Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

thực trạng kiến thức, thực hành về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.2 KB, 45 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM THỊ KIM DUNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ TUÂN THỦ CHẾ
ĐỘ DINH DƯỠNGCỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE
2TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM THỊ KIM DUNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ
TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2020
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Nội người lớn

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.BS. TRƯƠNG TUẤN ANH

NAM ĐỊNH – 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tốt nghiệp này là kết quả quá trình học tập tại Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định của tơi trong hai năm theo học chương trình Điều dưỡng Chuyên
khoa cấp I, chuyên ngành Nội người lớn.
Với lịng thành kính và biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường, cô giáo chủ nhiệm, cùng tồn thể các thầy cơ giáo Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã hết lịng nhiệt tình truyền thụ kiến thức và luôn hỗ trợ, giúp
đỡ tôi trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS.Trương Tuấn Anh - Người thầy đã
hướng dẫn tận tình, chỉ bảo tơi trong tồn bộ q trình thực hiện và hồn thành chun
đề nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng biết ơn các thầy trong Hội đồng đã đóng góp những ý kiến
q báu giúp tơi hồn thiện chun đề.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Bệnh viện, các Bác sỹ, Điều
dưỡng thuộc Khoa Nội tiết – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp tơi hồn thành việc học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, cùng tập thể lớp Chuyên
khoa cấp I - K7 đã động viên, giúp đỡ trong trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phạm Thị Kim Dung


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là học viên lớp Chuyên khoa cấp I, chuyên ngành Nội người lớn K7 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan:

Chuyên đề do chính tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ
Trương Tuấn Anh. Các số liệu và thông tin trong chun đề hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ chun đề nào khác.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam đoan này!

Thái Bình, ngày 18 tháng 08 năm 2020
Tác giả

Phạm Thị Kim Dung


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cảm ơn ...............................................................................................................i
Lời cam đoan .......................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................... iii
Danh mục bảng, biểu đồ ......................................................................................... iv
Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn ....................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 7
Chương 2: Mô tả vấn đề cần giải quyết .................................................................. 12
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện…………………………………...…………………. 12
2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của ĐTNC………..17
Chương 3: Bàn luận ............................................................................................... 20
3.1. Thực trạng của vấn đề ................................................................................. 20
3.2. Giải pháp để giải quyết, khắc phục vấn đề ................................................... 27

Kết luận ................................................................................................................. 29
Đề xuất giải pháp ................................................................................................... 30
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Phiếu điều tra
Phụ lục 2: Cách đánh giá và cho điểm



iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ĐTĐ

Đái tháo đường

2. IDF

Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế

3. DD

Dinh dưỡng

4. NB

Người bệnh

5. ĐD

Điều dưỡng


6. ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

7. NVYT

Nhân viên y tế

8. GDSK

Giáo dục sức khỏe


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm về tuổi, giới, nơi cư trú và trình độ học vấn của ĐTNC
(n=90) ............................................................................................................. 13
Bảng 2.2. Đặc điểm về nghề nghiệp và điều kiện sống của ĐTNC (n=90) ....... 14
Bảng 2.3. Đặc điểm về bệnh lý/biến chứng kèm theo của ĐTNC (n=90) ......... 15
Bảng 2.4. Đặc điểm về hoàn cảnh phát hiện bệnh, nguồn thông tin về chế độ
dinh dưỡng của ĐTNC (n=90) ......................................................................... 16
Bảng 2.5. Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của ĐTNC (n=90) ........ 17
Bảng 2.6. Thực trạng thực hành về chế độ dinh dưỡng của ĐTNC (n=90) ....... 18
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Phân bố theo giới của ĐTNC (n=90)............................................ 14
Biểu đồ 2.2. Đặc điểm về tiền sử gia đình của ĐTNC (n=90) .......................... 15
Biểu đồ 2.3. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của ĐTNC (n=90)...…………...16



