Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Thực trạng kiến thức và thực hành về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đuờng type 2 tại bệnh viện bạch mai năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.26 KB, 46 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÙI THỊ LAN ANH

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ TUÂN
THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
NĂM 2021

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÙI THỊ LAN ANH

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ TUÂN
THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
NĂM 2021

CHUYÊN NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS.ĐD. VŨ VĂN ĐẨU


NAM ĐỊNH - 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tốt nghiệp này là kết quả quá trình học tập tại Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định của tơi trong hai năm theo học chương trình Điều dưỡng
Chuyên khoa cấp I, chuyên ngành Nội người lớn.
Với lịng thành kính và biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường, cô giáo chủ nhiệm, cùng tồn thể các thầy cơ giáo Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã hết lịng nhiệt tình truyền thụ kiến thức và luôn hỗ trợ,
giúp đỡ tôi trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS.Vũ Văn Đẩu - Người thầy đã
hướng dẫn tận tình, chỉ bảo tơi trong tồn bộ q trình thực hiện và hồn thành
chun đề nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng biết ơn các thầy trong Hội đồng đã đóng góp những ý kiến
q báu giúp tơi hồn thiện chun đề.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Bệnh viện, các Bác sỹ,
Điều dưỡng thuộc Khoa Nội tiết - Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp tôi hồn thành việc học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, cùng tập thể lớp
Chuyên khoa I – K8 đã động viên, giúp đỡ trong trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Bùi Thị Lan Anh



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là học viên lớp Chuyên khoa I, chuyên ngành Nội người lớn K8 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan:
Chun đề do chính tơi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ
Vũ Văn Đẩu. Các số liệu và thông tin trong chun đề hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ chuyên đề nào khác.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam đoan này!
Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2021
Học viên

Bùi Thị Lan Anh


iii

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ........................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ:...............................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 7
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................ 12

2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Bạch Mai .............................................................. 12
2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người
bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Bạch Mai năm 2021 ........................... 13
Chương 3: BÀN LUẬN......................................................................................... 20
3.1. Thực trạng tuân thủ kiến thức và thực hành về tuân thủ chế độ dinh dưỡng
của người bệnh đái tháo đường type 2 ................................................................ 20
3.2. Giải pháp để giải quyết, khắc phục vấn đề................................................... 27
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 30
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KIÉN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ CHẾ ĐỘ
DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. ĐTĐ

Đái tháo đường

2. IDF

Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế

3. DD

Dinh dưỡng


4. NB

Người bệnh

5. ĐD

Điều dưỡng

6. ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

7. NVYT

Nhân viên y tế

8. GDSK

Giáo dục sức khỏe


v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Đặc điểm về tuổi, nơi cư trú và trình độ học vấn của ĐTNC .................. 13
Bảng 2.2. Đặc điểm về nghề nghiệp và điều kiện sống của ĐTNC......................... 14
Bảng 2.3. Đặc điểm về bệnh lý/biến chứng kèm theo của ĐTNC........................... 15
Bảng 2.5. Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của ĐTNC ........................ 17
Bảng 2.6. Thực trạng thực hành về chế độ dinh dưỡng của ĐTNC ....................... 18


Biểu đồ 2.1. Phân bố theo giới của đối tượng nghiên cứu ...................................... 14
Biểu đồ 2.2. Đặc điểm về tiền sử gia đình của đối tượng nghiên cứu .................... 15



1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong số các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa thì đái tháo đường (ĐTĐ)
đang trở thành căn bệnh phổ biến và gia tăng nhanh trên thế giới trong đó chủ yếu
là ĐTĐ type 2. Theo thống kê của Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế (IDF) năm 2017 cho
thấy: Cứ 11 người trưởng thành (20-79 tuổi) lại có 1 người bị ĐTĐ tương đương có
khoảng 425 triệu người trên toàn thế giới bị mắc ĐTĐ, tăng khoảng 10 triệu người
so với năm 2015. Có tới hơn 350 triệu người trên tồn thế giới có nguy cơ cao mắc
ĐTĐ. Như vậy, ước tính đến năm 2045 sẽ có gần 700 triệu người mắc ĐTĐ [16].
Theo báo cáo quốc gia năm 2017, Việt Nam có tốc độ phát triển bệnh ĐTĐ
nhanh. Năm 2015, Việt Nam có 3,5 triệu người trưởng thành mắc ĐTĐ, tương
đương 6% dân số và dự kiến đến năm 2040 sẽ có 6,1 triệu người trưởng thành có
thể mắc ĐTĐ. Trong đó, 70% người mắc bệnh ĐTĐ tại Việt Nam chưa được chẩn
đoán [4].
Dinh dưỡng (DD) là một trong các phương pháp điều trị cơ bản và cần thiết
cho người bệnh (NB) ĐTĐ ở bất kì loại hình điều trị nào. Một chế độ DD cân đối
và hợp lý khơng những hữu ích nhằm kiểm sốt đường huyết mà còn ngăn ngừa các
biến chứng ĐTĐ và duy trì chất lượng cuộc sống của người ĐTĐ [7].
Tuy nhiên các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NB ĐTĐ không tuân thủ chế độ DD
ngày một tăng lên đáng kể, theo nghiên cứu của Mandewo và cộng sự năm 2014
chỉ ra rằng tỷ lệ không tuân thủ với chế độ DD là 43,3% [20]. Nghiên cứu của
Asnakew Achaw Ayele và cộng sự năm 2017 cho kết quả một tỷ lệ đáng kể với
74,3% những người tham gia nghiên cứu có sự tuân thủ kém với các khuyến nghị
về chế độ DD của NB ĐTĐ type 2 [12]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài

