Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê của việt nam sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.35 KB, 32 trang )


Mục lục

Lời nói đầu 3
Nội dung 5
Chơng I: Cơ sở lí luận của việc thúc đẩy cà phê sang thị trờng Mỹ 5
I. Xuất khẩu và sự cần thiết phải tăng cờng xuất khẩu cà phê sang
thị trờng Mỹ 5
1. Xuất khẩu - Con đờng phát triển có hiệu quả nền kinh tế quốc gia để hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới 5
2. Sự cần thiết phải tăng cờng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang
thị trờng Mỹ 6
II. Tăng cờng xuất khẩu cà phê sang thị trờng Mỹ-một định hớng chiến lợc
quan trọng 7
1. Đặc điểm thị trờng Mỹ 7
2. Xuất khẩu cà phê-một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam 9
Chơng II. Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trờng Mỹ 13
I. Sơ qua vài nét về xuất khẩu cà phê của Việt Nam 13
1. Vài nét về ngành cà phê Việt
Nam 13
2. Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam 1 4
II.Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trờng Mỹ 17
1. Khó khăn và thuận lợi khi xuất khẩu cà phê Việt Nam
sang thị trờng Mỹ.17
2. Cơ cấu mặt hàng cà phê xuất khẩu vào
Mỹ 24
3. Tình hình xuất khẩu cà phê sang Mỹ của Việt Nam 24
4. Những kết luận rút ra từ tình hình xuất khẩu cà phê sang
thị trờng Mỹ26
Chơng III. Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị
trờng Mỹ


I. Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trờng Mỹ 31
1. Các giải pháp từ phía nhà nớc 31
2. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp 31
1

II. Các giải pháp về phía doanh nghiệp 34
1. Tích cực tìm hiểu về thị trờng Mỹ, tăng cờng các hoạt động
xúc tiến thơng mại..34
2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam 35
3. Liên kết các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê để đáp ứng các đơn hàng lớn.36
Kết luận 37
Tài liệu tham khảo 38

2

Lời nói đầu
Ngày nay, dới sự tác động mạnh mẽ của các nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự
tác động ngày càng tăng của xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá đối với nền kinh
tế tong quốc gia và thế giới, hoạt động kinh doanh và các hình thức kinh doanh
quốc tế ngày càng đa dạng phong phú và đang trở thành một trong những nội dung
cực kỳ quan trọng trong quan hệ quốc tế. Đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu từ lâu đã
chiếm một vị trí hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Hoạt động xuất khẩu
đóng một vai trò vô cùng to lớn phục vụ cho mục tiêu phát triển đất nớc, là chìa
khoá mở ra các giao dịch kinh tế cho quốc gia.
Nớc ta từ khi thực hiện chủ trơng mở cửa, Việt Nam muốn làm bạn với tất
cả các nớc trên thế giới của Đảng và nhà nớc, hoạt động xuất khẩu đã có những b-
ớc tiến lớn cả về chất và về lợng. Hàng hoá Việt Nam đã xuất hiện ở nhiều nớc
trong đó có quốc gia Hoa Kỳ.
Thị trờng Mỹ là một thị trờng rất lớn và giàu tiềm năng, hoạt động xuất khẩu
của ngành cà phê Việt Nam sang Mỹ trong những năm qua luôn đạt mức ổn định,

số lợng xuất khẩu cà phê ngày càng tăng, đặc biệt từ khi hiệp định thơng mại Việt -
Mỹ có hiệu lực bắt đầu từ ngày 10/12/2001, có thể khẳng định rằng việc hiệp định
thơng mại Việt - Mỹ có hiệu lực sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc xuất khẩu cà
phê của Việt Nam sang thị trờng mỹ một thị trờng có sức mua lớn nhất thế giới, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam có điều kiện thuận
lợi hơn trong việc mở rộng thị trờng và có thể cạnh tranh bình đẳng với các doanh
nghiệp khác trên thị trờng cà phê của Mỹ.
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ thực thi sẽ có tác dụng tích cực trong việc
khuyến khích các nhà đầu t trong và ngoài nớc kể cả các nhà đầu t Mỹ gia tăng đầu
t vào Việt Nam nói chung và vào ngành công nghiệp cà phê nói riêng để nâng cao
chất lợng từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, tạo điều kiện cho cà phê Việt Nam
có chỗ đứng ngày càng vững chắc trên thị trờng cà phê toàn thế giới.
Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội, thuận lợi trên đây hiệp định thơng mại Việt - Mỹ
cũng đặt ra cho việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trờng Mỹ cũng không
ít những khó khăn và thách thức. Bởi vì các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt
Nam là những ngời đến sau so với các đối thủ cạnh tranh mạnh khác nh Braxin,
Colombia, các đối thủ này từ lâu đã giành đợc một chỗ đứng khá vững chắc trên
thị trờng cà phê Mỹ.
Nhìn chung, hiệp định thơng mại Việt - Mỹ có hiệu lực từ ngày 10/12/2001, đã
3

đem lại cho việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trờng Mỹ nhiều cơ hội và
cũng đầy thách thức. Để xem phân tích hoạt động sản xuất, xuất khẩu cà phê nhằm
thúc đẩy số lợng, chất lợng cũng nh giá cà phê xuất khẩu sang thị trờng Mỹ, đa cà
phê xứng đáng là một trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của nền kinh tế
Việt Nam và là mặt hàng không thể thiếu của thị trờng Mỹ. Em xin mạnh dạn
nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị
trờng Mỹ. Đề tài đợc trình bày trong ba chơng sau:
Chơng I: Cở sở lý luận của việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị trờng Mỹ.
ChơngII: Thực trạng của hoạt động xuất khẩu cà phê sang thị trờng Mỹ.

