Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.59 KB, 40 trang )

lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta có nhiều biến đổi quan
trọng theo chiều hứơng tích cực để có thể phát triển một cách duy nhất là
doanh nghiệp phải thấy đợc sự thay đổi của môi trờng kinh doanh có tác động
đến doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, hàng hoá là sản phẩm đợc sản xuất ra để
bán nhằm thực hiện những mục tiêu đã định trong chơng trình hoạt động của
ngời sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Do đó tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra là
một khâu quan trọng.Của tái sản xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ sản phẩm chỉ
kết thúc khi quá trình thanh toán giữa ngời mua và ngời bán đã diễn ra và
quyền sở hữu hàng hoá đã thay đổi . Thông qua công tác tiêu thụ mà ngời ta
có thể đánh giá đợc hiệu quả của các quá trình trớc đó nh nghiên cứu thị tr-
ờng , quản lý sản phẩm quản lí chất lợng, quảng cáo, xúc tiến, chiến lợc giá
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất kinh doanh trên thị tr-
ờng bao giờ cũng để ra cho mình mục tiêu nhất định ,có nhiều mục tiêu để cho
doanh nghiệp phấn đấu nh lợi nhuận, vị thế, an toàn
Trong đó mục tiêu lợi nhuận , có thể đợc coi là hàng đầu để đạt đợc
mục tiêu mà doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm tới ba vấn đề trọng tâm của
sản xuât kinh doanh mà công tác tiêu thụ sản phẩm chiếm giữ một vai trò rất
quan trọng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là
yếu tố quyết định sự tồn tại cuả doanh nghiệp, phát triển của doanh nghiệp .
Chỉ có tiêu thụ đợc sản phẩm hàng hoá của mình thì mới thực hiện đợc giá trị
và giá trị sử dụng.Tiêu thụ là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng.
Cũng nh mọi doanh nghiệp trong cơ trế thị trờng để kinh doanh có hiệu
quả công ty may thăng long có trụ sở chính tại ( 250 MINH KHAI- Hà Nội ) đã
có các biện pháp nhằm tăng cờng và thúc đẩy về việc tiêu thụ sản phẩm tại
công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Trong những năm vừa qua Công Ty May Thăng Long đã đạt đợc những kết
quả to lớn trong việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng, tạo đợc một ấn tợng tốt
đẹp, một tâm lý tin tởng của khách hàng về phía mình.
1


Hiện nay công ty may thăng long và các chi nhánh của mình tại Hải Phòng
và Nam Định đang phải thực hiện mạnh mẽ để thích nghi với cơ chế thị trờng
khắc nghiệt, nhiều đối thủ cạnh tranh. Tiêu thụ sản phẩm của công ty đòi hỏi
phải có nhiều biến chuyển mạnh mẽ nhất và có hiệu quả trong công tác.
Chuyên đề này đợc chia thành các phần nh sau :
Phần I : Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty may
thănglong
Phần III: Các biện pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của công ty may
thăng long
Phần kết luận
2
phần I
lý luận chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của công ty may thăng long
I/ Bản chất của việc tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó đối
với hoạt độngkinh doanh:
1, Bản chất của việc tiêu thụ sản phẩm:
- Các khái niệm về tiêu thụ sản phẩm : theo quan niệm của marketing tiêu
thụ sản phẩm là các quá trình kinh tế và các tổ chức liên quan tới việc điều hành
và vận chuyển hàng loạt hàng hoá và dịch vụ từ nhà sản xuất tới ngời tiêu dùng
với những điều kiện tối đa.
+ Xét theo quá trình tiêu thụ sản phẩm là bán sản phẩm trên thị trờng để
thực hiện giá trị ở đây đòi hỏi phải có ngời bán (ngời sản xuất ) và ngời mua là
(khách hàng) và các hoạt động này diễn ra trên thị trờng .
- Sản phẩm hàng hoá chỉ đợc tiêu thụ khi công ty đã nhận đợc tiền bán
hàng hay ngời mua đã chấp nhận trả tiền số hàng hoá đó của công ty.
+ Chỉ trong tiêu thụ ,tính chất hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, sự phù hợp
nhu cầu đối với xã hội (Sản xuất và tiêu dùng mới đợc xác định hoàn toàn) hay
nói cách khác sản phẩm đợc tiêu thụ xong mới đợc coi là có giá trị sử dụng hoàn

toàn.
- Thực chất của tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện các giá trị trong
sản xuất kinh doanh.
+ Bởi vì trong kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc toàn bộ công đoạn
của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc công nghiệp thực hiện
dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích kiếm lời. Phần tiêu thụ sản phẩm là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nó thực hiện vốn giá trị hiện
vật chuyển thành vốn tiền tệ thông qua việc mua bán hàng hoá trên thị trờng.
+ Tiêu thụ sản phẩm là một khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh nó
thực hiện mối quan hệ :
+ Giữa ngời sản xuất với sản xuất.
+ Giữa ngời sản xuất với ngời tiêu dùng. Trong qúa trình tái sản xuất , nếu
khâu tiêu thụ sản phẩm không thực hiện tốt sẽ làm cho sản phẩm bị đình trệ.
+ Vì thực hiện giá trị sản phẩm trên thị trờng nên khâu tiêu thụ sản phẩm
sẽ bị tác động trực tiếp của quy luật thị trờng , quy luật giá trị , quy luật cung
cầu còn các quy luật thị trờng tác động vào khâu sản xuất, ngoài sản xuất thông
qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác chất lợng hoạt động tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá doanh nghiệp sản xuất và thơng mại phục vụ khách hàng doanh
nghiệp dịch vụ
3
Quyết định chất lợng của hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị sản phẩm hàng
hoá trớc khi tiêu thụ vì nếu chỉ xét một cách trực diện hoạt động bán hành chỉ có
thể đợc tiến hành sau khi bộ phận sản xuất đã sản xuất xong sản phẩm nên trớc
đây ngời ta hay quan niệm hoạt động sản xuất đi trớc hoạt động tiêu thụ .Từ thực
tế hoạt động kinh doanh ,quản trị kinh doanh hiện đại cho rằng công tác nghiên
cứu điều tra tiêu thụ sản phẩm phải đợc đặt ra trớc khi thực hiện sản xuất, nên
hoạt động tiêu thụ phải đứng trớc hoạt động sản xuất và tác động mạnh mẽ đến
hoạt động sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất một chiến lợc tơng đối phù hợp với quá
trình phát triển thị trờng và thể hiện đầy đủ tính chất động và tấn công sẽ là cơ sở

đảm bảo cho một chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh nghiên cứu và phát
triển công nghệ thiết bị máy móc xây dựng và đào tạo một số đội ngũ cán bộ phù
hợp nghiên cứu sử dụng may móc và công nghệ mới vạt liệu thay thế mới kinh
doanh thiếu sự đúng đắn có tính định hớng chiến lợc không đúng của sản phẩm
sẽ dẫn đến việc đầu t sản xuất tiêu thụ không có đích hoặc nhằm sai mục đích cả
hai trờng hợp này đều dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh không có hiệu quả
và xảy ra thất bại . Với khoảng thời gian trung và ngắn một kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá đúng đắn luôn luôn là cơ sở để có kế hoạch sản xuất thích hợp và
ngợc lại.
Nếu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá không phù hợp với tiến trình
phát triển của thị trờng sẽ ảnh hởng trực tiếp đến khả năng tiến độ sản xuất .
Trongthực tế tổ chức kinh doanh nhịp độ cũng nh diễn biến của các hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhịp độ và các diễn biến của doanh
nghiệp trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết
định hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuẩn bị hàng hoá dịch vụ . Sản xuất
không quyết định tiêu thụ mà ngợc lại tiêu thụ quyết định sản xuất.
- Khái niệm tiêu thụ một cach chung nhất là quá trình thục hiện một giá
trị hàng hoá,qua tiêu thụ hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ.
+ Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn quay vòng
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sản phẩm hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu thụ khi
doanh nghiệp đã nhận đợc tiền bán.
Nói chung sự cần thiết về tiêu thụ sản phẩm là có mục tiêu cần bán hết sản
phẩm đã đợc sản xuất vớ doanh thu tối đa và chi phí cho hoạt động kinh do anh
tối thiểu với mục tiêu đó trong quản trị doanh nghiệp hiện đại về tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá không phải là hoạt động thụ động chờ bộ phận sản xuất tạo ra
sản phẩm rồi mới tím cách tiêu thụ chúng mà hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng xác định cầu thị trờng và cầu bản thân của
4
doanh nghiệp , trong thị trờng các doanh nghiệp đang hoặc sẽ có khả năng sản

