Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TẠ THỊ HẰNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRẠI LỢN
NGUYỄN VĂN HIỆP, XÃ TÂN KIM, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------------

TẠ THỊ HẰNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRẠI LỢN
NGUYỄN VĂN HIỆP, XÃ TÂN KIM, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - Thú y N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021


Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Quốc Tuấn

Thái Nguyên, năm 2021


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở đến nay em
đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp. Để có được kết quả này, ngoài sự cố
gắng và nỗ lực của bản thân, em luôn luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu của
thầy, cô giáo.
Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng
tồn thể các thầy cơ trong Khoa Chăn ni Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn
TS. Đỗ Quốc Tuấn đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bài khóa luận
này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn tới tồn thể cán bộ, cơng nhân tại
trại Nguyễn Văn Hiệp, Phú Bình, Thái nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong suốt 6 tháng thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy cơ giáo trong Hội đồng chấm báo cáo
TTTN luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều
kết quả tốt trong giảng dạy và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 02 năm 2021
Sinh viên

Tạ Thị Hằng


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.1. Đặt vấn đề................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 4
2.1.3. Tổ chức nhân sự ...................................................................................... 5
2.1.4. Thiết kế xây dựng, quy mô chuồng trại .................................................. 5
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 9
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con....... 12
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 26
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 26
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 29
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN....30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30


iii
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 30

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 33
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Nguyễn Văn Hiệp, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm gần đây........................................................... 33
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 34
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn ............. 34
4.2.2. Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................ 35
4.2.3. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con ............................................. 37
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Nguyễn Văn Hiệp ................. 39
4.4. Kết thực hiện quy trình vệ sinh, phịng bệnh tại trại ................................ 40
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn tại trại ................................. 43
4.5.1. Tình hình mắc bệnh và điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ................ 43
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ........................ 47
4.6. Kết quả thực hiện các công tác kỹ thuật khác .......................................... 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẬP
TẠI TRẠI


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch khử trùngchuồng trại của trại lợn ........................................... 31
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Nguyễn Văn Hiệp xã Tân Kim,

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm (2018 - 2020) ..... 33
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 34
Bảng 4.3. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 35
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện thao tác trên đàn lợn con ................................... 38
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 40
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, phun sát trùng tại trại ........................... 41
Bảng 4.7. Lịch tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái tại trại ......................... 42
Bảng 4.8. Lịch tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại.................. 43
Bảng 4.9. Bảng biểu hiên triệu chứng của bệnh sản khoa trên lợn nái ........... 47
Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lợn nái tại trại ....................... 48
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 49


v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP

Cổ phần

Ca

Canxi

Cs

Cộng sự

E.coli


Escherichia coli

G

Gam

Kg

Kilogam

Kcal

Kilocalo

LH

Luteinizing hormone

Ml

Mililit

MMA

Metritis Mastitis Agalactia

Nxb

Nhà xuất bản


P

Phospho

PGF2α

Prostaglandin F2α

PRRS

Porcine reproductive and respiratory syndrome

STT

Số thứ tự

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tiến sĩ

TT

Thể trọng


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, hiện nay ngành chăn nuôi
cũng là một trong những ngành đang có xu hướng phát triển đi lên. Chăn ni
có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm
của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu đối với đời sống
con người. Trong đó, chăn ni lợn đang trở thành yếu tố quan trọng để phát
triển kinh tế hộ gia đình nơng nghiệp và các trang trại. Với mục đích đa ngành
của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
trong cơ cấu ngành chăn ni nói riêng và phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa nói chung.
Sự hiệu quả trong chăn ni lợn mang lại lợi ích kinh tế nhanh nhất, lớn
nhất đó chính là mơ hình chăn ni cơng nghiệp ở các trang trại, xí nghiệp.
Chăn ni lợn đã góp phần giải quyết vấn đề việc làm, cùng đó góp phần xóa
đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho người nông dân.
Là một sinh viên chuyên ngành Thú y - Khoa Chăn nuôi thú y, trường
Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, ngồi việc được trang bị kiến thức chun
mơn thì việc sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản xuất là một việc rất cần
thiết. Giúp sinh viên có cơ hội vận dụng kiến thức lý thuyết đã được học từ
nhà trường vào thực tiễn, cũng như tiếp cận với cách thức tổ chức, hoạt động
sản xuất của một trang trại chăn nuôi lợn; trong đó đặc biệt là quy trình chăm
sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho vật ni.
Xuất phát từ những ý nghĩa to lớn đó, được sự đồng ý của Ban Chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em
tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng
và phịng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn
Hiệp xã Tân Kim huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên”.