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong số các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa thì đái tháo đường (ĐTĐ) đang
trở thành căn bệnh phổ biến và gia tăng nhanh trên thế giới trong đó chủ yếu là ĐTĐ type
2. Theo thống kê của Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế (IDF) năm 2017 cho thấy: Cứ 11 người
trưởng thành (20-79 tuổi) lại có 1 người bị ĐTĐ tương đương có khoảng 425 triệu
người trên toàn thế giới bị mắc ĐTĐ, tăng khoảng 10 triệu người so với năm 2015. Có
tới hơn 350 triệu người trên tồn thế giới có nguy cơ cao mắc ĐTĐ. Như vậy, ước tính
đến năm 2045 sẽ có gần 700 triệu người mắc ĐTĐ [16].
Theo báo cáo quốc gia năm 2017, Việt Nam có tốc độ phát triển bệnh ĐTĐ
nhanh. Năm 2015, Việt Nam có 3,5 triệu người trưởng thành mắc ĐTĐ, tương đương
6% dân số và dự kiến đến năm 2040 sẽ có 6,1 triệu người trưởng thành có thể mắc
ĐTĐ. Trong đó, 70% người mắc bệnh ĐTĐ tại Việt Nam chưa được chẩn đoán [4].
Dinh dưỡng (DD) là một trong các phương pháp điều trị cơ bản và cần thiết cho
người bệnh (NB) ĐTĐ ở bất kì loại hình điều trị nào. Một chế độ DD cân đối và hợp lý
khơng những hữu ích nhằm kiểm sốt đường huyết mà còn ngăn ngừa các biến chứng
ĐTĐ và duy trì chất lượng cuộc sống của người ĐTĐ [7].
Tuy nhiên các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NB ĐTĐ không tuân thủ chế độ DD
ngày một tăng lên đáng kể, theo nghiên cứu của Mandewo và cộng sự năm 2014 chỉ ra
rằng tỷ lệ không tuân thủ với chế độ DD là 43,3% [20]. Nghiên cứu của Asnakew
Achaw Ayele và cộng sự năm 2017 cho kết quả một tỷ lệ đáng kể với 74,3% những
người tham gia nghiên cứu có sự tuân thủ kém với các khuyến nghị về chế độ DD của
NB ĐTĐ type 2 [12]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài năm 2019 hầu hết những
người bệnh ĐTĐ tham gia vào nghiên cứu đều thiếu kiến thức về chế độ DD [5]. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân năm 2019 trên 98 NB ĐTĐ type 2 cho thấy tỷ lệ
NB có điểm kiến thức đạt về chế độ DD là 67,35%, tỷ lệ NB có điểm thực hành đạt về
chế độ DD là 41,84% [8].
Các kết quả này cho thấy sự hiểu biết và sự tuân thủ về chế độ DD của NB ĐTĐ

type 2 còn nhiều hạn chế và đang là vấn đề mang tính thời sự.
Việc không tuân thủ chế độ DD sẽ gây những hậu quả không mong muốn cho
người bệnh ĐTĐ như là giảm kiểm soát đường huyết, dẫn đến các biến chứng nghiêm
trọng như tổn thương mắt, thận, thần kinh, loét chân dẫn đến cắt cụt chi, nhiễm trùng,


2

vv..làm cho chi phí dịch vụ y tế tăng lên, điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới NB
mà cịn trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [15].
Thái Bình là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, trong những năm gần
đây, số lượng người dân mắc bệnh ĐTĐ trong tỉnh gia tăng nhanh chóng. Phịng khám
Nội tiết – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình hiện nay đang quản lý hơn 1400 NB ĐTĐ
điều trị ngoại trú, trong đó chủ yếu là NB ĐTĐ type 2. Đã có nhiều nghiên cứu về ĐTĐ
trên địa bàn tỉnh nhưng đa số tập trung vào vấn đề chẩn đốn, điều trị, quản lý điều trị
bệnh mà chưa có nghiên cứu thuộc lĩnh vực điều dưỡng liên quan đến vấn đề DD của
NB ĐTĐ. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tơi có mong muốn tìm hiểu về vấn đề này
làm cơ sở đề xuất, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc và điều trị NB
ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên
cứu: “Thực trạng kiến thức và thực hành về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người
bệnh đái tháo đuờng type 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020” với 2
mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của
người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức và thực hành về tuân thủ chế độ
dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
năm 2020.


3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đại cương về Đái tháo đường
Theo Hiệp hội ĐTĐ thế giới (IDF) năm 2017: “ĐTĐ là một nhóm các bệnh lý
chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insuline, khiếm khuyết
hoạt động của insuline, hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn
thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim
và mạch máu” [16].
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây [14]:
a) Glucose huyết tương lúc đói (FPG) ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Người bệnh
phải nhịn ăn ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 - 14 giờ) hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống 75g (OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung
nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của WHO.
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phịng
thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Ở người bệnh có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức
glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu khơng có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu nhiều,
uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân); xét nghiệm chẩn đoán a, b, d ở
trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét
nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và hiệu quả
để chẩn đoán ĐTĐ là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7
mmol/L).
Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo
HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.



4

Phân loại Đái tháo đường [1] [11].
Đái tháo đường type 1 (ĐTĐ phụ thuộc insulin)
ĐTĐ type 1 là do sự phá hủy tế bào Bê-ta của tuyến tụy, nên tụy không sản xuất
ra đủ lượng insulin cần thiết cho cơ thể. Phần lớn xảy ra ở trẻ em, người trẻ tuổi và
thường có yếu tố tự miễn. Ở Việt Nam chưa có số liệu điều tra quốc gia, nhưng theo
thống kê từ các bệnh viện thì tỷ lệ mắc ĐTĐ type 1 vào khoảng 7 – 8% tổng số người
bệnh ĐTĐ.
Đái tháo đường type 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin)
Đái tháo đường type 2 là thể thường gặp nhất chiếm tỷ lệ khoảng 90% các thể
ĐTĐ, thường gặp ở những người trưởng thành trên 40 tuổi. Tuy nhiên trong một vài
thập kỷ gần đây thì ĐTĐ type 2 khơng cịn xa lạ ở nhóm trẻ dậy thì và tiền dậy thì, kể
cả ở trẻ nhỏ.Tỷ lệ ĐTĐ tăng nhanh ở những lứa tuổi này liên quan đến tỷ lệ tăng béo
phì ở trẻ nhỏ trên thế giới. Có 30-50% trẻ em thừa cân béo phì có nguy cơ mắc bệnh
ĐTĐ [5]. Đặc trưng của ĐTĐ type 2 là kháng insulin làm giảm tác dụng của insulin.
ĐTĐ type 2 thường được chẩn đốn rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến
triển âm thầm khơng có triệu chứng. Khi bệnh có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo
các biến chứng thận, mắt, thần kinh, tim mạch...nhiều khi các biến chứng này đã ở mức
độ rất nặng.
Điểm quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ type 2 là có sự tương tác giữa
yếu tố gen và yếu tố môi trường, trong đó yếu tố gen có vai trị rất quan trọng. Người
mắc bệnh ĐTĐ type 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen, luyện tập, kết hợp
dùng thuốc hạ đường huyết để kiểm soát glucose máu.Ở giai đoạn đầu, những người
bệnh ĐTĐ type 2 không cần insulin cho điều trị nhưng sau nhiều năm mắc bệnh, nhìn
chung insulin máu giảm dần và người bệnh dần dần lệ thuộc vào insulin để cân bằng
đường máu.
Đái tháo đường khác

