Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

giải pháp để nâng cao hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.36 KB, 11 trang )

Lời mở đầu
Đối với một quốc gia thì bất cứ một hàng hoá nào đợc xuất khẩu đều mang lại
một nguồn thu cho ngân sách nhà nớc . Đặc biệt là đối với Việt Nam , là một
quốc gia mới thống nhất đất nớc đợc hơn 20 năm thì việc hội nhập với quốc tế là
sự cần thiết và phù hợp . Với lợi thế về thiên nhiên u đãi thì Việt Nam đã xuất
khẩu rất nhiều loại hàng nông sản và thuỷ sản nh: cà phê, hạt điều, tôm, cua,
cá sang 49 quốc gia với các thị trờng lớn nh : Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Liên minh kinh tế Châu Âu ( EU ) , Hoa Kỳ đem lại cho Việt Nam
một lợng ngoại tệ rất lớn mà trong đó xuất khẩu thuỷ sản là một trong những
ngành mũi nhọn của Việt Nam.
Xuất khẩu tthuỷ sản là một trong năm mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế
cao nhất và là một trong ba mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam , có tốc độ
tăng trởng trong 12 năm qua là 20%/ năm . Với các thị trờng lớn mà Việt Nam
đã và đang xuất khẩu sang ( từ năm 98 đến nay ) chủ yếu là Hồng Kông , Nhật
Bản, Đài Loan , đặc biệt là hai thị trờng lớn đòi hỏi tiêu chuẩn chất lợng cao là
EU và Hoa Kỳ đã chấp nhận hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam và cho phép
hàng thuỷ sản Việt Nam đợc nhập vào.
Việc xuất khẩu thuỷ sản đã thu về cho Nhà nớc một lợng ngoại tệ rất lớn ( do
vậy mà giúp cho Nhà nớc giải quyết đợc vấn đề thiếu ngoại tệ trong việc nhập
khẩu các loại máy móc thiết bị nớc ngoài ) và cùng với việc thu về ngoại tệ cho
Nhà nớc thì việc xuất khẩu thuỷ sản cũng đã nâng cao uy tín và vị thế của hàng
thuỷ sản Việt Nam trên thơng trờng quốc tế và đa Việt Nam lên đứng thứ 29 thế
giới về xuất khẩu thuỷ sản.
Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế hiện nay của nớc ta . Sau đây em xin trình bày một số hiểu biết của mình về
vấn đề cập nhật này. Bài tiểu luận gồm :
1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
1.1 Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong một vài năm qua
1.2 Mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu
1.3 Về thị thờng xuất khẩu
1.4 Về hình thức xuất khẩu


2. Các hoạt động tìm kiếm thị trờng , các chính sách về xuất khẩu , về sự phát
triển của ngành thuỷ sản
3. Những thuận lợi và khó khăncủa hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
3.1 Thuận lợi
3.2 Khó khăn
4. Giải pháp để nâng cao hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
1
1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
1.1. Kim ngạch xuất khẩu của thuỷ sản Việt Nam trong một vài năm qua :
Chỉ mất 12 năm, kể từ 1990 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đã tăng gần 10 lần
đạt 2.014 tỷ vào năm 2002. Xuất khẩu thuỷ sản luôn duy trì đợc tốc độ tăng hơn
200 triệu USD/ năm, bình quân là 20%/ năm . Hiện nay Việt Nam đang đứng thứ
29 trên thế giới và đứng thứ 4 hàng Đông Nam á về xuất khẩu thuỷ sản.
+ Năm 1990 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 200 triệu USD
+ Năm 1995 chúng ta đạt 550.6 triệu USD
+ Năm 1997 giá trị xuất khẩu đạt 472 triệu USD chiếm 54.97% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam.
+ Năm 1998 đạt trên 521 triệu USD tăng 10.59% so với năm 1997
+ Năm 1999 đạt trên 590 triệu USD tăng 13.08 so với năm 1998
+ Năm 2002 vừa qua đạt 2.014 triệu USD
Nguyên nhân sâu xa nhất của thành công này chính là do chúng ta liên tục tăng
diện tích nuôi trồng thuỷ sản, từ đó dẫn đến tăng sản lợng cho chế biến, xuất
khẩu. Năm 1995, tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản đạt 518.000 ha, đến năm
2000 là 652.000 ha, năm 2001: 887.000 ha, năm 2002: 950.000 ha và năm 2003
này dự tính lên tới trên 1triệu ha. Sản lợng thuỷ sản từ nuôi trồng trong thời gian
này cũng tăng tơng ứng từ 954.640 tấn ( năm 1995) lên 1.434.809 tấn (năm
2002)
Theo Bộ Thuỷ sản cho biết, trong kế hoạch xuất khẩu 2003 ngành đa ra mục
tiêu phấn đấu: đạt kim ngạch khoảng 2.25 tỷ USD, nếu thuận lợi toàn ngành sẽ
đạt 2.3 tỷ USD. Nhng do những rào cản thơng mại, những nguyên nhân khách