Chơng III: Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị
trờng Mỹ.
Đây là một đề tài phức tạp, lại do hạn chế về trình độ nên chắc chắn không thể
tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp thầy cô giáo để đề án đ-
ợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy
giáo ThS: Nguyễn Thành Hiếu đã chỉ giúp em những sai sót của mình và làm cho
đề án ngày càng hoàn thiện hơn.
4


nội dung
Chơng I: Cở sở lý luận của việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang
thị trờng Mỹ
I. Xuất khẩu và sự cần thiết phải tăng cờng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang
thị trờng Mỹ.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thơng, trong đó hàng hoá dịch
vụ đợc bán cho ngời nớc ngoài. Xuất khẩu là một hình thức kinh doanh quốc tế
quan trọng ra đời sớm nhất và phát triển mạnh mẽ nhất cho tới nay. Đây thờng là
hình thức cơ bản của doanh nghiệp khi bớc vào kinh doanh quốc tế.
1. Xuất khẩu - Con đờng phát triển có hiệu quả nền kinh tế quốc gia để hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn thu ngoại tệ lớn, tạo nguồn vốn cho hoạt động nhập
khẩu đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nguồn ngoại tệ của
một quốc gia có thể có từ: đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ, Các nguồn vốn này
tuy cũng quan trọng nhng cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở các thời kỳ
sau. Xuất khẩu là một trong những nguồn thu ngoại tệ bằng cách khai thác chính
lợi thế và nội lực của nền kinh tế trong nớc. Xuất khẩu có ảnh hởng rất lớn tới quy
mô và tốc độ tăng của hoạt động nhập khẩu.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện để khai thác triệt để lợi thế của nền kinh tế trong

nớc, tạo điều kiện cho các ngành phát triển thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Xuất khẩu
tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, tạo ra những tiền đề
kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Xuất khẩu
tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ và góp phần cho sản xuất phát triển. Xuất
khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới, năng động, sáng tạo, hoàn
thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hoá trên thị trờng thế giới .
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu tới đời sống nhân dân bao gồm rất
nhiều mặt, khu vực sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho hàng triệu lao động. Xuất khẩu còn tạo nguồn thu ngoại tệ để nhập
khẩu những hàng hoá tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng và phong phú
5

của ngời dân.
Xuất khẩu là cở sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Đây
là mối quan hệ hai chiều có tác động qua lại lẫn nhau. Xu ất khẩu thờng là bớc đi
đầu tiên của mỗi quốc gia khi vơn ra thị trờng thế giới , cùng với xuất khẩu, hàng
loạt các hoạt động khác sẽ đợc phát triển, các mối quan hệ đối ngoại, các hình thức
liên kết và hội nhập với thị trờng thế giới cũng đợc hình thành và phát triển. Ngợc
lại chính những điều đó sẽ có tác động tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất phát
triển về cả bề rộng lẫn chiều sâu.
Dới góc độ các đơn vị sản xuất kinh doanh, xuất khẩu là cơ hội để thâm nhập
thị trờng thế giới để tìm kiếm lợi nhuận cao, để phân tán rủi ro, để nâng cao danh
tiếng của doanh nghiệp và chất lợng sản phẩm của mình. Xuất khẩu và thông qua
các nghiệp vụ liên quan giúp các doanh nghiệp trởng thành hơn trong hoạt động
kinh doanh của mình.
2. Sự cần thiết phải tăng cờng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trờng Mỹ
Mỹ là cờng quốc hàng đầu thế giới cả về kinh tế, khoa học công nghệ. Hiện
nay với dân số trên 270 triệu ngời, với sản phẩm quốc nội lên tới 10.000 tỷ USD/

năm, trong đó 80% dành cho ngời tiêu dùng, Mỹ là nớc có nền kinh tế mạnh nhất
và là một thị trờng khổng lồ, có sức mua với số lợng hàng lớn và ổn định, trong khi
đó dân số Việt Nam là khoảng 80 triệu ngời. Khi bớc vào thị trờng Mỹ chỉ cần các
doanh nghiệp vợt qua đợc giai đoạn giới thiệu sản phẩm, đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận là họ có thể nhận đợc những đơn đặt hàng lớn và lâu dài. Mỹ có ảnh hởng rất
lớn đến các thị trờng khác trên thế giới, đến các tổ chức tài chính quốc tế nh:
APEC, WTO, WB, IMF,
Vì vậy xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu cà phê nói riêng vào thị tr-
ờng Mỹ, Cà phê Việt Nam không những tiếp cận và thâm nhập vào hoà một nền
kinh tế lớn nhất thế giới, có thị trờng có sức mua lớn và ổn định mà qua đó còn tạo
mối quan hệ tích cực hơn với các tổ chức thơng mại và tài chính thế giới, từ đó mà
từng bớc thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang các thị trờng khác.
Đặc biệt là hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc thực thi vào ngày 10/12/2001
đã tạo cơ hội rất lớn trong việc đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trờng
Mỹ. Hiệp hội cà phê Mỹ ớc tính rằng trung bình hàng năm Mỹ tiêu thụ chừng 353
triệu ly cà phê. Trong khi đó cà phê là mặt hàng chủ lực và đầy tiềm năng của Việt
Nam. Giá trị xuất khẩu cà phê hàng năm đạt trên 100 triệu USD, năm 2001 giá trị
xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trờng Mỹ là 60.065 triệu USD con số này
còn nhỏ so với chi phí Mỹ bỏ ra 2 tỷ USD để nhập khẩu hàng năm. Một thị trờng cà
6