Đái tháo đường thai kỳ thường gặp ở phụ nữ có thai (chiếm 1-2% người mang
thai), do đường huyết tăng hoặc giảm dung nạp glucose, thường gặp khi có thai lần đầu
và mất đi sau đẻ. Người mẹ bị ĐTĐ thai kỳ có nguy cơ cao mắc bệnh ĐTĐ thực sự sau
này (ĐTĐ type 2). Một số thể khác như khiếm khuyết chức năng tế bào do gen, giảm hoạt
tính của insulin do khiếm khuyết gen, bệnh lý của tụy ngoại tiết, do các bệnh nội tiết
khác…


5

Biến chứng
Đái tháo đường không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ tiến triển nhanh
chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. NB có thể tử vong do các biến chứng
này. Kể cả những NB được kiểm sốt tốt thì biến chứng của bệnh ĐTĐ là điều khơng thể
tránh khỏi. Nhưng có thể can thiệp để giảm mức độ các biến chứng và làm chậm quá
trình xảy ra biến chứng ở người ĐTĐ.
Biến chứng cấp tính: Hạ glucose máu, nhiễm toan ceton và hơn mê nhiễm toan
ceton, hôn mê nhiễm toan acid lactic, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, các bệnh nhiễm
trùng cấp tính.
Biến chứng mạn tính: Tim mạch: nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim, xơ vữa động
mạch; Mắt: bệnh lý võng mạc ĐTĐ, các biến chứng mắt ngoài võng mạc; Thận: bệnh lý
vi mạch thận gây xơ hóa cầu thận dẫn đến suy thận mạn; Thần kinh: bệnh lý đa dây
thần kinh- bệnh lý thần kinh lan tỏa, bệnh lý thần kinh ổ, bệnh lý thần kinh tự động;
Bệnh lý bàn chân ĐTĐ; rối loạn chức năng sinh dục [1] .
1.1.2. Dinh dưỡng ở người bệnh đái tháo đường
Kiểm soát chế độ DD là một trong những nền tảng cơ bản điều trị ĐTĐ, một công
việc quan trọng trong công tác chăm sóc người bệnh ĐTĐ với mục tiêu đảm bảo cung
cấp DD hợp lý, cân đối và đầy đủ cả về số lượng và chất lượng nhằm đưa mức glucose
máu trở về giới hạn bình thường hoặc trong mức an toàn để ngăn ngừa và giảm biến
chứng. Mục tiêu chế độ DD cho người ĐTĐ [1]:

Hỗ trợ kiểm soát glucose máu, giảm nồng độ HbA1c trong máu
Hỗ trợ điều chỉnh rối loạn chuyển hóa lipid máu, các rối loạn chức năng thận, tăng
huyết áp và triệu chứng của các bệnh nền khác.
Kiểm soát cân nặng.
Nguyên tắc chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường:
Cung cấp đủ nhu cầu các chất DD theo lứa tuổi, tình trạng sinh lý, tình trạng lao
động, bệnh tật kèm theo.
Khơng làm tăng đường máu nhiều sau ăn, không làm hạ đường máu lúc xa ăn.
Duy trì cân nặng lý tưởng, vịng bụng, vịng bụng /vịng mơng trong giới hạn bình thường.
Duy trì hoạt động thể lực bình thường.
Khơng làm tăng các yếu tố nguy cơ có thể kiểm sốt được.
Phù hợp với tập quán của địa phương và tôn giáo.


6

Không nên thay đổi quá nhanh và phức tạp, đảm bảo thuận tiện và dễ thực hiện.
Nhu cầu năng lượng của người bệnh đái tháo đường:
Nhu cầu năng lượng của mỗi cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tuổi, giới, loại
hình lao động, thể trạng, tình trạng sinh lý và bệnh lý kèm theo.
Năng lượng: Người lớn: 30 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày. Người thừa cân: 25
kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày, mục tiêu giảm cân từ từ. Người bị ĐTĐ kết hợp bệnh
lý thận: 30-35 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
Tỷ lệ các chất dinh dưỡng:
Glucid: 55 - 60% tổng năng lượng, dùng thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp,
glucid phức hợp, khơng ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết cao đơn độc.
Protein: 15 - 20% tổng năng lượng.
Lipid: 20 - 30% tổng năng lượng, hạn chế chất béo bão hòa <7% năng lượng
khẩu phần, tăng cường ăn dầu thực vật.
Khẩu phần ăn cholesterol <200mg/ngày.