quan nh cuộc chiến I-rắc, dịch bệnh SARS hồi tháng 4 và tháng 5 kim ngạch
xuất khẩu thuỷ sản cha đạt mức bình quân 200 triệu USD/ tháng đã đợc đặt ra.
Điều đó cho thấy năm 2003, ngành thuỷ sản của nớc ta trên con đờng hội nhập
kinh tế thế giới vẫn đi trong thử thách và còn đầy khó khăn.
1.2. Mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu :
Nh ta đã biết mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam rất phong phú, đa
dạng trong đó chủ yếu là tôm, cua, cá đông lạnh, nhất là tôm cá đông lạnh đợc
khách hàng a chuộng nhất ( tôm chiếm 50% giá trị xuất khẩu ), đạt 18% . Đây là
mặt hàng chủ lực của ngành, năm 2002 mặt hàng này chiếm tới 46% tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản. Nhng nh đã nói ở trên từ đầu năm đến nay xuất
khẩu thuỷ sản đang tiếp tục phải chịu sức ép rất lớn vì thế giá thuỷ sản giao dịch
trên thị trờng thế giới giảm mạnh, trong 7 tháng đầu năm ớc giảm 8%-12%, riêng
mặt hàng tôm giảm 20%-30%. Giá tôm sú bình quân đạt 7.6 USD/ kg ( 7 tháng
đầu năm 2001 bình quân 8.23USD/ kg ). Thực ra thị trờng tôm và tôm sú thế giới
bắt đầu giảm từ năm 2001 ( giá tôm sú bình quân năm 2000 là 10.1USD/ kg) do
2
Hoa Kỳ, Nhật Bản ( 2 thị trờng nhập khẩu tôm lớn nhất thế giới ) giảm sức mua
mặt hàng cao cấp này, đến nay sức mua vẫn tiếp tục giảm . Đồng thời ở thị trờng
Nhật Bản, giá tôm sú từ tất cả các nớc xuất khẩu, trong đó có Việt Nam đều giản
mạnh do tôm từ ấn Độ tràn vào với khối lợng khá lớn. Nguồn cung tăng, sức
mua ở những thị trờng lớn giảm là nguyên nhân làm cho giá tôm giảm. Đây là
điều rất bất lợi với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vì tôm là mặt hàng số 1, đứng
thứ 2 là cá đông lạnh chiếm 23% tổng giá trị xuất khẩu toàn ngành, thế nhng
chúng ta lại không có đủ nguyên liệu để xuất.
Nh vậy có thể thấy, Kinh tế thế giới đặc đặc biệt là tại các thị trờng lớn và tiềm
năng tiếp tục bị suy thoái do ảnh hởng của chiến tranh I-rắc và dịch SARS là
những tác động rất xấu đối với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên do đáp ứng tốt các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, uy tín của hàng
thuỷ sản Việt Nam ngày càng đợc khẳng định trên thị trờng thế giới với giá xuất
khẩu giữ ở mức cao, tơng đối ổn định và ngày càng nhận đợc nhiều hợp đồng