năm 2019 hầu hết những người bệnh ĐTĐ tham gia vào nghiên cứu đều thiếu kiến
thức về chế độ DD [5]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân năm 2019 trên
98 NB ĐTĐ type 2 cho thấy tỷ lệ NB có điểm kiến thức đạt về chế độ DD là
67,35%, tỷ lệ NB có điểm thực hành đạt về chế độ DD là 41,84% [8].
Các kết quả này cho thấy sự hiểu biết và sự tuân thủ về chế độ DD của NB
ĐTĐ type 2 còn nhiều hạn chế và đang là vấn đề mang tính thời sự.
Việc không tuân thủ chế độ DD sẽ gây những hậu quả không mong muốn


2

cho người bệnh ĐTĐ như là giảm kiểm soát đường huyết, dẫn đến các biến chứng
nghiêm trọng như tổn thương mắt, thận, thần kinh, loét chân dẫn đến cắt cụt chi,
nhiễm trùng, vv..làm cho chi phí dịch vụ y tế tăng lên, điều này không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp tới NB mà cịn trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [15].
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện hạng đặc biệt , nên lượng bệnh nhân ĐTĐ
đến khám rất đông. Trong những năm gần đây, số lượng người dân mắc bệnh ĐTĐ
trong tỉnh và ngoại tỉnh gia tăng nhanh chóng. Phịng khám Nội tiết - Bệnh viện
Bạch Mai hiện nay đang quản lý hơn 4580 NB ĐTĐ điều trị ngoại trú, trong đó
chủ yếu là NB ĐTĐ type 2. Đã có nhiều nghiên cứu về ĐTĐ trên địa bàn tỉnh
nhưng đa số tập trung vào vấn đề chẩn đốn, điều trị, quản lý điều trị bệnh mà chưa
có nghiên cứu thuộc lĩnh vực điều dưỡng liên quan đến vấn đề DD của NB ĐTĐ.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tơi có mong muốn tìm hiểu về vấn đề này làm cơ
sở đề xuất, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc và điều trị NB
ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Bạch Mai, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực
trạng kiến thức và thực hành về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái
tháo đuờng type 2 tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2021” với 2 mục tiêu cụ thể như
sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của


người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2021.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức và thực hành về tuân thủ chế

độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Bạch Mai.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đại cương về Đái tháo đường

Theo Hiệp hội ĐTĐ thế giới (IDF) năm 2017: “ĐTĐ là một nhóm các bệnh lý
chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insuline, khiếm
khuyết hoạt động của insuline, hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ
sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận,
thần kinh, tim và mạch máu” [16].
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây [14]:
a) Glucose huyết tương lúc đói (FPG) > 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Người

bệnh phải nhịn ăn ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 - 14 giờ) hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp

glucose đường uống 75g (OGTT) > 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Nghiệm pháp
dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của WHO.
c) HbA1c > 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở

phịng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Ở người bệnh có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức


glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ > 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu khơng có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu
nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân); xét nghiệm chẩn đoán
a, b, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực
hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và
hiệu quả để chẩn đoán ĐTĐ là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2 lần > 126
mg/dL (hay 7 mmol/L).
Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo
HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.
Phân loại Đái tháo đường [1] [11].
Đái tháo đường type 1 (ĐTĐ phụ thuộc insulin)


4

ĐTĐ type 1 là do sự phá hủy tế bào Bê-ta của tuyến tụy, nên tụy không sản
xuất ra đủ lượng insulin cần thiết cho cơ thể. Phần lớn xảy ra ở trẻ em, người trẻ
tuổi và thường có yếu tố tự miễn. Ở Việt Nam chưa có số liệu điều tra quốc gia,
nhưng theo thống kê từ các bệnh viện thì tỷ lệ mắc ĐTĐ type 1 vào khoảng 7 - 8%
tổng số người bệnh ĐTĐ.
Đái tháo đường type 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin)
Đái tháo đường type 2 là thể thường gặp nhất chiếm tỷ lệ khoảng 90% các
thể ĐTĐ, thường gặp ở những người trưởng thành trên 40 tuổi. Tuy nhiên trong
một vài thập kỷ gần đây thì ĐTĐ type 2 khơng cịn xa lạ ở nhóm trẻ dậy thì và tiền
dậy thì, kể cả ở trẻ nhỏ.Tỷ lệ ĐTĐ tăng nhanh ở những lứa tuổi này liên quan đến
tỷ lệ tăng béo phì ở trẻ nhỏ trên thế giới. Có 30-50% trẻ em thừa cân béo phì có
nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ [5]. Đặc trưng của ĐTĐ type 2 là kháng insulin làm giảm
tác dụng của insulin. ĐTĐ type 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu

tăng glucose máu tiến triển âm thầm khơng có triệu chứng. Khi bệnh có biểu hiện
lâm sàng thường kèm theo các biến chứng thận, mắt, thần kinh, tim mạch...nhiều
khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng.
Điểm quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ type 2 là có sự tương tác
giữa yếu tố gen và yếu tố mơi trường, trong đó yếu tố gen có vai trị rất quan trọng.
Người mắc bệnh ĐTĐ type 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen, luyện
tập, kết hợp dùng thuốc hạ đường huyết để kiểm soát glucose máu.Ở giai đoạn đầu,
những người bệnh ĐTĐ type 2 không cần insulin cho điều trị nhưng sau nhiều năm
mắc bệnh, nhìn chung insulin máu giảm dần và người bệnh dần dần lệ thuộc vào
insulin để cân bằng đường máu.
Đái tháo đường khác
Đái tháo đường thai kỳ thường gặp ở phụ nữ có thai (chiếm 1-2% người
mang thai), do đường huyết tăng hoặc giảm dung nạp glucose, thường gặp khi có
thai lần đầu và mất đi sau đẻ. Người mẹ bị ĐTĐ thai kỳ có nguy cơ cao mắc bệnh
ĐTĐ thực sự sau này (ĐTĐ type 2). Một số thể khác như khiếm khuyết chức năng
tế bào do gen, giảm hoạt tính của insulin do khiếm khuyết gen, bệnh lý của tụy
ngoại tiết, do các bệnh nội tiết khác...
Biến chứng


5
Đái tháo đường không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ tiến triển
nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. NB có thể tử vong do
các biến chứng này. Kể cả những NB được kiểm sốt tốt thì biến chứng của bệnh
ĐTĐ là điều khơng thể tránh khỏi. Nhưng có thể can thiệp để giảm mức độ các biến
chứng và làm chậm quá trình xảy ra biến chứng ở người ĐTĐ.
Biến chứng cấp tính: Hạ glucose máu, nhiễm toan ceton và hơn mê nhiễm
toan ceton, hôn mê nhiễm toan acid lactic, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, các bệnh
nhiễm trùng cấp tính.
Biến chứng mạn tính: Tim mạch: nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim, xơ vữa động

mạch; Mắt: bệnh lý võng mạc ĐTĐ, các biến chứng mắt ngoài võng mạc; Thận:
bệnh lý vi mạch thận gây xơ hóa cầu thận dẫn đến suy thận mạn; Thần kinh: bệnh
lý đa dây thần kinh- bệnh lý thần kinh lan tỏa, bệnh lý thần kinh 0, bệnh lý thần
kinh tự động; Bệnh lý bàn chân ĐTĐ; rối loạn chức năng sinh dục [1] .
1.1.2. Dinh dưỡng ở người bệnh đái tháo đường

Kiểm soát chế độ DD là một trong những nền tảng cơ bản điều trị ĐTĐ, một
công việc quan trọng trong công tác chăm sóc người bệnh ĐTĐ với mục tiêu đảm
bảo cung cấp DD hợp lý, cân đối và đầy đủ cả về số lượng và chất lượng nhằm đưa
mức glucose máu trở về giới hạn bình thường hoặc trong mức an tồn để ngăn ngừa
và giảm biến chứng. Mục tiêu chế độ DD cho người ĐTĐ [1]:
Hỗ trợ kiểm soát glucose máu, giảm nồng độ HbAlc trong máu Hỗ trợ điều
chỉnh rối loạn chuyển hóa lipid máu, các rối loạn chức năng thận, tăng huyết áp và
triệu chứng của các bệnh nền khác.
Kiểm soát cân nặng.
Nguyên tắc chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường:
Cung cấp đủ nhu cầu các chất DD theo lứa tu0i, tình trạng sinh lý, tình trạng
lao động, bệnh tật kèm theo.
Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn, không làm hạ đường máu lúc xa ăn.
Duy trì cân nặng lý tưởng, vịng bụng, vịng bụng /vịng mơng trong giới hạn
bình thường. Duy trì hoạt động thể lực bình thường.
Khơng làm tăng các yếu tố nguy cơ có thể kiểm sốt được.
Phù hợp với tập qn của địa phương và tôn giáo.


6

Không nên thay đổi quá nhanh và phức tạp, đảm bảo thuận tiện và dễ thực
hiện. Nhu cầu năng lượng của người bệnh đái tháo đường:
Nhu cầu năng lượng của mỗi cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tuổi, giới,

