BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
THỰC TRẠNG LO ÂU, TRẦM CẢM Ở
NHÂN VIÊN CỦA HAI TRUNG TÂM Y TẾ
TẠI HÀ NỘI NĂM 2021 VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bạch Ngọc
Học viên: Lê Thanh Diệu Huyền
NỘI DUNG
1
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
2
Tổng quan tài liệu
3
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4
Kết quả nghiên cứu
5
Kết luận và khuyến nghị
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên y tế
của hai Trung tâm y tế tại Hà Nội năm 2021
và một số yếu tố liên quan
1. Đánh giá thực trạng lo
âu, trầm cảm ở nhân viên
của TTYT quận Thanh
Xuân và TTYT Thị xã Sơn
Tây, Hà Nội năm 2021
2. Phân tích một số yếu tố
liên quan đến lo âu, trầm
cảm của đối tượng nghiên
cứu
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Lo âu, trầm cảm
Khung lý thuyết
nghiên cứu
1.1
1.5
Nghiên cứu về lo âu,
trầm cảm ở NVYT
1.3
1
1.6
Giới thiệu địa
điểm nghiên cứu
1.2
1.4
Các yếu tố liên
quan đến lo âu,
trầm cảm ở NVYT
Một số phương
pháp nghiên cứu
lo âu, trầm cảm
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những cán bộ viên chức, công
chức, lao động hợp đồng đang làm việc tại TTYT quận
Thanh Xuân và TTYT Thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
2.1.2. Địa điểm:
- TTYT quận Thanh Xuân và TTYT Thị xã Sơn Tây, Hà Nội
2.1.3. Thời gian nghiên cứu:
- Từ tháng 04/2021 đến tháng 10/2021.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu mơ tả
cắt ngang có phân tích
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
* Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức cho nghiên cứu mô tả 1 tỷ lệ
n
(21 / 2) p(1 p)
d2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong đó:
-
n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu
-
Z1-α/2: độ tin cậy 95%, khi α=0,05 thì Z1-α/2 =1,96
- p: Tỷ lệ NVYT lo âu, trầm cảm đã được nghiên cứu trước đây, lấy
theo nghiên cứu của Quàng Mạnh Cường (2019) lần lượt là 57,4%
và 41,2%.
-
d : Sai số tuyệt đối lấy bằng 5%
Với các giá trị của tham số được chọn, tính theo cơng thức, cỡ
mẫu tính theo tỉ lệ lo âu và trầm cảm lần lượt là 376 và 372, lấy cỡ
mẫu lớn nhất là 376, cộng với 5% dự phòng, cỡ mẫu cần lấy là 395
người.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
theo đặc điểm nhân khẩu học (n=400)
Đặc điểm
Độ tuổi
(Mean: 35,7±7,7;
Min: 22; Max: 59)
Giới tính
Tình trạng hơn nhân
Tơn giáo
Dân tộc
Giá trị
< 35 tuổi
35-50 tuổi
> 50 tuổi
Nam
Nữ
Chưa kết hôn
Đã kết hơn
Li dị, li thân, góa
Khơng theo tơn giáo
Phật giáo
Khác
Kinh
Khác
Số lượng
194
185
21
Tỷ lệ %
48,5
46,2
5,3
69
331
78
310
12
353
42
5
395
5
17,2
82,8
19,5
77,5
3,0
88,2
10,5
1,3
98,8
1,2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.2. Thông tin chung của đối tượng nghiên
cứu theo đặc điểm cơng việc (n=400)
Đặc điểm
Trình độ chuyên môn
Lĩnh vực chuyên môn
Thâm niên công tác
Giá trị
Số lượng
Tỷ lệ %
Trung cấp
Cao đẳng, đại học, Sau
đại học
44
11.0
355
88.7
Khác
Bác sĩ, Dược sĩ
Y sĩ, Điều dưỡng, Nữ hộ
sinh, Kĩ thuật viên,CN
YTCC
1
109
0.3
27.3
266
66.5
Khác
<5 năm
5-10 năm
>10 năm
25
84
144
172
6.2
21
36
43
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.