xuất để quyết định đầu t,phải phát triển sản xuất sản phẩm và kinh doanh tối u .
Chủ động tiến hành các hoạt động kinh doanh quảng cáo cần thiết và nhằm giới
thiệu các khách hàng.
- Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm thờng đợc
tổ chức thành các hoạt động chủ yếu là hoạt động chuẩn bị bao gồm công tác
nghiên cứu, công tác quảng cáo, công tác đẩy mạnh và phát triển bán hàng, tổ
chức các hoạt động bán hàng và sự cần thiết sau hoạt động bán hàng.
2. ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp :
- Quá trình tái sản xuất đồi với doanh nghiệp bao gồm hoạt động thơng
mại đầu vào sản xuất và khâu lu thông hàng hoá. Là cầu nối trung gian giữa một
bên là ngời sản xuất phân phối một bên là ngời tiêu dùng .
+ Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuội cùng là bớc nhảy quan trọng tiến hành
quá trình tiếp theo nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có phớng sản xuất kinh
doanh cho chu kỳ sau. Đồng thờ tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chiến lợc
kinh doanh của doanh nghiệp,quyết định nguồn mua hàng , khả năng tài chính ,
dự trữ ,bảo quản và mọi khả năng của doanh nghiệp và cũng nhằm mục đích thúc
đẩy mạnh hàng bán ravà thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ngời
ta không thể hình dung nổi trong xã hội toàn bộ khâu tiêu thụ bị ách tắc kéo theo
đó toàn bộ khâu tiêu thụ bị đình trệ , xã hội bị đình đốn mất cân đối .Mặt khác
công tác tiêu thụ còn là cơ sở cho việc sản xuất tìm kiếm khai thác cho các nhu
cầu mới phát sinh mà cha đợc đáp ứng. Trong các doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm đóng vai trò với doanh nghiệp tuỳ thuộc và từng cơ chế kinh tế .
Trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp , tiêu thụ sản phẩm đợc coi là
quan trọng bởi vì doanh nghiệp sản xuất ra đến đâu thì phải cố gắng tiêu thụ hết
đến đó .Xuất phát từ vị trí và vai trò của công tác này đồng thời cả trên các quốc
gia khác việc tiêu thụ sản phẩm luôn luôn chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất
và kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì
thế trớc hết muốn vậy, ta phải cần hiểu đợc về nội dung quan hoạt động của tiêu
thụ sản phẩm . điều đó có nghĩa rằng phải hoàn thiện công tác tiêu thụ để tăng

thu nhập và giảm đi các chi phí bảo quản hàng tồn kho. Nh vậy công tác hoạt
động tiêu thụ sản phẩm là vô cùng quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nh vậy sản xuất luôn phải gắn liền với nhu cầu thị trờng nên
việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng là vấn đề hết sức cần thiết đối với các doanh
nghiệp.Bất kỳ doanh nghiệp nào khi kinh doanh hàng hoá nào cũng phải tiến
hành việc nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứi thị trờng chính là bớc đầu tiên có vai
trò cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh , đang kinh doanh
trong việc thực hiện mục tiêu đã đề ra.Mục đích của việc nghiên cứu thị trờng là
5
xác định khả năng tiêu thụ của từng loại mặt hàng, nhóm hàng trên thị trờng , từ
đó có biện pháp điều chỉnh sản phẩm hợp lý để cung cấp cho thị trờng
Đối với công tác tiêu thụ ,nghiên cứu thị trờnglại càng chiếm một vai trò
quan trọng vì nó ảnh hởng trực tiết đến khối lợng giá bán,mạng lới và hiệu quả
của công tác tiêu thụ Nghiên cứu thị trờng còn giúp cho doanh nghiệp biết đợc
xu hớng biến đổi của nhu cầu từ đó có đợc những biến đổi sao cho phù hợp. Đây
là công việc đòi hỏi nhiều công sức và chi phí lớn. Đối với những doanh nghiệp
vừa và nhỏ cha có các bộ phận nghiên cứu thị trờng
- Đâu là thị trờng có triên vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng đó ra sao.
Doanh nghiệp cần phải sử lý những biện pháp gì có liên quan và có thể sử
dụng những biện pháp nào để tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
Để giải đáp vấn đề trên việc nghiên cứu thị trờng cần phải đi sâu vào phân
tích quy mô cơ cấu ,sự vận động của thị trờng và các tham số khong thể kiểm
soát đợc.Nghiên cứu quy mô thị trờngcó nghĩa là doanh nghiệp phải xác định
đựợc số lợng ngời tiêu thụ,ngời sử dụng ,khối lợng bán ,doanh thu thực tế,tỷ lệ
thị trờng mà doanh nghiệp có thể cung ứng hay thoả mãn Công việc này đặc
biệt quan trọng khi xí nghiệp muốn tham gia vào thị trờng mới.Bên cạnh việc
nghiên cứu quy mô, nghiên cứu cơ cấu thị trờng sẽ giúp doanh nghiệp biết đợc
sản phẩm của mình đợc tiêu thụ ở khu vực thị trờng nào,ai sử dụng. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh,doanh nghiệp luôn bị bao bọc bởi các yêu tố của môi

trờng kinh doanh .Môi trờng tác động liên tục và rất sâu sắc đến toàn bộđiều
kiện kinh doanh của doanh nghiệpvà ứng sử của khách hàng.Nó bao gồm môi tr-
ờng pháp luật,môi trờng văn hoá xã hội,môi trờng dân c,môi trờng kinh tế và môi
trờng công nghệ. Ngoài việc nghiên cứu khái quát thị trờng doanh nghiệp phải
đi nghiên cứu hành vi mua sắm,thái độ của ngời tiêu dùng bởi khách hàng của
doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau và cách thức cũng khác nhau.Trong
quá trình nghiên cứu chúng ta nên lu ý tới động cơ thúc đẩy nhận thức,hiểu biết
thái độ cách sống của môi
II: Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1. Nghiên cứi thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp
- Tiêu thụ sản phẩm là chiếc cầu nối quan trọng giữa tiêu thụ sản xuất và
tiêu dùng , giúp chúng ta là ngời tiêu dùng có đợc giá trị sử dụng mà chúng ta
mong muốn mà ngời sản xuất đạt đợc mục đích của mình là lợi nhuận. Nhà sản
xuất thông qua tiêu thụ có thể nắm bắt đợc tình hình thị hiếu tiêu dùng từ đó họ
đề ra phơng án kinh doanh mới, các biện pháp thu hút khách hàng chiếm lĩnh thị
trờng, có thể nói hoạt động tiêu thụ sản xuất có khả năng cho doanh nghiệp
6
chiếm lĩnh thị trờng đảm bảo cho sản xuát sản phẩm nâng cao uy tín cho doanh
nghiệp .
- Đặc trng cơ bản của nền sản xuất hàng hoá là sản phẩm sản xuất ra để
bán. Sản phẩm có tiêu thụ đợc thì mâu thuẫn giữa ngời mua và ngời bán, giữa
tiền và hàng mới đợc giải quyết , tính hữu ích của sản phẩm mới đợc chứng minh
có bán đợc sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp mới thu hồi đợ vốn sản xuất kinh
doanh.Mới có điều kiện chi phí bù đắp bỏ ra và đảm bảo quá trình tái sản xuất
liên tục , mặt khác thông qua tiêu thụ sản phẩm,doanh nghiệp mới có điều kiện
thu lợi nhuận , lợi nhuận của doanh nghiệp cũng chính là khoan chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí. Nó là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp khi tham gia
hoạt động kinh doanh . Chúng ta cần đều biết rằng để tăng lợi nhuận thì cần
giảm chi phí hoặc tăng doanh thu trờng,gia đình và xã hội Tóm lại nghiên cứu
chi tiết phải biết đợc thói quen mua củangời tiêu dùng,đâu là khách trọng điểm

của doanh nghiệp.Việc nghiên cứu khách hàng và đối thủ cạnh tranhcũng là một
nội dung không thể thiếu đối với doanh nghiệp.
2. Định giá sản phẩm
Định giá bán sản phẩm là vấn đề hết sức quan trọng có ảnh hởng trực tiếp
đến khả năng tiêu thụ sản phẩm,đến lợi nhuận của doanh nghiệp .Vì vấyau việc
điều tra nhu cừu thị trờng,xác định chiến lợc sản phẩm ta cần phải xây dựng
chiến lợc giá cả nhằm đa ra mục tiêu và căncứ đánh giá.Mục tiêu trong chiến c-
ợc giá cảcó thể cho là hai nhóm sau :
Nhóm thứ nhất:
- Liên quan tới lợi nhuận,có thể là tối đa hoá lợi nhuận,hoặc duy trì mức
lợi nhuận đang đạt đợc.
Nhóm thứ hai:
- Liên quan tới vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng và trớc các đối thủ
cạnh tranh. Căn cứ chủ yếu để xây dựng giá cả là:
- Phải căn cứ vào pháp luật,yêu sách của chính phủ ,chế độ quản lývà ban
vật giá nhà nớc .Phải dựa vào chi phí sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm
trong dự toán
- Phải xây dựng phù hợp với đặc điểm thị trờng cạnh tranh,các điều kiện
thời gian và không gian cụ thể.
Ngoài ra chiến lợc giá còn phải xác định một cái khung để hớng dãn các
quá trình lập các mức giá cụ thể cho từng sản phẩm.
Do phụ thuộc nhiều yếu tố nên khi ấn định giá ngoài các tính toán cụ thể
còn phải có sách lợc ứng sử cụ thể cho phù hợp với từng hoàn cảnh và điều kiện
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nói một cách khác khi ấn định mức giá các
doanh nghiệp còn phải xét tới một loạt các khía cạnh nh.
Một là:
7
+ Thu nhập dân c
+ Quy mô thị trờng
+ Sở thích và tập quán tiêu dùng

