Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SÁNG KIẾN TUYẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.31 KB, 21 trang )

1
Chương I: Tổng quan
1.Cơ sở lý luận:
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Vì vậy chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ ở trường mầm non là rất quan trọng và cần thiết.
Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn
diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình
thành nên nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chuẩn bị
những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học và cả suốt quá trình
phát triển của con người.
Như Bác Hồ kính u đã dạy: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm phải trồng người”
Đúng như vậy, sự nghiệp đổi mới đất nước đòi hỏi mỗi con người phải tự
rèn luyện bản thân, trau dồi phẩm chất đạo đức để trở thành con người mới xã
hội chủ nghĩa. Đặc biệt ở lứa tuổi Mầm non vì ở lứa tuổi này cơ thể chúng đang
lớn nhanh và phát triển mạnh, địi hỏi mỗi gia đình, cộng đồng xã hội và nhà
trường đặc biệt quan tâm chăm sóc giáo dục một cách đúng mức, khoa học. Đây
là một việc làm hết sức quan trọng và bức thiết đối với nhà trường.
Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển tồn diện thì ta cần phải kết hợp hài
hịa giữa ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục đó là điều tất yếu.
Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể khỏe mạnh, học tốt phát
triển cân đối thì trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học, nhằm
giúp trẻ ăn uống ngon miệng nhưng ln đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.
Khi xã hội ngày càng phát triển thì giáo dục mầm non càng phải thực hiện
tốt chức trách, nhiệm vụ của mình đào tạo thế hệ trẻ cường tráng về thể chất
phong phú về tinh thần phát triển cao về trí tuệ, góp phần bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước, đáp ứng yêu cầu, xu thế phát triển của xã hội.


2


Tuy nhiên, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay đang là mối quan
tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan
đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, trên cơng tác này địi hỏi
có tính liên ngành cao và cơng việc của tồn dân.
2. Phương pháp tạo ra sáng kiến:
Trong quá trình tổ chức nghiên cứu và thực hiện sáng kiến “Biện pháp
nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở
trường mầm non Hoa Ban xã Quang Tiến”. Chúng tơi đã nghiên cứu, tìm hiểu và
sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu về chăm
sóc sức khỏe, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mầm non, các Thông tư, Nghị định, quy
định về về tổ chức chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non.
- Phương pháp quan sát, thực hành: Quan sát hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ của giáo viên, nhân viên và trẻ.
- Phương pháp đánh giá, đối chứng kết quả: Đánh giá kết quả đối chứng
với trước và sau khi thực hiện sáng kiến.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổ chức rút kinh nghiệm về công
tác quản lý, chỉ đạo, đánh giá chất lượng, hiệu quả nhân rộng sáng kiến.
- Phương pháp thống kê: Thống kê kết quả các đợt kiểm tra sức khỏe của
trẻ tại trường.
Với mục tiêu là nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ tại trường
mầm non đạt kết quả cao và phát triển toàn diện về mọi mặt. Giúp cho đội ngũ
cán bộ ,giáo viên, nhân viên nâng cao kiến thức dinh dưỡng và cơng tác chăm
sóc ni dưỡng trẻ trong trường mầm non đạt kết quả cao hơn.
Nghiên cứu tại trường mầm non Hoa Ban với 11 nhóm lớp và tổng số 265 trẻ
với 01 bếp ăn tại 02 điểm trường.
Qua theo dõi cân, đo lên biểu đồ tăng trưởng đầu năm học 2020 – 2021 kết quả
như sau:



3
Cân nặng
Độ tuổi

Tổng

Cân nặng
bình thường
TS

Nhà trẻ
Mẫu
giáo
Cộng:

52
213
265

50

205
255

%

96
77
96


Chiều cao
Suy dinh dưỡng
Cao bình
Thấp còi
thường

Suy dinh
dưỡng thể
nhẹ cân
TS
%

02

8
10

TS

4
3,7
3,9

49

202
242

%


94
94,8
94,5

TS

03
11
14

%

Thừa cân

TS

%

1

1,9

3

1,4

4

1,5


6
5,2
5,2

Từ những kết quả trên và qua thực tế tìm hiểu thực trạng chất lượng giáo
dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trường mầm non cho thấy trình
độ chun mơn nghiệp vụ của nhân viên trong cơng tác chế biến món ăn, tiếp
nhận, thực phẩm còn nhiều hạn chế. Nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ
nhân viên nuôi dưỡng, đưa nội dung tuyên truyền các tài liệu về vệ sinh dinh
dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép trong các cuộc họp, trong các hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ, đối với các cháu suy dinh dưỡng nhà trường phối hợp với
các phụ huynh tăng cường nguồn dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ
để trẻ phát triển tốt. Mặt khác tuyên truyền qua tranh dinh dưỡng và an toàn thực
phẩm của các cơ quan chức năng cung cấp. Bên cạnh đó, chỉ đạo giáo viên tích
hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào chương trình giảng dạy theo các chủ đề.
Từ những lý do trên trong năm học này, tôi đã chọn sáng kiến “Biện pháp
nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở
trường mầm non Hoa Ban xã Quang Tiến”.
3. Mục tiêu của sáng kiến cần đạt:
Khi thực hiện “Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và
vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non Hoa Ban xã Quang Tiến" cần đạt
các mục tiêu sau:
Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hiểu rõ hơn về vị trí, vai trị
nhiệm vụ trong cơng tác ni dưỡng, chăm sóc trẻ em.