Chất xơ: 14g/1000kcal/ngày, trong đó có đủ lượng chất xơ hịa tan. Chất xơ có tác
dụng giảm nguy cơ tăng đường huyết sau ăn, giảm cholesterol, chống táo bón.
Vitamin và chất khống: đảm bảo cung cấp đủ theo nhu cầu khuyến nghị.
Muối: < 5g/ngày
Nước: 40 ml/kg cân nặng/ngày (trừ người có phù, tràn dịch màng phổi, người già
giảm theo tuổi).
Chất cồn: cần hạn chế, nếu có chỉ sử dụng trong giới hạn: 1 đơn vị đối với nữ, 2
đơn vị đối với nam. (1 đơn vị tương đương với 1 chén rượu mạnh (30ml, 40 độ); 1 ly
rượu vang (100ml; 13,5 độ); 1 vại bia hơi 330ml; 2/3 chai hoặc lon bia 330ml).
Phân bố bữa ăn trong ngày: nên ăn từ 4 - 6 bữa/ngày, trong đó có bữa phụ vào
buổi tối để tránh hạ đường huyết ban đêm. Đảm bảo tuân thủ ăn đúng giờ và đúng bữa.
Một số lời khuyên về chế độ ăn dành cho người bệnh đái tháo đường [7]:
Giữ lịch bữa ăn đúng giờ, chỉ ăn thịt tối đa trong khn khổ cho phép trong 2
bữa, các bữa cịn lại ăn rau và các sản phẩm ngũ cốc.
Loại bỏ thức ăn nhiều mỡ.
Trong bữa ăn nên ăn nhiều thức ăn ít năng lượng. Ví dụ: rau, nấm khơ, dưa chuột.
Không được bỏ bữa ngay cả khi không muốn ăn.
Làm mọi việc để gây cảm giác ngon miệng khi ăn.


7

Ăn chậm, nhai kỹ.
Chế biến thức ăn dạng luộc và nấu là chính, hạn chế các thực phẩm rán, chiên.
Hạn chế ăn mặn.
Tránh các đồ uống có cồn.
Nên chia ra các bữa ăn chính và các bữa ăn phụ (tốt nhất là 4-6 bữa/ngày). Nên
có bữa ăn phụ trước khi đi ngủ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam

Tình hình đái tháo đường trên thế giới
Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (2016) cho thấy tốc độ phát triển của bệnh
ĐTĐ đang tăng rất nhanh. Số lượng người trên thế giới với ĐTĐ đã tăng gấp bốn lần kể
từ năm 1980 [22]. Theo IDF (2018), ĐTĐ là một trong những trường hợp khẩn cấp về
sức khỏe lớn nhất toàn cầu của thế kỷ 21. Có sự gia tăng tồn cầu về số lượng người
mắc bệnh ĐTĐ dẫn đến tăng đáng kể tỷ lệ tử vong và chi phí y tế trên tồn thế giới. Tỷ
lệ hiện mắc (chuẩn hóa theo độ tuổi) ĐTĐ đang gia tăng ở tất cả các khu vực. Tổng số
người mắc ĐTĐ, trong độ tuổi 18-99, trong bảy vùng IDF ước tính là: 162 triệu ở Tây
Thái Bình Dương; 84 triệu ở Đơng Nam Á; 66 triệu ở châu Âu; 49 triệu ở Bắc Mỹ và
Caribbean; 36 triệu ở Trung Đông và Bắc Phi; 32 triệu ở Nam và Trung Mỹ; và 16 triệu
ở Châu Phi. Các quốc gia thu nhập thấp có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ thấp nhất trong khi các
nước thu nhập trung bình có bệnh tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Gần một nửa trong số 4 triệu
người chết do bệnh ĐTĐ ở độ tuổi dưới 60 tuổi [18].
Tại Đông Nam Á, số người mắc bệnh ĐTĐ là 84 triệu, chiếm 19% tổng số người
mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới trong đó hơn một nửa chưa được được chẩn đoán (58%);
đến năm 2045, con số này ước tính sẽ tăng lên 156 triệu. Bệnh ĐTĐ tăng nhanh nhất ở
các nước có tốc độ phát triển nhanh như Trung Quốc (114,1 triệu), Ấn Độ (70,2 triệu).
Đơng Nam Á có số ca tử vong do bệnh ĐTĐ cao thứ hai thế giới với 1.3 triệu người.
Tổng chi phí y tế, cho bệnh ĐTĐ của khu vực này năm 2017 là 9,7 tỷ USD [17].
Ngoài các yếu tố khách quan như tăng trưởng và già hóa dân số, di truyền, sắc
tộc, mơi trường địa lý...thì lối sống ít vận động, ăn uống khơng điều độ, sử dụng thực
phẩm ăn nhanh, áp lực công việc gây tình trạng căng thẳng (stress) kéo dài đều là
những yếu tố nguy cơ mắc bệnh, nên số người bị ĐTĐ càng gia tăng trong khi tuổi chẩn
đoán ĐTĐ ngày càng trẻ hóa. Nếu như trước đây bệnh ĐTĐ là bệnh của người giàu,


