Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

tiểu luận trình bày phương pháp định giá doanh nghiệp theo phương pháp chứng khoán ứng dụng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM

BÀI TẬP NHĨM MƠN: ĐỊNH GIÁ TÀI
SẢN
Nhóm 5: 15.2LT1
Thành viên nhóm:
21 - Nguyễn Ngọc Linh

24- Trần Tuyết Nga

22 - Ngô Thị Khánh Ly

25- Trần Thị Hồng Nhung

23 - Phan Hiền Minh
ĐỀ BÀI
Trình bày phương pháp định giá doanh nghiệp theo phương pháp chứng khoán? Ứng
dụng tại Việt Nam?



BÀI LÀM
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG KHOÁN
1.1. Cơ sở phương pháp luận
Năm 1962, M.I Gordon đã đưa ra cơng thức lượng giá chứng khốn nổi tiếng, với ý
nghĩa rằng: Nhà đầu tư bỏ tiền ra mua chứng khốn (tức là mua doanh nghiệp) khơng phải
là để lấy những tài sản hiện hành trong doanh nghiệp, mà là để đổi lấy các khoản thu nhập
trong tương lai. Giá trị thực của một chứng khoán phải được đánh giá bằng độ lớn của
khoản thu nhập mà nhà đầu tư chắc chắn sẽ nhận được từ chính doanh nghiệp đó, chứ
khơng phải thu nhập có được do yếu tố đầu cơ chứng khốn.


Theo đó giá trị doanh nghiệp sẽ bằng tổng giá trị các loại chứng khoán mà doanh
nghiệp đã phát hành.
1.2.

Phương pháp xác định

1.2.1. Công thức tổng quát

Trong đó:
PV0: Giá trị hiện hành của một cổ phiếu.
dt:

Thu nhập từ cổ tức của một cổ phiếu ở năm t.

Pn: Giá trị cổ phiếu tại năm n.
i:

Tỷ suất hiện tại hóa.

n:

Số năm nhận được thu nhập.

1.2.2. Xác định giá trị thực của trái phiếu


Triển khai cơng thức tổng qt có thể tính tốn được giá trị của số trái phiếu mà
doanh nghiệp đã phát hành:
=[++
Trong đó:

: Mệnh giá trái phiếu phải trả vào năm thứ n
Thu nhập của trái phiếu vào năm thứ t
Vì lợi tức trái phiếu thường giữ ở mức ổn định hàng năm, chẳng hạn
===….==R nên cơng thức có thể được viết gọn lại như sau:


= +=R
1.2.3. Xác định giá trị cổ phiếu
Giả định 1: Doanh nghiệp có thể chi trả lợi tức cổ phần một cách ổn định hàng năm:
d1 =d2 =…=dn=d
Cho t +, ta có:
PV0=
Giả định 2: Lợi tức cổ phiếu chi trả hàng năm một cách đều đặn theo một tỷ lệ ổn
định là g (với g < i), ta có:
PV0=
Giả định 3: Lợi tức cổ phiếu cho trả hàng năm khác nhau cho tới thời điểm n, từ
n+1 trở đi giả thiết tăng đều với tốc độ là g ( với g< i):

Trên đây là 3 giả định cơ bản về những tình huống biến động của lợi tức cổ phần. Về
mặt lý thuyết, người ta còn đưa ra nhiều giả định khác nhau. Đó khơng phải là một sự võ
đốn mà là những cơ sở lý thuyết quan trọng, để trong thực tế, dựa vào khả năng tăng
trưởng và phát triển của doanh nghiệp, người ta đánh giá phải tự xây dựng được một mơ
hình thích hợp nhất về sự biến động của lợi tức cổ phần, tạo căn cứ cho các quyết định
đánh giá của doanh nghiệp.
1.3.