4
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhận thức sâu sắc về vai trò
và trách nhiệm trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ, tích cực học tập bồi
dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, phát triển năng lực cá nhân.

Nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ, giúp trẻ phát
triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ…
Tăng cường cơng tác tuyên truyền với các ban ngành đoàn thể địa
phương, phụ huynhn hằm nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội. Phối hợp
với phụ huynh học sinh để chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.
Nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để làm tốt công tác giáo dục vệ sinh dinh
dưỡng an toàn thực phẩm. Hạn chế tuyệt đối tình trạng ngộ độc thực phẩm
trong nhà trường cần làm tốt các mục tiêu sau:
Một là: Quản lý chỉ đạo việc đảm bảo chặt chẽ đầu vào các nguồn thực
phẩm và hợp đồng mua bán thực phẩm thực phẩm trong trường mầm non; Cơ sở
cung cấp thực phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm có ký kết
mang tính pháp lý chặt chẽ trước pháp luật khi có tình huống khơng mong muốn
sảy ra khi tổ chức trẻ ăn bán trú tại trường.
Đảm bảo chặt chẽ đầu vào các nguồn thực phẩm.
Hai là: Bảo đảm vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm bảo vệ và nâng
cao sức khỏe cho trẻ thông qua việc “Giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn
thực phẩm” cho học sinh trong nhà trường .
Ba là: Nâng cao nhận thức về giáo dục dinh dưỡng an toàn thực phẩm
trong cộng đồng.
Bốn là: Giảm tỷ lệ suy dinh dương xuống dưới 3% đến cuối năm học.
Năm là: Cách chế biến thực phẩm an toàn, hấp dẫn cho trẻ ăn bán trú ở
trường mầm non.


5
Chương II: Mô tả sáng kiến
1. Nêu vấn đề của sáng kiến:

Chế độ dinh dưỡng hợp lý là chế độ ăn đủ về số lượng và cân đối về chất
lượng các chất dinh dưỡng. Đủ về số lượng theo nhu cầu dinh dưỡng của từng

độ tuổi, theo giới tính. Cân đối về chất lượng là cân đối giữa các chất dinh
dưỡng protein, lipit, gluxit, vitamin, chất khoáng giữa thức ăn nguồn gốc động
vật và thực vật. Để đảm bảo tính cân đối này trong thực tế cần ăn hỗn hợp nhiều
loại thực phẩm và thường xuyên thay đổi các món ăn.
Thực phẩm đối với sức khỏe, đời sống của con người là vô cùng cần thiết
và quan trọng. Sử dụng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh rất dễ xảy ra ngộ độc
thực phẩm. Vì vậy vệ sinh dinh dưỡng và an tồn thực phẩm giữ một vị trí rất
quan trọng đối với sức khoẻ con người nói chung, góp phần nâng cao sức lao
động phòng chống bệnh tật, đem lại hạnh phúc cho mọi người, mỗi gia đình và
cộng đồng xã hội. Đối với bậc học mầm non thì Chất lượng dinh dưỡng vệ sinh
an tồn thực phẩm, có ý nghĩa được xác định đặc biệt quan trọng trong cơng tác
chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ, được phát triển tồn diện nhân cách, Đức,
Trí, Thể, Mĩ. Chất lượng dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả
quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng nên cơng tác này địi hỏi tính liên
ngành cao và là nhiệm vụ của toàn dân.
2. Giải pháp thực hiện sáng kiến
2.1 Tên giải pháp, nội dung của giải pháp:
2.1.1 Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạnh thực hiện tốt các hoạt động
ni dưỡng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ trong nhà trường.
Xây dựng kế hoạch giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường giúp đã triển khai đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để
thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh phòng bệnh cho trẻ.
*Đối với Ban giám hiệu: Xây dựng hợp đồng hồ sơ bán trú gồm hồ sơ các
đơn vị cung cấp thực phẩm cho nhà trường phải đảm bảo tính pháp lý gồm: Hợp
đồng cung cấp thực phẩm; Hồ sơ cá nhân đơn vị cung cấp(Giấy chứng nhận hộ
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện về VSATTP; ;Giấy xác nhận kiến