8

của những nước phát triển thì ngày nay NB ĐTĐ có thể được tìm thấy ở tất cả các
nước, nếu khơng có biện pháp dự phịng hay các chương trình quản lý hiệu quả thì tỷ lệ

ĐTĐ sẽ cịn tiếp tục tăng lên trên tồn cầu [4].
Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam
Theo kết quả điều tra của Bộ Y tế năm 2015, Việt Nam có khoảng 3.5 triệu
người mắc ĐTĐ, tương đương 6% dân số trưởng thành. Cứ 8 người, sẽ có một người
trưởng thành ở Việt Nam bị tiền ĐTĐ hoặc ĐTĐ. Trong đó, ngành y tế mới quản lý
được 28.9%; còn 68.9% số người chưa được phát hiện và có tới hơn 71% số người chưa
được điều trị. Tổng chi phí chăm sóc sức khỏe cho bệnh ĐTĐ ở Việt Nam là 765.6 triệu
USD, trong đó chi phí y tế cho mỗi người mắc bệnh ĐTĐ trung bình là 216.6 USD [4].
Năm 2017 điều tra tồn tỉnh Thái Bình tại 15 xã, phường tỷ lệ ĐTĐ type 2 trong
độ tuổi 30-69 tại Thái bình là 4.3%, khu vực thành phố là 6.5%, khu vực làng nghề
5.2%, khu vực thị trấn 3.5% và khu vực thuần nông 2.4%. Tỷ lệ ĐTĐ type 2 tăng dần
theo tuổi, cao nhất ở nhóm trên 60 tuổi 7.51% [9].
Bệnh ĐTĐ type 2 đã và đang là một vấn nạn của xã hội bởi những hệ lụy của nó.
Bệnh rất nguy hiểm, đe dọa đến tình trạng sức khỏe, tính mạng mọi người bởi gây ra
nhiều biến chứng nghiêm trọng. Theo IDF (2017) cứ 10 người có 6 người bị biến chứng
do ĐTĐ [16].
1.2.2. Nghiên cứu về kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng ở người bệnh đái
tháo đường type 2.
Một số nghiên cứu trên thế giới
Bệnh ĐTĐ type 2 gây nên các biến chứng nghiêm trọng nếu không tuân thủ một
chế độ DD một cách nghiêm ngặt theo đúng chỉ dẫn của thầy thuốc và các chuyên gia
DD. Các biến chứng nguy hiểm có thể kể đến như: Bệnh tim mạch, bệnh võng mạc
(mù), bệnh thận (suy thận), bệnh thần kinh (rối loạn thần kinh) và tổn thương chi cũng
như các bệnh mạn tính khác... [1] [3].
Theo nghiên cứu của Adewale và cộng sự năm 2013 về tuân thủ khuyến nghị chế
độ DD và tập thể dục của NB ĐTĐ type 2 tại bệnh viện Extension II, Botswana. Đây là
một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 105 người bệnh ĐTĐ. Kết quả cho thấy tỷ lệ
không tuân thủ chế độ DD là 37%. Những lý do chính cho khơng tn thủ chế độ DD
được tìm thấy là: Thiếu kỉ luật là 63,4%; thiếu thông tin là 33,3% và xu hướng ăn ngoài
tại các nhà hàng và sử dụng thực phẩm chế biến sẵn là 31,7% [13].



9

Nghiên cứu của Mandewo và cộng sự năm 2014 với mục đích xác định các yếu
tố ảnh hưởng tới việc không tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ type 2 tại phòng khám ĐTĐ
bệnh viện tỉnh Mutare, Zimbabwe. Kết quả từ nghiên cứu này chỉ ra rằng tỷ lệ không
tuân thủ với chế độ DD là 43.3%. Các yếu tố đã được tìm thấy có ảnh hưởng đáng kể
tới những việc không tuân thủ chế độ DD sau khi phân tích đa biến là: Hạn chế tài
chính, đi du lịch xa khi bị bệnh nặng, thời gian điều trị lâu (hơn 10 năm), thiếu thông tin
chi tiết về việc làm thế nào để DD tốt và hợp lý [20].
Theo nghiên cứu của Kanauchi M và cộng sự năm 2015 về sự tuân thủ chế độ
DD của NB ĐTĐ type 2, kết quả thu được chỉ có 6,6% NB thể hiện sự tuân thủ tốt,
trong khi 52% NB thể hiện sự tuân thủ trung bình và 41,4% NB cho thấy tuân thủ thấp
với chế độ DD [19].
Nghiên cứu của Sontakke và cộng sự năm 2015: Đánh giá tuân thủ điều trị ở
những NB ĐTĐ type 2 với mục tiêu để đánh giá sự tuân thủ điều trị và nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng không tuân thủ ở những NB ĐTĐ type 2 tại phòng khám trường Cao
đẳng Dược tại Ấn Độ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang với mẫu là
150 NB, bộ câu hỏi được thiết kế để có được thơng tin về sự tn thủ dùng thuốc, chế
độ DD, kế hoạch tập thể dục và tự giám sát đường huyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tỷ lệ tuân thủ chế độ DD là 68%. Nghiên cứu cũng chỉ ra những nguyên nhân chính ảnh
hưởng tới tuân thủ của NB đó là thiếu kiến thức, khả năng chi trả kém, hay quên [21].
Việc tuân thủ điều trị trong ĐTĐ cần một cách tiếp cận đa chiều, trong đó ngồi
việc tn thủ dùng thuốc thì việc tn thủ các quy định về chế độ DD và lịch trình tập
thể dục và tự kiểm sốt đường huyết cần đặc biệt trú trọng. Nhân viên y tế đóng vai trò
quan trọng trong việc cải thiện sự tuân thủ điều trị bằng cách tăng tương tác với NB [21].
Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay, sự gia tăng của người mắc các bệnh chuyển hóa trong đó
có ĐTĐ type 2 đang là vấn đề mang tính thời sự, để quyết định hiệu quả điều trị thì tuân