Trong số NVYT tham gia nghiên cứu có đến 88,7%
có trình độ chun mơn là cao đẳng/đại học/sau đại
học. Phần lớn thuộc nhóm Y sĩ, Điều dưỡng, Nữ hộ
sinh, Kĩ thuật viên, Cử nhân YTCC (66,5%), có thâm
niên cơng tác trên 10 năm (43%) và kí hợp đồng không
thời hạn (80%).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. Thực trạng lo âu, trầm cảm của ĐTNC
=> Thấp hơn:
Bảng 3.3. Thực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu (n=400)
Nghiên cứu của Zandifar A, NVYT
tại tỉnh Alborz,
Iran,
thang
đo đánh
NC của
Lưu
Tình trạng bệnh
Lo
âuThị Liên (2019), tạiTrầm cảm
giá trầmTTYT
cảm, huyện
lo âu Sóc
và stress
Sơn, DASS
DASS21: Tỉ
21,
lệ lo
âu vàởtrầm
lệNobuyasu
loquả
âu,tỉtrầm
cảm
NVYT lần
lượt âu,
NC cho
củakết
Awano
(2020)
về “Lo
Số
lượng
Tỷ
lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
cảm
lượt
là: 51,2%
và
là
25,35%
và 16,62%.
trầmlần
cảm
của
NVYT
ở 41,7%
Nhật Bản trong đợt
Tỉ lệ
lo âu
thấp
hơn so với NCđánh
của giá
bùng phát
dịch
bệnh
Covid-19”,thang
Không bệnh rối loạnem
215
53,8có biểu
342lotỉ âu
85,5
(25,35%
và10%
46,2%),
tuy nhiên
lo âu
GAD-7:
hiện
trầm
cảm
lại cao
(16,62%
từ trunglệbình
đến
nặng,
NC hơn
của em:
18% và
14,5%).
Có bệnh:
185
46,2
58
14,5
-
Nhẹ
113
28,2
55
13,7
-
Vừa
68
17,0
2
0,5
-
Nặng
4
1,0
1
0,3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3. Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở ĐTNC
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân với tình
trạng lo âu của đối tượng nghiên cứu (n=400)
Lo âu
Đặc điểm cá nhân
Số lượng
%
Không lo âu
Số lượng
%
OR
p
(95%CI)
Tuổi
Giới
Tôn giáo
< 35 tuổi
82
42,3
112
57,7
0,73
≥ 35 tuổi
103
50,0
103
50,0
(0,49-1,08)
Nam
28
40,6
41
59,4
0,76
Nữ
157
47,4
174
52,6
(0,45-1,28)
Theo tôn
giáo
32
68,1
15
31,9
2,79
Không theo
tôn giáo
153
43,3
200
56,7
(1,46-5,33)
0,12
0,3
0,001
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3. Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở ĐTNC
- Yếu tố có mối liên quan với tình trạng lo âu của
ĐTNC (p<0,05) là tơn giáo
- Ngồi ra khơng tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa các yếu tố cá nhân cịn lại là tuổi, giới
tính, tình trạng hơn nhân với sự biểu hiện lo âu của
ĐTNC (p>0,05). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Tuân
(2018).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3. Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở ĐTNC
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa trình độ chun mơn và thâm
niên với tình trạng lo âu của đối tượng nghiên cứu (n=400)
Lo âu
Số lượng
%
Khơng lo âu
Số lượng
%
Đặc điểm cá nhân
OR
p
(95%CI)
Trình độ
chun mơn
Thời gian
cơng tác
trong
ngành y
Trung cấp
Cao đẳng,
30
66,7
15
33,3
đại học, sau
155
43,7
200
56,3
đại học
≥ 5 năm
157
49,7
159
50,3
< 5 năm
28
33,3
56
66,7
2,58
(1,34-4,96)
1,97
(1,19-3,27)
0,04
0,01
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3. Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở ĐTNC