6
thức về ATTP; Giấy khám sức khỏe; ; Sổ hộ khẩu…) Đồng thời, xây dựng kế

hoạch kiểm tra công tác chăm sóc, ni dưỡng trong năm học cho giáo viên
nhân viên.
*Đối với nhân viên nuôi: Vào đầu năm học, bồi dưỡng kiến thức về an toàn
thực phẩm, sử dụng bài tét 40 câu hỏi cho nhân viên nuôi thực hành từ đó đánh
giá kết quả của từng giáo viên. Chấp hành tốt nội qui, quy chế của nhân viên
nuôi, thực hiện đúng 10 nguyên tắc vàng trong chế biến thực phẩm.
*Đối với giáo viên: Cần phối hợp với nhân viên nuôi dưỡng thực hiện tốt
việc chia ăn, nhận đủ định lượng thực phẩm trẻ ăn trong ngày; Triển khai cho trẻ
ăn thức ăn khi cịn nóng để đảm bảo chất dinh dưỡng tốt nhất khi trẻ ăn.
*Đối với nhân viên y tế (Thủ quỹ nuôi):Xây dựng phiếu nhập, xuất kho
lương thực thực phaamrtrer ăn trong ngày. Đồng thời cùng với nhân viên nuôi,
Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh thực hiện giao nhận thực phẩm ăn trong
ngày.Thành phần giao nhận thực phẩm bao gồm: Nhân viên nấu ăn trực tiếp,
nhân viên Y tế trường học, dưới sự giám sát của cán bộ phụ trách cơng tác bán
trú (Phó hiệu trưởng phụ trách cơng tác bán trú) và nên có đại diện Ban đại diện
CMHS cùng tham gia kiểm tra, giám sát với các nội dung:
+ Kiểm tra chất lượng thực phẩm đầu vào;
+ Giám sát cân, đo, đong, đếm khi nhập hàng;
+ Khơng tiếp nhận những hàng hố, thực phẩm kém chất lượng: ôi thiu,
dập nát...
+ Báo cáo lãnh đạo nhà trường xử lý kịp thời trong những trường hợp bên
cung ứng thực phẩm không thực hiện nghiêm túc những cam kết về đảm bảo
VSATTP theo hợp đồng.
2.1.2 Giải pháp 2: Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an
toàn thực phẩm cho đội ngũ giáo viên – nhân viên
Hàng năm vào kỳ nghỉ hè phòng giáo dục mở lớp tập huấn cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên về cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường mầm non, chú
trọng vấn đề kiến thức thực hành dinh dưỡng thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh chế biến và vệ sinh trong ăn uống hàng ngày.
* Đối với nhân viên nuôi dưỡng:



7
Nâng cao nhận thức và kỹ năng của CBQL, nhân viên trong việc thực
hiện nhiệm vụ. Để làm tốt được việc đó chúng tơi đã xây dựng kế hoạch phân
cơng cho phó hiệu trưởng phụ trách cơng tác quản lý bán trú, nhân viên nuôi
dưỡng đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần. Bồi dưỡng kiến thức về vệ
sinh an tồn thực phẩm cho 100% nhân viên ni dưỡng qua các lớp tập huấn
do phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Tổ chức bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng cho nhân viên nuôi dưỡng
ngay từ đầu năm học.
Nhà trường tổ chức cho nhân viên dưỡng, đăng ký chế biến món ăn
mới qua hội thi ni dưỡng giỏi cấp trường kết hợp tổ chức chuyên đề dinh
dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức thi đua chế biến về các món ăn để
chị em học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn ở tổ cùng nhau trao đổi, thảo luận về
cách chọn mua thực phẩm sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm, rau củ, quả, kỹ
thuật chế biến thực phẩm, cách bảo quản thực phẩm, vệ sinh môi trường nơi chế
biến sạch sẽ.
*Đối với giáo viên
Để nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc bữaăn cho
trẻthì giáo viên phảichuẩn bị giờ ăn cho trẻ đảm bảo yều cầu sau:
- Chuẩn bị bàn ăn phải sạch sẽ, gọn gàng, đủ cho trẻ ngồi, trên bàn phải có
đĩa đựng cơm rơi, khăn ẩm để lau tay, thìa, bát phải đủ so với trẻ.
- Khi ăn các cô giáo phải đeo khẩu trang, dùng găng tay 1 lần, trong khi
cho trẻ ăn cô cần chú ý đến những trẻ biếng ăn để động viên cháu ăn hết suất.
- Thông qua giờ ăn các cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngơn
ngữ….
Ví dụ: Giúp trẻ nhận biết được tên món ăn như thịt, cá, trứng.., giáo
dụctrẻ ăn sạch uống sạch. Thông qua giờ ăn, các cô giáo giới thiệu cho trẻ biết