thủ điều trị của NB phải đặt lên hàng đầu. Những năm gần đây đã có những nghiên cứu
tại một số bệnh viện nhằm thay đổi kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của NB
ĐTĐ type 2, tuy nhiên số lượng nghiên cứu chưa nhiều và chưa khai thác cụ thể, trọng
tâm vào chế độ DD của NB ĐTĐ type 2. Trong quá trình tổng quan tài liệu, nhóm
nghiên cứu đã tìm và phân tích những nghiên cứu điển hình sau:


10

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Lan cùng cộng sự năm 2018 được tiến hành
trên 150 NB ĐTĐ type 2 đang nằm điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành DD và một số yếu tố liên quan của NB. Kết
quả cho thấy có 87,42% NB đạt kiến thức và chỉ có 35,76% NB đạt thực hành. Nhóm
NB có nghề nghiệp hưu trí, có sự hỗ trợ của gia đình và nhận được tư vấn của CBYT có
tỉ lệ đạt kiến thức cao hơn nhóm NB lao động tự do bn bán, khơng được hỗ trợ từ gia
đình và chưa nhận được tư vấn của CBYT [6].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồi năm 2019 “Kiến thức tự chăm sóc của NB
ĐTĐ type 2 khó kiểm sốt điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
năm 2019”. Với phương pháp mô tả cắt ngang được thực hiện trên 105 NB ĐTĐ khó
kiểm sốt từ 1/9/2019 đến 30/9/2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NB có kiến
thức tự chăm sóc ở mức thấp (chiếm 30,5%), kiến thức về chế độ DD còn hạn chế, tỷ lệ
NB biết nên có bữa ăn phụ trước khi đi ngủ thấp (chiếm 19%); có 70,5% ĐTNC biết
phân loại thực phẩm theo chỉ số đường máu và 65,7% biết cần giữ đúng lịch các bữa ăn,
không bỏ bữa ngay cả khi không muốn ăn [5].
Nghiên cứu của Tống Lê Văn và Hoàng Hải năm 2016 về “Kiến thức, thái độ về
bệnh ĐTĐ của người bệnh ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2016”.
Kết quả nghiên cứu trên 602 NB ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú cho thấy: hơn 90% NB
đồng tình với nhận định cần phải tuân thủ theo hướng dẫn của bác sỹ trong quá trình
điều trị bệnh. Tuy nhiên, còn một số cho rằng việc thay đổi lối sống, chế độ DD khơng
có tác dụng điều trị và phịng chống bệnh. Có 79,9% NB cho rằng nên hạn chế thức ăn

nhiều đường; chỉ có 46,7% NB cho rằng nên hạn chế thức ăn giàu chất béo; 37,2% NB
biết nên ăn nhiều thức ăn giàu chất xơ; chỉ có 30,1% NB biết rằng nên ăn nhiều bữa,
chia nhỏ bữa ăn [10].
Nghiên cứu của Đỗ Văn Doanh cùng cộng sự năm 2016: “Một số yếu tố ảnh
hưởng tới tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện tỉnh
Quảng Ninh năm 2016”. Đây là nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích trên 198 người
bệnh ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Bệnh viện tỉnh Quảng Ninh từ tháng 4 đến tháng 10 năm
2016. Kết quả: tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian mắc bệnh và
việc tuân thủ DD. Khi mà những người mắc lâu năm thường có sự tuân thủ về DD tốt
hơn hẳn những người mới mắc. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra được mối liên quan có
ý nghĩa thống kê giữa việc tuân thủ DD và mức độ thường xuyên nhận được thông tin


11

từ NVYT. Qua đó có thể thấy tầm quan trọng của trong việc cung cấp thông tin cho NB
của NVYT, đây là hoạt động đóng vai trị quan trọng, thậm chí quyết định [2].
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân năm 2019: “Thay đổi kiến thức và thực
hành về chế độ ăn uống của NB ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Bắc
Giang năm 2019 sau giáo dục sức khỏe ”. Đây là nghiên cứu sử dụng phương pháp can
thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước sau trên một nhóm gồm 98 NB ĐTĐ type 2
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Bắc Giang năm 2019. Kết quả: Điểm trung
bình kiến thức về chế độ ăn uống của NB là 5,97 ± 1,92 điểm, trên tổng số 13 điểm;
điểm trung bình thực hành về chế độ ăn uống là 13,08 ± 2,40 điểm, trên tổng số 26
điểm. Kết quả trên cho thấy kiến thức và thực hành về chế độ ăn uống của NB ĐTĐ
type 2 còn hạn chế trước can thiệp [8].