Ưu điểm và hạn chế

1.3.1. Ưu điểm
Phương pháp định giá chứng khoán là phương pháp đầu tiên tiếp cận trực tiếp các

khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức cổ phần để xác định giá trị chứng khốn. Thơng qua
việc phân tích người ta có thể đánh giá được giá cả chứng khốn trên thị trường có đi quá


xa so với giá trị thực hay khơng, từ đó xác định mức độ đầu cơ đối với từng loại chứng
khoán và đầu cơ trong mua bán doanh nghiệp.
Phương pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá về giá trị
của doanh nghiệp của các nhà đầu tư thiểu số - những người mà không có khả năng thâu
tóm quyền kiểm sốt doanh nghiệp.
Phương pháp định giá chứng khoán – xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên dịng lợi
tức cổ phần, thích hợp với những doanh nghiệp chứng khoán được giao dịch trên thị
trường trong việc xác định giá trị tài sản thuần gặp nhiều khó khăn. Ở những doanh nghiệp
có tài sản hữu hình khơng đáng kể nhưng được đánh giá rất cao ở những giá trị vô


hình, chẳng hạn như các doanh nghiệp trong các lĩnh vực tư vấn, dịch vụ, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm,…
1.3.2. Hạn chế
Trên thực tế, việc xác định và dự báo lợi tức cổ phần là điều không hề dễ dàng, các giả
thuyết về sự ổn định của cổ tức và mức độ tăng trưởng đều đặn thường không thuyết phục
các nhà thực hành. Cổ phiếu là loại chứng khốn có nhiều rủi ro nhất.
Để xác định lợi tức cổ phần còn phải xây dựng được một lý thuyết định hướng phân
chia lợi tức cổ phần trong tương lai. Trên thực tế, chính sách phân chia lợi tức cổ phần phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố, như: Nhu cầu đầu tư, nhu cầu trả nợ, khả năng tích lũy vốn
khấu hao, chính sách thuế thu nhập của nhà nước,… Việc tính tốn các yếu tố này cũng
khơng đơn giản, nhất là khi các nhà đầu tư lại là cổ đông thiểu số khơng có quyền quyết
định đối với chính sách phân chia lợi tức cổ phần ổn định hay chính sách lợi tức cổ phần
thặng dư.
Việc lượng định các tham số có thể đơn giản về mặt lý thuyết, giúp cho mơ hình hóa
một cách dễ dàng, nhưng các giả định về thời gian tồn tại của doanh nghiệp không đúng

trong thực tế. Việc tính tốn tỷ suất hiện tại hóa địi hỏi phải có một lý thuyết hồn chỉnh
về rủi ro, mà điều này gần như chưa có câu trả lời thật chính xác, các phương pháp lượng
định yếu tố rủi ro cho đến nay vẫn còn mang nặng những yếu tố chủ quan.

PHẦN II: THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP CHỨNG KHỐN TẠI VIỆT NAM
VÀ ĐỊNH GIÁ TẬP ĐỒN PHÚC LỘC
2.1. Thực trạng phương pháp chứng khoán tại Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường mà nước ta đang hướng đến, nhu cầu xác định
định giá doanh nghiệp là một đòi hỏi hoàn toàn tự nhiên. Trong điều hành kinh tế
vĩ mô cũng như trong hoạt động quản trị kinh doanh luôn cần thiết thông tin về giá
trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là mối quan tâm của các pháp nhân và thế
nhân có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp đến các doanh nghiệp được đánh giá.


Một trong những phương pháp nổi bật để định giá doanh nghiệp là phương pháp
định giá chứng khốn.
Tuy đã có những thành công bước đầu để tiến hành cổ phần hóa, nhưng
phương pháp định giá chứng khốn đang áp dụng tại Việt Nam cũng còn nhiều
hạn chế.