xuất khẩu với giá cao.
1.3. Về thị trờng xuất khẩu:
Để cải thiện tốt đầu ra cho những sản phẩm thuỷ sản chế biến phía Việt Nam
đã tạo điều kiện rất tốt cho các doanh nghiệp tiếp cận bằng cách ký các hiệp định
đa phuơng và song phơng với các quốc gia có quan hệ. Nhng đặc biệt với hai thị
trờng lớn mà phía Việt Nam quan tâm nhất là EU và Hoa Kỳ. Bởi vì đối với hai
thị trờng này thì bất cứ một quốc gia nào cũng muốn xuất khẩu hàng hoá của nớc
mình sang.
a. Đối với thị trờng xuất khẩu lớn nhất là Hoa Kỳ ( năm 2002 chiếm 31.96%)
những hậu quả của cuộc chiến tranh I-rắc đã tác động tới nền kinh tế và tâm lý
ngời tiêu dùng, khiến mức tiêu dùng thuỷ sản giảm đáng kể ( xấp xỉ 16%). Điều
này ảnh hởng không nhỏ tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam . Thực tế cho
thấy trong phần kim ngạch xuất khẩu tới Mỹ tăng thêm đợc so với cùng kỳ năm
trớc đã có tới 70% là mặt hàng tôm, 12% do xuất khẩu các loại cá biển đông lạnh
và 2.5% do xuất khẩu cá ngừ tăng. Vì vậy bất cứ một sự biến động nào về nhu
cầu tiêu thụ tôm của Mỹ cũng sẽ ảnh hởng lớn tới kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam.
Thêm vào đó, những rào cản thơng mại vẫn luôn là mối đe doạ tiềm ẩn ngăn
chặn hàng thuỷ sản của ta tới thị trờng Mỹ chẳng hạn nh vụ kiện cá tra, cá basa.
Bộ thơng mại Mỹ vừa qua đã ra đề nghị hạn ngạch quá thấp và ấn định giá xuất
khẩu cá tra, cá ba sa quá cao, không thực tế, khiến cho vụ kiện của Hiệp hội các
chủ trại nuôi cá theo Mỹ (CFA) không có đợc thoả thuận đình chỉ. Mới đây Mỹ
tiếp tục đa ra nhiều luật lệ kiểm soát gắt gao hơn đối với nhập khẩu thực phẩm:
luật chống khủng bố sinh học ; đăng ký trớc cơ sở chế biến với FDA, báo trớc lô
3
hàng giao trớc 24 tiếng đồng hồ trớc khi hàng đến cảng nhập . Điều này làm
phiền hà, mất thời gian của các doanh nghiệp xuất khẩu rất nhiều. Do vậy, việc
xuất khẩu vào Mỹ tới đây đợc Bộ Thuỷ sản đánh giá là sẽ rất khó khăn, tuy nhiên
do đây là thị trờng lớn nên Bộ vẫn xác định là phải bằng mọi cách để giữ vững và
phát triển.