loại hình lao động, thể trạng, tình trạng sinh lý và bệnh lý kèm theo.
Năng lượng: Người lớn: 30 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày. Người thừa cân:
25 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày, mục tiêu giảm cân từ từ. Người bị ĐTĐ kết hợp
bệnh lý thận: 30-35 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
Tỷ lệ các chất dinh dưỡng:
Glucid: 55 - 60% tổng năng lượng, dùng thực phẩm có chỉ số đường huyết
thấp, glucid phức hợp, khơng ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết cao đơn độc.
Protein: 15 - 20% tổng năng lượng.
Lipid: 20 - 30% tổng năng lượng, hạn chế chất béo bão hòa <7% năng lượng
khẩu phần, tăng cường ăn dầu thực vật.
Khẩu phần ăn cholesterol <200mg/ngày.
Chất xơ: 14g/1000kcal/ngày, trong đó có đủ lượng chất xơ hịa tan. Chất xơ
có tác dụng giảm nguy cơ tăng đường huyết sau ăn, giảm cholesterol, chống táo
bón.
Vitamin và chất khống: đảm bảo cung cấp đủ theo nhu cầu khuyến nghị.
Muối: < 5g/ngày
Nước: 40 ml/kg cân nặng/ngày (trừ người có phù, tràn dịch màng phổi,
người già giảm theo tuổi).
Chất cồn: cần hạn chế, nếu có chỉ sử dụng trong giới hạn: 1 đơn vị đối với
nữ, 2 đơn vị đối với nam. (1 đơn vị tương đương với 1 chén rượu mạnh (30ml, 40
độ); 1 ly rượu vang (100ml; 13,5 độ); 1 vại bia hơi 330ml; 2/3 chai hoặc lon bia
330ml).
Phân bố bữa ăn trong ngày: nên ăn từ 4 - 6 bữa/ngày, trong đó có bữa phụ
vào buổi tối để tránh hạ đường huyết ban đêm. Đảm bảo tuân thủ ăn đúng giờ và
đúng bữa. Một số lời khuyên về chế độ ăn dành cho người bệnh đái tháo đường [7]:
Giữ lịch bữa ăn đúng giờ, chỉ ăn thịt tối đa trong khuôn khổ cho phép trong 2
bữa, các bữa còn lại ăn rau và các sản phẩm ngũ cốc.
Loại bỏ thức ăn nhiều mỡ.



7
Trong bữa ăn nên ăn nhiều thức ăn ít năng lượng. Ví dụ: rau, nấm khơ, dưa
chuột.
Khơng được bỏ bữa ngay cả khi không muốn ăn.
Làm mọi việc để gây cảm giác ngon miệng khi ăn.
Ăn chậm, nhai kỹ.
Chế biến thức ăn dạng luộc và nấu là chính, hạn chế các thực phẩm rán,
chiên.
Hạn chế ăn mặn.
Tránh các đồ uống có cồn.
Nên chia ra các bữa ăn chính và các bữa ăn phụ (tốt nhất là 4-6 bữa/ngày).
Nên có bữa ăn phụ trước khi đi ngủ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam

Tình hình đái tháo đường trên thế giới
Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (2016) cho thấy tốc độ phát triển của
bệnh ĐTĐ đang tăng rất nhanh. Số lượng người trên thế giới với ĐTĐ đã tăng gấp
bốn lần kể từ năm 1980 [22]. Theo IDF (2018), ĐTĐ là một trong những trường
hợp khẩn cấp về sức khỏe lớn nhất tồn cầu của thế kỷ 21. Có sự gia tăng toàn cầu
về số lượng người mắc bệnh ĐTĐ dẫn đến tăng đáng kể tỷ lệ tử vong và chi phí y
tế trên tồn thế giới. Tỷ lệ hiện mắc (chuẩn hóa theo độ tuổi) ĐTĐ đang gia tăng ở
tất cả các khu vực. Tổng số người mắc ĐTĐ, trong độ tuổi 18-99, trong bảy vùng
IDF ước tính là: 162 triệu ở Tây Thái Bình Dương; 84 triệu ở Đông Nam Á; 66
triệu ở châu Âu; 49 triệu ở Bắc Mỹ và Caribbean; 36 triệu ở Trung Đông và Bắc
Phi; 32 triệu ở Nam và Trung Mỹ; và 16 triệu ở Châu Phi. Các quốc gia thu nhập
thấp có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ thấp nhất trong khi các nước thu nhập trung bình có
bệnh tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Gần một nửa trong số 4 triệu người chết do bệnh
ĐTĐ ở độ tuổi dưới 60 tuổi [18].
Tại Đông Nam Á, số người mắc bệnh ĐTĐ là 84 triệu, chiếm 19% tổng số

người mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới trong đó hơn một nửa chưa được được chẩn
đốn (58%); đến năm 2045, con số này ước tính sẽ tăng lên 156 triệu. Bệnh ĐTĐ
tăng nhanh nhất ở các nước có tốc độ phát triển nhanh như Trung Quốc (114,1