+ khả năng cung cấp của các nhà cạnh tranh
+ Chính sách phát triển kinh tế của nhà nớc
Hai là :
+ Sức hấp dẫn của sản phẩm đối với khách hàng cao hay là thấp
Ba là :
+ Hình thái thị thái thị trờng mà các doanh nghiệp sẽ bán sản phẩm của
mình( thị trờng độc quyền thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, hay thị trờng vừa độc
quyền vừa cạnh tranh )
Nói chung lại xác định mức giá sản phẩm phù hợp cho mọi đối tợng khách
hàng của từng vùng là một nội dung rất quan trọng trong việc thúc dẩy công tác
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.Vì trên thị trờng sau khi xác định mặt
hàng,loại sản phẩm cần mua sắm thì yếu tố giá sẽ đóng vai trò chủ chốt quyết
định hành vi mua sắm của khách hàng theo quy luật của cầu thì giá càng giảm
thì khối lợng cầu càng tăng và ngợc lại .vậy vấn đề đặt ra là làm sao thiết lập đợc
mức giá phù hợp với từng khách hàng,đảm bảo cho việc bù đắp chi phí và có lãi
là yếu tố hết sức quan trọng song đòi hỏi sự quan sát nhậy bén có óc sáng tạo tìm
hiểu sâu sắc thị trờng của các cán bộ làm nghiên cứi thị trờng nói chung và các
cán bộ làm giá cả của từng doanh nghiệp nói riêng.
3.Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ
a, Các hoạt động xúc tiến bán quảng cáo
quảng cáo đợc sử dụng theo định nghĩa là phơng tiện không gian và thời
gian để truyền tin và định trớc sản phẩm cho thị trờng hay ngời mua
Mục đích của quảng cáo là
+ Tăng cờng khả năng tiêu thụ sản phẩm thu hút sự quan tâm của khách
hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp
+ Thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm
+ Lôi cuốn khách hàng và làm cho khách hàng chuyển sang mua hàng
của mình làm cho sản phẩm đợc tiêu thụ
+ Súc tiến bán hàng nh hoạt động hạ giá vào tuần lễ khai trơng
+ Giới thiệu các sản phẩm mới ra đời .

8
- Nội dung quảng cáo : trớc hết phải xác định đợc mục tiêu theo từng trờng
hợp cụ thể,công việc này sẽ thành công hay thất bại của công việc quảng cáo .do
vậy để xác định đợc đúng mục tiêu căn cứ vào yêu cầu của doanh nghiệp ,tình
hình thực tế của thị trờng
- Nội dung của quảng cáo cần phải nêu đợc những đặc điểm kỹ thuật đặc
trng của sản phẩm của doanh nghiệp ,đối với sản phẩm hàng loạt trên thị trờng là
vô cùng cần thiết
- Để thành công trong quảng cáo ta cần tuân thủ các điều kiện sau:
- Cần làm rõ t tởng trung tâm ,lời văn ngắn gọn rõ ràng tránh dùng từ mơ
hồ
+ Cần làm cho ngời ta có ấn tợng sâu sắc,làm rõ bằng hình ảnh và câu nói
đặc trng mang tính dân tộc và độc đáo mang ý nghĩa sâu sắc
+ Giới thiệu quảng cáo phù hợp với khách hàng trọng điểm
+ Cần tập trung gây hứng thú gợi mở nhu cầu
+ Biết sử dụng các thủ thuật độc đáo , bố trí các biển hiệu nh là pha no áp phích
Các phơng tiện quảng cáo khác nhau nó tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp.
Các phơng tiện hiện nay chủ yếu là biển hiệu báo hình báo nói và các ngời mẫu ,
diễn viên.sau khi đăng quảng cáo các doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra đánh
giá đợc thái độ và ứng sử của khách hàng .Đối với sản phẩm đã đợc quảng cáo
thông qua việc trng cầu ý kiến khách hàng về sản phẩm,chất lợng mẫu mã với
đậc tính sử dụngcó phù hợp với yêu cầu của ngời sử dụng hay không.Muốn cáo
sản xuất hàng hoáthì doanh nghiệp cần bỏ ra chi phí quảng cáo.Muốn vậy phải
đánh giá đợc hiệu quả quảng cáo.Việc đánh giá này đợc dựa trên cớ sở của lợng
hàng hoá bán ra,doanh thu tiêu thụ,lợi nhuận của việc bán sản phẩm trớc và sau
khi quảng cáo.Quảng cáo là một công việc đòi hỏi phải có sự đầu t hết sức tốn
kém nhng trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp không thể bỏ
qua hình thức này.Vấn đề là làm thế nào để quảng cáo có hiệu quả nhẩt tránh gây
lãng phí không cần thiết vì có quảng cáo doanh nghiệp mới biết đợc tên tuổi và
sản phẩm của doanh nghiệp rồi từ đó khách hàng mới thử sản phẩm của doanh

nghiệp và đa ra quyết định mua hay không mua sản phẩm.
b, Mạng lới bán hàng
Quá trình bán hàng là hoạt động của ngời bán nhằm tiếp tục tác động vào
tâm lý của ngời mua để từ đó gợi mở nhu cầu của họ.Chính vì vậy mục đich của
công tác chuẩn bị là nhằm vào các vấn đề sau:
- Xây dựng mối quan hệ cộnh đồng:Hoạt động này nhằm xây dựng lòng
tin của cộng đồng cộng đồng đối với doanh nghiệp .Ta có thể sử dụng một số
biên pháp thờng dùng
+ Tổ chức hội nghị khách hàng và giới thiệu cho khách hàngbiết sản phẩm
tiêu thụ của doanh nghiệp và công bố biện pháp ,chính sách vá biện pháp tiêu thụ
9
đồng thời qua đó doanh nghiệp chú ý nắng nghe ý kiến khách hàng đối vơi sản
phẩm của mình để từ đó đa ra những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm đẩy mạnh
công tác tiêu thụ.Một điểm cần lu ý là làm sao có đợc nhiều khách hàng lớn và
bạn hàng tham gia hội nghị .
+ Hội thảo: Nhằm mục đích tập chung giải quyết một số vấn đề có liên
quan trực tiếp tới tiêu thụ nh khả năng xâm nhập thị trờng ,giá cả Trong hội
thảothờng có những khách hàng lớn nh các chuyên gia,kỹ s
+ Tặng quà: Cần chú ý xem nên tặng ai,giá trị bao nhiêu,thời điểm nào sao
cho phù hợp.
+ Phát hành các tài liệu có liên quan tới việc tiêu thụ:Đây là việc làm hết
sức cần thiếtnhằm giúp cho khách hàng hiểu rõ hết các tính năng,tác dụng ,cách
sử dụng của sản phẩm.Tài liệu phát hành phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm
gồm có các loại nh nhãn mác,tờ giấy tập san.Căn vào từng loại sản phẩm mà
doanh nghiệp chọn phát hành cho phù hợp.
- Tổ chức bán thử sản phẩm nhằm biết đợc phản ứng của khách hàng về
chất lợng sản phẩm,giá cả.Chính sách tiêu thụ sản phẩmgiúp cho doanh nghiệp
nắm đợc quy mô,cờng độ mua sắm của khách hàng từ đó làm cơ sở cho việc dự
toán về nhu cầu bán sản phẩm.Hình thức này chỉ áp dụng cho những mặt hàng
cần thay đổi,hay những mặt hàng mới mà doanh nghiệp sắp cho ra đời.