2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Xác định và thực hiện quy trình phịng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm
sóc đàn lợn nái sinh sản ni tại trang trại.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Thực hiện được quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Văn Hiệp được xây dựng trên địa bàn xã Tân Kim,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú Bình có vị trí địa lý được xác
định như sau:
Phú Bình là một huyện trung du phía đơng nam tỉnh Thái Nguyên, tổng
diện tích tự nhiên năm 2004 là 249,36 km2.
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ.
- Phía Đơng và Nam giáp tỉnh Bắc Giang.
- Phía Tây giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên.

- Huyện hiện có 21 đơn vị hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và 19
xã, trong đó có 7 xã miền núi, với 301 xóm (số liệu năm 2007). Các xã của
huyện gồm Bàn Đạt, Bảo Lý, Dương Thành, Đào xá, Điềm Thụy, Hà Châu,
Kha Sơn, Lương Phú, Nga My, Nhã Lộng, Tân Đức, Tân Hòa, Tân Khánh,
Tân Kim, Tân Thành, Thanh Ninh, Thượng Đình, Úc Kì và Xn Phương.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu của Phú Bình mang đặc tính của khí hậu của miền núi trung du
Bắc Bộ. Khí hậu của huyện thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ
rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng tư
năm sau. Mùa hè có gió Đơng Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đơng có
gió mùa Đơng Bắc, thời tiết lạnh và khơ.
Theo số liệu của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nhiệt độ trung bình
hàng năm của huyện giao động khoảng 23,1o – 24,4oC. Nhiệt độ chênh lệch


4
giữa tháng nóng nhất (tháng 6 – 28,9oC) và tháng lạnh nhất (tháng 1 – 15,2oC)
là 13,7oC. Tổng giờ nắng trong năm giao động từ 1.206 – 1.570 giờ. Lượng
bức xạ 155Kcal/cm2.
Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất
vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 81
- 82%. Độ ẩm cao nhất vào tháng 6, 7, 8 và thấp nhất vào tháng 11, 12.
Có thể nói điều kiện khí hậu – thủy văn của Phú Bình khá thuận lợi cho
việc phát triển các ngành nông, lâm nghiệp với các cây trồng vật ni thích
hợp với địa bàn trung du.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chuồng trại có trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch

luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Cùng với đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, cơng nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi phải
đẩy mạnh cơng tác phịng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn tại trại.


5
2.1.3. Tổ chức nhân sự
Trại có cơ cấu tổ chức như sau:
- Chủ trang rại
- 01 kỹ thuật
- 02 công nhân kỹ thuật
- 06 công nhân
- 05 sinh viên
2.1.4. Thiết kế xây dựng, quy mô chuồng trại
Thiết kế xây dựng: Trại lợn Nguyễn Văn Hiệp được xây dựng từ năm
2015, ký kết hợp đồng là trang trại gia công cho công ty Dabaco, sau 4 năm
hợp tác với Dabaco trang trại kết thức hợp đồng và tiếp tục chăn nuôi dưới
hình thức doanh nghiệp nhỏ. Diện tích trang trại gần 5 ha, được xây dựng
khoa học và hiện đại. Trước cổng ra vào có hố sát trùng bằng vơi, phía bên
trái cổng chính là nhà sát trùng, bên trong nhà sát trùng có máy phun áp lực,

bình phun sát trùng bằng tay để sát trùng phương tiện trước khi vào trại, ngồi
ra cịn có 1 phịng tắm, 1 phịng sát trùng khơ bằng khí ozon để sát trùng cho
người trước khi vào trại. Bên cạnh phịng sát trùng có 1 cổng để xe thức ăn ra
vào trại. Cách cổng 20m là nơi để phương tiện ô tô, xe máy, tiếp đến là phịng
khách, phịng ngủ của cơng nhân, kỹ thuật và khu vực nhà bếp và nhà vệ sinh.
Đi qua khu vực nhà vệ sinh là phòng sát trùng cho công nhân trước khi xuống
chuồng và khu vực phơi quần áo lao động. Tiếp theo là kho cám và kho để đồ,
trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi. Cuối cùng là khu vực sản xuất gồm: 1
chuồng bầu, 1 chuồng cách ly, 3 chuồng nái đẻ, 1 chuồng cai sữa, 2 chuồng
thịt (chưa đi vào hoạt động), 2 ao cá lớn, 1 chuồng gà và vườn cây ăn quả,
xung quanh có tường rào che chắn và bao phủ.