Thị trờng Hoa Kỳ rất rộng lớn ngời dân lại có thu nhập cao nên số lợng hàng
hoá mang đi xuất khẩu phải dồi dào. Tuy nhiên các doanh nghiệp nớc ngoài phải
lu ý đó là dù thức ăn uống nào đi chăng nữa thì cũng đều phải thoả mãn các quy
định ngặt nghèo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ về vệ sinh an toàn thực phẩm.
b. Đối với thị trờng EU: Hiện nay EU dân số khoảng 350 triệu ngời, năm 2004
sắp tới các nớc thuộc Liên minh Châu Âu sẽ kết nạp thêm nhiều thành viên nữa,
nâng tổng số thành viên của EU là 23 với dân số khoảng 500 triệu ngời. Đây có
thể là một thị trờng đầy tiềm năng với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
+ Cung cầu đã gặp nhau : Đối với thị trờng EU mặt hàng thuỷ sản của Việt
Nam là ngời đến sau. Khi hàng thuỷ sản của Việt Nam có mặt trên thị trờng
này thì nhiều cờng quốc xuất khẩu thuỷ sản nh : Thái Lan, Trung Quốc đã có
mặt và khẳng định vị trí của mình trên thị trờng này, bản thân trong EU thì Pháp
và Tây Ban Nha là những nớc có nghề cá rất phát triển, do vậy mà thực tế đòi hỏi
sự cạnh tranh rất cao đối với hàng thuỷ sản của Việt Nam. Vậy mà chỉ trong một
thời gian ngắn hàng thuỷ sản của Việt Nam đã thuyết phục và chiếm lĩnh đợc thị
trờng đầy khó tính này bởi giá và chất lợng. Ngời Châu Âu rất thích ăn loại tôm
bóc vỏ của Việt Nam trong khi đó tôm là mặt hàng khá dồi dào của ta. Sản lợng
xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng EU năm 2002 đạt 480 triệu
USD. Đứng trớc thực tế bị mất thị trờng ngay tại sân nhà Hiệp hội thuỷ sản EU
cho rằng hàng thuỷ sản của Việt Nam có mức d lợng kháng sinh quá mức cho
phép của EU. Điều này đã gây khó khăn lớn cho hàng thuỷ sản của Việt Nam
xâm nhập vào thị trờng EU , nhiều lô hàng thuỷ sản bị chặn lại ngay khi vừa cập
bến. EU tự đặt cho mọi loại hàng thực phẩm nhập khẩu vào thị trờng này phải có
mức d lợng kháng sinh bằng 0.1 . Đây là một tỷ lệ mà không một quốc gia xuất
khẩu hàng thuỷ sản nào có thể đạt đợc.
+ Rào cản d lợng kháng sinh : chỉ trong vòng một năm từ 2001đén 2002 các
nớc thuộc EU đã tăng cờng việc kiểm tra d lợng kháng sinh đối với tất cả các
mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào thị trờng này. Điều này làm cho các doanh
nghiệp chế biến tôm của Việt Nam bị thiệt hại nặng nề vì trong thời gian này
phần lớn tôm và các mặt hàng khác nh thịt ngêu, mực, bạch tuộc đông lạnh , cá

đông lạnh của Việt Nam chỉ xuất khẩu vào thị trờng EU cụ thể là tới Italia, Tây
Ban Nha, Bỉ, Pháp và Đức
4
Với lí do là tôm của một số nớc Châu á trong đó có Việt Nam có d lợng kháng
sinh cao gây nguy hiểm cho sức khoẻ của ngời tiêu dùng , EU đã đột ngột tự đặt
tiêu chuẩn cho d lợng kháng sinh bằng 0.3 trong tôm nhập khẩu, thậm chí có lúc
EU đặt ra d lợng bằng 0 bỏ qua thoả thuận trớc đây cuả cả hai phía là 1.5 . Mức
d lợng bằng 0 có nghĩa là EU sẽ huỷ ngay hàng nếu phát hiện các lô hàng có d l-
ợng lớn hơn.
Đây quả thực là một bài toán khó cần lời giải đáp càng sớm càng tốt của các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam.
1.4. Về hình thức xuất khẩu :
Trớc năm 1945 thì xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang các nớc t bản chủ yếu
là xuất khẩu qua trung gian mà cụ thể là sang Hồng Kông , Nhật Bản và từ đó
họ xuất khẩu hàng hoá này sang các thị trờng t bản . Chính việc xuất khẩu phải
qua trung gian nên đã kìm hãm sự phát triển của ngành thuỷ sản. Bên cạnh đó thì
các doanh nghiệp Việt Nam đã không cập nhật đợc thông tin về thị trờng và do
vậy không mở rộng đợc thị trờng ; nhng chỉ đến năm 1995 sau khi Tổng thống
Mỹ đã xoá bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam và Việt Nam đã kí kết Hiệp định
khung hợp tác khoa học công nghệ và quan hệ thơng mại với EU thì thị trờng
xuất khẩu của Việt Nam nói chung và thị trờng xuất khẩu hàng thuỷ sản nói
riêng đã tạo một tiền đề vững chắc và sáng lạn . Nhờ đó mà hàng xuất khẩu của
ta đã thâm nhập đợc thị trờng. Chỉ trong một thời gian ngắn hàng thuỷ sản của
Việt Nam đã đợc hai thị trờng lớn Mỹ và EU chấp nhận và tin dùng. Do vậy mà
hàng thuỷ sản đợc xuất khẩu trực tiếp sang hai thị trờng này mà không cần phải
qua trung gian nh trớc kia nữa. Tính đến năm 2003 này thì tổng kim ngạch xuất
khẩu sang EU chiếm khoảng 20%, Hoa Kỳ là hơn 20% tổng kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản.
1.5. Các hoạt động tìm kiếm thị trờng, các chính sách về xuất khẩu, về sự phát
triển của ngành thuỷ sản:

- Các hoạt động tìm kiếm thị trờng của phía Việt Nam là rất rộng lớn mà cụ thể
là Việt Nam có quan hệ với nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là những thị tr-
ờng lớn nh : EU, Hoa Kỳ, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc và rất nhiều hiệp
định thơng mại đợc ký kết nh :
+ Hiệp định thơng mại : Việt Nam - Hoa Kỳ ký kết ngày 13/7/2000 , với sự
kiện Tổng thống Hoa Kỳ sang thăm Việt Nam ( từ ngày 16 đến ngày
19/11/2000). Nhân đó cả hai bên đã cùng nhau nhanh chóng phê chuẩn hiệp ớc
thơng mại đợc ký kết vào ngày 13/7/2000. Bên cạnh đó thì Hoa Kỳ cũng rất ủng
hộ về việc Việt Nam sẽ gia nhập vào tổ chức thơng mại thế giới WTO , đây là cơ
sở để mở rộng quan hệ hợp tác đặc biệt về kinh tế và thơng mại .
5
+ Hiệp định khung hợp tác khoa học , công nghệ giữa Việt Nam với Liên minh
Châu Âu (EU) năm 1995
+ Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN , APEC
+ Bên cạnh đó thì Việt Nam cũng đã ký kết nhiều Hiệp định thơng mại , Hiệp
định hợp tác và thoả thuận lẫn nhau về hệ thống quản lý chất lợng thuỷ sản với
nhiều quốc gia trên thế giới nh : Pháp , Italia , Hàn Quốc
- Về các chính sách để thúc đẩy xuất khẩu thì Việt Nam đã đa ra danh mục
những hàng hoá đợc miễn , giảm thuế xuất khẩu . Bên cạnh đó thì phía ngân
hàng cũng đã giải quyết tốt hơn về thủ tục và phơng thức thanh toán .
Đối với các chính sách để thúc đẩy phát triển ngành thuỷ sản để tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu và các vùng nuôi trồng đánh
bắt thì Nhà nớc cũng đa ra luật về thuỷ sản . Ngoài ra Nhà nớc cũng có những
chơng trình giúp đỡ ng dân đóng mới , mua sắm tàu thuyền có công suất lớn để
đánh bắt xa bờ dài ngày , những chơng trình cải tạo hỗ trợ ngời nuôi trồng thuỷ
sản thông qua : các chơng trình phổ biến kỹ thuật nuôi trồng , những quy định để
doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu bao tiêu đầu ra cho ngời nuôi trồng ,
hỗ trợ về vốn cho ngời nuôi trồng
Có thể nói thị tròng xuất khẩu thuỷ sản của ta đã có sự mở rộng , các đơn vị
xuất khẩu đã có quan hệ trên 24 nớc trên thế giới . Trong những năm gần đây ,