8
hơm nay có những món gì, khi ăn các món ăn đó sẽ cung cấp cho cơ thế những
chất gì?
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các lớp trên chuẩn các lớp
tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề, tham gia học
bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ cho giáo viên mầm non.
Tập huấn cho giáo viên về kiến thức chăm sóc trẻ qua những buổi họp sinh
hoạt chuyên môn hàng tháng, tổ chức cho giáo viên thực hành chế biến món ăn
vào những ngày 20/10; 8/3 hàng năm.
Chỉ đạo các tổ chuyên mơn cải tiến hình thức, nội dung sinh hoạt chun
mơn như: tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, thi làm đồ dùng đồ chơi, thi cơ
ni giỏi…
Bên cạnh đó phân cơng giáo viên có tay nghề vững kèm giúp đỡ giáo viên
cịn hạn chế về chun mơn, những cơ ni giỏi kèm những cơ ni cịn chưa có kinh
nghiệm để thực hiện tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Với chức năng là một nhà quản lý công tác chăm sóc ni dưỡng bán trú
trong nhà trường

tơi đưa nội dung tuyên truyền các tài liệu về vệ sinh dinh

dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép trong các cuộc họp, trong các hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ, đối với các cháu suy dinh dưỡng nhà trường phối hợp với
các phụ huynh tăng cường nguồn dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ
để trẻ ăn hết xuất khi ở trường mầm non. Mặt khác tuyên truyền qua tranh dinh
dưỡng và an toàn thực phẩm do các cơ quan chức năng cung cấp. Bên cạnh đó
chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào chương trình giảng
dạy theo các chủ đề.
Ví dụ 1: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe vào chủ đề

trường mầm non. Ở chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép tích hợp những
nội dung sau:
- Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi văn
minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay ngắn,


9
khơng co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh đổ vãi,
ăn từ tốn, nhai kỹ, khơng nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.
- Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ dùng
ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên giường đi ngủ.
- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui
định. Giữ gìn vệ sinh mơi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt
rác đúng nơi qui định
Ví dụ 2: Khi tổ chức hoạt động góc qua trò chơi “Cửa hàng rau quả” khi
mua hàng các cháu phải biết chọn thực phẩm tươi ngon, thực phẩm không bị dập
nát. Còn qua trò chơi “Nấu ăn” các cháu biết rửa tay và vệ sinh đồ dùng, rửa
sạch thực phẩm trước khi chế biến, phải biết ăn chín uống sơi.
Với trị chơi học tập: “Xếp nhanh theo nhóm” thì cần phải chuẩn bị những lô
tô về các loại thực phẩm (đủ 4 nhóm dinh dưỡng) và trị chơi“Thi xem ai
nhanh” yêu cầu trẻ lấy đúng và xếp nhanh phân loại nhóm dinh dưỡng theo u
cầu của cơ giáo.
Qua các trò chơi giúp trẻ nhận biết và nhớ lâu các nhóm thực phẩm trẻ
biết nhóm nào lên ăn nhiều và nhóm nào ăn hạn chế.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thơng tin về vệ sinh dinh dưỡng an
tồn thực phẩm thường xuyên cho đội ngũ cấp dưỡng, giáo viên mầm non.
Đặc biệt là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác
nâng cao chất lượng giáo dục và vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá
nhân và vệ sinh mơi trường.
2.1.3 Giải pháp 3: Xây dựng khẩu phần thực đơn, hợp đồng mua

bán, tiếp nhận thực phẩm
Việc xây dựng thực đơn đảm bảo chất dinh dưỡng và phù hợp theo mùa,
tránh trùng lặp 2 tuần liên tiếp được chúng tôi đặt lên hàng đầu. Làm sao tận
dụng những nguồn lương thực thực phẩm có sẵn trong địa phương, giá cả phù
hợp với mức ăn Để trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ thì cần phải
có những bữa ăn ngon miệng đầy đủ dinh dưỡng. Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng
phải đủ 3 nguyên tắc sau:


10
* Nguyên tắc 1: Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: Bột đường, chất đạm,
chất béo, chất xơ.
Chất bột đường có trong thức ăn chế biến từ gạo như: Bột, cháo, cơm,
mỳ.... chất này cung cấp năng lượng cho trẻ và giúp chuyển hoá chất trong cơ thể.
Chất đạm có trong thịt, cá, tơm, cua các loại đậu ... giúp xây dựng cơ bắp,
tạo kháng thể.
Chất béo có trong mỡ, dầu, bơ ... dự trữ, cung cấp cho bé năng lượng và
các vitamin.
Chất xơ có trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể bé chuyển hoá chất
và tăng cường chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất.
* Nguyên tắc 2: Nước nhu cầu nước của trẻ chiếm từ 10 – 15% trọng
lượng cơ thể. Một trẻ em nặng 10kg thì trung bình cần từ 1-1,5lít nước/1 ngày.
Mùa nóng trẻ cần lượng nước nhiều hơn mùa lạnh. Nếu cha mẹ cho trẻ ăn thức
ăn quá đặm hoặc không cho trẻ uống đủ nước thì sự tiêu hố và hấp thụ của trẻ
sẽ kém.
Nguyễn tắc 3: Thực phẩm an toàn
Đây là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong quá trình lựa chọn và chế biến
thức ăn cho trẻ. Thịt, cá, rau, trái cây phải tươi sống đảm bảo khơng có thuốc sâu
hay hố chất, các thực phẩm đã chế biến sẵn nên lựa chọn những thương hiệu có
uy tín về chất lượng và an tồn thực phẩm, thức ăn đã nấu chín nếu chưa dùng

phải đậy kín.
Đối với thực phẩm thịt, cá, rau, trái cây không nên cắt nhỏ ngâm trong
nước vì sẽ làm mất đi một số vitamin, đối với các loại củ nên rửa nhẹ nhàng sau
khi đã gọt sạch vỏ để giảm thiểu việc mất vitamin do các vitamin làm ngay dưới
lớp vỏ.
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi đã phối hợp nhiều loại thực
phẩm với nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa
tuổi. Nhằm đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng.
Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo, nhóm thức
ăn giàu vitamin và khống chất, do đó hàng ngày tơi chọn cho trẻ ăn những món


