Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.22 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:

QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ QUỐC DÂN
TÊN HỌC PHẦN

: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN :
MÃ SINH VIÊN

:

LỚP HỌC PHẦN

:

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

Hà Nội, tháng 4 năm 2020

LỜI NÓI ĐẦU
“ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí mạnh thế nước mạnh đi lên, nguyên khí
yếu thế nước yếu đi xuống” (Trích văn bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo 3)



Từ thời xa xưa, nền giáo dục nước nhà đã được hết sức quan tâm, chăm sóc
và được đúc kết qua những câu thơ, câu văn mang tầm thời đại. Thế giới phát
triển từng ngày đòi hỏi nền giáo dục cũng phải có những chuyển biến tích cực
để bắt kịp với xu thế của xã hội. Đặc biệt, giáo dục trong lĩnh vực kinh tế đóng
vai trị vơ cùng quan trọng trong q trình phát triển của lồi người.
Đánh giá quá trình phát triển của giáo dục phải được đặt trong tổng thể các
mối quan hệ, trong sự vận động phát triển không ngừng. Do vậy, việc vận dụng
quan điểm toàn diện của Triết học Mác – Lê-nin là rất cần thiết để có được
hướng đi đúng đắn.
Xuất phát từ những nhận thức trên, em đã chọn đề tài: “ Vận dụng quan điểm
tồn diện vào q trình xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc
dân” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Kết cấu đề tài gồm 2 phần:
Phần 1: Vấn đề lý luận về quan điểm toàn diện
Phần 2: Vận dụng quan điểm toàn diện vào quá trình xây dựng và phát triển
trường đại học Kinh tế Quốc dân.

PHẦN 1: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM
TOÀN DIỆN

1


Phép biện chứng duy vật - môn khoa học nghiên cứu những quy luật chung
nhất của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy được xây dựng
trên cơ sở một hệ thống gồm 2 nguyên lý, 6 cặp phạm trù cơ bản và 3 quy luật
phổ biến. Từ 2 nguyên lý cơ bản trên, ta xây dựng được 3 quan điểm: Quan
điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử - cụ thể. Trong đó,
quan điểm tồn diện đóng một vai trò quan trọng bởi bất cứ sự vật hiện tượng
nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật khác và mối liên

hệ rất đa dạng, phong phú.
1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng thế giới tồn tại như một thể thống
nhất. Các sự vật hiện tượng và các q trình cấu thành thế giới đó vừa tồn tại
tách biệt với nhau, vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau.
Cơ sở của sự liên hệ đó chính là tính thống nhất của thế giới vật chất.
Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là vốn có của sự vật,
hiện tượng. Đồng thời mối liên hệ còn mang tính phổ biến bởi bất cứ sự vật hiện
tượng nào cũng đều nằm trong các mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng
khác.
Quan điểm duy vật biện chứng khơng chỉ khẳng định tính khách quan, tính
phổ biến của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, các q trình mà nó cịn nêu
rõ tính đa dạng của sự liên hệ qua lại: có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ
bên ngồi, có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới và mối liên hệ bao
quát một số lĩnh vực của thế giới,có mối liên hệ trực tiếp, mối liên hệ gián tiếp
mà trong đó sự tác động qua lại được thể hiện thơng qua một hay một vài khâu
trung gian, có mối liên hệ bản chất, mối liên hệ tất nhiên và liên hệ ngẫu nhiên,
có mối liên hệ giữa các sự vật khác nhau và mối liên hệ giữa các mặt khác nhau
của sự vât. Trong các mối quan hệ đó, nói chung, mối liên hệ bản chất, mối liên
hệ tất nhiên, mối liên hệ chủ yếu… giữ vai trò quyết định, tùy thuộc vào quan
hệ hiện thực xác định.