Việt Nam đã rất cố gắng để mở rộng thị trờng sang Châu Âu và Mỹ.
2. Những thuận lợi và khó khăn của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản.
2.1.Thuận lợi
Có một điều hiển nhiên , trong những năm gần đây , Việt Nam có mức tăng tr-
ởng cao trong xuất khẩu thuỷ sản ; từ năm 2001 , chúng ta đã vơn lên đứng trong
nhóm 10 nớc dẫn đầu trên thế giới .
Theo Bộ Thuỷ sản cho biết , khai thác hải sản tháng 6/ 2003 ớc đạt 140.000 tấn,
nâng khai thác 6 tháng năm 2003 ớc đạt 744 nghìn tấn , so với kế hoạch năm
2003 đạt trên 50%. Sản lợng nuôi trồng thuỷ sản tháng 6 ớc đạt 100 nghìn tấn ,
đa sản lợng nuôi trồng trong 6 tháng năm 2003 lên 490. 654 tấn , cha đợc 50%
kế hoạch nhng đã tăng 11.6% so với cùng kỳ . Kim ngạch xuất khẩu tháng 6 đạt
220 triệu USD và 6 tháng là 998.5 triệu USD tuy mới đạt 42.9% kế hoạch năm
2003 nhng tăng 17% so với cùng kỳ .
Đáng chú ý là 2 thị trờng Hoa Kỳ và Trung Quốc , do ảnh hởng của Sars hồi
tháng 4/2003 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản ngành hàng này vào đây đã giảm
đến 40% so với cùng kỳ năm trớc . Tuy nhiên , do các thị trờng khác vẫn đợc duy
trì nên kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong 5 tháng đầu năm vẫn đạt khoảng
747.335 triệu USD , tăng 18.48% so với 5 tháng đầu năm 2002.
6
Thị trờng Nhật Bản chiếm tỷ trọng 23.76% đạt 234 triệu USD . Tiếp theo là các
thị trờng Trung Quốc , Hồng Kông , Hàn Quốc . Về cơ cấu hàng thuỷ sản xuất
khẩu , tôm đông lạnh chiếm tỷ trọng 41.30% và giá trị 408 triệu USD tăng 19% ;
cá đông lạnh 228 triệu USD tăng 33% Đây là những tin vui cho phép chúng ta
tin khả năng hiện thực đạt kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản năm 2003.
2.2. Khó khăn
Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam những năm qua đã gặt hái đợc
những kết quả rất đáng khích lệ . Chúng ta đã khẳng định đợc vị trí của mình
trên thị trờng Kinh tế quốc tế . Đó là đà vững chắc giúp chúng ta tin vào nhiều
thành công mới của hoạt động này trong thời gian tới . Nhng để có đợc điều đó
là hoàn toàn không đơn giản bởi lẽ trớc mắt là biết bao khó khăn vẫn còn tồn tại

đó là :
+Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam cha phải là thị trờng nhập khẩu
trọng điểm và lớn cuả thế giới . Trái lại , chủ yếu là thị trờng Nhật Bản và các n-
ớc láng giềng Châu á .
+ Chủng loại thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tôm, mực đông lạnh
sơ chế ( chiếm hơn 80% khối lợng ) , tỷ lệ sản phẩm có giá trị tăng cao thấp, chất
lợng sản phẩm cha phù hợp với yêu cầu chất lợng thuỷ sản của các nớc nhập
khẩu lớn. Vấn đề đảm bảo chất lợng và an toàn vệ sinh hàng thực phẩm theo các
tiêu chuẩn HACCP rất quan trọng, vì đây là điều kiện để nâng sức cạnh tranh của
hàng thuỷ sản Việt Nam.
+ Giá cả thuỷ sản xuất khẩu nhìn chung là thấp, chỉ bằng khoảng 70% mức giá
sản phẩm cùng loại của Thái Lan và Indonesia, nhng vẫn không cạnh tranh nổi
với hàng của các nớc xuất khẩu khác . Mặt khác do trình độ khoa học công nghệ
thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém và thiếu kinh nghiệm trong quản lý . Điều đó làm
cho lợi thế so sánh trong xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam bị giảm sút nhiều và
xuất khẩu không đạt đợc hiệu quả mong muốn vì giá thấp.
+ Mạng lới các kênh phân phối để thực hiện xuất khẩu trực tiếp vào các thị tr-
ờng tiêu thụ chính cha tốt , chủ yếu xuất qua trung gian môi giới và trung tâm tái
xuất nh Singapore, Hồng Kông. Xuất khẩu chủ yếu theo điều kiện CIF và các
điều kiện có hàm lợng dịch vụ bán hàng cao hơn . Hoàn toàn cha sử dụng đợc
hình thức đại lý bán hàng thuỷ sản ở các nớc tiêu thụ lớn nh : Nhật Bản , EU , và
Mỹ nên không tận dụng đợc các cơ hội thị trờng để đẩy mạnh xuất khẩu.
+ Cha có đợc một kế hoạch và chơng trình tổng thể xúc tiến hàng thuỷ sản Việt
Nam ở nớc ngoài , mặc dù có tiến hành một số hoạt động xúc tiến nh việc tham
gia các hội chợ thơng mại và việc cử các đoàn cán bộ đi khảo sát ở nớc ngoài nh-
ng nhìn chung hoạt động này còn mang tính tự phát và cha thể coi là hoạt động
xúc tiến thực sự .
7
+ Nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lợng cho hoạt động chế biến xuất khẩu còn
thiếu , không đồng bộ , đồng đều và kịp thời.