12


Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện
Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thái Bình tiền thân là Nhà thương Thái Bình được
thành lập từ năm 1903. Bệnh viện có nhiệm vụ khám, điều trị và chăm sóc sức khoẻ cho
người dân tỉnh Thái Bình và các tỉnh lân cận. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, với
q trình đổi mới tồn diện Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã trở thành một trong
những bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng I, khẳng định được vị thế trong cơng tác chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Khoa Nội tiết – Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thái Bình được thành lập ngày
20/10/2010.
Cơ cấu tổ chức nhân sự:
Tổng số cán bộ viên chức của khoa hiện có 19 cán bộ trong đó có 8 bác sỹ và 11
ĐD (bao gồm: 01 ĐD đại học, 10 ĐD cao đẳng).
Hiện tại Khoa Nội tiết có một phịng khám Nội tiết (G311), hai phịng hành chính, 1
phịng cấp cứu và 14 phịng bệnh (chia 2 khu: điều trị thường và điều trị yêu cầu)
Chức năng, nhiệm vụ:
Thực hiện cơng tác thăm khám, chẩn đốn và điều trị các bệnh lý của tuyến nội
tiết như: bệnh lý tuyến giáp, tuyến tụy, tuyến thượng thận, tuyến yên… theo đúng quy
định chuyên môn kỹ thuật và quy chế bệnh viện.
Khám, điều trị và quản lý trên 1400 người bệnh ngoại trú về các bệnh Nội tiết
như: ĐTĐ, bướu cổ, suy tuyến thượng thận … và các bệnh lý Nội tiết khác.
Tư vấn, theo dõi và quản lý chế độ DD và phòng ngừa biến chứng cho người bệnh.
Chỉ đạo và tham gia các hoạt động phòng chống bệnh nội tiết trong khu vực.
Phối hợp với trường Đại học Y Dược Thái Bình và Cao đẳng Y tế Thái Bình
trong việc đào tạo sinh viên Y khoa và Cử nhân ĐD.
Nghiên cứu khoa học và chỉ đạo chuyên khoa cho tuyến dưới.
Tình hình người bệnh tại khoa:
Khoa được giao 45 giường kế hoạch, thực kê 48 giường. 6 tháng đầu năm 2020
đã có 1155 lượt khám bệnh ngoại trú (trong đó: type 1 là 9 lượt NB, type 2 là 1146 lượt



13

NB), có 602 lượt NB được điều trị nội trú (trong đó: type 1 là 2 lượt NB, type 2 là 580
lượt NB, thai kỳ là 20 NB).
Qua khảo sát 90 NB ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại phịng khám Nội tiết Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Thời gian: tháng 7 năm 2020, với phương pháp điều tra
mô tả cắt ngang bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn thu được kết quả sau:
Bảng 2.1: Đặc điểm về tuổi, nơi cư trú và trình độ học vấn của ĐTNC
(n= 90)
Nội dung

Số lượng

Tỷ lệ %

< 60 tuổi

32

35.6

≥ 60 tuổi

58

64.4

Thành thị


24

26.7

Nông thôn

66

73.3

Tiểu học

14

15.6

Trung học cơ sở

37

41.1

Phổ thông trung học

19

21.1

Trung cấp trở lên


20

22.2

Tuổi

Nơi cư trú

Trình độ học vấn

Bảng 2.1 cho thấy: Trong 90 NB tham gia nghiên cứu, có 32 NB thuộc nhóm
dưới 60 tuổi và 58 NB thuộc nhóm ≥ 60 tuổi chiếm 64.4%.
Có 24 NB sống ở thành thị chiếm tỷ lệ 26.7%; 66 người sống ở nông thơn chiếm
73.3%. Trong đó, số người có trình độ học vấn Trung học cơ sở là 37 người chiếm tỷ lệ
cao nhất với 41.4%, chỉ có 20% ĐTNC có trình độ từ trung cấp trở nên.


14

Biểu đồ 2.1. Phân bố theo giới của đối tượng nghiên cứu (n=90)
Theo Biểu đồ 2.1: Có 46 NB là nam giới tham gia nghiên cứu chiếm 51.1%, 44
NB là nữ giới chiếm 48.9%.

Bảng 2.2. Đặc điểm về nghề nghiệp và điều kiện sống của ĐTNC (n=90)
Nội dung

Nghề nghiệp

Số lượng


Tỷ lệ %

Cán bộ, viên chức

12

13.3

Nơng dân

26

28.9

Cơng nhân

13

14.4

Hưu trí

20

22.2

Nội trợ

19


21.1

Với gia đình

88

97.8

Sống một mình

2

2.2

Người sống cùng

Bảng 2.2 cho thấy: Số NB có cơng việc hiện tại là nơng dân chiếm tỷ lệ cao nhất
là 26 người chiếm 28.9%, NB là cán bộ viên chức chiếm tỷ lệ thấp nhất là 12 người
chiếm 13.3%. Có 88 người đang sống cùng gia đình chiếm 97.8% và 2 người đang sống
một mình chiếm 2.2%.