8

triệu), Ản Độ (70,2 triệu). Đơng Nam Á có số ca tử vong do bệnh ĐTĐ cao thứ hai
thế giới với 1.3 triệu người. Tổng chi phí y tế, cho bệnh ĐTĐ của khu vực này năm
2017 là 9,7 tỷ USD [17].
Ngoài các yếu tố khách quan như tăng trưởng và già hóa dân số, di truyền,
sắc tộc, mơi trường địa lý...thì lối sống ít vận động, ăn uống khơng điều độ, sử dụng
thực phẩm ăn nhanh, áp lực công việc gây tình trạng căng thẳng (stress) kéo dài đều
là những yếu tố nguy cơ mắc bệnh, nên số người bị ĐTĐ càng gia tăng trong khi
tuổi chẩn đoán ĐTĐ ngày càng trẻ hóa. Nếu như trước đây bệnh ĐTĐ là bệnh của
người giàu, của những nước phát triển thì ngày nay NB ĐTĐ có thể được tìm thấy
ở tất cả các nước, nếu khơng có biện pháp dự phịng hay các chương trình quản lý
hiệu quả thì tỷ lệ ĐTĐ sẽ cịn tiếp tục tăng lên trên tồn cầu [4].
Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam
Theo kết quả điều tra của Bộ Y tế năm 2015, Việt Nam có khoảng 3.5 triệu
người mắc ĐTĐ, tương đương 6% dân số trưởng thành. Cứ 8 người, sẽ có một
người trưởng thành ở Việt Nam bị tiền ĐTĐ hoặc ĐTĐ. Trong đó, ngành y tế mới
quản lý được 28.9%; cịn 68.9% số người chưa được phát hiện và có tới hơn 71%
số người chưa được điều trị. Tổng chi phí chăm sóc sức khỏe cho bệnh ĐTĐ ở Việt
Nam là 765.6 triệu USD, trong đó chi phí y tế cho mỗi người mắc bệnh ĐTĐ trung
bình là 216.6 USD [4].
Năm 2017 điều tra tồn tỉnh Thái Bình tại 15 xã, phường tỷ lệ ĐTĐ type 2
trong độ tuổi 30-69 tại Thái bình là 4.3%, khu vực thành phố là 6.5%, khu vực làng
nghề 5.2%, khu vực thị trấn 3.5% và khu vực thuần nông 2.4%. Tỷ lệ ĐTĐ type 2
tăng dần theo tuổi, cao nhất ở nhóm trên 60 tuổi 7.51% [9].

Bệnh ĐTĐ type 2 đã và đang là một vấn nạn của xã hội bởi những hệ lụy của
nó. Bệnh rất nguy hiểm, đe dọa đến tình trạng sức khỏe, tính mạng mọi người bởi
gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng. Theo IDF (2017) cứ 10 người có 6 người bị
biến chứng do ĐTĐ [16].
1.2.2. Nghiên cứu về kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng ở người bệnh

đái tháo đường type 2.
Một số nghiên cứu trên thế giới
Bệnh ĐTĐ type 2 gây nên các biến chứng nghiêm trọng nếu không tuân thủ


9
một chế độ DD một cách nghiêm ngặt theo đúng chỉ dẫn của thầy thuốc và các
chuyên gia DD. Các biến chứng nguy hiểm có thể kể đến như: Bệnh tim mạch,
bệnh võng mạc (mù), bệnh thận (suy thận), bệnh thần kinh (rối loạn thần kinh) và
tổn thương chi cũng như các bệnh mạn tính khác... [1] [3].
Theo nghiên cứu của Adewale và cộng sự năm 2013 về tuân thủ khuyến nghị
chế độ DD và tập thể dục của NB ĐTĐ type 2 tại bệnh viện Extension II,
Botswana. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 105 người bệnh ĐTĐ. Kết
quả cho thấy tỷ lệ không tuân thủ chế độ DD là 37%. Những lý do chính cho khơng
tn thủ chế độ DD được tìm thấy là: Thiếu kỉ luật là 63,4%; thiếu thông tin là
33,3% và xu hướng ăn ngoài tại các nhà hàng và sử dụng thực phẩm chế biến sẵn là
31,7% [13].
Nghiên cứu của Mandewo và cộng sự năm 2014 với mục đích xác định các
yếu tố ảnh hưởng tới việc không tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ type 2 tại phòng
khám ĐTĐ bệnh viện tỉnh Mutare, Zimbabwe. Kết quả từ nghiên cứu này chỉ ra
rằng tỷ lệ không tuân thủ với chế độ DD là 43.3%. Các yếu tố đã được tìm thấy có
ảnh hưởng đáng kể tới những việc khơng tn thủ chế độ DD sau khi phân tích đa
biến là: Hạn chế tài chính, đi du lịch xa khi bị bệnh nặng, thời gian điều trị lâu (hơn
10 năm), thiếu thông tin chi tiết về việc làm thế nào để DD tốt và hợp lý [20].

Theo nghiên cứu của Kanauchi M và cộng sự năm 2015 về sự tuân thủ chế
độ DD của NB ĐTĐ type 2, kết quả thu được chỉ có 6,6% NB thể hiện sự tuân thủ
tốt, trong khi 52% NB thể hiện sự tuân thủ trung bình và 41,4% NB cho thấy tuân
thủ thấp với chế độ DD [19].
Nghiên cứu của Sontakke và cộng sự năm 2015: Đánh giá tuân thủ điều trị ở
những NB ĐTĐ type 2 với mục tiêu để đánh giá sự tuân thủ điều trị và nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng không tuân thủ ở những NB ĐTĐ type 2 tại phòng khám
trường Cao đẳng Dược tại Ân Độ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt
ngang với mẫu là 150 NB, bộ câu hỏi được thiết kế để có được thông tin về sự tuân
thủ dùng thuốc, chế độ DD, kế hoạch tập thể dục và tự giám sát đường huyết. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ chế độ DD là 68%. Nghiên cứu cũng chỉ ra
những nguyên nhân chính ảnh hưởng tới tuân thủ của NB đó là thiếu kiến thức, khả
năng chi trả kém, hay quên [21].