c. Hoạt động yểm trợ cho tiêu thụ
Yểm trợ là các hoạt độngnhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Các hình thức yểm trợ bán hàng.
- Chào hàng: Đây là hình thức các nhân viên chào hàng để tìm khách
hàng ,giới thiệu và thuyết phục họ mua sản phẩm của mình.Để tổ chức tốt công
tác chào hàng doanh nghiệp phải lựa những nhân viên có trình độ am hiểu về
hàng hoá,thị trờng, có thái độ niềm nở lịch sự với khách hàng.Đồng thời họ phải
không ngừng đợc bồi dỡng về marketing , các nghệ thuật chào hàng khác.
- Tham gia hội chợ
Hội chợ là nơi trng bầy sản phẩm của nhiều doanh nghiệp ở trong khu vực
hay trong và ngoài nớc.hội chợ là nơi gặp gỡ của các nhà sản xuất kinh doanh với
nhau,gặp gỡ các nhà sản xuất với khách hàng.Hội chợ cũng là nơi tham quan tìm
tòi bạn hàng mới đối với các doanh nghiệp ký hợp đồng mua và bán đối với các
doanh nghiệp .Để việc tham gia hội chợ triển lãm có kết quả doanh nghiệp cần
chú ý
+ Trọn đúng sản phẩm tham gia hội chợ:Để thành công khi tham gia hội
chợ các doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở thu thập phân tích các thông tin nh tìm
hiểu và thu thập địa điểm hội chợ có thuận lợi không, uy tín của hội chợ đến mức
nào,tình hình thị trờng xung quanh khu vực đó ra sao,những doanh nghiệp nào
10
tham gia hội chợ các sản phẩm nào xẽ đem đến hội chợ ,lệ phí tham gia hội chợ
v.v Để từ đó đa ra quyết định có nên tham gia hội chợ này hay không.ngoài các
hình thức yểm trợ trên ngời ta còn sử dụng các hình thức hiệp hội kinh doanh
,cửa hàng giới thiệu sản phẩm .
d, Hoạt động kênh tiêu thụ
- Tiêu thụ trực tiếp:
Lập phơng thức tiêu thụ sản phẩm mà doanh bán thẳng sản phẩm cho ngời
tiêu dùng không thông qua các khâu trung gian nào hết .
Tiêu thụ gián tiếp: là phơng thức tiêu thụ mà doanh nghiệp bán sản phẩm

cho ngời tiêu dùng thông qua các khâu trung gian ngời bán buôn, bán lẻ, và các
đại lý.
Tiêu thụ hỗn hợp:là kết hợp lại hình thức tiêu thụ sản phẩm trên nhằm khắc
phục nhợc điểm và tận dụng i điểm của hai hình thức trên có nghĩa là có loại tổ
chức bán khâu trung gian và có loại bán thẳng cho ngời tiêu dùng.
- Căn cứ vào xây dựng kênh tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá ngời bán buôn, ngời bán lẻ,và môi
giới hình thành cách khách quan cần kết hợp với nhau để đảm bảo thông xuốt từ
sản xuất đến tiêu dùng. Để xây dựng mạng lới tiêu thụ hợp lý sử dụng các loại
trung gian có hiệu quả nhằm nâng cao và cần căn cứ vào tiêu thụ sản phẩm với
các yếu tố sau:
+ Tính chất vật lý và sản phẩm tiêu thụ của nó trên thị trờng
+ Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp và các khâu trung gian trong đó
phải đặc biệt chú ý đến các vị trí ,thế lực mục tiêu lợi nhuận của các doanh
nghiệp và các thế lực có liên quan
Lựa chọn và quyết định tiêu thụ .căn cứ vào mạng lới và vai trò của các
khâu trung gian tuỳ theo tính chất và sản phẩm tiêu thụ cũng nh các điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp có thể sử dụng các mạng lới sau:
+ Kênh ngắn trực tiếp:
Doanh nghiệp bán sản phẩm trực tiếp cho ngời tiêu dùng không qua khâu
trung gian kênh này thờng đợc sử dụng trong các trờng sau.
Các sản phẩm là loại dễ h hỏng dễ vỡ dễ dập nát
Sản phẩm đơn chiếc giá trị cao chu kỳ sản xuất dài hoặc sản phẩm có chất
lợng đặc biệt yêu cầu sử dụng phức tạp mạng này có i điểm là đẩy nhanh tốc độ
li thông sản phẩm hàng hoá đựơc nâng caođợc quyền chủ động ngời sản xuất và
đợc bán tận ngọn nên sẽ thu đợc lợi nhuận cao.Xong nó lại hạn chế ở khâu quản
lý tổ chức khá phức tạp chu chuyển vốn chậm nên chỉ phù hợp với doanh nghiệp
nhỏ hoạt động trên thị trờng hẹp
+ Kênh ngắn dán tiếp :
11

Doanh nghiệp bán sản phẩm cho ngời bán lẻ ngời bán lẻ trực tiếp bán cho
ngời tiêu dùng mạng lới kênh này thờng đợc dùng trong trờng hợp doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm đòi hỏi phải có cơ sở vật chất kỹ thuật .sản xuất chuyên môn
hoá nhng với quy mô nhỏ khả năng tài chính hạn chế không đủ sức mạnh cho
việc tiêu thụ .Kênh này có i điểm tốc độ li thông hàng hoá cao trình độ chuyên
môn hoá cao và phát triển năng lực sản xuất của doanh nghiệp .Nhng hạn chế là
không đợc tiếp súc với ngời tiêu dùng và bán sản phẩm qua ngời bán lẻ và vì một
đơn vị sản phẩm không cao nh kênh trực tiếp .
Kênh dài :
Doanh nghiệp bán sản phẩm cho ngời bán buôn để ngời bán buôn lại bán
cho ngời bán lẻ rồi sau đó ngời bán lẻ mới bán đến tận tay ngời tiêu dùng.Kênh
này thờng đợc sử dụng trong trờng hợp ngời sản xuất kinh doanh sẽ sản xuất một
số nơi nhng cung cấp ở nhiều nơi .Mạng này thờng đợc sử dụng ở các doanh
nghiệp có quy mô lớn ,i điểm của các loại kênh này là tạo điều kiện cho các nhà
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.tiêu thụ nhanh sản phẩm và vốn vòng quay nhanh
tuy nhiên khâu này bị hạn chế do nhiều khâu trung gian thông tin không thu đợc
nhanh và quản các khâu trung gian hết sức khó khăn. Ba mạng lới tiêu thụ trên
tiêu biểu doanh nghiệp với t cách là nhà sản xuất kinh doanh sẽ lựa chọn mạng l-
ới tiêu thụ hợp lý phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp và phù hợp tính
chất sanr phẩm của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy việc công tác tiêu thụ của
doanh nghiệp và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
4. Phân tích và đánh giá hiệu quả việc tiêu thụ :
- Sau khi kết thúc một thời kỳ kinh doanh nhất định thì các doanh nghiệp
cần đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của mình đối với công tác tiêu
thụcũng vậy.
- Việc đánh giá tiêu thụ có thể dựa trên các chỉ tiêu có thể lợng hoá đợc
nh số lợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ,doanh thu tiêu thụ lợi nhuận thu đợc chi
phí tiêu thụ cũng nh các chỉ têu không đợc khách hàng mến mộ đối với sản
phẩm của doanh nghiệp
- Đánh giá doanh thu phải trên cơ sở so sánh giữa thực tế với kế hoạch giữa

năm nay với năm trớc,nếu tốc độ doanh thu cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã
có những tiến bộ nhất định trong hoạt động tiêu thụ .Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận
mới là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các doanh kinh doanh trong nền kinh tế
thị trờng.Giữa lợi nhuận và doanh thu có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Doanh thu tiêu thụ = giá bán . số lợng tiêu thụ sản phẩm
12
- Xem xét cong tác tiêu thụ có nghĩa là phải đánh giá hiệu quả kênh tiêu
thụ của chính sách giá cả của hoạt động bán hàng
- hiệu quả kinh doanh còn đợc phản ánh qua một chỉ tiêu quan trọng là
vòng quay vốn li động chỉ tiêu dùng phản ánh hiệu xuất sủ dụng vốn.
doanh thu bán - thuế
Vòng chu chuyển vốn =
vốn lu động định mức
Khi đợc thực hiện đánh giá kết quả tiêu thụ phải nêu nên những gì doanh
nghiệp đã tạo ra và đạt dợc những nhợc điểm và nguyên nhân đó.Từ đó doanh
nghiệp sẽ tìm racác biện pháp để hoàn thành công tác tiêu thủan phẩm.
III .Các nhân tố ảnh hởng tới tiêu thụ sản phẩm may mặc
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của bất kỳ cứ một doanh nghiệp nào cũnh
chịu ảnh hởng bởi nhiều nguyên nhân,có thể khái quát 3 loại nguyên nhân chủ
yếu sau đây.
+ Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp.
+ Những nguyên nhân thuộc về khách hàng.(ngời mua)
+ Nguyên nhân thuộc về nhà nớcnh:chính sách tiêu thụ,thuế
1, Nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp.
Những nguyên nhân này ảnh hởng tới tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp
bao gồm:Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lợng và chất lợng sản
phẩm,tình hình dự trữ,công tác tiếp cận thị trờng,xác định giá bán hợp lý,uy tín
của doanh nghiệp,công nghệ sản xuất và các chính sách hỗ trợ tiêu thụ v.v Do
không thể ngay một lúc đa các nguyên nhân trên ra mổ xẻ, phân tích một cách