11
ăn đa dạng và thay đổi từng ngày, từng bữa để hấp dẫn trẻ. Chính vì để đảm bảo
đủ 5 trong 8 nhóm thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày của trẻ theo WHO tôi đã
trực tiếp cùng tổ nuôi dưỡng đã phối hợp, xây dựng bảng thực đơn cho trẻ tại
trường mầm non Hoa Ban sao cho hai tuần liên tiếp thực đơn không trùng nhau
và không lặp lại 2 – 4 tuần.
Ví dụ: Thực đơn đầy đủ chất dinh dưỡng và được thay đổi theo ngày, theo
tuần, theo mùa cho trẻ như sau:
BẢNG THỰC ĐƠN DINH DƯỠNG MÙA ĐÔNG NĂM HỌC 2020 – 2021

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5


- Cơm, thịt lợn

- Cơm, trứng,

- Cơm, đậu phụ

- Cơm, thịt gà

- Cơm, cá hộp

Bữa

sào củ quả( xu

thịt

đúc thịt lợn sốt cà

om nấm, (cà rổt,

thịt lợn sốt cà

sáng

hào, cà rốt)

băm( Hành, cà

chua hành


hành tây)

chua, hành

- Canh bí nấu

chua).

- Canh rau cải nấu - Canh bắp

thịt lợn băm

- Canh rau nấu

- Canh khoai tây
cà rôt hầm xương
lợn

thịt gà băm

NHÀ TRẺ

ngao

Thứ 6

cải(rau) nấu th
lợn băm

Bữa


- Uống sữa bột

- Uống sữa bột

- Uống sữa bột

Hoaquả(chuối đu

- Uống sữa bột

phụ
Bữa

- Cơm, thịt lợn

- Cơm, trứng,

- Cơm, đậu phụ

đủ)
- Cơm, thịt gà

- Cơm, cá hộp

chiề

sào củ quả( xu

thịt


đúc thịt sốt cà chua om nấm, (cà rổt,

thịt lợn sốt cà

u

hào, cà rốt)

băm( Hành, cà

hành

hành tây)

chua, hành

- Canh bí nấu

chua).

- Canh khoai tây

- Canh rau cải nấu - Canh bắp

thịt lợn băm

- Canh rau nấu

cà rôt hầm xương


thịt gà băm

ngao

lợn

Mẫu giáo

cải(rau) nấu th
lợn băm


12

MẪU GIÁO

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

- Cơm, thịt lợn

- Cơm, trứng,


- Cơm, đậu phụ

- Cơm, thịt gà

Bữa

sào củ quả( xu

thịt băm( Hành,

đúc thịt

om nấm, (cà rổt, sốt cà chua

sáng

hào, cà rốt)

cà chua).

- Canh khoai tây

hành tây)

- Canh bắp

- Canh bí nấu

- Canh rau nấu


cà rơt hầm xương

- Canh rau cải

cải(rau) nấu

thịt lợn băm

ngao

lợn

nấu thịt ga

thịt lợn băm

- Uống sữa bột

Bánh mỳ kẹp

- Uống sữa bột

Mỳ trắng nấu

- Uống sữa bột

Bữa
phụ


ruốc

- Cơm, cá thịt

thịt gà

Để làm tốt công tác đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm, chúng tơi đã phối
hợp cùng với Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh chọn những cơ sở đáng tin cậy
trên địa bàn để tiến hành ký hợp đồng cung cấp thực phẩm. Các cơ sở hợp
đồng phải đáp ứng yêu cầu vệ sinh, nhà xưởng nơi giết mổ gia súc, gia cầm, nơi
cất đựng thực phẩm phải thoáng mát, sạch sẽ, hợp vệ sinh; Người bán phải có ý
thức trách nhiệm, che đậy, cất giữ, không để bụi bẩn vào thực phẩm ưu tiên các
phụ huynh có điều kiện tham gia hợp đồng thực phẩm cho nhà trường.
Hợp đồng mua bán phải đảm bảo tính pháp lý, hợp đồng nêu rõ yêu cầu
về chất lượng vệ sinh thực phẩm, giá cả, thời gian giao nhận và điều khoản thi
hành có xác nhận của hai bên. Chất lượng thực phẩm từ khâu vận chuyển đến
khâu giao nhận thực phẩm tại bếp ăn của nhà trường, cung cấp phải đảm bảo kịp
thời, đảm bảo số lượng và chất lượng tươi ngon, sạch sẽ, không bị dập nát,
không héo hoặc ôi thiu, dụng cụ đựng phải sách sẽ và có nắp đậy.
2.1.4 Giải pháp 4: Thực hiện tôt công tác vệ sinh
Chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng ngon, đẹp, phù hợp với trẻ,
đảm bảo an toàn vệ sinh. Thức ăn phải được nấu chín kĩ, nấu xong cho trẻ ăn
ngay. Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu tức ăn theo đúng quy trình,
mẫu thức ăn phải được lấy trước khi cho trẻ ăn. Hộp đựng mẫu thức ăn phải
sạch sẽ, có tem nhãn mác ghi rõ ngày, giờ lưu niêm phong nắp đậy.
Thực phẩm khi nhận phải được kiểm tra của nhân viên y tế sau đó mới được
đưa vào sơ chế.