10

Việc tuân thủ điều trị trong ĐTĐ cần một cách tiếp cận đa chiều, trong đó
ngồi việc tn thủ dùng thuốc thì việc tuân thủ các quy định về chế độ DD và lịch
trình tập thể dục và tự kiểm soát đường huyết cần đặc biệt trú trọng. Nhân viên y tế
đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện sự tuân thủ điều trị bằng cách tăng
tương tác với NB [21]. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay, sự gia tăng của người mắc các bệnh chuyển hóa
trong đó có ĐTĐ type 2 đang là vấn đề mang tính thời sự, để quyết định hiệu quả
điều trị thì tuân thủ điều trị của NB phải đặt lên hàng đầu. Những năm gần đây đã
có những nghiên cứu tại một số bệnh viện nhằm thay đổi kiến thức và thực hành về
tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ type 2, tuy nhiên số lượng nghiên cứu chưa nhiều và
chưa khai thác cụ thể, trọng tâm vào chế độ DD của NB ĐTĐ type 2. Trong quá
trình tổng quan tài liệu, nhóm nghiên cứu đã tìm và phân tích những nghiên cứu
điển hình sau:

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Lan cùng cộng sự năm 201S được tiến
hành trên 150 NB ĐTĐ type 2 đang nằm điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa
Xanh Pôn nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành DD và một số yếu tố liên quan
của NB. Kết quả cho thấy có 87,42% NB đạt kiến thức và chỉ có 35,7ó% NB đạt
thực hành. Nhóm NB có nghề nghiệp hưu trí, có sự hỗ trợ của gia đình và nhận
được tư vấn của CBYT có tỉ lệ đạt kiến thức cao hơn nhóm NB lao động tự do bn
bán, khơng được hỗ trợ từ gia đình và chưa nhận được tư vấn của CBYT [ó].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồi năm 2019 "Kiến thức tự chăm sóc của NB
ĐTĐ type 2 khó kiểm sốt điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên năm 2019". Với phương pháp mô tả cắt ngang được thực hiện trên 105 NB
ĐTĐ khó kiểm soát từ 1/9/2019 đến 30/9/2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
NB có kiến thức tự chăm sóc ở mức thấp (chiếm 30,5%), kiến thức về chế độ DD
còn hạn chế, tỷ lệ NB biết nên có bữa ăn phụ trước khi đi ngủ thấp (chiếm 19%); có
70,5% ĐTNC biết phân loại thực phẩm theo chỉ số đường máu và ó5,7% biết cần
giữ đúng lịch các bữa ăn, khơng bỏ bữa ngay cả khi không muốn ăn [5].
Nghiên cứu của Tống Lê Văn và Hồng Hải năm 201ó về "Kiến thức, thái độ
về bệnh ĐTĐ của người bệnh ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Nơng nghiệp năm
201ó”. Kết quả nghiên cứu trên ó02 NB ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú cho thấy:


11
hơn 90% NB đồng tình với nhận định cần phải tuân thủ theo hướng dẫn của bác sỹ
trong quá trình điều trị bệnh. Tuy nhiên, còn một số cho rằng việc thay đổi lối sống,
chế độ DD khơng có tác dụng điều trị và phịng chống bệnh. Có 79,9% NB cho
rằng nên hạn chế thức ăn nhiều đường; chỉ có 4ó,7% NB cho rằng nên hạn chế thức
ăn giàu chất béo; 37,2% NB biết nên ăn nhiều thức ăn giàu chất xơ; chỉ có 30,1%
NB biết rằng nên ăn nhiều bữa, chia nhỏ bữa ăn [10].
Nghiên cứu của Đỗ Văn Doanh cùng cộng sự năm 2016 : “Một số yếu tố ảnh
hưởng tới tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện tỉnh
Quảng Ninh năm 2016”. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 198

người bệnh ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Bệnh viện tỉnh Quảng Ninh từ tháng 4 đến
tháng 10 năm 201ó. Kết quả: tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời
gian mắc bệnh và việc tuân thủ DD. Khi mà những người mắc lâu năm thường có
sự tuân thủ về DD tốt hơn hẳn những người mới mắc. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ
ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc tuân thủ DD và mức độ thường
xuyên nhận được thơng tin từ NVYT. Qua đó có thể thấy tầm quan trọng của trong
việc cung cấp thông tin cho NB của NVYT, đây là hoạt động đóng vai trị quan
trọng, thậm chí quyết định [2].
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân năm 2019: “Thay đổi kiến thức và thực
hành về chế độ ăn uống của NB ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh
Bắc Giang năm 2019 sau giáo dục sức khỏe ”. Đây là nghiên cứu sử dụng phương
pháp can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước sau trên một nhóm gồm 98 NB
ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Bắc Giang năm 2019. Kết
quả: Điểm trung bình kiến thức về chế độ ăn uống của NB là 5,97 ± 1,92 điểm, trên
tổng số 13 điểm; điểm trung bình thực hành về chế độ ăn uống là 13,08 ± 2,40
điểm, trên tổng số 26 điểm. Kết quả trên cho thấy kiến thức và thực hành về chế độ
ăn uống của NB ĐTĐ type 2 còn hạn chế trước can thiệp [8].