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan (2017) về stress,
trầm cảm, lo âu của nữ hộ sinh tại Bệnh viện phụ sản
Trung Ương cũng cho thấy những NHS đánh giá cơng
việc và trình độ chun môn của họ chưa có sự phù
hợp có nguy cơ mắc lo âu cao hơn 5,92 lần so với
những NHS cảm thấy phù hợp giữa cơng việc và trình
độ chun môn (p<0,05).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3. Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở ĐTNC
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đặc điểm cơng việc với tình
trạng lo âu của đối tượng nghiên cứu (n=400)
Lo âu
Không lo âu
của
Zhan
(2020),
Số Yu-Xin
lượng
%
Số
lượng điều
%
NC
Đặc điểm cá nhân
dưỡng tuyến đầu tại Vũ Hán, Trung
Quốc, kết quả cho thấy giờ làm việc
hằng ngày và tần suất phải làm việc
ca đêm có tương quan thuận với tỉ
lệ156
lo âu 57,4
của ĐTNC.
Thời gian làm
> 8 giờ
116
42,6
việc hằng ngày
(thời điểm dịch
Covid-19)
Tần suất phải đi
cơng tác ngồi
Trung tâm (thời
điểm dịch
Covid-19)
≤ 8 giờ
29
22,7
99
77,3
Thường
xuyên
117
57,9
85
42,1
Thỉnh
thoảng
68
34,3
130
65,7
OR
p
(95%CI)
4,59
(2,85-7,41)
0,000
2,63
(1,75-3,95)
0,000
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3. Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở ĐTNC
Ngoài ra nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các yếu tố như
thu nhập, vị trí cơng tác, sự giúp đỡ của đồng nghiệp,
lãnh đạo, sự u thích và hài lịng với cơng việc đang
làm cũng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình
trạng biểu hiện lo âu của ĐTNC.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3. Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở ĐTNC
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân với tình
trạng trầm cảm của đối tượng nghiên cứu
Trầm cảm
Đặc điểm cá nhân
Tuổi
Giới
Tôn giáo
Không trầm
cảm
Số lượng %
OR
Số lượng
%
< 35 tuổi
26
13,4
168
86,6
0,84
≥ 35 tuổi
32
15,5
174
84,5
Nam
12
17,4
57
82,6
(0,48-1,47)
1,3
Nữ
Theo tôn
giáo
Không theo
tôn giáo
46
13,9
285
86,1
12
25,5
35
74,5
46
13,0
307
87,0
p
(95%CI)
(0,65-2,62)
2,29
(1,11-4,73)
0,5
0,45
0,02
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3. Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở ĐTNC
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đặc điểm cơng việc với tình
trạng trầm cảm của đối tượng nghiên cứu (n=400)
Không
Nghiên cứuTrầm
của cảm
Nguyễn
Thịtrầm
Lancảm
(2017)
Số lượng %
Số lượng
%
cho thấy NHS
OR
Đặc điểm cá nhân
phải làm việc ngoài giờ hành chính có
nguy cơ mắc trầm
(95%CI)
cảm cao gấp 2,77 lần so với những NHS
khơng phải làm việc ngồi giờ hành chính
Thường xun
Tuần suất gặp
Thỉnh thoảng
phải các tình
huống phản ứng
thái q khi tiếp
xúc với cộng
đồng
> 8 giờ
Thời gian làm
việc hằng ngày
≤ 8 giờ
(thời điểm dịch
Covid-19)
22
21,8
79
36
12,0
263
88,0
51
18,8
221
81,3
5,5
121
p
78,2
2,03
7
94,5
(1,13-3,66)
3,99
(1,76-9,06)
0,016
0,000