1.2. Quan điểm toàn diện trong Triết học Mác – Lê-nin
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của sự vật hiện tượng,
triết học Mác - Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức.
Với tư cách là một nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận thức các sự
vật hiện tượng, quan điểm tồn diện địi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về
2



sự vật hiện tượng. Một mặt, chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ qua lại
giữa các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau trong chính chỉnh thể của
sự vật, hiện tượng đó, mặt khác chúng ta phải xem xét trong mối liên hệ qua lại
giữa sự vật hiện tượng đó với với các sự vật, hiện tượng khác, tránh cách xem
xét phiếm diện, một chiều. Ngun tắc tồn diện địi hỏi phải xem xét đánh giá
từng mặt, từng mối liên hệ, và phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản
chất quy định sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng; tránh chủ nghĩa
triết chung, kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ; tránh sai lầm cẩu thuật ngụy
biện, coi cái cơ bản thành cái không cơ bản, không bản chất thành bản chất hoặc
ngược lại, dẫn đến sự sai lệch, xuyên tạc bản chất của sự vật hiện tượng.
Trong nhận thức phương pháp toàn diện là yêu cầu tất yếu của phương pháp
tiếp cận khoa học, cho phép chính tính đến mọi khả năng của sự vận động, phát
triển có thể có của sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu, nghĩa là xem xét sự vật,
hiện tượng trong một chính thể thống nhất với tất cả các mặt, các bộ phận , các
yếu tố các thuộc tính, cùng các mối liên hệ của chúng. Đề cập đến hai nội dung
này, V.I. Lênin viết "muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ và quan hệ gián tiếp của sự vật đó".
Hơn thế nữa, quan điểm tồn diện địi hỏi, để nhận thức được sự vật, cần phải
xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng với mỗi
con người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con người
bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số lượng hữu hạn những mối liên hệ. Bởi
vậy, nhận thức của con người về sự vật cũng chỉ là tương đối, khơng trọn vẹn,
đầy đủ. Có ý thức được điều này chúng ta mới tránh được việc tuyệt đối hố
những tri thức đã có về sự vật và tránh xem đó là những chân lý bất biến, tuyệt
đối không thể bổ sung, không thể phát triển. Để nhận thức được sự vật , cần
phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ, "cần thiết phải xem xét tất cả mọi mặt để
đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự cứng nhắc."
Quan điểm toàn diện đối lập với cách nhìn phiến diện, một chiều; đối lập với
chủ nghĩa triết chung và thuật ngụy biện. Không chỉ ở chỗ nó chú ý đến nhiều
mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ vẫn có thể là

phiến diện nếu chúng ta đánh giá ngang nhau những thuộc tính, những quy định
khác nhau của của sự vật được thể hiện trong những mối liên hệ khác nhau đó.
Quan điểm tồn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt,
nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất chi phối sự
tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó.
Như vậy, quan điểm tồn diện cũng khơng đồng nhất với cách xem xét dàn
trải, liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật, hiện tượng. Nó đòi hỏi
phải làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hiện tượng đó. Có
3


thể kết luận, q trình hình thành quan điểm tồn diện đúng đắn với tư cách là
nguyên tắc phương pháp luận để nhận thức sự vật sẽ phải trải qua các giai đoạn
cơ bản là đi từ ý niệm ban đầu về cái toàn thể để để nhận thức một mặt, một mối
liên hệ nào đó của sự vật rồi đến nhận thức nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự
vật đó và cuối cùng, khái quát những tri thức phong phú đó để rút ra tri thức về
bản chất của sự vật.
Quan điểm toàn diện vừa khác chủ nghĩa chiết trung vừa khác thuật nguỵ
biện. Chủ nghĩa chiết trung tuy cũng tỏ ra chú ý tới nhiều mặt khác nhau nhưng
lại kết hợp một cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau thành một hình
ảnh khơng đúng về sự vật. Chủ nghĩa chiết trung không biết rút ra mặt bản chất,
mối liên hệ căn bản nên rơi vào chỗ cào bằng các mặt, kết hợp một cách vơ
ngun tắc các mối liên hệ khác nhau, do đó hồn tồn bất lực khi cần phải có
quyết sách đúng đắn. Thuật nguỵ biện cũng chỉ chú ý đến những mặt , những
mối liên hệ khác nhau của sự vật nhưng lại đưa cái không cơ bản thành cái cơ
bản, cái không bản chất thành cái bản chất. Cả chủ nghĩa chiết trung và thuật
nguỵ biện đều là những biểu hiện khác nhau của phương pháp luận sai lầm
trong việc xem xét các sự vật, hiện tượng.