12

Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Bạch Mai
-

Năm 1911: Bệnh viện Bạch Mai được thành lập, ban đầu là Nhà thương

Cống Vọng nhỏ bé chuyên để thu nhận và điều trị bệnh nhân truyền nhiễm. Năm
1935: Bệnh viện mang tên René Robin được xây dựng quy mơ hơn, là cơ sở thực

hành chính của trường Đại học Y khoa Đông Dương. Năm 1945: Bệnh viện được
mang tên Bệnh viện Bạch Mai. Từ 1975 đến nay: đất nước thống nhất, Bệnh viện
Bạch Mai bước vào kỷ nguyên mới, đảm nhiệm trọng trách khám chữa bệnh tuyến
cuối của ngành y tế. Năm 2006: được Bộ y tế cơng nhận là Bệnh viện đa khoa hồn
chỉnh hạng đặc biệt đầu tiên của Việt Nam. Năm 2011: kỷ niệm 100 năm thành lập
đón nhận Huân chương Độc lập hạng nhất lần thứ 2; Quy mô 1400 giường bệnh
với: 02 Viện, 07 Trung tâm, 22 Khoa Lâm sàng, 06 Khoa Cận lâm sàng, 10
Phòng/Ban chức năng, Trường Trung học Y tế, Tạp chí Y học lâm sàng, Đơn vị
Dịch vụ; Mục tiêu: xây dựng Bệnh viện Bạch Mai trở thành Trung tâm Y học hàng
đầu của Việt Nam ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Năm 2016: Trên
chặng đường hội nhập và phát triển, Bệnh viện kỷ niệm 105 năm thành lập và đón
nhân Huân chương Độc lập hạng 3 lần thứ 2; Quy mô 1900 giường bệnh với 55 đơn
vị trực thuộc: 03 Viện, 08 Trung tâm, 12 Phòng/Ban chức năng, 23 Khoa Lâm sàng,
06 Khoa Cận lâm sàng, Trường Cao đẳng Y tế, Tạp chí Y học lâm sàng, Đơn vị
Dịch vụ; Khánh thành Trung Tâm Hội nghị Quốc tế Bạch Mai có 01 Hội trường
700 chỗ với nhiều trang thiết bị hiện đại và hệ thống hội trường mini đồng bộ;
Khánh thành tòa nhà Trung tâm Tim mạch trẻ em và Trung tâm Ung bướu quy mô
800 giường; Khởi công Trung tâm Khám bệnh tại khu Trạm lao cũ và Bệnh viện
Bạch Mai cơ sở 2 tại Phủ Lý (Hà Nam) cùng nhiều cơng trình khác.


13

Tình hình người bệnh tại khoa:
Khoa được giao 70 giường bệnh. 6 tháng đầu năm 2021 đã có 14155 lượt
khám bệnh ngoại trú (trong đó: type 1 là 155 lượt NB, type 2 là 1400 lượt
NB), có 602 lượt NB được điều trị nội trú (trong đó: type 1 là 2 lượt NB, type 2 là
580 lượt NB, thai kỳ là 20 NB).
Qua khảo sát 90 NB ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết
Bệnh viện Bạch Mai. Thời gian: tháng 7 năm 2021, với phương pháp điều tra mô tả

cắt ngang bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn thu được kết quả sau:
2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của
người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Bạch Mai năm 2021
Bảng 2.1: Đặc điểm về tuổi, nơi cư trú và trình độ học vấn của ĐTNC (n= 90)
Nội dung

Số lượng

Tỷ lệ %

< 60 tuổi

32

35.6

> 60 tuổi

58

64.4

Thành thị

24

26.7

Nơng thơn


66

73.3

Trình độ học

Tiểu học

14

15.6

vấn

Trung học cơ sở

37

41.1

Phổ thông trung học

19

21.1

Trung cấp trở lên

20


22.2

Tuổi
Nơi cư trú


14

Nhận xét: Trong 90 NB tham gia nghiên cứu, có 32 NB thuộc nhóm dưới 60
tuổi và 58 NB thuộc nhóm > 60 tuổi chiếm 64.4%. Có 24 NB sống ở thành thị
chiếm tỷ lệ 26.7%; 66 người sống ở nơng thơn chiếm 73.3%. Trong đó, số người có
trình độ học vấn Trung học cơ sở là 37 người chiếm tỷ lệ cao nhất với 41.4%, chỉ
có 20% ĐTNC có trình độ từ trung cấp trở nên.

Biểu đồ 2.1. Phân bố theo giới của đối tượng nghiên cứu (n=90)
Theo Biểu đồ 2.1: Có 46 NB là nam giới chiếm 51.1%, 44 NB là nữ giới
chiếm 48.9%.
Bảng 2.2. Đặc điểm về nghề nghiệp và điều kiện sống của ĐTNC (n=90)
Nội dung
Nghề nghiệp

Người sống cùng

Số lượng

Tỷ lệ %

Cán bộ, viên chức

12


13.3

Nông dân

26

28.9

Công nhân

13

14.4

Hưu trí

20

22.2

Nội trợ

19

21.1

Với gia đình

88


97.8

Sống một mình

2

2.2

Nhận xét: Số NB có cơng việc hiện tại là nơng dân chiếm tỷ lệ cao nhất là
26 người chiếm 28.9%, NB là cán bộ viên chức chiếm tỷ lệ thấp nhất là 12 người
chiếm 13.3%. Có 88 người đang sống cùng gia đình chiếm 97.8% và 2 người đang
sống một mình chiếm 2.2%.