chi tiết cũng nh thời gian đề cập các vấn đề trong bài viết có giới hạn nên trong
một khía cạnh nào đó chỉ xin phân tích một vài nguyên nhân gần nh là chủ yếu
có ảnh hởng đến khối lợng sản phẩm tiêu thụ đó là :
+ Giá bán sản phẩm:Là một nhân tố ảnh hởng tới khối lợng sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ (xét cả về mặt giá trị và hiện vật),ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.Giá bán tăng lên làm doanh thu tănglên trong điều kiện giả địnhkhối k-
ợng sản phẩm bán ra là không thay đổi.Tuy nhiên cần chú ý rằng,khi giá bán
tăng lên không những khối lợng sản phẩm bán ra sẽ giảm đi do nhu cầu
giảm,một khi thu nhập của ngời tiêu dùng không tăng thì mức độ tăng giảm của
khối lợng sản phẩm tiêu thụcòn phụ thuộc vào mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của hàng hoá.Những sản phẩm thiết yêu cho tiêu dùng nh lơng thực,thực phẩm
thì khối lợng sản phẩm tiêu thụ thay đổi ít phụ thuộc vào giá cả.Ngợc lại,những
sản phẩm hàng hoá cao cấp,xa xỉ,khối lợng sản phẩm tiêu thụ sẽ giảm khi khối l-
ợng tăng lên.Chính vì vậy doanh nghiệp cần quyết định khối lợng sản phẩm tiêu
thụ,giá cả nh thế nào cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
13
+ Uy tín của sản phẩm:
Trong thời buổi kinh tế hiện nay ở các doanh nghiệp còn chựi sự ảnh hởng
to lớn về mặt sản phẩm mà mình muốn tiêu thụ .Vì sản phẩm may mặc của
doanh nghiệp chủ yếu là quần áo mà sản phẩm này lại là nhu cầu rất cần thiết
của mọi ngời, mọi lứa tuổi ,do vậy chúng ta có thể nói rằng nhu cầu về loại sản
phẩm này là rất tolớn và đa dạng.Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đợc thì phải biết lấy uy tín về sản phẩm làm gốc.Ngời mua bao giờ cũng chú
trọng đến chất lợng sản phẩm tính năng tác dụng từng loại sản phẩm do đó chất
lợng sản phẩm và uy tín từng loại sản phẩm vẫn là yếu tố quan trọng trong kinh
doanh của doanh nghiệp nó quyết định sự thành hay bại của doanh nghiệp .Một
khi chất lợng sản phẩm đã đợc tốt và đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng ,tóm lại
muốn đẩy mạnh đợc việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không những có
chất lợng tốt mà phải còn có kiểu dáng mẫu mã đẹp phù hợp với từng khu vực ở
các thị trờng khác nhau. Để ngày càng đợc nâng cao đợc uy tín sản phẩm của

doanh nghiệp mình phải thờng xuyên cải tiến máy móc nâng cao chất lợng sản
phẩm và có những biện pháp xúc tiến phù hợp.Ngoại ra để sản phẩm đáp ứng đợc
nhu cầu tiêu thụ tốt trên thị trờng các doanh nghiệp cần quan tâm tới việc đổi
mới máy móc thiết bị chuyên dùng công nghệ hiện đại mới cho ta thấy đợc chất
lợng sản phẩm tốt ,sản phẩm sản xuất ra nhanh chóng .Nó còn giúp doanh nghiệp
hạn chế đợc nguyên vật liệu ,máy móc công nghệ còn làm cho các sản phẩm sản
xuất ra đa dạng .tuy nhiên do máy móc hiện đại tơng đối đa dạng nên khi có sự
cố ,một mặt sửa chữ tốn kếm khó khăn phụ tùng thay thế rất khó .cũng chính vì
lẽ đó doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng rất to lớn đến việc nguồn lao động định
mức năng xuất lao động từ đó ảnh hởng tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm .quy trình
công nghệ may mặc tơng đối phức tạp.Đối với mỗi chủng loại quần áo khác nhau
lại có một quá trình công nghệ khác nhau,do đó nó cũng làm ảnh hởng tới nguồn
lực lao động.Trong tiêu thụ sản phẩm,mỗi bộ phận sản xuất đều đòi hỏi phân bố
lao động.Mỗibộ phận chịu trách nhiệm một công đoạn từ sản xuất đến khi cho ra
đời thành phẩm .
- Chính sách hỗ trợ tiêu thụ:
Đây là cũng là nhân tố ảnh hởng tới tiêu thụ sản phẩm .Trong thơì bổi kinh
tế thị trờng các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp đều
đòi hỏi tới các chính sách nh xúc tiến bán hàng để làm nâng cao hiệu quả mang
tính tâm lý và lấy lòng khách hàng ,quảng cáo sản phẩm giới thiêu các mẫu mã
sản phẩm cho mọi ngời mọi nứa tuổi thích nghim với thời tiết khí hâụ rồi từ đó
đè ra các chính sách hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm nh:
Chính sách giá cả :giá cả là yếu tố quan trọng trong tiêu thụ nó ảnh hởng
tới lợng sản phẩm tiêu thụ. ( xét về cả mặt giá trị và hiện vật) ảnh hởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp .giá bán tăng sẽ làm ảnh hởng đến tiêu thụ số lợng sản
phẩm của doanh nghiệp và các nhu cầu của ngời tiêu dùng .Chính vì vậy doanh
14
nghiệp cần xây dựng mức giá cả nh thế nào cho hợp lý để đẩy nhanh khối lợng
sản phẩm tiêu thụ mang lại hiệu qủa kinh tế cao.
2. Nhân tố thuộc ngoài doanh nghiệp.

Những nguyên nhân này ảnh tới không ít đến tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Khách hàng (ngời mua ) có thể tác động đến tình hình tiêu thụ trên các
góc độ sau: nhu cầu tự nhiên , nhu cầu mong muốn , mức thu nhập dân c,thị hiếu
ngời tiều dùng .Ngoài các nhân tố trên từ phía khách hàng thì doanh nghiệp còn
chịu tác động bởi các nhân tố nh chính sách nhà nớc , luật pháp v.v.
Trong tất cả các nguyên nhân trên chung ta thấy nguyên nhân về mức thu nhập
Có ảnh hởng rất lớn đến vệc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .việc
phân tích những nguyên nhân này chủ yếu là xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu
và thu nhập .
+ Nếu gọi x là thu nhập y là nhu cầu và giả đinh giá cả không đổi ta có thể
biểu diễn mối quan hệ giữa thu nhập và nhu cầu bằng hàm số :
( y = f( x) )
Nói chung khi nhu cầu tăng nên thì lúc đó thu nhập đã tăng lên , tuy nhiên
điều này còn phụ thuộc vào từng loại nhu cầu , nhu bức thiết nhu cầu tơng đối
cần thiết, nhu cầu hàng xa xỉ . Hàm số y = f ( x ) là hàm tăng đồ thị của nó luôn
có dạng đi lên .
+ Xét mối quan hệ giữa thu nhập và mối quan hệ bức thiết .
Nhu cầu bức thiết bao gồm các loại sản phẩm quan trọng và các loại sản
phẩm thiết yếu khác nh : Gạo ,thực phẩm v.v. khi thu nhập tăng lên đầu tiên nhu
cầu này sẽ tăng lên,sau đó tốc độ tăng giảm dần và đến mức bão hoà .

15
x
y
o
a
Hàm số mà đồ thị nàybiểu diễn có dạng : y= ac /( x+b )
Đây là hàm nhất biến nhận đờngthẳng y=a là tiệm cận ngang .Với a là
nhu cầu ở điểm bão hoà
+ Xét mối qoan hệ giữa nhu cầu tơng đối cần thiết với thu nhập .