PHẦN 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN

VÀO Q TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
4


2.1. Giới Thiệu Chung về Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (National Economics University) là một
trong những trường đại học về đào tạo khối ngành kinh tế và quản lý tại Việt
Nam. Đồng thời, trường còn là trung tâm nghiên cứu kinh tế chun sâu, tư vấn
các chính sách vĩ mơ cho Nhà nước Việt Nam, chuyển giao và tư vấn công nghệ
quản lý và quản trị.
a. Lịch sử hình thành
- Ngày 25 tháng 1 năm 1956, trường được thành lập với tên Trường Kinh tế Tài
chính.
- Ngày 22 tháng 5 năm 1958, đổi tên thành Trường Đại học Kinh tế Tài chính
trực thuộc Bộ Giáo dục.
- Tháng 1 năm 1965, đổi tên thành Trường Đại học Kinh tế Kế hoạch.
- Ngày 22 tháng 10 năm 1985, đổi tên trường thành Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
- Năm 1989, trường Đại học Kinh tế Quốc dân được Chính phủ giao thực hiện 3
nhiệm vụ chính là:
1/ Tư vấn về chính sách kinh tế vĩ mô.
2/ Đào tạo về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh ở bậc đại học và sau đại
học.
3/ Đào tạo cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
b. Quy mô
- Tổng số giảng viên và nhân viên: 1228
Trong đó có 18 Giáo sư, 95 Phó Giáo sư, 255 Tiến sĩ, 391 Thạc sĩ; 20 Giảng
viên cao cấp, 230 giảng viên chính, 329 giảng viên. 2 Nhà giáo Nhân dân, 41
Nhà giáo Ưu tú, 382 Đảng viên.

Hiện trường đang đào tạo khoảng 45.000 sinh viên với 19 khoa, 45 chuyên
ngành, 11 viện và 8 trung tâm, 13 bộ mơn, 9 phịng ban chức năng và 4 đơn vị
phục vụ khác.
c. Vị thế, sứ mạng của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
5


- Trường KTQD là đại học kinh tế đầu tiên của Việt Nam, được thành lập cách
đây 61 năm. Nơi đây cũng đồng thời là trường thuộc khối kinh tế đầu tiên của
cả nước được Thủ tướng giao nhiệm vụ đào tạo trên đại học để đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực có trình độ cao. Hiện nay, đại học Kinh tế Quốc dân là một
trong những trường đứng đầu trong khối các trường đại học đào tạo, nghiên cứu
kinh tế ở Việt Nam.
- Sứ mạng của trường Đại học Kinh tế Quốc dân là tham gia phát triển và lan
tỏa tri thức, thu hút và bồi dưỡng nhân tài, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của đất nước; phát huy vai trò là
trường đại học đào tạo các nhà lãnh đạo cấp cao và những doanh nhân hàng đầu
của Việt Nam, giữ vững vị thế của một trung tâm nghiên cứu xuất sắc, nơi đề
xuất đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước và tư vấn các
giải pháp cho các tổ chức, doanh nghiệp.
2.2 Những nhân tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển của
trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Sau khi hịa bình được lập lại trên tồn miền Bắc, từ năm 1954, nước ta tạm
thời bị chia cắt làm hai miền. Miền Bắc bắt đầu thực hiện quá độ lên CNXH,
miền Nam tiếp tục đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược và chính quyền Sài
Gịn. Trong đó, hồn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan
hệ sản xuất, là nhiệm vụ hàng đầu mà Đảng và Chính Phủ đặt ra cho miền Bắc.
Thời kì đó, nền kinh tế nước ta vẫn đang là nơng nghiệp lạc hậu, bị tàn phá nặng
nề, công nghiệp phát triển nhưng với quy mô nhỏ bé, kĩ thuật lạc hậu nên năng
suất thấp, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.