phê rộng lớn đã mở ra trớc mắt cho ngành cà phê Việt Nam .
Chính vì vậy việc tăng cờng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trờng Mỹ là
một tất yếu khách quan, nhất là khi hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đã đợc thực thi.
II. Tăng cờng xuất khẩu cà phê sang thị trờng mỹ một định hớng chiến lợc
quan trọng.
1. Đặc điểm thị trờng Mỹ.
Mỹ là một nớc có nền kinh tế lớn nhất toàn cầu, chi phí rất mạnh nền kinh tế
thế giới. đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ chẳng những giúp gia tăng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam mà còn giúp chúng ta hội nhập nhanh trong tiến trình toàn cầu

hoá về kinh tế .
Thị trờng Mỹ rất rộng, nhu cầu rất đa dạng nhng tính cạnh tranh cũng rất
quyết liệt cho nên để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng Mỹ doanh nghiệp Việt
Nam không những chỉ trông chờ vào quy chế tối huệ quốc mà còn thờng xuyên cập
nhật về quy chế nhập khẩu hàng hoá của Mỹ, đặc biệt lu ý về hệ thống xuất nhập
khẩu, quy định về xuất hàng hoá, về quyền sở hữu trí tuệ hàng hoá, các tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định với hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ, đặc biệt nghiên cứu nắm vững
đặc điểm thị trờng Mỹ.
Nớc Mỹ có thành phần xã hội đa dạng gồm nhiều cộng đồng riêng biệt. Hầu
hết ngời Mỹ có nguồn gốc từ châu Âu, các dân tộc thiểu số gồm ngời Mỹ bản xứ,
Mỹ gốc Phi, Mỹ La Tinh, Châu á và ngời từ gốc đảo Thái Bình Dơng. Các dân tộc
này đã đem vào nớc Mỹ những phong tục tập quán, ngôn ngữ, thói quen và , những
đức tính riêng của họ. điều này tạo nên một môi trờng văn hoá phong phú và đa
dạng. Đặc điểm này mang lại cho thị trờng Mỹ tính đa dạng phong phú trong tiêu
dùng rất cao.
Những đặc điểm riêng về địa lý và lịch sử đã hình thành nên một thị trờng ng-
ời tiêu dùng khổng lồ và đa dạng nhất thế giới. Hoa kỳ có một sức mạnh kinh tế
khổng lồ và thu nhập của ngời dân cao với thu nhập đó mua sắm đã trở thành nét
không thể thiếu trong nét văn hoá hiện đại của nớc này. cửa hàng là nơi họ đến mua
hàng, dạo chơi, gặp nhau, trò chuyện và mở rộng giao tiếp xã hội. Qua thời gian ng-
ời tiêu dùng Hoa kỳ có niềm tin tuyệt đối vào hệ thống của hàng đại lý bán lẻ của
mình. Họ có sự bảo đảm về chất lợng bảo hành và các điều kiện vệ sinh an toàn
khác. điều này cũng làm cho họ có những ấn tợng rất mạnh với lần tiếp xúc đầu tiên
với các mặt hàng mới. Nếu ấn tợng này là xấu hàng hoá đó sẽ khó có cơ hội quay
lại.
ở Hoa kỳ không có những lề ớc và tiêu chuẩn thẩm mỹ xã hội mạnh và bắt
7

buộc nh ở những nớc khác. các nhóm ngời khác nhau vẫn sống theo văn hoá tôn
giáo của mình và theo thời gian hoà trộn ảnh hởng đến nhau tạo ra sự khác biệt