Nhu cầu tơng đối cần thiết gồm một số mặt hàng sử dụng lâu dài nh quần
áo ,nhà ở . giầy dép v.v
Khi tăng thu nhập thì nhu cầu này tăng chậm sau đó tăng nhanh rồi tốc độ
tăng giảm dần và cuối cùng đạt ở mức độ bão hoà .Quan hệ này biểu diễn bằng
đồ thị sau :
y
a
o x
Hàm số mà đồ thị này biểu diễn có thể là: y=a.(x-c)/(x+b) trong đó alà
điểm bão hoà .
+ Xét mối quan hệ giữa nhu cầu hàng xa xỉ và thu nhập.
Đối với loại nhu cầu này khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu tăng chậm ,nếu
thu nhập càng tăng thì nhu cầu này càng tăng,trên thực tế nhu cầu này không có
mức bão hoà. Quan hệ này có thể biểu diễ bằng đồ thị sau:
y
o x
16
o
Hàm số mà đồ thị này biểu diễn có thể là : Y=a.x(x-c)(x+b)
Trên đây là những phân tích đánh giá đối với hai trong ba loại nguyên
nhân có ảnh hởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .Qua đó cũng
là cơ sở để doanh nghiệp cũng nh khách hàng quyết định đợc khối lợng sản
phẩm tiêu thụ và giá cả nh thế nào cho phù hợp với sự thoả thuận giữa các bên
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong doanh nghiệp không thể nào không bị các nhân tố bên ngoài tác
động nh các chính sách ccủa nhà nớc đã ban hành nhiều bộ luật trực tiếp làm ảnh
hơng nhcác chính sách.
Chính sách thuế, xuất khẩu sản phẩm , chính sách ký kết các hợp đồng làm
ăn với nớc ngoài còn nhiều khâu xin phép phức tạp thủ tục rơm rà mang lại cho
doanh nghiệp lợi ích và hiệu quả kinh tế không caolắm.

Luật pháp .trong luật thì doanh nghiệp còn bị nhiều hạn chế và ảnh hởng
cha đợc đáp ứng trong việc kinh doanh và xuất khẩu sản phẩm . Nh luật thơng
mại, luật cấm nhập nhiều loại nguyên liệu .
Sự cạnh tranh của doanh nghiệp còn bị ảnh hởng tới nhiều góc độ nh các
đối thủ cùng sản xuất kinh doanh ,cùng sản xuất sản phẩm trên thị trờng .Mức độ
cạnh tranh nhiều hay ít đến việc trên thị trờng sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp .Hiện nay có rất nhiều hình thức cạnh tranh nh về giá cả , mẫu
mã bao bì và các kiểu khác v.v. bị )
Tuy nhiên doanh nghiệp muốn dành thắng lợi trong việc cạnh tranh thì
doanh nghiệp phải lắm rõ đặc điểm của các loaị sản phẩm .Từ đó doanh nghiệp
phải ngiên cứu và đa ra những sản phẩm có i thế phù hợp thị trờng hơn.Và phảit
biết đối thủ có những tiềm lực nào Nh tiềm lực kinh tế của đối thủ,tiềm lực
(địa lý ,sản phẩm ,máy móc thiết bị)
17
Phần II
thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty may Thăng long
I. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty may Thăng long
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Thăng long
Ngày 8/51958 công ty may mặc xuất khẩu ra đời trực thuộc Bộ công
nghiệp nhẹ, tiền thân của xí nghiệp may Thăng Long hiện nay . Đây là bớc ngoặt
có tính chất lịch sử mở đầu cho ngành may xuất khẩu Việt Nam.
Ngay từ ngày đầu thành lập, xí ngiệp đã may một số áo sơ mi gửi mẫu
chào hàng ở nớc ngoài và đã đợc ngời tiều dùng ở Liên Xô chấp nhận. Sau một
năm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã hoàn thành kế hoạch sản lợng là
391,120 sản phẩm tỷ lệ đạt 112,8% so với chỉ tiêu . Gía trị tổng sản lợng tăng
840.882 đồng. Đây là mốc đánh dấu thắng lợi đầu tiên coysnghiax vô cùng to
lớn với xí nghiệp .
Từ ngày thành lập tới nay tính đã gần 40 năm , xí nghiệp vẫn luôn giữ
vững truyền thống là một xí nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Trong

những năm 60 các sản phẩm của xí nghiệp có mặt ở hầu hết các nớc Đông Âu cũ
cộng hoà dân chủ Đức , Hungari, Mông cổ , Liên Xô, Tiệp Khắc.
Từ sau biến động Đông Âu , xí nghiệp đã chủ động vơn lên đầu t trang bị
máy móc thiết bị hiện đại , nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân , tổ chức
lại sản xuất tạo ra sản phẩm xuất khẩu sang thị trờng khu vực 2, tạo uy tín lớn.
Nhiều xí nghiệp đã tìm đến ký với xí nghiệp các hợp động sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nh Nhật, Pháp, Hồng Kông ,Li Bi , Hàn Quốc.
Khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi sang kinh tế thị trờng , xí nghiệp đã
nhanh chóng chuyển hớng kinh doanh vật t , nguyên liệu trớc đây do Nhà nớc
cung cấp chuyển sang sản xuất bằng nguyên liệu do khách hàng đa đến , đồng
thời xí nghiệp tổ chức triển lãm Từ đó mở rộng thị trờng sang cac nớc t bản
nh Mỹ , Anh.
Năm 1986 xí nghiệp đợc Bộ Công Nghiệp Nhẹ xét nâng lên hạng 1. ng
đến mua đứt bán đoạn thu đợc nhiều lợi nhuận cho xí nghiệp do nhu cầu và tốc
độ phát triển của xí nghiệp ngày 4/3/1992 Bộ Công Nghiệp Nhẹ có quyết định
đổi tên xí nghiệp thành Công ty May Thăng Long. Ngoài nhiệm vụ sản xuất
chính là hàng xuất khẩu , hàng nội địa, gia công hàng thêu mũ cho các nhu cầu
của tập thể , cá cá nhân , tổ chức kinh doanh vật t nghành may. Hàng năm công
ty sản xuất 8 đến 9 triệu sản phẩm, trong đó sản phẩm xuất khẩu chiếm 95% và
sản phẩm gia công chiếm 80 đến 90%.
18
Năm 1999 , công ty đã sản xuất trên 9 triệu sản phẩm với các mặt hàng
chủ yếu nh áo bò otto , sơ mi cao cấp , quần bò , jean , áo sơ mi bò mài , áo
jacket , áo khoác
Công ty May Thăng Long chủ yếu sản xuất hàng gia công , đó là loại
hang mà nguyên vật liệu khách hàng gửi chi phí gia công (cả phần chi phí mua
vỏ hộp). Loại hang này chiếm 80% tổng sản phẩm của công ty .
Ngoài rà công ty còn sản xuất hàng có tên gọi hàng mua đứt bán đoạnlà
loại hàng doanh nghiệp tự mua nguyên vật liệu chế biến sản phẩm bán ra thi tr-
ờng phần mặc chiếm 20% trong tổng sản phẩm của công ty.

Với mô hình sản xuất nh vậy doanh nghiệp đã bố trí lực lợng lao động .
Tổng số lao động: 2003 ngời
Công nhân trực tiếp: 1847 ngời
Công nhân giá tiếp: 156 ngời
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế năm 2001 .
Nguồn vốn kinh doanh: 16.316.433.311đồng
Tài sản lu động :
Tài sản cố định :
Tổng doanh thu: 64.500.000.000 đồng
Lợi nhuận: 800.000.000 đồng
Tổng nộp NS: 1.500.000.000 đồng
Gía trị tổng sản lợng: 28.966.000.000 đồng (theo giá CĐ 94) 1. Cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý:
2. Hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty may Thăng long
Là một doanh nghiệp sản xuất và gia công hang may mặc theo quy trình khép
kín từ cắt, may, và đóng gói, đóng hòm, bằng các máy móc chuyên dùng với số lợng
sản phẩm tơng đối lớn, đợc chế biến từ nguyên liệu chính là vải, có ảnh hởng lớn đến
tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty.
Tính chất sản xuất của các loại hàng trong công ty là sản xuất phức tạp
kiểu liên tục , loại hình sản xuất hàng loạt lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
Công ty đợc bố trí nh sau:
Đứng đầu là tổng giám đốc(một ngời )là thủ trởng cao nhất công ty có
nhiệm vụ quản lý toàn diện chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất , kỷ
thuật kinh doanh và đời sông của doanh nghiệp.
Sau đó là giám đốc điều hành , mỗi giám đốc điều hành một mảng nhất định.
-GĐĐH Kỹ thuật : một ngời
-GĐĐH sản xuất : một ngới
19
-GĐĐH nội chính: một ngời
Các phòng chức năng là những tổ chức bao gồm cán bộ , nhân viên kình tế kỹ