- Trước những thách thức đặt ra, ngày 25 tháng 1 năm 1956, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân được thành lập theo Nghị định số 678-TTg, với tên Trường
Kinh tế Tài chính. Trường Kinh tế Tài chính nằm trong hệ thống đại học nhân
dân của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhằm thỏa mãn từng bước nhu cầu đào
tạo cán bộ trong q trình khơi phục và phát triển kinh tế có kế hoạch.
- Trải qua những cuộc “chuyển mình” của đất nước, trong thời kì hội nhập và
phát triển hiện nay, dưới sự quan tâm của Đảng và Chính Phủ, trường Đại học
Kinh tế Quốc dân vẫn luôn không ngừng phát triển và khẳng định vị thế trường
trọng điểm quốc gia, trường đầu ngành trong hệ thống giáo dục đại học của cả
nước nhằm phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước,
phục vụ có hiệu quả nhu cầu phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế - xã hội
Việt Nam.

6


2.3. Vận dụng quan điểm tồn diện vào q trình xây dựng và phát triển
trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
2.3.1. Những vấn đề cần quan tâm
*) Giáo dục – Đào tạo:
Chất lượng đào tạo của Kinh tế Quốc dân được đánh giá cao bởi chất lượng
sinh viên và giảng viên đều được đảm bảo qua các năm.
- Đầu vào của trường luôn nằm trong top những đường đại học có điểm chuẩn
cao nhất của các nước, vì thế nơi đây quy tụ rất nhiều học sinh giỏi của các
trường THPT trên cả nước. Trường cũng luôn nằm trong top đầu các trường có
sinh viên đầu ra đạt mức lương cao nhất.
- Giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân là những người có chun mơn
cao, kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực kinh tế, thường xuyên được mời qua
giảng dạy ở các trường đại học khác. Giáo trình của trường cũng được nhiều
trường đại học khác tham khảo và học tập.

*) Hợp tác quốc tế:
- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có quan hệ trao đổi, hợp tác nghiên cứu –
đào tạo với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu nổi tiếng và nhiều tổ chức
quốc tế của các nước như Nga, Trung Quốc, Bulgaria, Ba Lan, Cộng hòa Séc và
Slovakia, Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Nhật, Thuỵ Điển, Hà Lan, Đức, Canada, Hàn
Quốc, Thái Lan,...
Đặc biệt, trường cũng nhận được tài trợ của các nước và các tổ chức quốc tế
như tổ chức Sida (Thụy Điển), UNFPA, CIDA (Canada), JICA (Nhật Bản),
Chính phủ Hà Lan, ODA (Vương quốc Anh), UNDP, Ngân hàng Thế giới, Quỹ
Ford (Mỹ), Quỹ Hanns Seidel (Đức)... để tổ chức nghiên cứu, xây dựng chương
trình đào tạo và mở các khố đào tạo thạc sĩ tại Trường về kinh tế, quản lý, quản
trị kinh doanh và các lớp bồi dưỡng về kinh tế thị trường...
Đồng thời, Trường cũng có quan hệ với nhiều cơng ty nước ngoài trong việc
đào tạo, nghiên cứu và cấp học bổng cho sinh viên.
2.3.2. Những thành tựu, bất cập trong quá trình xây dựng và phát triển của
trường.
a. Những thành tựu đạt được
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, trường Đại học Kinh tế
Quốc dân ln ln giữ vững vị trí là:

7


- Một trong những trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế và
quản trị kinh doanh lớn nhất ở Việt Nam.
Cho đến nay, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đào tạo được nhiều thế hệ
cán bộ quản lý chính quy, năng động, dễ thích nghi với nền kinh tế thị trường và
có khả năng tiếp thu các công nghệ mới. Trong số những sinh viên tốt nghiệp
của Trường, nhiều người hiện đang giữ những chức vụ quan trọng trong các cơ
quan của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các doanh nghiệp.

- Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị kinh
doanh. Trường đã có nhiều đóng góp to lớn trong việc tư vấn cho các tổ chức ở
Trung ương, địa phương và các doanh nghiệp. Ảnh hưởng sâu rộng của trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đến tồn bộ cơng cuộc đổi mới được tăng cường bởi
các mối liên kết chặt chẽ của Trường với các cơ quan thực tiễn.
Ngoài ra, Trường cũng hợp tác về nghiên cứu với nhiều trường đại học, viện
nghiên cứu và các tổ chức quốc tế.
- Bên cạnh đó, Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn
và đã được trao tặng nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước như:
HUÂN CHƯƠNG HỒ CHÍ MINH: Năm 2001, 2011
ANH HÙNG LAO ĐỘNG: Năm 2000
HUÂN CHƯƠNG ĐỘC LẬP: Hạng Nhất (1996), Hạng Nhì (1991), Hạng Ba
(1986)
HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG: Hạng Nhất (1983, 2016), Hạng Nhì (1978),
Hạng Ba (1961-1972)
HUY CHƯƠNG HỮU NGHỊ: Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (1987,
2008)
Hiện nay, trường được đánh giá là một trong những trường đại học tốt nhất
tại Việt Nam:
- Có hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, nổi tiếng nhất là “tòa nhà thế kỉ” – tòa nhà
được xây dựng theo lối kiến trúc Pháp, có 10 tầng với 147 phòng chức năng
cùng 6 thang máy, các phòng học đều được đầu tư máy chiếu, điều hòa, có Wi-fi
phủ sóng tồn bộ tịa nhà.
- Xây dựng được hệ thống đào tạo từ xa hiện đại, trong đó phải kể đến Blended
learning, Turnitin,… và các trang web đào tạo chính quy của nhà trường.
- Thường xuyên trao đổi, hợp tác quốc tế với các trường đại học lớn.
- Có 24 tổ đội thuộc Hội sinh viên và 21 câu lạc bộ thuộc Đoàn trường cũng như
Liên chi đoàn của 33 khoa, viện. Các tổ chức này đều hoạt động rất sôi nổi, mỗi
8



năm tổ chức hàng trăm sự kiện lớn nhỏ trong trường, chứng minh sự năng động
và sáng tạo của sinh viên trong học tập lẫn hoạt động.
- Xây dựng được thương hiệu trường đại học tốt nhất trong khối ngành kinh tế
tại Việt Nam
b. Những hạn chế, khó khăn cịn tồn tại
*) Giáo dục – Đào tạo
- Chất lượng giảng dạy của trường được đánh giá tốt, trường tập trung đào tạo
chuyên sâu về học thuật cho sinh viên, vì thế sinh viên của trường thường có
kiến thức nền vững chắc và tầm hiểu biết rộng về các vấn đề liên quan đến kinh
tế. Tuy nhiên, cần có sự kết hợp giữa việc giảng dạy lý thuyết hàn lâm với các
kỹ năng cần thết trong cuộc sống. Việc chú trọng vào đào tạo các kiến thức học
thuật và khái quát dễ khiến buổi học trở nên thiếu lôi cuốn.
*) Cơ sở vật chất
- Trường đại học Kinh tế quốc dân là một trong những ngơi trường đại học có
hạ tầng cơ sở vật chất hàng đầu Việt Nam. Tuy nhiên khu vực sân vận động lại
chưa được đầu tư kịp thời, trường khơng có nhà đa chức năng hay khu vực tập
luyện cho bộ môn Giáo dục thể chất mà phải tận dụng khu vực sân ở kí túc xá.
Hạ tầng và các thiết bị phục vụ cho nhu cầu thể dục thể thao cũng chưa được
đầu tư kĩ càng.
- Kí túc xá của đại học Kinh tế Quốc dân nằm gần trường (cách giảng đường
một cây cầu đi bộ). Mức giá linh hoạt giúp các bạn sinh viên dễ dàng lựa chọn
nơi ở phù hợp với điều kiện của bản thân. Tuy nhiên, tình trạng thực tế của kí
túc xá lại không đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của sinh viên như: thiếu
nguồn nước sạch, bãi đỗ xe chưa hoạt động tốt,v.v…
*) Học phí
- Tuy là trường cơng lập nhưng học phí của trường Đại học Kinh tế Quốc dân
lại khá cao so với các trường công lập khác. Điều đó tạo một rào cản lớn đối với
các học sinh nghèo, gia đình có hồn cảnh khó khăn nhưng có thành tích tốt và
mong muốn được học tại trường.

