sự thống nhất các lợi ích
hợp pháp của các cổ đông, sự phát triển hài hoà của công ty. HĐQT hoạt
động và làm việc theo nguyên tắc tập thể, các quyết định của HĐQT có hiệu
lực pháp lý khi quyết định đúng thẩm quyền, được đa số thành viên biểu
quyết tán thành.
- Ban Kiểm soát là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động của Ban giám đốc.
- Giám đốc: là người có quyền quyết định cao nhất mọi hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, Sở Giao thông - Công chính Hà
Nội.
- Hai phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, tham gia đề xuất những
chủ trương, biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Một phó giám đốc phụ trách điều hành công việc duy tu.
+ Một phó giám đốc phụ trách điều hành công việc trung tu.
- Phòng Kế hoạch - kỹ thuật xe máy: Lập dự toán, bản thiết kế, hồ sơ
quyết toán các công trình, giám sát trực tiếp các công trình trung tu, quản lý
máy móc thiết bị, điều động máy móc đến công trình, xem xét khối lượng thi
công để cấp hạn mức vật tư cho các công trình.
- Phòng Quản lý đường xá: Trực tiếp quản lý 3 Xí nghiệp duy tu
thường xuyên, tiến hành lập hồ sơ dự toán, quyết toán và cấp hạn mức vật tư.
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng Tổ chức chế độ: quản lý lao động, duyệt thanh toán lương, giải

quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Phòng Hành chính y tế: Phục vụ các hội nghị, tiếp khách, mua sắm
văn phòng phẩm, quản lý hồ sơ công văn.
- Phòng Tài chính kế toán: Cung cấp tình hình thông tin tài chính, kết quả
kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh. Bộ phận này
còn cung cấp đầy đủ, chính xác các số liệu, tài liệu về việc cung ứng dự trữ, sử dụng
từng loại tài sản để góp phần quản lý và sử dụng các tài sản đó được hợp lý, theo
dõi việc thanh quyết toán các công trình với cấp chủ quản hoặc chủ đầu tư.
- Phòng Vật tư: Đảm bảo cung cấp kịp thời về số lượng, chất lượng và
chủng loại vật tư cho sản xuất thi công. Bộ phận này phải thường xuyên mua
vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập xuất vật tư một cách chặt chẽ đồng thời
còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về nhập xuất vật tư.
- Phòng khảo sát thiết kế. Đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các
công trình theo kế hoạch của công ty và các công trình đấu thầu bên ngoài. Bộ
phận này được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý. có
nhiệm vụ giúp đỡ ban giám đốc đề ra các quyết định, theo dõi hướng dẫn các
bộ phận thi công thực hiện các quyết định và nhiệm vụ được phân công.
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất (thi công) của công ty được xác định là
quy trình công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do có
đặc điểm riêng biệt là ngành xây dựng cơ bản cho nên khác với các ngành sản
xuất khác, công ty không có thành phẩm nhập kho mà chỉ có các công trình
hoàn thành bàn giao, đây là kết quả quá trình thực hiện thi công ở các xí
nghiệp thi công trực thuộc công ty. Mỗi xí nghiệp thi công đảm nhận thi công
một phần hoặc toàn bộ các công đoạn (giai đoạn) của quá trình công nghệ sản
xuất.
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất

Công nghệ 1: Làm đường theo quy định 112 là thủ công.
Công nghệ 2: Đường rải thảm 112 thi công bằng máy
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
Ra đá
Lu lèn
Tưới nhựa
Lu lèn
Quy trình công
nghệ 1
Tưới nhựa bám dính
Rải thảm ASFAN
Quy trình công nghệ
2
Vật tư: Cát, đá, sỏi, xi măng, đá
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 4: bộ máy kế toán của công ty
Mối quan hệ trực tuyến:
Mối quan hệ chức năng:
Bộ máy kế toán ở Công ty CP xây dựng công trình giao thông I được tổ
chức theo hình thức kế toán tập trung.
Đây là hình thức kế toán được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt
chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép theo thứ tự
thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc
tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Ở các Xí nghiệp không tổ chức bộ máy
kế toán mà chỉ có các nhân viên kinh tế thống kê ghi chép chứng từ ban đầu
và tập hợp nộp Phòng Tài chính - kế toán.

* Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc về công tác
chuyên môn, phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ
phận kế toán, chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành luật pháp, thể lệ
chế độ tài chính hiện hành. Là người kiếm tra tình hình hạch toán, kiểm tra
tình hình tài chính về vốn và huy động sử dụng vốn. Kế toán trưởng có trách
nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác các tiềm năng của tài sản,
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
Kế toán trưởng
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
Vật
liệu
Kế
toán
TL
Kế
toán
GT
Kế
toán

tổng
hợp
Kế
toán
Thuế
VAT
Kế
toán
tiền
mặt
15
Chuyên đề tốt nghiệp
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác, kịp thời và
toàn diện để ban giám đốc đề ra các quyết định kinh doanh. Cùng với các bộ
phận có liên quan, kế toán trưởng tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây
dựng các kế hoạch tài chính của công ty.
* Kế toán tập hợp chi phí và giá thành: Tiến hành phân bổ các chi
phí sản xuất cho từng đối tượng sứ dụng, tính giá thành cho từng công trình
và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và có nhiệm vụ thanh quyết toán
công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản.
* Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Theo dõi tình hình, thực hiện
nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nhập - xuất các loại vật liệu và
công cụ dụng cụ trong kỳ quyết toán tình hình sử dụng vật tư theo hạn mức và
số tồn kho. tiết kiệm vật tư theo từng công trình, tháng, quý, năm.
* Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình, thực hiện nhiệm vụ kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết tăng - giảm toàn bộ tài sản cố định hiện có
của công ty, tính và phân bổ số khấu hao số tài sản cố định đó.
* Kế toán tiền lương: là người theo dõi việc tính trả lương và phân bổ
chi phí tiền lương vào các đối tượng tính giá thành.
* Kế toán Ngân hàng: là người theo dõi tình hình thu, chi tiền gửi ngân

hàng.
* Kế toán thuế VAT: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nộp thuế và
khấu trừ thuế giá trị gia tăng với nhà nước.
* Thủ quỹ: là người quản lý số lượng tiền mặt tại Công ty, chịu trách
nhiệm thu tiền công trình và thu tiền mặt.
1.4.2. Chế độ kế toán công ty đang áp dụng
Công ty đã thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính đã ban hành
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
16
Chuyên đề tốt nghiệp
và có những vận dụng sáng tạo chế độ để phù hợp với đặc điểm riêng của đơn
vị mình :
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt Nam
(VNĐ).
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Theo giá hiện hành.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình : Theo
phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho : Tính theo giá thực tế đích
danh.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phương pháp khấu trừ
thuế.
1.4.3.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
*Hình thức Nhật ký – Chứng từ:
Nhật ký – Chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và

hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối
ứng. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử
dụng các sổ sách kế toán sau:
- Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, dùng cho các TK
154, 631, 621, 622, 627)
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu tư XDCB (TK 241), chi phí bán hàng
(TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642).
- Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước (TK 142), chi phí trả trước (TK
335)
- Nhật ký – Chứng từ số 7
- Sổ Cái các TK 621, 622,627, 154, 631, 142, 335, 641, 642.
Căn cứ để ghi vào bên Nợ của các tài khoản trên trong các bảng kê
4,5,6 là các chứng từ kế toán đã nêu. Riêng bảng kê số 6, cần dựa vào kế
hoạch phân bổ chi phí và kế hoạch trích trước chi phí để ghi vào phần phát
sinh Có của tài khoản 142, 335.
Cuối tháng (hoặc quý), sau khi khóa sổ bảng kê số 4, số 5, số 6, số liệu
tổng hợp của các bảng kê này sẽ được dùng để ghi vào Nhật ký – Chứng từ số
7. Số liệu trên Nhật ký – Chứng từ số 7 sẽ được sử dụng để vào Sổ các tài
khoản trên.
Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ
đồ sau
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê

Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG I SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘI
2.1. Một số vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty
2.1.1. Phân loại CPSX
Chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông
I bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển sang
TK154 để tính giá thành công trình hoàn thành.
Tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I, khi xây dựng
lắp đặt một công trình hay hạng mục công trình, Phòng Kinh tế - Kỹ thuật làm

dự toán khoán và giao cho từng đơn vị nhận khoán thực hiện, vì vậy giá thành
sản phẩm chính là giá theo dự toán khoán. Sản phẩm hoàn thành là Công trình
bàn giao khi hoàn thành toàn bộ.
2.1.2. Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí
sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát
chi phí và yêu cầu tính giá thành. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
19
Chuyên đề tốt nghiệp
phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố
tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản
xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp
trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây
ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Tại công ty, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất
mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục
công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt
hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế
công ty thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình. Cũng
mang tính chất tương tự, đối tượng cho tính giá thành là từng công trình, hạng
mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có
thể là từng giai đoạn công trình.
2.1.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành
sản phẩm
* Kỳ tính giá thành sản phẩm
Do sản phẩm Xây dựng cơ bản, xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt

hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi
kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được
chọn là thời điểm mà công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng.
Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối
tượng tính giá thành (công trình, hạng mục công trình). Khi nhận biên bản
nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
20
Chuyên đề tốt nghiệp
liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công
cho đến khi hoàn thành để tính giá thành.
Như vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế
toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám
sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát
huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng
để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi
đối tượng kế toán chi phí. Tại công ty chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp
chi phí sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục
công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công.
Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản
xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp
theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
Tùy thuộc vào từng đặc điểm của công trình mà công ty đang thi công
để áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán chi phí như trên. Nhưng trên

thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do
đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý
cho từng đối tượng.
2.2. Hạch toán tổng hợp CPSX tại công ty
2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế, các xí
nghiệp viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Sau khi được duyệt, kế toán vật tư lập
phiếu xuất kho, phiếu xuất kho viết thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phòng kế toán vật tư để hạch toán.
+ Liên 2: Giao cho người nhận vật tư.
+ Liên 3: Chuyển cho thủ kho để theo dõi việc cấp hàng và vào thẻ kho.
Từ bảng kê vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng xí nghiệp kế toán vật tư
lập bảng phân bổ công cụ, dụng cụ.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Hạch toán chi tiết thẻ song song sử dụng các chứng từ theo trình
tự sau
Ghi hằng ngày :
Đối chiếu :
Ghi cuối tháng :
Căn cứ phiếu xuất, thủ kho ghi thẻ kho. Định kỳ kế toán xuống kho
kiểm tra việc ghi chép và ký xác nhận vào thẻ kho và mang phiếu Nhập, Xuất
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
Thẻ kho

Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp N-X
kho vật liệu
Phiếu Nhập – Xuất
kho
22
Chuyên đề tốt nghiệp
vật tư về phòng kế toán để xử lý số liệu. Tại đây, kế toán có nhiệm vụ xác
định giá trị nguyên vật liệu xuất và ghi sổ.
Cuối tháng. Sau khi tập hợp các phiếu xuất kho về nguyên vật liệu, kế
toán tính giá đơn vị và dựa vào các phiếu xuất kho để ghi vào Sổ chi tiết của
từng loại nguyên vật liệu theo từng lần xuất của từng loại nguyên vật liệu với
cả số lượng và đơn giá xuất đã tính. Từ sổ chi tiết sau đó ghi vào Bảng tổng
hợp Nhập-Xuất-Tồn kho của tất cả các vật liệu trong tháng.
Cuối quý hoặc bất thường, có sự kiểm tra sổ sách kế toán với thủ kho
và thực tế kiểm kê tại kho nhằm tránh sai sót hoặc gian lận
* Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành như sau
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 05 năm 2007 Số: 65
Họ tên người nhận hàng: Phạm Mạnh Hùng – NMĐT Kinh Môn .
Lý do xuất kho: Phục vụ cho HM băng tải B165 than Cửa Ông Nợ:TK 621.1
Xuất tại kho: Kho Dự - Kho Nhập xuất thẳng Có:TK 152.1
TT
Tên quy cách vật
tư SP,HH
Mã hàng ĐVT
S ố l ư ợng
Đơn giá Thành Tiền
Theo
chứng