thuật , hành chính v.v đợc phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản trị,
có nhiệm vụ giúp giám đốc chuẩn bị các quyết định, theo dõi, hớng dẫn các phân x-
ởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh cũng nh những cán bộ, nhân viên cấp dới thực
hiện đúng đắn kịp thời những quyết định quản lý. Trách nhiệm chung của các phòng
chức năng là phải vừa hoàn thành tôt nhiệm vụ, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các
phòng khác nhằm bảo đảm cho tất cả các lĩnh vực công tác của doanh nghiệp đợc
tiện hành ăn khớp đồng bộ , nhịp nhàng .
Phòng kỹ thuật (30 ngời) có nhiệm vụ chuẩn bị công tác kỹ thuật nh gia công
chuẩn bị mẫu, thiết kế.
Phòng KCS (10 ngời) có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm (có tính chất
kiểm tra lại), kiểm tra nguyên vật liệu đối với hàng gia công và hàng mua về.
Văn phòng(35 ngời) đảm nhân các khâu bảo vệ, quân sự tự vệ, y tế vào tổng
đài lễ tân , lao động tiền lơng.
Phòng kế hoạch (16 ngời ) chịu trách nhiệm tổng hợp :kế hoạch tiến độ sản
xuất , định mức , quản lý lao động , lơng sản phẩm , kỹ thuật , công nghệ , kiểm tra
phục vụ sản xuất .
Phòng kho (39 ngời ) đảm nhận các khâu : đo đếm toàn bộ nguyên vật liệu ,
quản lý hàng may xong chờ xuất kho, hàng tồn , bốc vác.
Phòng kế toán tài vụ (9 ngời) , gồm các khâu : tài chính , hạch toán kế toán,
thống kê , kiểm kê tài sản , kiểm tra kiểm soát, quản lý những tài liệu kế toán.
Phòng thị trờng (23 ngời) với nhiệm vụ tiếp cận thị trờng thu thấp số liệu , tiêu
thụ sản phẩm ,ký hợp đồng với khách hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu .
Cửa hàng thời trang(7 ngời )tại 250- Minh Khai-Hà nội.
Trung tâm Thơng mại và giới thiệu sản phẩm ( 9 ngời) tại 39 Ngô Quyền-Hà
Nội.
Chủ yếu làm công tác giới thiệu sản phẩm của công ty , tiếp thị và tìm khách
hàng cho công ty (có cả với nớc ngoài)
Ngoài rà còn có ba bộ phận phụ trợ :
- Xí nghiệp phụ trợ (58 ngời ) đảm nhận các công việc:
+ Thêu, là , ép , tẩy đối với những sản phẩm cần gia cố

+ Trung đại tu máy móc thiết bị .
- Xí nghiệp dịch vụ đời sống (48 ngời ) phụ trách công tác vệ sinh ,trông giữ
xe, nhà ăn, nớc uống.
Ngang phòng có xí nghiệp may thành viên và 2 chi nhánh 5 xí nghiệp sản xuất
về tất các hàng may từ gia công cho đến các sán phẩm đợc chuyên môn hoá.
20
- Xí nghiệp 1 gồm 252 lao động chuyên sản xuất hàng cấp cao: sơ mi, jacket.
Lu giữ là :
Xí nghiệp 2 có 257 lao động chuyên sản xuất hàng jacket dày và mỏng .
Xí nghiệp 3 có 254 ngời lao động sản xuất tổng hợp
Xí nghiệp 4 có 256 lao động chuyên sản xuất hàng jean
Xí nghiệp 5 là xí nghiệp liên doanh , có 226 lao động : sản xuất hàng dệt kim
Chi nhánh Hải Phòng : chia làm 2 bộ phận
+ xởng may có 154 lao động
+ kinh doanh hoạt động kho ngoại quan, có 160 lao động phụ trách việc
chothuê đất ng ngoại nhập
- xí nghiệp may nam hải tại nam định có 247 lao động
II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long
trong những năm qua.
1.Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long
Do đặc thù của doanh nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh mới ở hình
thức liên kết kinh tế cụ thể là gia công hàng may mặc và một số chủng loại hàng
hoá khác cho khách hàng trong và ngoài nớc nên thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
Công ty chủ yếu là do khách hàng và lòng tin của khách hàng
Trong nền kinh tế thị trờng Công ty may Thăng long cần phải tự mình
quyết định các vấn đề trung tâm cho việc tiêu thụ sản phẩm cần đợc hiểu theo
nghĩa rộng hơn là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị tr-
ờng ,xác định nhu cầu khách hàng ,tổ chức lại sản xuất xúc tiến bán hàng nhằm
mục đích đạt hiệu quả cao nhất nhng trớc hết vẫn là sản phẩm của Công ty .Sản
phẩm của Công ty may Thăng long là những mặt hàng áo sơ mi, áo khoá,

jeacket, áo đông xuân và các loại quần áo jean.Phải nói rằng các sản phẩm của
Công ty đợc sản xuất theo dây chuyền và công nghệ hiện đại và mới mẻ và đòi
hỏi sản xuất đợc chất lợng qua các khâu kiểm tra rất chặt chẽ.Sản phẩm của
Công ty đợc sản xuất từ các nguyên vật liệu rất tốt mọi thành phẩm đều đảm bảo
chất luợng và an toàn cho khách hàng để đợc thị trờng chấp nhận.
Hiên nay với hệ thống giây chuyền hiện đại các thiết bị máy may mới
Công ty đã sản xuất đợc nhiều khâu bằng máy móc tụe động nhanh chóng và số
lợng nhiều để có thể khi nhu cầu cần thì có thể đáp ứng kịp thời.
* Về sản phẩm thị trờng trong nớc
Trong những năm qua các sản phẩm của Công ty may Thăng long sản xuất ra
chủ yếu là tiêu thụ ở nớc ngoài là một phần sản phẩm đợc sản xuất ra tiêu thụ trong
nớc theo các khu vực theo kế hoạch đợc giao của nhà nớc. Vì thế trong thời kỳ này
sản phẩm của Công ty may Thăng long dần dần lấy đợc i thế thị trờng trong nớc
chiếm tỷ trọng rất cao. Nh vậy giữa các năm đã có sự chênh lệch đáng kể ,chỉ tính
riêng năm 2001 so với năm 2000 thì tổng doanh thu của năm 2001 tăng 12% so với
năm 2000. Trong đó riêng doanh thu bán hàng FOB và nội địa của năm 2001 so với
doanh thu của năm 2000 chiếm cao hơn .Do dó sản phẩm thị trờng trong nớc của
21
Công ty may Thăng long chủ yếu là phục vụ cho ngời tiêu dùng hoặc một số đoàn
thể cơ quan tổ chức nào đấy.
- Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng đậc biệt là từ năm 1992 xí nghiệp đã đợc
bộ công nghiệp nhẹ và nhà nớc cho đổi thành Công ty may Thăng long thì hoạt động
tiêu thụ sản phẩm ở trong nớc đợc rộng mở.
Ngoài việc tổ chức và giới thiệu sản phẩm ở các nơi nh Ngô Quyền ,cửa hàng
trng bầy sản phẩm ngay tại Công ty ở 250 phố Minh Khai Hà Nội .Công ty đã mở
thêm các chi nhánh tại Hải Phòng, Nam Định và các vùng khác .
Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nớc của Công ty may Thăng long đ-
ợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nớc
Đơn vị :1000 (sản phẩm)

Khu vực 2000 Tỷ trọng( %) 2001 Tỷ trọng( %)
Miền bắc
217 69,2 307 71,5
Hà nội 60 19,2 92 21,4
Hải phòng 30 9,6 50 11,6
Nam định 23 7,3 35 8,1
Quảng ninh 55 17,6 62 14,4
Hải hng 12 3,8 26 6,0
Hà tây 19 6,0 20 4,6
Thái bình 18 5,7 22 5,1
Miền trung
65 20,8 70 16,3
Vinh 18 5,7 20 4,7
Đà nẵng 25 8,0 27 6,3
Thanh hoá 22 7,0 23 5,3
Miền nam
30 10 52 12,2
TP.HCM 13 4,7 25 5,8
Quy nhơn 9 2,8 15 3,6
Nha trang 8 2,5 12 2,8
Tổng : 312 100 429 100
22
Qua đây chúng ta có thể thấy các sản phẩm của Công ty đợc tiêu thụ trong nớc
tại các khu vực nh hà nội ,hải phòng , nam định , quảng ninh các sản phẩm đã đợc
ngời tiêu dùng chấp nhận bằng một cách tin tởng mua sản phẩm của Công ty. Cũng
có khu vực thị trờng sản phẩm Công ty mà khách hàng cha đợc hiểu biết về chất lợng
hay có thể do mẫu mã không hợp với thị hiếu .Do vậy Công ty cần có kế hoạch tiếp
cận thị trờng này để mở rộng thị trờng tiêu thụ cho Công ty.song song với việc thì
Công ty đang cố gắng đẩy mạnh tiêu thụ ở các khu vực kế tiếp và các tỉnh hay các
đơn vị kinh doanh hợp tác với nhau.Giải thích cho khách hàng thấy sản phẩm của