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3. Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở ĐTNC
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đặc điểm cơng việc với tình
trạng trầm cảm của đối tượng nghiên cứu (n=400)
NC của Ngô Thị Kiều My,
Trầm cảm Không trầm cảm
nhóm đối tượng có mối quan hệ với cấp
OR
Đặc điểmtrên
cá nhân
Số
lượng
%
Số
lượng
%
không tốt có khả năng mắc các biểu
hiện
(95%CI)
trầm cảm cao gấp 3,29 lần,
lo âu cao gấp 1,71 lần nhóm đối tượng
còn lại
Sự giúp đỡ, hỗ
trợ của đồng
nghiệp, lãnh đạo
Khơng
13
44,8
16
55,2
5,88
p
0,000
(2,66-13,04)
Có
Khoa/phịng đang Khoa/phịng
cơng tác
Trạm y tế
45
12,1
326
87,9
45
18,1
203
81,9
2,37
13
8,6
139
91,4
(1,23-4,56)
0,008
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3. Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở ĐTNC
Ngoài ra nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các yếu tố như,
tần suất phải đi cơng tác ngồi Trung tâm, sự u thích
và hài lịng với cơng việc đang làm cũng có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng biểu hiện trầm
cảm của ĐTNC.
KẾT LUẬN
1. Đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ lo âu khá cao (46,2%),
trong đó lo âu nhẹ là 28,2%, trung bình là 17,0% và
nặng là 1,0%. Tỷ lệ trầm cảm ở các đối tượng nghiên
cứu là 14,5%, trong đó trầm cảm nhẹ là 13,7%, trung
bình là 0,5% và nặng là 0,3%.
2. Nghiên cứu đã phân tích được một số yếu tố liên quan
đến lo âu và trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu, gồm:
KẾT LUẬN
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Các yếu tố liên quan (p<0,05)
Lo âu
Trầm cảm
Tơn giáo
Trình độ chuyên môn
Thâm liên công tác
x
x
x
x
x
Thời gian làm việc (thời điểm trước dịch Covid-19)
x
Thời gian làm việc (thời điểm dịch Covid-19)
x
x
Tần suất đi công tác (thời điểm trước dịch Covid-19)
x
x
Tần suất đi cơng tác (thời điểm dịch Covid-19)
x
x
Thu nhập bình qn
Khoa/phịng đang cơng tác
x
x
x
Tuần suất gặp phải các tình huống phản ứng thái quá
x
x
Sự giúp đỡ, hỗ trợ của đồng nghiệp, lãnh đạo
x
x
Sự u thích với cơng việc đang làm
x
x
Sự hài lịng với cơng việc đang làm
x
x
KHUYẾN NGHỊ
1. Đối với hai Trung tâm Y tế
- Khám sàng lọc cả sức khỏe tâm thần để phát hiện
sớm các trường hợp có rối loạn và có giải pháp can thiệp
sớm cho các đối tượng này.
- Cung cấp kiến thức về rối loạn tâm thần, các yếu tố
nguy cơ và cách phòng tránh.
- Tổ chức lao động hợp lý để nhân viên không làm
việc quá 8 giờ/ngày
- Cải thiện các mối quan hệ nghề nghiệp: tăng cường
hỗ trợ nhân viên kịp thời từ các cán bộ quản lý trực tiếp, tổ
chức các lớp đào tạo về giao tiếp ứng xử.
KHUYẾN NGHỊ
2.
Đối với nhân viên y tế
- Sắp xếp công việc một cách khoa học, hợp lý.
- Có hiểu biết nhất định về sức khỏe tinh thần để tự
bảo vệ mình trước các khó khăn hoặc các tình huống gây
căng thẳng, stress kéo dài
- Tham gia các hoạt động giải trí, rèn luyện thể dục
thể thao đều đặn, chế độ dinh dưỡng hợp lý để có một sức
khoẻ tốt.