15

Đặc điểm về tiền sử gia đình, tiền sử bệnh, bệnh lý kèm theo và nguồn thông tin

Biểu đồ 2.2. Đặc điểm về tiền sử gia đình của đối tượng nghiên cứu (n=90)
Biểu đồ 2.2 cho thấy: Trong 90 NB tham gia nghiên cứu, có 76 NB chiếm 84.4%
khơng có tiền sử gia đình về bệnh này, cịn lại 14 NB chiếm 15.6% mắc bệnh giống họ.

Bảng 2.3. Đặc điểm về bệnh lý/biến chứng kèm theo của ĐTNC (n=90)
Nội dung

Số lượng

Tỷ lệ %

Khơng có Bệnh lý/ Biến chứng

21

23.3

Có bệnh lý/biến chứng kèm theo

69

76.7

Biến chứng tim mạch

28

31.1

Bệnh lý/

Tăng Huyết áp

56


62.1

Biến chứng kèm theo

Bệnh lý về mắt

18

20.0

Tổn thương chân

4

4.4

Bệnh lý về thận

6

6.7

Biến chứng khác

10

11.1

Bảng 2.3 cho thấy: Trong 90 NB tham gia nghiên cứu có 21 NB chưa có các

bệnh lý/biến chứng kèm theo chiếm 23.3% và 69 NB có bệnh lý/biến chứng kèm theo
chiếm 76.7%.
Trong 69 NB có bệnh lý/biến chứng kèm theo, có 56 NB bị mắc bệnh về huyết
áp (tăng huyết áp) chiếm tỷ lệ cao nhất với 62.1%, sau đó đến số người có biến chứng
tim mạch 28 NB chiếm 31.1%, 18 người có tổn thương về mắt chiếm 20%, 4 NB có tổn
thương chân chiếm 4.4% và cũng có 6 người chiếm 6.7% có bệnh về thận kèm theo, 10
NB có biến chứng khác chiếm 11.1%


16

30.0%

34.4%

35.6%

Dưới 5 năm

Từ 5 - 10 năm

Trên 10 năm

Biểu đồ 2.3. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu (n=90)
Theo Biểu đồ 2.3: có 31 người mắc bệnh dưới 5 năm chiếm tỷ lệ là 34.4%, 27
người mắc bệnh trên 10 năm chiếm 30% và 32 người mắc bệnh từ 5-10 năm chiếm 35.6%.

Bảng 2.4. Đặc điểm về hồn cảnh phát hiện bệnh, nguồn thơng tin về
chế độ dinh dưỡng của ĐTNC (n=90)
Nội dung


Số lượng

Tỷ lệ %

22

24.4

60

66.7

3

3.3

Không nhớ

5

5.6

Nhân viên Y tế

72

80

Người thân, bạn bè


6

6.7

Sách, báo, tờ rơi

2

2.2

TV, đài, Internet

10

11.1

Tình cờ đi khám bệnh khác
Phát hiện mắc bệnh trong Khi đi kiểm tra sức khỏe
trường hợp
Tự phát hiện

Nguồn cung cấp thơng tin

Bảng 2.4 cho thấy: Có 22 người phát hiện bệnh khi tình cờ đi khám các bệnh
khác chiếm 24.4%, nhưng chỉ có 3 người tự phát hiện ra bệnh chiếm 3,3%. Có 60 NB
phát hiện khi đi kiểm tra sức khỏe.
Có 72 NB được nhận thơng tin về chế độ DD từ NVYT chiếm 80% và 18 người
nhận thông tin về chế độ DD từ người thân, bạn bè, sách, báo, tờ rơi, ti vi, đài, Internet
chiếm 20%.



17

2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của ĐTNC
Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của ĐTNC
Bảng 2.5. Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của ĐTNC (n=90)
Trả lời đúng
Nội dung

Trả lời sai

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

88

97.8

2

2.2

Sử dụng rau xanh trong bữa ăn


89

98.9

1

1.1

Lựa chọn và sử dụng các loại trái cây

85

94.4

5

5.6

68

75.6

22

24.4

74

82.2


16

17.8

Nước ngọt có ga

74

82.2

16

17.8

Nước đường, nước mía

72

80

18

20

Rượu, bia

72

80


18

20

Nước ép hoa quả

48

53.3

42

46.7

Thói quen ăn sáng

76

84.4

14

15.6

Cách chế biến thức ăn

70

77.8


20

22.2

32

35.6

58

64.4

33

36.7

57

63.3

Chế độ ăn đúng giúp ổn định lượng
đường và mỡ trong máu

Sử dụng các món ăn chế biến từ nội tạng
động vật
Sử dụng mỡ
Không nên sử dụng đồ uống

Lựa chọn các loại thực phẩm làm tăng
đường huyết nhanh

Cách lựa chọn số bữa ăn chính/phụ/ ngày


×