Mặc dù trường có nhiều chính sách hỗ trợ về tài chính và học bổng nhưng mặt
truyền thơng chưa đủ tốt, điều đó khiến các bạn học sinh thường ngần ngại khi
đăng ki vào trường.
2.3.3. Phương hướng, giải pháp cho quá trình xây dựng và phát triển trong
giai đoạn mới.
a. Giải pháp cho các vấn đề, bất cập
9


*) Về giáo dục, đào tạo:
- Nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Ngoài ra, cần khuyến khich sinh viên phát huy năng lực, phát triển tài năng
của bản thân, không chỉ trong học tập mà trong các kĩ năng mềm, các môn học
nghệ thuật, v.v…
Đào tạo sinh viên không chỉ giỏi về kiến thức chun mơn mà cịn tồn diện vè
mọi mặt.
*) Cơ sở vật chất:
- Nhanh chóng giải quyết các nhu cầu cơ bản của sinh viên như nguồn nước
sạch, điện, bãi đỗ xe,…
- Lập kế hoạch, phương án xây dựng khu vực giảng dạy cho bộ môn GDTC để
sinh viên có khơng gian học tập và hoạt động thể dục thể thao.
*) Học phí:
- Tích cực đấy mạnh truyền thơng về các học bổng, chính sách hỗ trợ sinh viên
giỏi, sinh viên xuất sắc, sinh viên có hồn cảnh khó khăn, tạo mơi trường thân
thiện, lành mạnh.
b. Phương hướng, chiến lược cho quá trình xây dựng và phát triển trong
giai đoạn mới.
Trường đại học Kinh tế Quốc dân đã đề ra Chiến lược phát triển giai đoạn 20202030
- Mục tiêu phát triển:
Trở thành trường đại học quốc tế, tự chủ, có hệ thống quản trị hiện đại, thơng

minh và chuyên nghiệp. Nhà trường chủ động thu hút và bồi dưỡng nhân tài, trở
thành địa điểm làm việc của những chuyên gia hàng đầu trong đào tạo và nghiên
cứu về kinh tế, quản lý và kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là lựa
chọn ưu tiên cao nhất của các học sinh xuất sắc có hồi bão và tâm huyết để
đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng và xã hội.
*) Đào tạo
- Tiếp tục thu hút những sinh viên, học viên xuất sắc, có hồi bão và tâm
huyết ..thay đổi cộng đồng và xã hội thơng qua các chính sách ưu đãi (học
bổng) và các hoạt động truyền thông. Kết nối chặt chẽ giữa sinh viên với cựu
sinh viên các thế hệ.
10


- Trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.. Đảm bảo tỷ lệ
sinh viên tốt nghiệp có việc làm và mức thu nhập cao hàng đầu trong các trường
đại học của Việt Nam.
- Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện đổi mới cơ bản, tồn diện
chương trình đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo bằng
tiếng Anh. Tiên phong trong việc mở các ngành đào tạo và đưa vào chương
trình đào tạo các mơn học mới đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Đổi mới mạnh mẽ công nghệ và phương thức đào tạo theo hướng tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy trên quan điểm lấy người học
làm trung tâm. Cơng nhận văn bằng, tín chỉ, liên thông với các trường đại học
trong khu vực và trên thế giới.
- Đẩy mạnh thu hút sinh viên quốc tế.
- Từng bước mở rộng lĩnh vực đào tạo..
*) Nghiên cứu khoa học
- Phát huy và giữ vững vị thế trung tâm tư vấn chính sách kinh tế và quản trị có
uy tín tại Việt Nam.
- Nâng cao vị thế khoa học trên phạm vi quốc tế thông qua việc tăng mạnh số