trong thói quen tiêu dùng ở Hoa kỳ so với ngời tiêu dùng ở các nớc châu Âu.
Nền kinh tế Mỹ có dải phân đoạn thị trờng rộng vì thế nó có thể thu hút và tiêu
thụ vô số chủng loại hàng hoá khác nhau với số lợng lớn thuộc đủ mọi chất lợng từ
trung bình đến cao. Mỹ luôn thu hút mọi nhà xuất khẩu trên khắp trế giới, khi đã
qua đợc giai đoạn giới thiệu sản phẩm và thâm nhập đợc vào hệ thống phân phối
của họ thì các nhà xuất khẩu Việt Nam sẽ nhận đợc những đơn đặt hàng rất lớn, ổn
định và lâu dài đem lại nguồn doanh thu ổn định và ngày càng tăng, giúp các nhà
sản xuất tái đầu t mở rộng sản xuất, liên tục phát triển. Chính sách thơng mại của
Mỹ nói chung là tự do và mở rộng. Hàng hoá nớc ngoài vào thị trờng Mỹ phải chịu
các mức thuế khác nhau và phải chịu sự điều chỉnh của các luật lệ và quy định của
nớc này. Đối với hệ thống thuế quan Mỹ áp dụng ba biểu thuế suất.
Một là hệ thống thuế quan theo quy chế quan hệ thơng mại bình thờng (NTR)
áp dụng cho những quốc gia thành viên của tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
Hai là hệ thống thuế quan theo hệ thống u đãi thuế quan phổ cập áp dụng cho
các nớc đang phát triển đợc Mỹ cho phép.
Ba là hệ thống thuế quan cho phép các quốc gia có quan hệ không thân thiện
với Mỹ. Mỹ có một hệ thống pháp luật về thơng mại vô cùng rắc rối và phức tạp. Bộ
thơng mại (UCC) đợc coi là bộ luật cái của hệ thống pháp luật về thơng mại của Mỹ
bao gồm: Luật về trách nhiệm sản phẩm (Theo luật này, nhà sản xuất và ngời bán
hàng phải chịu trách nhiệm với ngời tiêu dùng về chất lợng sản phẩm hàng hoá bán
ra trên thị trờng Mỹ), luật bảo hành và bảo vệ ngời tiêu dùng, Bên cạnh đó Mỹ
còn áp dụng công cụ phi thuế quan rất ngặt nghèo nh: vệ sinh an toàn thực phẩm,
Vì vậy khi nghiên cứu đặc điểm thị trờng Mỹ ta cần nghiên cứu sở thích, thói quen,
luật pháp của ngời dân Mỹ để việc xúc tiến đa hàng hoá vào thị trờng Mỹ đặc biệt
là mặt hàng cà phê đợc thuận lợi và dễ dàng hơn.
2. Xuất khẩu cà phê một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam .
Trong 70 nớc sản xuất cà phê thì cách đây 20 năm, Việt Nam còn đứng ở vị trí
thấp, hàng năm xuất khẩu 5000-6000 tấn. Ngoài việc trao đổi hàng hoá với Liên Xô
và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu cũ, còn lại là lợng nhỏ đợc bán cho các thơng
gia ở 2 thị trờng Singapo và Hồng Kông. Ngày nay cà phê Việt Nam đang trực tiếp

xuất sang trên 40 nớc với khối lợng cà phê đứng thứ hai thế giới sau Brazil ở mức
tăng trởng lợng cà phê xuất khẩu hàng năm khá lớn có thể xem số lợng cà phê xuất
khẩu nớc ta từ vụ cà phê 1992-1993 trở lại đây.
8

Ta có bảng 1.
Bảng 1: Sản lợng xuất khẩu của cà phê Việt Nam từ 1992 trở lại đây
Nhiệm vụ Lợng xuất khẩu
(Tấn)
Tốc độ tăng
(%)
1992 - 1993 130.500 65.0
1993 1994 158.250 21.5
1994 1995 212.038 33.7
1995 1996 233.000 9.80
1996 1997 346.000 48.5
1997 1998 382.000 10.4
1998 1999 686.000 72.7
1999 2001 855.000 33.65
Nguồn: Tạp chí thị trờng giá cả , số 8/2001
Kim ngach xuất khẩu còn tuỳ thuộc vào giá cả, có năm ngành cà phê đã thu đ-
ợc 560 triệu USD, đứng thứ 6 kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Từ 1998 đến 2000
dù giá cà phê giảm nhng lợng xuất khẩu tăng nhanh nên kim ngạch xuất khẩu cà
phê vẫn giữ ở mức cao: 1998 tơng ứng bằng 593,8 triệu USD, 1999 tơng ứng bằng
583,3 triệu USD, năm 2000 tơng ứng bằng 489 triệu USD, năm 2001 giá cà phê
giảm sút lớn, nhng nhờ lợng tăng 33,65% nên kim ngạch xuất khẩu vẫn đạt 372
triệu USD. Với một lợng hàng hoá lớn nh vậy, Việt Nam đã thực sự có ảnh hởng to
lớn đến giá giao dịch cà phê trên thế giới. Có thể nói giá cà phê trên thế giới tăng
giảm theo mùa vụ thu hoạch của cà phê Việt Nam và Indonesia. Chính vì vậy xuất
khẩu cà phê là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Tuy là một quốc gia đang phát triển nhng Việt Nam có một số lợi thế nh: dân
số khoảng 80 triệu ngời, cơ cấu dân c trẻ và có trên 80% dân số sống bằng sản lợng
nông nghiệp. Có thể nói nguồn nhân lực cho trồng cà phê rất dồi dào thêm vào đó
với tiềm năng nhiệt ẩm và gió khá dồi dào phân bố khá đồng đều trong nớc, với số
giờ nắng cao, cờng độ bức xạ lớn, tài nguyên nhiệt của nớc ta đợc xếp loại giàu so
với nớc khác. Với độ ẩm cao trong năm cao hơn 80%, lợng ma lớn ( trung bình từ
1800 - 2000mm/năm) kết hợp với nguồn nhiệt giàu có, đây là điều kiện thiên nhiên
thuận lợi đối với việc sinh trởng và phát triển cây cà phê. Bên cạnh đó ngời Việt
Nam có đặc điểm cần cù, thông minh, sáng tạo, có khả năng nắm bắt nhanh chóng
các thành tựu khoa học công nghệ, tích luỹ ngày một nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất cà phê, cùng với sự phát triển sản xuất, lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam
trong những năm qua đã tăng rất nhanh, kim ngạch xuất khẩu cà phê hàng năm đạt
trung bình từ 400 - 500 triệu USD đa cà phê trở thành một mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam. Do có chất lợng khá tốt và mùi vị thơm ngon, đặc biệt giá rẻ nên
9