6
- Quy mô chuồng trại:
+ Các khu chuồng của trang trại Nguyễn Văn Hiệp đều được thiết kế
theo mơ hình chuồng kín, tất cả các mái chuồng ni được lợp bằng mái tơn
chống nóng và được thiết kế trần bằng một lớp tôn. Mỗi chuồng nuôi đều
được lắp đặt hệ thống giàn mát ở phía đầu chuồng (là những tấm giấy hút ẩm
được đặt trong khung sắt và các tấm lưới sắt, phía ngồi giàn mát được che
bằng mái tơn để tránh nắng, mưa tác động trực tiếp vào giàn mát, phía trên
giàn mát được đặt các ống nhựa 21 có đục lỗ để cung cấp đều nước cho giàn
mát, phía dưới giàn mát là một bể nước và máy bơm nước) và hệ thống quạt
hút gió ở phía cuối chuồng. Hệ thống giàn mát và quạt hút gió để đảm bảo
khơng khí sạch ln được lưu thơng trong chuồng, đảm bảo nhiệt độ thích
hợp và độ thơng thống cho chuồng ni, giảm mùi khí độc NH3, H2S…do
các sản phẩm chăn nuôi sinh ra. Các chuồng nuôi đều được thiết kế các ơ cửa
sổ bằng kính trong suốt để chắn gió, mưa, cơn trùng, đồng thời để đảm bảo
ánh sáng trong chuồng nuôi, đặc biệt là ánh nắng mặt trời vào sáng sớm để
giúp vật nuôi tổng hợp vitamin D từ đó hấp thu tốt canxi và phospho. Cửa sổ

bằng kính thiết kế có thể mở ra, đóng vào để phòng sự cố mất điện, trục trặc
máy phát điện. Bên trong các chuồng đều được chia thành các ô chuồng, được
lắp đặt đầy đủ hệ thống điện, nước, trang thiết bị chăn nuôi.
+ Hệ thống các chuồng nuôi được sắp xếp theo thứ tự: Chuồng cách ly,
chuồng bầu, chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3 và chuồng cai sữa, 1 phía
cịn lại là 2 chuồng lợn thịt( chưa đi vào hoạt động).
Chuồng cách ly: Là chuồng nuôi lợn giống khi mới nhập về trại nhằm
đảm bảo an toàn sinh học, để kiểm tra tình trạng sức khỏe vật nuôi trước khi
nhập vào đàn. Chuồng gồm hệ thống giàn mát, 3 quạt hút gió và được chia
thành 5 ơ. Mỗi một ô đều được trang bị các máng ăn tự động, các bể nước sâu
khoảng 25 – 30 cm để vật ni tắm và vệ sinh. Phía tường ở bể nước được lắp


7
đặt các núm uống nước tự động. Trong chuồng được lắp đặt 1 tủ đựng thuốc,
hệ thống đèn điện chiếu sáng.
Chuồng bầu: Có 1 chuồng bầu, có hệ thống giàn mát và 10 quạt hút
gió. Được chia thành 8 dãy chuồng và đánh số từ 1 đến 8, có thể nhốt khoảng
600 nái. Mỗi dãy chuồng được chia thành các ô, lồng bằng sắt, trong đó đầu
dãy 1 và dãy 2 có các ơ để nhốt lợn đực khoảng 8m2, các ơ cịn lại để nhốt lợn
nái chờ phối. Dãy 3 đến dãy 8, mỗi dãy có 70 ơ nái để nhốt lợn đang mang
thai, lợn được sắp xếp theo tuần phối để dễ quản lý, chăm sóc. Ngồi ra, tùy
vào số lượng lợn có trong chuồng để sắp xếp 1 khu nái gặp vấn đề ở phía quạt
hút gió để tiện theo dõi, chăm sóc, điều trị và tránh lây lan bệnh cho nái khác.
Các ô đều được lắp núm uống tự động, cứ 2 ô nái được lắp 1 núm uống tự
động. Hệ thống máng ăn bằng sắt được thiết kế có thể đẩy vào, kéo ra để tiện
khi cho lợn ăn và vệ sinh. Sàn chuồng là các tấm đan bằng bê tơng có lỗ, sàn
cách nền chuồng khoảng 30 - 40cm. Cứ 2 dãy chuồng có 1 hành lang ở giữa,
lợn 2 dãy quay đầu ra phía ngồi để tiện cào phân, cho ăn, nền chuồng được
xây nghiêng khoảng 20 - 30° để dễ thoát phân, nước tiểu. Phía đầu dãy 1 có