cơng bố quốc tế trên các tạp chí thuộc danh mục ISI và Scopus, có số cơng trình
khoa học công bố trên một giảng viên cao nhất trong số các trường đại học kinh
tế và tiệm cận với các trường đại học lớn trong khu vực.
- Phát triển nghiên cứu khoa học trong Nhà trường theo cả hai hướng hàn lâm
và ứng dụng. Các nghiên cứu hàn lâm chủ yếu phục vụ đăng tải quốc tế trong
khi các
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, tăng cường đầu tư cho
nghiên cứu.
- Xây dựng trường phái nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thông qua đội ngũ cán bộ nghiên cứu đầu ngành, có đủ năng lực phản ứng trước
những vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như
đi đầu trong các hướng nghiên cứu khoa học mới.
- Tăng cường gắn kết nghiên cứu với đào tạo và thực tiễn.
*) Nguồn nhân lực
- Thu hút, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu và tư
vấn đầu ngành.
11


- Quốc tế hóa đội ngũ cán bộ giảng viên, tăng cường tỷ trọng giảng viên quốc
tế, tăng số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ được đào tạo ở nước ngồi, có
khả năng giảng dạy bằng tiếng Anh và có cơng bố quốc tế.
- Tăng cường kiến thức thực tiễn của đội ngũ cán bộ giảng viên.
- Chuẩn hóa năng lực các vị trí chức danh theo hướng hội nhập, chuyên nghiệp,
làm cơ sở cho công tác tuyển dụng, đào tạo và bổ nhiệm. Phấn đấu 100% giảng
viên đạt chuẩn, tỷ lệ tiến sỹ đạt 80%.
- Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ để Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân trở thành nguồn cung cấp nhân lực lãnh đạo, quản lý cao cấp cho các
cơ quan quản lý, các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu.
*) Nâng cao vị thế

- Xây dựng sản phẩm chiến lược của một số ngành lĩnh vực, ngành đào tạo.
- Thực hiện kiểm định và xếp hạng quốc tế. Tăng cường sự thừa nhận và liên
thông với các trường đại học quốc tế.
- Trở thành một trong những trung tâm khởi nghiệp và sáng tạo lớn của đất
nước.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm xây dựng hình ảnh về Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân như một sự lựa chọn tốt nhất cho học tập và làm việc.
Khai thác hiệu quả các giá trị truyền thống và mạng lưới cựu sinh viên của Nhà
trường.
*) Tài chính
- Tích cực mở rộng và đa dạng hóa nguồn thu. Từng bước tiến tới đồng bộ mức
học phí giữa các hệ đào tạo chính quy, phi chính quy và chất lượng cao.
- Từng bước cải thiện thu nhập cho đội ngũ cán bộ với mức tăng ít nhất 10%/
năm. Đảm bảo thu nhập của cán bộ giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân thuộc vào nhóm 05 trường đại học có mức thu nhập cao nhất Việt Nam.
- Tập trung chi cho các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên
cứu. Đầu tư có trọng điểm vào những chương trình, hoạt động mang lại uy tín,
vị thế và nguồn thu cho Nhà trường.
- Cơ chế quản lý tài chính minh bạch cơng khai. Đảm bảo việc phân bổ thu chi
công khai, công bằng giữa các đơn vị trong toàn trường.