cà phê Việt Nam đợc nhiều ngời trong và ngoài nớc a chuộng, trong đó có nớc Mỹ -
đây cũng là mặt hàng mà thị trờng Mỹ có nhu cầu rất lớn. Trong giai đoạn vừa qua
tuy số lợng cà phê Việt Nam sang thị trờng Mỹ ngày một tăng, nhng giá trị xuất
khẩu cà phê mới chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với nhu cầu nhập khẩu cà phê của n-
ớc Mỹ. Nh vậy thị trờng tiêu thụ tiềm năng là rất rộng lớn, phù hợp với khả năng
sản xuất và xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam. Vì vậy trong thời gian tới ngành
cà phê Việt Nam nên tăng cờng xuất khẩu cà phê sang thị trờng Mỹ nhằm thực hiện
chiến lợc quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, đẩy
mạnh xuất khẩu thay thế nhập khẩu
Tóm lại:
Xuất khẩu hàng hoá là tất yếu khách quan trong hoạt động kinh doanh của
mỗi quốc gia. Chính hoạt động xuất khẩu đã tạo điều kiện cho các quốc gia có thể
gia tăng kim ngạch ngoại thơng, phát huy tối u và có hiệu quả các lợi thế của mình
trong phân công lao động và hợp tác quốc tế. đồng thời xuất khẩu cũng làm cho

mỗi quốc gia nâng cao uy tín và vị nthế của mình trên trờng quốc tế.
Mỹ là một cờng quốc hàng đầu thế giới cả về kinh tế, khoa học công nghệ.
Hiện nay với dân số trên 270 triệu ngời, với tổng sản phẩm quốc nội lên tới hơn
10.000tỷ USD/năm, trong đó 80% dành cho ngời tiêu dùng. Hiệp hội cà phê Mỹ ớc
tính trung bình mỗi năm chi khoảng 2 tỷ USD để nhập khẩu cà phê, trong khi đó cà
phê là một mặt hàng xuất khẩu đầy tiềm năng của Việt Nam. Vì Việt Nam coi Mỹ
là một bạn hàng lớn là hoàn toàn đúng đắn. Chính thị trờng Mỹ đang tạo ra một cơ
hội mới cho hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam, đặc biệt là sau khi hiệp
định thơng mại Việt Mỹ có hiệu lực. Vậy nên, là nhiệm vụ của các doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê Việt Nam phải làm sao xâm nhập thành công trên thị trờng đầy
tiềm năng này.
10

Chơng II: Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị
trờng Mỹ .
I. Sơ qua vài nét về xuất khẩu cà phê của Việt Nam .
1. Vài nét về ngành cà phê Việt Nam .
Hơn một thế kỷ qua sản lợng cà phê đã trải qua một thời kỳ phát triển vợt bậc
xen lẫn với thời kỳ giảm sút.
Cà phê đợc đem vào trồng ở Việt Nam từ năm 1857 lúc mới nhập cà phê vào
Việt Nam cà phê đợc trồng ở Hà Nam, KonTum. Tuy nhiên mãi tới đầu thế kỷ 20 cà
phê mới đợc trồng trên quy mô tơng đối lớn ở các đồn điền của Pháp tại Đắc lắc,
Lâm Đồng nhng tổng diện tích không quá vài ngàn hécta. Sau cách mạng tháng tám
cà phê đợc trồng ở các nông trờng quốc doanh và có thời kỳ diện tích cao nhất là
trên 10.000 ha. Nhng đến nay do đợc Đảng và nhà nớc quan tâm và chú trọng đúng
mức nên cả sản lợng tăng lên đáng kể. Đầu năm 80 diện tích cà phê mới đợc trồng
là 7457 ha nhng năng suất cà phê không lớn năm 1993-1994 sản lợng cà phê là
140.000 tấn đứng thứ 3 châu á sau Indonesia và ấn độ, năm 1996 đứng thứ 4 thế
giới và đứng thứ hai châu á về cà phê. Hiện nay diện tích cà phê đã đạt trên
19.000ha.

Ngành cà phê nớc ta trong những năm qua có chiều hớng phát triển đáng kể
tuy rằng ngành cà phê còn gặp khó khăn về chế biến, các công nghệ để chế biến và
sản xuất đã đợc nhập nhng còn thiếu đồng bộ. Năm 1998 Việt Nam xuất khẩu cà
phê đứng thứ 3 trên thế giới sau Brazin và Colombia. Hiện nay cà phê là một trong
những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam.
Ngành cà phê cũng nh các ngành sản xuất các cây công nghiệp khác nó cũng
tham gia giải quyết những vấn đề xã hội rất lớn. Ngành cà phê tạo ra công ăn việc
làm cho ngời dân, biến môi trờng đang suy thái thành môi trờng đợc phục hồi,
Thực tế cho thấy trong vài năm gần đây việc trồng mới và phát triển cây cà phê,
ngành cà phê đã góp phần:
Xây dựng các vùng kinh tế mới trên Tây Nguyên nói riêng và Miền Nam nói chung.
Tham gia tích cực vào công cuộc định canh định c của đồng bào dân tộc thiểu
số.
Tạo công ăn việc làm và thu nhập chính đáng cho hàng triệu lao động.
Tích cực tham gia vào cải tạo môi sinh, phủ xanh đất trống đồi trọc và góp
phần quan trọng vào an ninh quốc phòng khu vực tây nguyên và khu vực miền núi
phía Bắc .
Khai thác tiềm năng mặt hàng cà phê nông nghiệp cũng nh trong sự phát triển
11