13


Trước khi nhận thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ: Dao,
thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt.
Chế biến thực phẩm phải tuân thủ theo quy trình Dụng cụ chế biến phải
đảmbếp một chiều, đảm bảo vệ sinh được rửa sạch để ráo trước khi sử dụng.
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận thiện, gọn gàng và có biển đề rõ
ràng nơi tiếp phẩm và nơi sơ chế, khu nấu chín và nơi chia thức ăn cho từng lớp.
Bếp ăn phải có thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và cơng
khai tài chính. Phải thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ. Thực
hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp, khi nấu xong phải sắp xếp đồ dùng ngăn
nắp, đúng nơi quy định.
*Vệ sinh môi trường
Rác thải hàng ngày phải để đúng nơi quy định, thùng đựng rác có nắp đậy,
sau khi sơ chế xong vận chuyển rác ra khỏi khu vực bếp ăn tránh gây ô nhiễm
môi trường, cống rãnh phải được khơi thống, khơng ứ đọng, có nắp che.
Vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp và trẻ:
Cô nuôi, nhân viên nhà bếp được tập huấn về kiến thức vệ sinh n toàn thực
phẩm , nắm vững trách nhiện của mình trong cơng tác ni dưỡng. Cần thực
hiện tốt vệ sinh cá nhân trong q trình chế biến món ăn cho trẻ, trang phục, đầu
tóc gọn gàng, móng tay móng chân cắt ngắn, rủa tay bằng xà phịng trước khi
chế biến và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ. Phải tuân thủ theo quy định sử
dụng chế biến theo cửa một chiều. Khi cho trẻ ăn cần đeo khẩu trang, không
dùng tay bốc, chia thức ăn, thực hiệnc ân đong, chia thức ăn cho trẻ đảm bảo vệ
sinh, đầy đủ định lượng có sự chứng kiến của giáo viên đứng lớp.
Đối với nhân viên nấu ăn phải kiểm tra sức khỏe 2 lần/năm (vào đầu năm
học mới và sau 6 tháng làm việc tiếp theo).
Đối với trẻ: Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hàng ngày phù hợp với độ
tuổi, chú trọng công tác nuôi dưỡng vào các thời điểm vệ sinh cho trẻ, trước khi
ăn cho trẻ rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy. Dạy trẻ biết rửa tay trước
khi ăn và sau khi đi vệ sinh, cơ thường xun cắt móng tay móng chân cho trẻ



14
sau mỗi tuần. Rèn trẻ có thói quen vệ sinh văn minh trong ăn uống. Tạo cho trẻ
có mơi trường hoạt đơng tốt phù hợp ,khơng khí thống mát về mùa hè, ấm áp
về mùa đơng, giúp trẻ có hứng thú đến trường.
Tạo môi trường xung quanh sạch sẽ, không làm ô nhiễm môi trường vệ
sinh thực phẩm – Bảo đảm đầy đủ các yêu cầu ATTP đối với cơ sở, trang thiết bị
dụng cụ và duy trì lau rửa hằng ngày
Tạo điều kiện cho nhân viên khám sức khỏe định kỳ 2 lần/ năm, và tập
huấn kiến thức VSATTP và bảo đảm thực hành tốt về vệ sinh cá nhân.
Thực hiện việc lưu mẫu thực phẩm 24 giờ đúng thời gian, số lượng và nhiệt độ
theo quy định, niệm phong mẫu phẩm trong 24 giờ.
2.1.5 Giải pháp 5: Thực hiện tốt theo dõi sức khỏe trẻ.
Nhà trường không chỉ chăm sóc bữa ăn giấc ngủ mà nhân viên y tế còn
thường xuyên kiểm tra theo dõi sức khỏe của trẻ hằng ngày, hằng tháng và theo
quý.Nhà trường xây dựng kế hoạch phối với trạm y tế xã Quang Tiến đến khám
sức khỏe định kỳ cho trẻ cụ thể:
Khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/ năm học, qua khám sức khỏe phát hiện cháu nào
mắc bệnh, giáo viên thông báo ngay với phụ huynh biết để điều trị kịp thời cho trẻ.
Theo dõi sức khỏe trẻ theo đúng qui định: cân, đo 3 tháng/lần (Trẻ từ 2572 tháng tuổi); 1/tháng/lần đối với trẻ dưới 24 tháng. Riêng các trẻ bị suy dinh
dưỡng, trẻ béo phì tổ chức theo dõi biểu đồ hàng tháng. Sau mỗi lần cân-đo trẻ,
nhân viên y tế đều ghi danh sách và thông báo kết quả để phụ huynh nắm được
tình hình sức khỏe của con em mình. Đối với trẻ tụt cân, đứng cân, chúng tơi
u cầu giáo viên tìm hiểu ngun nhân từ cha mẹ trẻ để có sự phối hợp và có
hướng khắc phục trong cách chăm sóc trẻ tốt hơn.
Kiểm tra sức khỏe trẻ để điều chỉnh chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ
thừa cân, béo phì. Sau đó bổ sung chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng cho hợp lý.
2.2 Quá trình áp dụng giải pháp trên thực tế tại trường mầm non
Hoa Ban