+ Vấn đề chất lợng an toàn- vệ sinh thuỷ sản của ta cha thực sự đảm bảo. Đến
nay mới có 78/264 cơ sở chế biến đợc Bộ Thuỷ sản công nhận đạt tiêu chuẩn
ngành về đảm bảo an toàn- vệ sinh , bao gồm các loại hình chế biến đông lạnh,
chế biến khô, chế biến đồ hộp , nớc mắm. Còn 20% lợng sản phẩm đang đợc sản
xuất trong điều kiện không đạt tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh. Việc EU cảnh báo
ta về d lợng kháng sinh là lý do khiến thuỷ sản xuất khẩu vào EU giảm 30% so
với cùng kỳ năm trớc. Đối với thị trờng Hoa Kỳ , sau khi bang A-la-ba-ma phát
hiện chất Clo-ram-phê-ni-côn đã cấm bán 6 mặt hàng tôm của Trung Quốc thì
tôm Việt Nam cũng bị ảnh hởng lây , bị kiểm tra chặt chẽ hơn. Ngoài ra từ 15/7 ,
Hàn Quốc bắt đầu kiểm tra d lợng kháng sinh trong các lô hàng tôm sú và cua
ghẹ nhập khẩu vào nớc này. Canada thì công bố áp dụng chế độ lấy mẫu phân
tích Clo- ram-phê-ni-côn đối với 100% lô hàng nhập khẩu từ Việt Nam.
Trớc những khó khăn trên Bộ Thuỷ sản cần có giải pháp gì để đẩy mạnh xuất
khẩu thuỷ sản trong những năm tới ? Sau đây là một số kiến nghị đối với Nhà n-
ớc để nâng cao hoạt động xuất khẩu của thuỷ sản Việt Nam.
3. Giải pháp
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tích cực tham gia tiếp cận
xâm nhập thị trờng thì Nhà nớc cần có các biện pháp giúp các doanh nghiệp mà
cụ thể là :
+ Nhà nớc cần phải mở rộng quan hệ với nhiều nớc để các doanh nghiệp xuất
khẩu có thể mở rộng đợc thị trờng để tránh qua khâu trung gian
+ Tạo môi trờng thông thoáng để mở rộng liên doanh liên kết nhằm học hỏi
những kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật tiên tiến và chế biến thuỷ sản
+ Nhà nớc cần có các biện pháp giúp đỡ hộ dân về vốn và kỹ thuật
+ Nhà nớc cần phải xây dựng các cơ quan kiểm tra chất lợng an toàn thực phẩm
ở cấp tỉnh
+ Cần phải nghiêm khắc với những hành vi gian lận thơng mại
+ Các tỉnh cần phải giúp đỡ các ng dân bảo quản hải sản sau khi đánh bắt về
+ Cần có những khuyến khích để đẩy mạnh mở rộng nuôi trồng ở những nơi
thích hợp