kinh tế xã hội Việt Nam .
2. Tình hình xuất khẩu của cà phê Việt Nam .
Trong những năm vừa qua sản lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam tăng
nhanh và cà phê trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chiến lợc của Việt
Nam với giá trị kim ngạch xuất khẩu tơng đối cao. Cà phê đứng thứ 2 chỉ sau gạo
về kim ngạch xuất nông sản .
Để hiểu rõ hơn tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam thời gian qua ta có bảng
biểu sau:
Bảng 2: Số lợng giá cả và kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Đơn vị: 1000 tấn

Năm Số lợng xuất khẩu
(1000 tấn)
Giá xuất khẩu bình quân
(USD/tấn)
Kim ngạch xuất khẩu
(1000USD)
1990 89,6 850 76160
1991 95,5 830 77650
1992 118,2 720 83664
1993 122,7 900 110430
1994 170 1746 299800
1995 218 2569 560000
1996 230 1643 420000
1997 389 1260 493526
1998 328 1550 594000
1999 428 1379 537730
2000 686 718 489000
2001 855 436 372780
Nguồn: theo báo cáo của VICOFA
Có thể nói rằng sản lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam tăng lên rất nhanh
điều này làm tăng kim ngạch xuất khẩu cà phê qua các năm theo tổng cục thống kê
năm 2001 sản lợng cà phê Việt Nam tăng mạnh, gần 35% so với năm 2000, ớc đạt
gần 900.000 tấn. Lợng cà phê xuất khẩu ớc tính cũng tăng kỷ lục tăng 33,65% so
với năm 2000 lên 855.000 tấn. Tuy nhiên khối lợng xuất khẩu không phải là yếu tố
duy nhất tác động kim ngạch xuất khẩu. Một yếu tố khác rất quan trọng đó là giá
xuất khẩu. Giá này một phần phụ thuộc thị trờng thế giới, một phần phụ thuộc vào
chất lợng cà phê xuất khẩu của ta. Ta cha thể kiểm soát đợc giá cà phê thế giới mức
giá này phụ thuộc tình hình đợc mùa hay mất mùa của Brazin.
Nớc sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, giá cà phê Việt Nam dựa trên nền tảng
chính là giá cà phê ở thị trờng Luân đôn và Mỹ. Tuỳ từng thời gian nhng thông th-

ờng giá quốc tế đó bù trừ 200-350USD/tấn là giá xuất khẩu FOB Thành phố HCM
của cà phê Việt Nam.
12

Mời tháng đầu năm năm 1999 giá cà phê trên các thị trờng giảm mạnh. Tại
Mỹ và Arabica giảm 16% từ 2461USD/tấn (quí I/1999) xuống 1978USD/tấn (tháng
10/1999). Tại Luân Đôn giá cà phê giao ngày giảm 29,5% từ 1758USD/tấn
1234USD/tấn. Vì giá cà phê thế giới có ảnh hởng rất mạnh lên giá xuất khẩu cà phê
của Việt Nam nên thời điểm giá FOB cà phê Robusta của Việt Nam loại R2 rất
mạnh 590USD/tấn từ 1565USD/tấn 976USD/tấn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
giá cà phê giảm mạnh. Trớc hết là do nguồn cung tăng mạnh theo FAO tổ chức lơng
thực của liên hiệp quốc sản lợng cà phê thế giới vụ năm 1998-1999 so với vụ 1997-
1998 ớc tính tăng 9,2% tơng đơng với 8,96 triệu bao ( một bằng 60 kg) đạt 106,63
triệu bao trong đó sản lợng của Brazin tăng kỷ lục 11,2 triệu bao đạt 34,7 triệu bao.
Sản lợng tăng kỷ lục và đồng REAL mời tháng đầu năm 1999 đã đa cà phê xuất
khẩu của nớc này tăng mạnh.
Năm 20001 là năm đầy khó khăn và thử thách đối với với các nhà sản xuất
cũng nh xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Trong khi sản lợng cà phê tăng lên nhiều
lần so với vụ cà phê trớc thì giá cà phê lại giảm kỷ lục cùng với sự giảm giá cà phê
thế giới đã làm cho kim ngạch xuất khẩu cà phê năm 2001 ớc tính chỉ đạt 372 triệu
USD, giảm 76,23% so với năm 2000 giá xuất khẩu cà phê Robuta loại 2 (5% đen và
vỡ ) năm 20001 chỉ còn ở mức 350-400USD/tấn FOB giảm 52% so với năm 2001.
theo Vicofa đây là mức giá cà phê xuất khẩu thấp nhất 10 năm qua. Đây cũng là
nguyên nhân làm giá cà phê cũng liên tục giảm với tốc độ nhanh với mức kỷ lục ch-
a từng có. Tại Đắc lắc giá cà phê nhân loại một đã giảm từ 11500đ-4000đ/kg xuống
3600đ/kg giảm hơn 50% so với tháng 1/2000. Nguyên nhân chính của tình trạng
này là do thị trờng cà phê thế giới d thừa cung lớn cộng với lợng cà phê qúa cao.
Niên vụ 2000-2001 tổng sản lợng cà phê trên thế giới đã đạt trên 114 triệu bao (Việt
Nam sản xuất 14 triệu bao chiếm 12,3%) trong khi nhu cầu tiêu dùng chỉ là 104
triệu bao, lợng d thừa quá lớn khiến giá cà phê giảm liên tục. Có thể nói cà phê thị