15
Đặc điểm về tiền sử gia đình, tiền sử bệnh, bệnh lý kèm theo và nguồn thơng tin

H có liên quan ■ Không liên
quan

Biểu đồ 2.2. Đặc điểm về tiền sử gia đình của đối tượng nghiên cứu (n=90)
Nhận xét:Trong 90 NB tham gia nghiên cứu, có 76 NB chiếm 84.4%
khơng có tiền sử gia đình về bệnh này, cịn lại 14 NB chiếm 15.6% mắc bệnh giống
họ
Bảng 2.3. Đặc điểm về bệnh lý/biến chứng kèm theo của ĐTNC (n=90)
Nội dung
Bệnh lý/
Biến chứng kèm theo


Số lượng

Tỷ lệ %

Khơng có Bệnh lý/ Biến chứng

21

23.3

Có bệnh lý/biến chứng kèm

69

76.7

Biến chứng tim mạch

28

31.1

Tăng Huyết áp

56

62.1

Bệnh lý về mắt


18

20.0

Tốn thương chân

4

4.4

Bệnh lý về thận

6

6.7

Biến chứng khác

10

11.1

Nhận xét: Trong 90 NB tham gia nghiên cứu có 21 NB chưa có các bệnh
lý/biến chứng kèm theo chiếm 23.3% và 69 NB có bệnh lý/biến chứng kèm theo
chiếm 76.7%.
Trong 69 NB có bệnh lý/biến chứng kèm theo, có 56 NB bị mắc bệnh về huyết áp
(tăng huyết áp) chiếm tỷ lệ cao nhất với 62.1%, sau đó đến số người có biến
chứng tim mạch 28 NB chiếm 31.1%, 18 người có tốn thương về mắt chiếm 20%,
4 NB có tốn thương chân chiếm 4.4% và cũng có 6 người chiếm 6.7% có bệnh về
thận kèm theo, 10 NB có biến chứng khác chiếm 11.1%



16

Bảng 2.4. Đặc điểm về hoàn cảnh phát hiện bệnh, nguồn thông tin về chế độ
dinh dưỡng của ĐTNC (n=90)
Nội dung
Phát

hiện

Sô lượng

Tỷ lệ %

22

24.4

Khi đi kiểm tra sức khỏe

60

66.7

Tự phát hiện

3

3.3


Không nhớ

5

5.6

72

80

Người thân, bạn bè

6

6.7

Sách, báo, tờ rơi

2

2.2

TV, đài, Internet

10

11.1

mắc bệnh Tình cờ đi khám bệnh


trong trường hợp

Nguồn cung cấp thơng Nhân viên Y tế
tin

Nhận xét: Có 22 người phát hiện bệnh khi tình cờ đi khám các bệnh khác
chiếm 24.4%, nhưng chỉ có 3 người tự phát hiện ra bệnh chiếm 3,3%. Có 60 NB
phát hiện khi đi kiểm tra sức khỏe. Có 72 NB được nhận thơng tin về chế độ DD từ
NVYT chiếm 80% và 18 người nhận thông tin về chế độ DD từ người thân, bạn bè,
sách, báo, tờ rơi, ti vi, đài, Internet chiếm 20%.


17
Bảng 2.5. Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của ĐTNC (n=90)
Nội dung

Trả lời đúng

Trả lời sai

Sô lượng Tỷ lệ % Sô lượng Tỷ lệ %
Chế độ ăn đúng giúp ốn định lượng

88

97.8

2


2.2

89

98.9

1

1.1

Lựa chọn và sử dụng các loại trái cây

85

94.4

5

5.6

Sử dụng các món ăn chế biến từ nội tạng

68

75.6

22

24.4


74

82.2

16

17.8

Khơng nên dùng Nước ngọt có

74

82.2

16

17.8

ga
Khơng nên dùng Nước đường,

72

80

18

20

nước mía

Khơng nên dùng Rượu, bia

72

80

18

20

Khơng nên dùng Nước ép hoa

48

53.3

42

46.7

quả
Thói quen ăn sáng

76

84.4

14

15.6


Cách chế biến thức ăn

70

77.8

20

22.2

Lựa chọn các loại thực phẩm làm tăng

32

35.6

58

64.4

33

36.7

57

63.3

đường và mỡ trong máu

Sử dụng rau xanh trong bữa ăn

động vật
Sử dụng mỡ

đường huyết nhanh
Cách lựa chọn số bữa ăn chính/phụ/

Nhận xét: ngày
về kiến thức sử dụng rau xanh hàng ngày có 89 người trả lời
đúng chiếm tỷ lệ cao nhất với 98.9%, có 76 người trả lời đúng về thói quen ăn
sáng có với 84.4%. Mặt khác, chỉ có 32% người bệnh trả lời được chính xác việc
lựa chọn loại thực phẩm làm tăng đường huyết nhanh chiếm thấp nhất với 35.6%,
và 33 NB biết cách lựa chọn số bữa ăn chính/phụ/ngày chiếm 36.7%. Có trên 68%
NB trả lời đúng các câu hỏi về việc sử dụng món ăn chế biến từ nội tạng, mỡ, sử
dụng đồ uống, trái cây và cách chế biến thức ăn phù hợp.


×