+ Nhà nớc cần có sự trợ giá để ổn định giá cho các hộ dân và để tránh tình
trạng t thơng ép giá với các hộ dân
+ Nhà nớc cần xây dựng thêm nhiều trung tâm cung cấp con giống để nuôi
trồng
8
+ Nhà nớc cần nhanh chóng đẩy mạnh tiến độ giải ngân cho ngành, bên cạnh
đó thì Nhà nớc cần có các chính sách trợ giúp các doanh nghiệp bao tiêu sản
phẩm làm cho ng dân yên tâm sản xuất
+ Cần phải tạo điều kiện cho các hộ dân vay vốn để đóng mới tàu thuyền có
công suất lớn
+ Đồng thời , Nhà nớc cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nớc và
các tổ chức liên kết để giải quyết các tranh chấp thơng mại và đàm phán để khắc
phục các hàng rào phi thuế quan cản trở các hoạt động thơng mại nhằm bảo hộ
sản xuất trong nớc nhng vẫn không vi phạm những thoả thuận song phơng hoặc
đa phơng .
9
Kết luận
Các Hiệp định Thơng mại đa phơng và song phơng đợc ký kết giữa Chính phủ
Việt Nam và các nớc trên thế giới một mặt đã mở đờng cho ngành Thuỷ sản Việt
Nam nhanh chóng xâm nhập mạnh vào các thị trờng khác nhau . Mặt khác , cũng
đòi hỏi toàn ngành thuỷ sản phải nghiêm ngặt tuân thủ những quy định ngặt
nghèo , những chuẩn mực chung trong sản xuất , chế biến , tạo ra sản phẩm an
toàn vệ sinh , đáp ứng các yêu cầu của thị trờng nhập khẩu , chủ động vợt qua
các rào cản thơng mại.
Từ năm 2001 đến nay , tình trạng tranh chấp thơng mại thuỷ sản ngày càng trở
nên gay gắt và rào cản thơng mại đã tác động mạnh đến chế biến . Từ EU đến
Canada , Mỹ và các nớc nhập khẩu thuỷ sản tăng cờng kiểm soát vệ sinh an toàn
xuất khẩu thuỷ sản của nớc ta . Nhìn thấy những khó khăn trớc mắt , lờng trớc t-
ơng lai Ngành Thuỷ sản đã và đang hoạt động mạnh hớng vào việc nâng cấp cải
thiện các tiêu chuẩn chất lợng và quản lý nhằm đạt các chứng chỉ HACCP và

ISO , tiếp cận sâu hơn với thị trờng Âu- Mỹ.
Trong tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động nh hiện nay hoạt động xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam không nên quá lệ thuộc vào một thị trờng nào đó.
Ngay tại Châu á , các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cũng cần chú
trọng hơn tới thị trờng nh Hàn Quốc , Trung Quốc để tăng thêm kim ngạch
xuất khẩu trong thời gian tới.
Trên đây là một số hiểu biết của em về hoạt động xuất khẩu Thuỷ sản của Việt
Nam trong thời gian qua. Nhng do cha có thời gian và điều kiện tìm hiểu nhiều
chắc chắn bài tiểu luận của em còn nhiều thiếu sót. Kính mong thầy giúp đỡ để
bài đợc hoàn chỉnh hơn . Em xin chân thành cảm ơn thầy !

Tài liệu tham khảo
1. Thời báo Tài Chính số 115 ngày 24/9/2003
2. Thời báo Kinh tế Việt Nam số 60 ngày14/4/2003
10
3. Thêi b¸o Kinh tÕ ViÖt Nam sè 93 ngµy 11/6/2003
4. B¸o Th¬ng M¹i sè 27 ngµy 13/2/2003
5. B¸o Th¬ng M¹i sè 72 ngµy 5/11/2002
6. T¹p chÝ Kinh tÕ vµ Ph¸t triÓn sè 62 ngµy 1/8/2002
11

×