khu vực để vắt tinh có sẵn giá nhảy và thảm chống trơn cho lợn đực bằng cao
su. Ngoài ra trong chuồng được lắp đặt tủ thuốc, máy xịt áp lực để rửa
chuồng, xe đẩy phân…. Chất thải chuồng bầu sẽ đổ ra 2 bể biogas được xây ở
phía ngồi quạt gió.
Phịng pha chế, bảo quản tinh: Được đặt ngay sát chuồng bầu, gần vị
trí lấy tinh. Được lát gạch men sạch sẽ, có đầy đủ trang thiết bị để pha chế,
bảo quản tinh dịch như: Cốc đong, ca vắt tinh, kính hiển vi, tủ lạnh, máy
chưng nước cất, nồi hấp cách thủy dụng cụ pha tinh, máy ép liều tinh, máy
giữ nhiệt để ngâm cốc đựng môi trường pha tinh, liều tinh, nhiệt kế…..
Chuồng đẻ: Gồm chuồng đẻ 1, đẻ 2 có 72 ô nái, đẻ 3 có 68 ô nái. Mỗi
chuồng đẻ đều được chia thành 2 ngăn A và B, mỗi ngăn có 2 dãy và đều có


8
hệ thống giàn mát và 3 quạt hút gió. Nền chuồng được xây nghiêng khoảng
20 - 30° để dễ dàng thốt phân, nước tiểu…Mỗi ơ chuồng đều được thiết kế
máng ăn và núm uống nước tự động cho lợn mẹ và lợn con. Sàn chuồng cho
lợn mẹ nằm là 2 tấm đan bằng bê tơng có lỗ, sàn cho lợn con gồm 8 tấm đan
bằng nhựa cách nhiệt. Sàn lợn con có vị trí để lắp máng tập ăn, lồng úm, bóng
hồng ngoại để sưởi ấm, lồng úm được làm bằng khung sắt, xung quanh là các
tấm tôn. Sàn chuồng cách nền chuồng khoảng 50 - 60cm. Phía trên mỗi ô
chuồng đều được buộc dây thép để treo thẻ theo dõi nái, thẻ điều trị. Chuồng
đẻ được trang bị máy xịt áp lực để rửa chuồng, dụng cụ chăn nuôi, vệ sinh
chuồng trại, có tủ đựng thuốc, có khay đựng thuốc, dụng cụ thú y di động để
tiện mài nanh, bấm đuôi, thiến lợn con…
Chuồng cai sữa: Gồm hệ thống giàn mát và 4 quạt hút gió. Lợn cai sữa
được nuôi trên sàn là những tấm đan nhựa cách nền chuồng khoảng 50 60cm. Nền chuồng được xây nghiêng khoảng 20 - 30° để thoát phân, nước
tiểu dễ dàng. Trong chuồng được chia thành 4 dãy, mỗi dãy có 6 ô. Mỗi ô đều
được trang bị các núm uống tự động và máng ăn tự động. Ngồi ra trong
chuồng cịn có hệ thống điện, nước, khay đựng thuốc…

Ngồi ra, giữa chuồng bầu và chuồng đẻ có nhà chứa vơi, bể nước vôi.
Giữa chuồng đẻ 1, đẻ 2 và giữa chuồng đẻ 3, cai sữa là các bể để ngâm đan,
thảm lót, dụng cụ chăn ni khác. Phía gần giàn mát chuồng đẻ 3 có đường
đuổi lợn dài khoảng 100 - 120m. Phân lợn sau khi cào xong được hót vào bao,
một phần phân và nước tiểu sẽ được đổ ra hệ thống biogas ở phía sau quạt
gió. Nước dùng cho chăn nuôi lấy từ giếng khoan được đưa qua hệ thống bể
lọc rồi được đưa lên các bể nước ở trên cao, tạo áp lực đủ mạnh để đưa nước
tới các vòi nước uống tự động và các hệ thống ống nước trong chuồng.
Chuồng đẻ và chuồng bầu được thông nhau bởi các cửa phía cuối quạt hút gió
để thuận tiện cho việc đuổi lợn từ chuồng bầu lên đẻ và từ đẻ về bầu.