từ
Thực
xuất
1 Thép tấm L10 CSD5025 Kg 28.260 28.260 9047,62 255.685.741
2 Thép tấm PL12 CSD5027 Kg 21.666 21.666 9047,62 196.025.735
3 Thép tấm PL16 CSD5033 Kg 8.792 8.792 9047,62 79.546.675
4 Thép L75x75x6 CSD0027 Kg 2.067 2.067 7.523,8 15.551.695
5 Thép L90x90x8 CSD0072 Kg 1.199 1.199 8.095,23 9.706.181
Cộng tiền hàng 556.516.027
bằng chữ: (Năm trăm năm mươi sáu triệu, năm trăm mười sáu nghìn, không trăm hai bảy
đồng)
Xuất ngày 01 tháng 5 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ Kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
23
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LI ỆU - CÔNG CỤ
Tháng 05 năm 2007
TK Có
TK Nợ
TK 152.1

VLC
TK 152.2
VLP
TK 152.3
NL
Cộng
TK 153
CC, DC
TK621 5.316.457.16
5
1.594.937.150 318.987.429 7.230.381.74
4
361.519.087
TK 621.1
B.tải B165
1.598.862.253 479.658.676 95.931.735 2.174.452.664 108.722.633
TK621.2
Reclaimer
1.358.896.45
6
407.668.937 81.533.787 1.848.099.18
0
92.404.959
TK621.3
Stacker
2.358.698.456 707.609.537 141.521.907 3.207.829.900 160.391.495
TK 627 79.746.858 15.949.372 95.696.230 10.634.350
Băng tải
B165
23.982.934 4.796.587 28.779.521 3.536.456

Reclaimer 20.383.447 4.076.690 24.460.137 2.945.631
Stacker 35.380.477 7.076.095 42.456.572 4.152.263
TK 623
1.056.586.04
5
148.713.573 256.739.503
1.462.039.12
1
51.171.368
B.tải B165 313.067.063 44.723.866 89.447.733 447.238.662 15.653.353
Reclaimer 271.779.291 38.011.469 61.150.340 370.941.100 12.982.938
Stacker 471.739.691 65.978.238 106.141.430 643.859.359 22.535.077
Tổng
6.373.043.21
0
1.823.397.58
1
591.676.304
8.788.117.09
5
423.324.805
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
24
Chuyên đề tốt nghiệp

* Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công do bộ phận thống kê tại phân
xưởng chuyển lên, giấy thanh toán tạm ứng … Kế toán tiền lương lập bảng
thanh toán tiền lương, từ đó lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương. Bảng thanh toán lương được lập thành 2 bản.
+ 1 bản do cán bộ tiền lương giữ.
+ 1 bản chuyển cho thủ quỹ để trả lương cho cán bộ công nhân viên. Sau
đó chuyển cho kế toán Chi phí - Giá thành để hạch toán.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
* Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song sử dụng các
chứng từ theo trình tự như đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Để có được thông tin về chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng các
chứng từ như: Bảng chấm công; Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn
thành; Bảng thanh toán tiền thưởng; Phiếu báo làm thêm giờ. Cuối tháng,
giám đốc các xí nghiệp phụ trách thi công công trình tập hợp chứng từ và gửi
lên cho kế toán công ty để tính ra lương phải trả và lập Bảng thanh toán tiền
lương, Bảng phân bổ tiền lương.
Để đảm bảo lợi ích của người lao động, theo quy định hiện hành, công ty
cũng trích lập các khoản quỹ, kinh phí theo lương của người lao động là quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công
nhân.
* Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành như sau
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
25

×