trờng thế giới cha có dấu hiệu phục hồi, tình hình biến động này của thị trờng cà
phê có ảnh hởng không nhỏ đến nền kinh tế đất nớc cũng nh đến thu nhập và cuộc
sống của những ngời dân trồng cà phê, ở nhiều nơi đã diễn ra tình trạng chặt phá cà
phê để trồng những cây khác có giá trị kinh tế cao hơn do đó nhà nớc phải tìm ra
biện pháp hữu hiệu để bảo hộ sản xuất cà phê trong nớc tránh gây ra đổ vỡ lớn ảnh
hởng đến việc thực hiện các chủ trơng kinh tế xã hội của nhà nớc ở miền núi nớc ta.
Giá cà phê nớc ta luôn thấp hơn giá cà phê thế giới 100-200USD/ tấn là do
chất lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam không đồng đều có bao tốt bao xấu
nguyên nhân là do việc áp dụng khoa học còn hạn chế cha triệt để và đang bị buông
13

cả hai khâu sản xuất và kinh doanh. Hiện tại các hộ nông dân đang sở hữu 80%
diện tích trồng cà phê trong cả nớc nhng lại bị tách rời với khoa học kỹ thuật diễn
ra một tình trạng mạnh ai nấy làm bên cạnh đó ngành công nghệ chế biến không
theo kịp với tốc độ tăng của sản lợng do công nghệ chế biến đã quá lạc hậu hiện
nay cứ đến mùa thu hoạch ngời sản xuất lo lắng trong khâu tiêu thụ sản phẩm làm
ra, ngành chế biến còn long đong hơn do xởng chế biến không đáp ứng nổi nhu cầu.
Đây cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng chất lợng cà phê Việt
Nam không đợc tốt. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế cà phê Việt Nam
thơm ngon hơn cà phê Indonesia nhng do giá thấp hơn nên với số lợng xuất khẩu
300.000tấn thì mỗi năm Việt Nam bị thiệt hại khoảng 50 triệu USD.
Hiện nay có trên 95% sản lợng cà phê Việt Nam sản xuất để xuất khẩu vì vậy
tìm đợc thị trờng xuất khẩu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tại thời điểm này cà phê
Việt Nam đã có một chỗ đứng trên thị trờng thế giới, sản phẩm cà phê Việt Nam đã
có mặt trên 57 nớc trên thị trờng thế giới đặc biệt là khi mở cửa nền kinh tế Việt
Nam có quan hệ với nhiều khách hàng bao gồm cả những khách hàng kinh doanh
cà phê hàng đầu thế giới nh: Đức, Anh,
II. Thực trng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trờng Mỹ
1. Khó khăn và thuận lợi
khi xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trờng Mỹ.

1.1. Khó khăn khi xuất
khẩu cà phê sang mỹ.
Mỹ là nớc có nền kinh tế lớn nhất toàn cầu chi phối rất mạnh nền kinh tế thế
giới. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng Mỹ chẳng những gia tăng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam mà còn giúp chúng ta hội nhập nhanh trong tiến trình toàn cầu
hoá về kinh tế. Thị trờng Mỹ rất rộng nhu cầu đa dạng nhng tính cạnh tranh vẫn rất
quyết liệt. Tuy cà phê của Việt Nam đợc a chuộng ở Mỹ nên khối lợng cà phê Việt
Nam ở Mỹ thời gian qua đã tăng nhanh nhng việc xuất khẩu cà phê sang mỹ gặp
không ít những khó khăn.
Khi kinh doanh trên thị trờng Mỹ các doanh nghiệp Việt Nam phải đơng đầu
với nhiều khó khăn và thách thức.
Trớc hết các doanh nghiệp Việt Nam là những ngời đến sau so với các đối thủ
cạnh tranh khác trên thị trờng. Tuy cà phê của Việt Nam vào thị trờng Mỹ đợc hởng
mức thuế 0% nhng vẫn phải cạnh tranh quyết liệt với cà phê của các quốc gia khác
nh: Inđônêxia, Brazin, côlômbia, các doanh nghiệp của các quốc gia này đã từ lâu
dành đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng Mỹ. Cà phê là mặt hàng xuất khẩu lớn
14