9
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra
tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [26], thành thục về
tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc
này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát
triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với
sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngồi các bộ phận sinh dục phụ
cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động
dục. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [8], sự thành thục về tính dục ngồi
sự phụ thuộc vào sự điều hịa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các
yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc
giữa con đực và con cái...
+ Giống: Các giống khác nhau thì sự thành thục về tính cũng khác

nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những
giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm
hơn những giống có tầm vóc lớn. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [7] cho
rằng, tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi
khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ
với lợn nội thuần, ở lợn lai F1(có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng
tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so
với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg.
Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động
dục lần đầu cũng khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-


10
5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace)
có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [18], chế độ dinh dưỡng
ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn
được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những
lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều
kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng
tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục
về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là
48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động
xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác khi vật ni q béo sẽ ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và
progesterone trong máu làm cho hàm lượng hormone trong cơ thể không đạt
mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Dwane và cs. (1992) [5] cho biết, mùa

vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè
lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể do
ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp
trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành
thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17
ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với
các mùa khác trong năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với
những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường
sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về


11
tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn
nuôi. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [7] cho rằng, không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách
hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần
bỏ qua 1-2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.

Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình
thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi


12
đó được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Theo Nguyễn
Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [29], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra
trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4
ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai
đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống),
giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu la, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng n
khi có con đực đến gần và cho đực nhảy lên. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày,
nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đi cụp và khơng chịu đực.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống
đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Trứng

rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30
- 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng
trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực.
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, ni con
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con.
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.


13
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choáng cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.

* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs (2004) [19] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu


14
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs
(2004) [32], ổ úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ổ úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ổ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ổ úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ổ úm cho lợn con. Kích thước ổ úm: 1,2m x 1,5m.
Ổ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.

2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
* Q trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19]: thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn
nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn


15
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15 %, Ca từ 0,9 - 1,0 %,
phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: lượng thức
ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg

thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30 %
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19] vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của


16
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni
có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian
vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)
[19] chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75 %.
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống nội ngoại khác nhau. Lợn nái
đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh, song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng, điều kiện vùng. Khi
gia súc sinh, đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc
dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và
phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền

nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao... thường gây ra viêm tử cung (Đỗ Quốc
Tuấn, 2005) [31].
* Nguyên nhân:
Bệnh viêm tử cung ở lợn thường xảy ra sau khi đẻ, có thể xảy ra ở lợn
nái sau khi phối giống, rất ít khi xảy ra ở những lợn nái hậu bị. Bệnh do
những nguyên nhân chính sau: Trong quá trình chửa, lợn nái chửa ăn nhiều
chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như:
Leptospirosis (lợn nghệ), Brucellosis (sảy thai truyền nhiễm), Parvovirus và


17
một số bệnh nhiễm khuẩn khác... làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến việc khó
đẻ, hay sảy thai, thai chết lưu gây viêm tử cung. Trong quá trình đẻ, điều kiện
vệ sinh kém, sự can thiệp của người đỡ đẻ không đúng kỹ thuật thú y, nhau
thai bị sót là nguyên nhân dẫn đến viêm dạ con (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn
Hữu Vũ, 2004) [14]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh (2007) [23], có
thể khẳng định rằng việc dùng tay móc thai khi lợn đang đẻ có thể rút ngắn
thời gian xổ thai của lợn mẹ là nguyên nhân chính gây ra viêm tử cung ở đàn
nái ni theo mơ hình trang trại hiện nay.
*Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vịng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong, khơng có màu đen và mùi hơi thối. Trong trường hợp
có viêm thì sản sinh dịch có thể có màu đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu
(Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2006) [21]. Theo Nguyễn Thị Hồng
Minh và cs. (2013) [16], triệu chứng lâm sàng và điển hình của lợn nái bị
viêm tử cung là sốt, kém ăn, mệt mỏi, dịch viêm tử cung chảy ra… Theo
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [13], bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm
hai thể:
- Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42 ºC trong vài ngày đầu, âm môn sưng

tấy đỏ, dịch chảy ra từ âm đạo có màu trắng đục đơi khi có màu máu lờ đờ.
- Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng tấy đỏ nhưng vẫn có
dịch nhầy màu trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không tiết ra liên
tục mà theo từng đợt kéo dài vài ngày đến một tuần. Lợn thường thụ tinh
khơng có kết quả hoặc khi thụ thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm
niêm mạc âm đạo lan sang thai làm chết thai.


18
* Hậu ̣quả của bệnh viêm tử cung:
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ biểu hiện bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], Trần Thị Dân
(2004) [4], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử
cung có đặc tính co thắt, khi mang thai sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới
tác dụng của Progesteron, nhờ vậy phơi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử
cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều
PGF2α, PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế
bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao
quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá
huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu
sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có
chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lưu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung
để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí khơng nhận được dinh dưỡng từ

mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung,
trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra
nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên,


×