Công ty sẽ mang lại những cái mà họ mong muốn.
* Về vấn đề thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở nớc ngoài :Trong những năm qua
Công ty may Thăng long đã đợc hiệu quả đáng mừng cho ngành may mặc gia công
nớc nhà nói chung và Công ty may Thăng long nói riêng .Đó là những thành tịu to
lớn trong thời buổi kinh tế thị trờng đang trên con đờng vừa phải tìm hớng sản xuất
kinh doanh làm sao cho thị trờng nớc ngoài chấp nhận sản phẩm của mình.Có thể nói
rằng những sản phẩm Công ty xuất khấu sang thị trờng nớc ngoài cũng đạt đợc yêu
cầu về chất lợng sản phẩm cho nên các bạn hàng nớc ngoài vẫn tiếp tục ký và làm
ăn .Đặc biệt là các nớc đông âu cũ nh Liên Xô, Ba Lan,Tiệp Khắc Chính vì sản
phẩm chát lợng cao mà giá thành lại hợp lý nên Công ty đang dần dần phát triển sang
các nớc t bản nh Nhật, Hồng Công,Đức vàPháp Điều đó chúng ta có thể đợc chúng
minh qua bảng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở thị trờng nớc ngoài sau đây:
Biểu 2: Thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở nớc ngoài `
Đơn vị :(sản phẩm )
Chỉ tiêu 2000 2001
Tổng sản phẩm xuất khẩu 1.862.000 1.900.000
Pháp 240.943 146.509
Đức 257.604 317.248
Hungari 498.119 505.422
Hà lan 103.204 124.575
Nhật 354.691 378.419
- Cạnh tranh với các loại sản phẩm cùng loaị phục vụ nghành của các
doanh nghiệp công nghiệp may nhà nớc và các doanh nghiệp nh :Công ty may
10,Chiến Thắng,X20
- Cạnh tranh với các sản phẩm may mặc nhập lậu từ một số nớc trong khu
vực. Cạnh tranh muốn tồn tại và phát triển dợc thì trớc hết. Công ty phải xây
dựng cho mình một chiến lợc cạnh tranh và nó phải đợc chi tiết đến từng loại sản
phẩm trong từng thời kỳ khác nhau.Nhng cho đến nay hình nh Công ty vẫn cha
có bộ phận nàophụ trách việc nghiên cí đối thủ cạnh tranh ,cũng nh nghiên cứu
23

thị trờng của đối thủ cạnh tranh với mình .Các biện pháp áp dụng của Công ty để
tăng khả năng cạnh tranh đều chỉ là các biện pháp phổ thông và nhất thời .
+ Thay đổi mẫu mã sản phẩm
+ áp dụng phơng thức tiết kiệm nguyên vật liệu.
Phơng thức này nhằm để hạ giá thành sản phẩm .Trong khi đó việc đa ra
các biện pháp cạnh tranh nhằm mang tính chiều sâu trên cơ sở phát huy những
thế mạnh của ngành mình thì Công ty vẫn cha thực hiện đợc đầy đ chonắm.
2 . Kết quả công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long
a . Kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lợng mặt hàng :
Trong thời gian qua Công ty may Thăng long đã từng bớc cố gắng đảy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm kể từ 1992 Công ty đã bắt đầu xuất khẩu sản
phẩm trực tiếp công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long không
ngừng nâng cao đợc cả về mặt giá trị qua các chỉ tiêu sản lợng hàng hoá và đặc
biệt là kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lợng mặt hàng
Biểu 3: Kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lợng mặt hàng
Đơn vị :1000(sản phẩm )
Khu vực 2000 2001
áo sơ
mi
áo
jacket
q jean áo sơ
mi
áo
jacket
q jean
Tiêu thụ trong nớc 18 80 52 230 120 79
Tiêu thụ xuất khẩu 800 580 482 870 563 467
Tổng mặt hàng tiêu thụ 980 660 534 1100 683 546
Qua biểu trên cho ta thấy kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lợng mặt

hàng của năm 2001 so với cùng kỳ 2000 đạt mức kế hoạch tăng tỷ trọng khoảng
20% dó chỉ là một loạt các số liệu thống kê tuy cha đấy đủ các mặt hàng khác
cho lắm nhng qua đây em trình bầy đợc một phần nào đó!
Đối với nghành may mặc các doanh nghiệp đạc biệt là một loại hàng tiêu
thụ thông dụng nh các sản phẩm của Công ty may Thăng long nh nhu cầu áo sơ
mi , quần jean , áo jacket ngày càng đòi hỏi nhiều .Và phát triển mạnh ,cho
nên kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng phải cần đến và trú trọng
công việc này .
Trong thời gian qua Công ty may Thăng long đã từng bớc đẩy nhanh tiến
độ công tác sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và các kỹ thuật công nghệ hiện
đại giúp cho công việc này đạt đợc hiệu quả tốt .Ngày càng đợc phát triển .Và
qua đây ta phải biết và tìm hiểu đợc doanh thu tiêu thụ theo mặt hàng.
24
b. Doanh thu tiêu thụ của Công ty và theo mặt hàng :
Nói đến doanh thu tiêu thụ các mặt hàng của Công ty thì trong những năm
gần đây doanh thu của Công ty cũng tăng lên do với những năm trớc vì nhu cầu
tiêu thụ của Công ty tăng nên doanh thu một số mặt hàng cũng tăng. Công ty ký
kết đợc nhiều hợp đồng sản xuất tiêu thụ trong nớc và nớc ngoài. Mặt khác thị
trờng sản phẩm trong nớc ngày càng đợc mở rộng vì vậy số lợng sản phẩm bán
ra ở thị trờng này ngày càng tăng lên. Do đó nó góp phần làm doanh thu năm sau
tăng cao hơn năm trớc, từ đó công ty cũng thực hiện đủ những yêu sách của nhà
nớc nh nộp ngân sách, các hoạt động ủng hộ và hỗ trợ khác v.v
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn cố gắng để số lợng
sản phẩm sản xuất ra luôn sát với số lợng sản phẩm mặt hàng đang đợc a
chuộng. Đồng thời Công ty cũng tổ chức lại tổ chức sản xuất để làm tăng năng
xuất lao động, tiết kiệm đợc nhiều nguyên vật liệu tiêu hao cho sản phẩm (đối
vứi hàng gia công cho nớc ngoài ) Công ty cũng xây dựng chọn các loại sản
phẩm đã có mặt nhiều năm trên thị trờng nớc ngoài.
Và qua đó Công ty đã cho ta một kết quả doanh thu tại các cửa hàng, các
chi nhánh của Công ty qua biểu đồ sau:

Biểu 4 : Doanh thu một số mặt hàng tiêu thụ của Công ty :
Đơn vị : triệu đồng
Tên sản phẩm 2000 2001
áo sơ mi các loại 24700 26500
Quần các loại 5750 7000
áo khoác các loại 12525 15500
áo jackét các loại 12550 15500
Tổng doanh thu 53525 64500
Qua biểu đồ trên cho ta thấy doanh thu một số mặt hàng nh áo sơ mi các
loại và doanh thu áo khoác các loại đã đạt đợc mức tiêu thụ cao,so với năm 2000
thì năm 2001 tổng doanh thu đã tăng 120%. Có đợc nh vậy Công ty may Thăng
long đã vận dụng các phơng thức tiêu thụ sau:
-Tiêu thụ theo phơng thức bán buôn bán hàng trực tiếp : để đảm bảo tiêu
thụ sản phẩm trên thị trờng rộng lớn với số lợng lớn, kịp thời và chính xác. Công
ty đã xây dựng một mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hàng mà sản phẩm của
Công ty đợc trực tiếp bán cho ngơì tiêu dùng và cũng có thể do yêu cầu của
phần lớn khác hàng Công ty đã có một số chi nhánh, cửa hàng có đội ngũ bán
hàng năng động nhanh nhẹn có thể cung cấp sản phẩm đến tận tay ngời tiêu
dùng.
25

×