*Thiếu thông tin
Thiếu thông tin là vấn đề cơ bản làm cho thị trường chứng khốn khơng có
sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Việc thiếu thông tin ảnh hưởng đến phương
pháp định giá như sau:
- Thiếu thông tin thống kê về thị trường: hoạt động thống kê theo ngành,
theo lĩnh vực kinh doanh và theo các tiêu thức khác vẫn là một vấn đề chưa giải
quyết được hoàn toàn, nguyên nhân là chúng ta chưa xây dựng được một cơ sở
dữ liệu thống nhất toàn quốc, đặc biệt chưa có chế tài cần thiết để các doanh
nghiệp phải cơng bố những thơng tin cơ bản của mình. Đa số các doanh nghiệp

trừ các công ty niêm yết, cơng ty có vốn nước ngồi bắt buộc phát kiểm tốn, cịn
lại hầu hết là khơng có báo cáo kiểm tốn. Vì vậy chất lượng những thơng tin
cơng bố khơng có sự đảm bảo nào, do vậy khơng có một cơ sở dữ liệu chung để
thống kê phục vụ cho công tác định giá.
- Thiếu những thông tin nghiên cứu về chứng khoán như những tờ báo của
tổ chức xếp hạng tín dụng. Việc khơng tồn tại các tổ chức xếp hạng tín dụng ở
Việt Nam là một trở ngại lớn cho q trình định giá.
*Những giao dịch có vấn đề
Những giao dịch có vấn đề thường nảy sinh đối với thị trường các nước mới
nổi, do có sự quản lý lỏng lẻo của pháp luật cũng như sự thiếu hiểu biết của
những người tham gia thị trường. Những thông tin nội gián được sử dụng để kiếm
lời riêng thường là những hành động làm ảnh hưởng lớn đến giá cổ phiếu. Thị
trường chứng khốn Việt Nam vẫn cịn rất non yếu, chứa đựng nguy cơ rủi ro lớn:
thao túng giá chứng khoán, những hoạt động nằm thao túng giá tạo chênh lệch đã
và đang xảy ra. Vì vậy giá giao dịch thời gian trước đây có khoảng cách rất lớn
với giá trị nội tại của cổ phiếu.
- Thiếu những thơng tin nghiên cứu về chứng khốn như những tờ báo của
tổ chức xếp hạng tín dụng. Việc khơng tồn tại các tổ chức xếp hạng tín dụng ở
Việt Nam là một trở ngại lớn cho quá trình định giá.
*Tiêu chuẩn kế toán


Tiêu chuẩn kế toán của Việt Nam liên quan đến cổ phiếu còn nhiều vấn đề
như cổ phiếu ngân quỹ chỉ được Bộ tài chính ra văn bản


hướng dẫn sau khi các công ty niêm yết đã thực hiện mua bán một số công ty cổ
phần chưa niêm yết trước đây thậm chí có thể vay vốn ngân hàng để mua cổ
phiếu của chính mình. Mặt khác, vấn đề liên quan đến tài sản vơ hình, cách thức
hạch toán và khấu hao chúng như thế nào? Vấn đề đất đai, vốn…

*Vấn đề cơng ty gia đình
Những cơng ty cổ phần vốn nhỏ từ 10-15 tỉ đồng rất dễ trở thành một dạng
cơng ty gia đình với thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT), và Ban Tổng giám đốc
(TGĐ) là người nhà. Điển hình ở Việt Nam là cơng ty cổ phần Giấy Hải Phịng cả
CTCP Đồ Hộp Hạ Long. Đối với những công ty cổ phần gia đình như vậy việc
định giá rất khó khăn do có thể bị chi phối bởi gia đình nắm giữ.
*Trình độ hiểu biết chung về chứng khốn cịn hạn chế
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới đi vào hoạt động, nên tất cả những
vấn đề liên quan đến nó cịn rất mới mẻ đối với người dân, các tổ chức kinh
doanh chứng khoán và các cơ quan quản lý.
2.2. Định giá Tập đồn Phúc Lộc
Mặc dù phương pháp này có nhiều khó khăn khi áp dụng nhưng cũng có rất

nhiều doanh nghiệp sử dụng kết quả của phương pháp này làm kết quả định giá
hoặc kết quả so sánh.
Ví dụ: Thơng tin Tập đoàn Phúc Lộc tại thời điểm 31/12/2020 như sau:
1. Vốn điều lệ của Tập đoàn là 2.000 tỷ đồng.
2. Lợi nhuận sau thuế và vốn chủ của Tập đoàn trong giai đoạn 2016-2020 như sau:
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm

2016

2017

2018

2019

2020


Lợi nhuận sau thuế

765

682

786

640

631


Vốn chủ (khơng bao
gồm số dư quỹ)

5.500

6.000

6.400

6.700

6.800

3. Tập đồn xây dựng kế hoạch lợi nhuận sau thuế trong 5 năm trong tương lai như sau:
(đơn vị: tỷ đồng)



Năm

2021

2022

2023

2024

2025

Lợi nhuận
sau thuế

900

1.200

1.350

1.500

1.700

4. Lãi suất trong điều kiện không rủi ro bằng 10%/năm, phụ phí rủi ro bằng 4%/năm.
Yêu cầu:
- Ước tính giá trị một cổ phần của Tập đồn Phúc Lộc tại thời điểm 31/12/2020 bằng
phương pháp định giá chứng khốn, biết chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế trong

các năm tương lai của Phúc Lộc là 55%/ năm để chia cổ tức, 30% để tăng vốn, 15% trích
Quỹ dự phịng tài chính, Quỹ khen thưởng, phúc lợi,...
Bài làm
Ta có kế hoạch lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức 5 năm trong tương lai ở Tập
đoàn.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Lợi
sau

2021
nhuận 495
thuế để

2022

2023

2024

2025

660

743

825

935


chia cổ tức
i= Rf + Rp = 10% + 4% = 14%
Giá trị ước tính của tập đồn theo phương pháp định giá chứng khốn là:
PV0= +
Trong đó: P5 =
Tỷ lệ tăng trưởng hằng năm của cổ tức (g) =
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để tăng vốn x
Ta có VCSH dự kiến của Tập đồn ở 5 năm trong tương lai là:
Đơn vị: tỷ đồng


Năm

2021

2022

2023

2024

2025

Vốn bổ sung từ
lợi nhuận

270

360


405

450

510

Vốn chủ (không
gồm số dư quỹ)

7.070

7.430

7.835

8.285

8.795


=> = = 0,169
=> g = 30% x 0,169 = 0,0507 = 5,07%
=> P5 = = 11001,17 = 11001
Vậy giá trị ước tính của tập đồn theo phương pháp định giá chứng khốn là: PV0= + =
30.985 (tỷ đồng)
Tập đồn Phúc Lộc mặc dù là 1 tập đoàn kinh doanh đa ngành, nhưng hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và đầu tư tài chính dài hạn vào các công ty con
và công ty liên kết. Trong đó, các dự án bất động sản của tập đồn được dự báo sẽ đóng
góp trên dưới 70% doanh thu và thu nhập cho tồn tập đồn. Vì thế, việc xếp Tập đồn
Phúc Lộc vào cùng nhóm với các công ty kinh doanh bất động sản đang niêm yết trên sàn

chứng khốn là hồn tồn có cơ sở.
Hiện nay trên thị trường Việt nam có khoảng 30 cơng ty đang hoạt động trong lĩnh
vực này, trong đó 11 cơng ty trong bảng trên đã được chọn ra để tính tốn các chi số quan
trọng cho nhóm cơng ty cùng ngành (peer companies) dựa trên tiêu chí lựa chọn là các
công ty lấy kinh doanh bất động sản là hoạt động kinh doanh cốt lõi.
Do kiến thức còn hạn chế nên bài làm của bọn em sẽ còn nhiều thiếu sót. Nhóm em
rất mong nhận được sự đóng góp của cơ để bài làm được trở nên hồn thiện hơn.



×