Khi thực hiện một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non Hoa Ban xã Quang Tiến


15
giải pháp đã được áp dụng cho trẻ từ 24 tháng tuổi đến 72 tuổi và cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên tại trường Mầm non Hoa Ban, từ tháng 9 năm 2020 đến
tháng 4 năm 2021 đã mang lại kết quả cao trong công tác nuôi dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ. Chất lượng bữa ăn của trẻ được nâng cao, tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng giảm so với đầu năm. Trẻ phát triển bình thường và khỏe mạnh, tăng
cân phù hợp với độ tuổi, giáo viên, nhân viên có kiến thức, kỹ năng trong
cơng tác ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Phụ huynh năm bắt được kiến
thức kỹ năng chăm sóc ni dưỡng trẻ theo khoa học, quan tâm phối hợp với
nhà trường trong việc chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ. Huy động được sự
tham gia đóng góp của các tổ chức xã hội để xây dựng cơ sở vật chất.
2.3. Kết quả đạt được khi áp dụng sáng kiến
*Về số lượng, chất lượng
Đối với trẻ: 265/265 trẻ được ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe, trẻ khỏe
mạnh, phát triển tốt về thể chất, trí tuệ.
Đối với CBQL,GV, NV: 35/35 cán bộ, giáo viên, nhân viên nâng cao
nhận thức về kiến thức, kỹ năng NDCSGD trẻ.
Đối với nhà trường: 11/11 nhóm lớp đã xây dựng mơi trường giáo dục an
tồn, lành mạnh cho trẻ, 100% trẻ được hưởng đầy đủ quyền, lợi ích về ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục, được u thương đối xử cơng bằng, phụ huynh phối
hợp tham gia tích cực vào cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.
Đối với phụ huynh: 100% phụ huynh đồng tình ủng hộ, phối kết hợp với
nhà trường trong việc chăm sóc ni dưỡng trẻ. Phụ huynh đã biết quan tâm
chăm sóc sức khỏe của trẻ, hướng dẫn trẻ biết các thức ăn cần thiết cho cơ thể.
Thông qua kết quả áp dụng, thực hiện “Biện pháp nâng cao chất lượng
giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non Hoa Ban

xã Quang Tiến”. Kết quả đạt được tính đến thời điểm 15/4/202:


16
*Về tình trạng sức khỏe trẻ
Cân nặng
Suy dinh

Tổn

Cân nặng bình

g trẻ

thường

Thời gian

dưỡng thể

Chiều cao
Suy dinh dưỡng
Cao bình
Thấp cịi
thường

Thừa cân

TS


TS

%

nhẹ cân
TS
%

TS

%

TS

3,9

242

94,5

14

246

96

10

9/2020


265

255

96

10

4/2021

265

258

97,3

7

2,8

%

5,2
4

%

4

1,5


3

1,5

*Về hiệu quả kinh tế:
Nhà trường đã huy động được sự tham gia đồng thuận đóng góp, ủng hộ
của các bậc phụ huynh để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, từ
12.000đ/trẻ/ngày tăng lên 15.000đ/trẻ/ngày góp phần cải thiện chất lượng bữa
ăn cho trẻ. Từ đó, nâng cao nội dung giáo dục dinh dưỡng, nhà trường tiến hành
cải tạo môi trường hoạt động cho trẻ: Sân trường được nâng cao, trẻ chơi được
sạch sẽ an toàn.
Phụ huynh đã nhận thức đầy đủ hơn về cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ, đã
tham ra đóng góp cho chuyên đề, sửa chữa cơ sở vật chất, đồ chơi ngoài trời
khang trang và hỗ trợ nhà trường 214 buổi công lao động làm vườn rau xây
dựng mơ hình: “ Vườn rau sạch, rau an tồn cho bé” quy thành tiền được:
2.140.000đ.(Ngày cơng lao động); và 268,5 kg rau củ các loại cung cấp cho bếp
ăn bán trú tại trường. Thành tiền là: 3.222.000đ. Tổng cộng được: 5.362.000đ.
3. Đánh giá sáng kiến:
- Về tính mới: Sáng kiến đã đổi mới phương pháp quản lý và chăm sóc,
ni dưỡng giáo dục trẻ mà trước đây chưa nghiên cứu. Chúng tôi đã mạnh dạn
đưa vào nghiên cứu trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Tạo cơ
hội cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm
vụ, tạo ra nhiều giải pháp chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ hiệu quả thiết
thực. Sau khi thực hiện các giải pháp nhà trường đã được đầu tư sữa chữa nâng