12


- Từng bước tăng cường cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị theo mơ hình
phát triển của Nhà trường. Đảm bảo cho các đơn vị có đủ nguồn lực để phát huy
tính sáng tạo, chủ động thực hiện chiến lược phát triển chung của Nhà trường.
*) Cơ sở vật chất
- Từng bước thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể nhà trường đến năm 2050
tại 207 Đường Giải Phóng. Bên cạnh hệ thống giảng đường và văn phòng, chú

trọng phát triển hệ thống ký túc xá mới, khách sạn trường, nhà thi đấu thể thao,
trung tâm y tế và các cơ sở phục vụ giảng dạy và học tập..
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu để nâng cao hơn nữa năng lực giảng dạy, nghiên cứu,
tư vấn và quản lý của Nhà trường.
- Xây dựng cơ sở 2 hướng tới tiền đề mở rộng các ngành/ lĩnh vực đào tạo các
ngành liên quan đến công nghệ cũng như tiếp cận tốt hơn đến thị trường đào
tạo. Triển khai xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển Cơ sở 2 trước năm
2025.
*) Hệ thống quản trị
- Từng bước trở thành trường đại học thông minh. Tái cấu trúc đi đôi với xây
dựng một hệ thống quản trị hiện đại, chuyên nghiệp trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thơng tin.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình tái cấu trúc một cách khoa học và hợp lý, đảm
bảo q trình này được tiến hành với ý chí và nguyện vọng thống nhất của tập
thể sư phạm Nhà trường.
- Triển khai thực hiện hệ thống mô tả công việc, đánh giá và trả lương theo vị trí
việc làm. Hệ thống này cần được thường xuyên đánh giá, cập nhật cho phù hợp
với những thay đổi trong môi trường hoạt động của Nhà trường.
- Xây dựng hệ thống quản trị thông minh trên nền tảng ứng dụng công nghệ
thông tin, hồn thiện và sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý tổng thể đi đơi
với tối ưu hóa, đơn giản hố các thủ tục hành chính.
- Tăng cường giám sát, đánh giá mọi mặt hoạt động của Nhà trường nhằm đảm
bảo sự minh bạch, liêm chính và hiệu quả.
- Gắn kết hoạt động của Nhà trường với các tổ chức thực tiễn.

13


KẾT LUẬN
Quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác – Lê nin đã cho chúng ta cái nhìn

khách quan, tồn diện để đánh giá quá trình xây dựng và phát triển của trường
Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong thời đại mà thế giới luôn chuyển động, trường
cần thực hiện những giải pháp cũng như hoàn thiện các phương hướng đã đề ra
để luôn bắt kịp với thời đại, đào tạo ra những người giỏi, cống hiến cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, xứng đáng với vị thế dẫn đầu các trường
đại học thuộc khối ngành kinh tế.
14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin – Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
2. Trang web chính thức của trường Đại học Kinh tế Quốc dân:
www.neu.edu.vn
3. Cafebiz: Hiệu trưởng Đại học Kinh tế Quốc dân: “Muốn giữ vững vị thế hàng
đầu, từng giáo viên của trường phải là đầu tàu của sự thay đổi!”
4. Một số tài liệu tham khảo khác.

MỤC LỤC
I. LỜI NÓI ĐẦU….…………………………………………………………... 1
II. PHẦN 1: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến ………………………………………2
1.2. Quan điểm toàn diện trong Triết học Mác – Lê-nin……………………3

15


III. PHẦN 2: SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
QUỐC DÂN

2.1. Giới Thiệu Chung về Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân…………….5
2.2 Những nhân tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển của
trường Đại học Kinh tế Quốc dân…………………………………………….6
2.3. Vận dụng quan điểm toàn diện vào quá trình xây dựng và phát triển
trường Đại học Kinh tế Quốc dân…………………………………………….
2.3.1 Những vấn đề cần quan tâm…………………………………………….7
2.3.2. Những thành tựu, bất cập trong quá trình xây dựng và phát triển của
trường. …………………………………………………………………………8
2.3.3. Phương hướng, giải pháp cho quá trình xây dựng và phát triển trong
giai đoạn mới …………………………………………………………………10
IV. KẾT LUẬN…………………………………………………………….…15
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

16



×