17
cấp về cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho cơng tác chăm sóc
ni dưỡng, giáo dục trẻ.

- Về tính hiệu quả: Sáng kiến đã góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc,
ni dưỡng, giáo dục trẻ, tại trường Mầm non Hoa Ban, tiết kiệm thời gian,
nhân lực và chi phí. Nhà trường đã được các bậc phụ huynh nâng cao nhận thức
về nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình, có sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.
- Khả năng phổ biến, nhân rộng: Với sáng kiến “Biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non
Hoa Ban xã Quang Tiến” Chúng tơi đã triển khai đến tồn thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên. Tổ chức thực hiện và được áp dụng tại nhà trường đã mang lại hiệu
quả đạt được mục tiêu đề ra. Sáng kiến có thể nhân rộng và áp dụng rộng rãi
trong các trường Mầm non trên địa thành phố Hồ Bình để đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên được trao đổi và chia sẻ nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng chăm
sóc, ni dưỡng cho trẻ tại các trường mầm non.

Chương III: Kết luận chung và đề xuất kiến nghị


18
1. Kết luận.
Sáng kiến: “Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non Hoa Ban xã Quang Tiến” là một vấn
đề rất cần thiết hiện nay, nó có ý nghĩa và vai trị rất quan trọng trong cơng tác
chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở trường mầm non. Sáng kiến bước đầu đã đem lại
hiệu quả rất tích cực, giúp cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh
học sinh trong nhà trường nâng cao nhận thức và tầm quan trọng về cơng tác
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Vì chăm sóc- ni dưỡng trẻ là một trong
những vấn đề rất quan trọng để giúp trẻ phát triển tồn diện. Chất lượng ni
dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm trong nhà trường hợp lí, sức khoẻ trẻ đảm
bảo giúp trẻ học tốt và tham gia tốt vào các hoạt động. Chính vì vậy việc chỉ đạo
nâng cao chất lượng ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm trong nhà trường

mà trực tiếp là những bữa ăn cho trẻ là một yếu tố không thể thiếu được đối với
lứa tuổi mầm non.Trẻ phải luôn luôn được rèn luyện, chăm sóc ni dưỡng có
khoa học, có kế hoạch cụ thể thì trẻ mới được khoẻ mạnh, thơng minh,có một
thể lực tốt để trẻ phát triển tồn diện. Hiệu quả áp dụng thực tế tại nhà trường là
cơ sở để nhân rộng và áp dụng cho các trường mầm non trên địa bàn thành phố
Hịa Bình.
2. Đề xuất.
*Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo
Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, giúp cán bộ quản
lý và giáo viên, nhân viên làm giàu tri thức và kinh nghiệm chỉ đạo, chăm
sóc ni dưỡng bán trú cán bộ, giáo viên, nhân viên.
*Đối với Ban giám hiệu nhà trường:
Tham mưu với các cấp, các ngành tăng cường đầu tư kinh phí mua sắm cơ
sở vật chất trang thiết bị đảm bảo nhu cầu chăm sóc- ni dưỡng và giáo dục trẻ.
Trên đây là sáng kiến “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm
sóc ni dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non


19
Hoa Ban. Trong quá trình xây dựng sáng kiến này cũng khơng tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót mang tính chủ quan, kính mong các cấp lãnh đạo, Hội
đồng xét duyệt sang kiến góp ý, bổ xung để sáng kiến được nhân rộng trên địa
bàn thành phố Hịa Bình.
.

Xin trân trọng cảm ơn!
Quang Tiến, ngày 15 tháng 04 năm 2021

Xác nhận của nhà trường


Nhóm tác giả

Cấn Thị Dun

Hồng Thị Tuyết

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN TP HÒA BÌNH
Xếp loại:...........


20
DANH MỤC - TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chiến lược phát triển GD 1998- 2020 của bộ GD –ĐT
2.Một số vấn đề chăm sóc giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng, mơi trường cho trẻ từ
0-6 tuổi (Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1998-2000)
3. Chương trình chăm sóc GD trẻ các độ tuổi , nhà trẻ mẫu giáo theo thông tư
28/2016.
4. Tài liệu bồi dưỡng CBQL, GV MN hè năm học 2020- 2021
5.Các kênh thông tin , tuyên truyền về VATTP.


21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×