nhất dẫn đầu trong các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ năm 2001 với giá
trị 60,065 triệu USD nhng cà phê xuất khẩu lại có chất lợng không ổn định, đáng
chú ý là các dạng hạt nâu, đen, xanh, quả khô, quả sâu, vẫn còn nhiều là do ngời
sản xuất tranh thủ hái cà phê xanh khi đầu vụ thu hoạch, thêm vào đó quá trình thu
hái cà phê của khu vực tự nhiên không đảm bảo, tạp chất lẫn nhiều không tơng ứng
với phẩm chất, hơng vị thơm ngon của giống tốt vì vậy đã thua thiệt về giá cả so với
các nớc khác, trong bảo quản thờng để quá. Trớc đây, ngời sản xuất thờng xay xát
chế biến thành cà phê xô có độ ẩm từ 17%-20%. Do đó để xuất khẩu ngời xuất
khẩu phải tái chế cho cà phê có độ ẩm phù hợp bảo đảm tiêu chuẩn xuất khẩu dới
20% nên vừa gây thiệt hại cho ngời sản xuất vừa ảnh hởng đến lợng cà phê xuất
khẩu. Bên cạnh đó tập quán quen xuất khẩu cà phê xô, có quy định độ ẩm, tỷ lệ hạt
đen vỡ và có lẫn tạp chất nên đã không khuyến khích đợc ngời sản xuất nâng cao

chất lợng sản phẩm. Những bất ổn của chất lợng sản phẩm nh đã nói trên là một
trong những nguyên nhân khiến cho nhiều nhà nhập khẩu e ngại đặc biệt là thị tr-
ờng Mỹ - một thị trờng khó tính và có các bớc kiểm định ngặt nghèo.
Một trong những khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
Việt Nam hiện nay là sức cạnh tranh còn rất yếu. Theo phòng thơng mại và công
nghiệp Việt Nam thì trong hai ngành Việt Nam có khả năng thâm nhập vào thị tr-
ờng Mỹ là dệt may và cà phê thì tỷ lệ doanh nghiệp có đủ khả năng trên thị trờng
Mỹ là rất thấp. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam
chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, khả năng về vốn, công nghệ quản lý và kinh nghiệm
kinh doanh quốc tế còn thấp. Hơn nữa các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê cũng cha
năng động sáng tạo và chủ động trong việc thích ứng với thị trờng, cha xây dựng đ-
ợc chiến lợc dài hạn. Việc thiếu hiểu biết về môi trờng kinh doanh các thông tin về
nhu cầu, giá cả, đối tác trên thị trờng cà phê khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc thâm nhập các kênh phân phối trên thị trờng Mỹ do đó dễ rơi vào tình
trạng bị ép giá.
Thêm vào đó là việc các doanh nghiệp tự do tham gia trực tiếp vào
việc xuất khẩu cà phê. Hiện nay, cả nớc có rất nhiều mối thu gom chế biến xuất
khẩu cà phê. Do đó, tình hình thu mua nhiều sản phẩm rất phức tạp, không tập
trung gây nên tình trạng tranh mua tranh bán, nên việc quản lý số lợng cũng nh chất
lợng không đảm bảo, do vậy làm mất uy tín với khách hàng mà đặc biệt là ngời
Mỹlà ngời giữ tín và đúng hẹn, đồng thời giá cà phê xuất khẩu bị thua thiệt so với
các nớc khác, khả năng cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thị trờng quốc tế cũng
15

bị giảm sút nhiều.
Công nghệ và các cơ sở chế biến cà phê Việt Nam trong một thời gian dài ít
đợc quan tâm đầy đủ, nên trình độ công nghệ thấp và chậm đổi mới. Tổn thất sau
thu hoạch còn trên 10%. Hiện nay ngành cà phê mới chỉ có hơn 20 cơ sở chế biến
công nghiệp hoàn chỉnh chủ yếu là sơ chế, đảm bảo chế biến khoảng 30% sản lợng
cà phê/năm (100 nghìn tấn/năm), 70% còn lại đợc sơ chế tại các hộ gia đình với

công nghệ chế biến đơn giản, thô sơ lạc hậu, nặng dấu ấn kinh nghiệm thậm chí
những điều kiện tối thiểu nh: sân phơi, máy sấy, kho bảo quản cũng không đủ. Tuy
vậy cha doanh nghiệp Việt Nam nào bán trực tiếp cho các nhà rang xay Mỹ làm
hạn chế khả năng tìm kiếm đối tác, mở rộng khả năng tiêu thụ và phân phối cà phê
qua các đại lý, mở rộng thị trờng cà phê Việt Nam trên đất Mỹ.
Bên cạnh những khó khăn trên, hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam sang
thị trờng Mỹ còn gặp những khó khăn thách thức khác khi Hiệp định thơng mại
Việt Mỹ cha đợc hoạt động.
* Khó khăn thách thức về cạnh tranh:
Mặc dù Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đem lại thuận lợi cho các doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê trong việc mở rộng thị trờng, nhng Hiệp định thơng mại
Viêt - Mỹ sẽ buộc các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam bớc vào cuộc chơi chung
với nền kinh tế toàn cầu, có nghĩa là các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt
Nam sẽ phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt với các mặt hàng cà phê từ các quốc
gia khác, trong đó có một số quốc gia có mặt hàng cà phê rất phát triển từ lâu đã
đứng vững trên thị trờng này nh : Brazil, Colombia, indonexia, Đây là một khó
khăn không nhỏ buộc các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải suy nghĩ thật kỹ khi
thâm nhập vào thị trờng rộng lớn và cạnh tranh gay gắt này, nếu không các doanh
nghiệp này sẽ bị loại khỏi cuộc chơi, một cuộc chơi không dành cho những ngời
làm ăn kém hiệu qủa.
Khó khăn thách thức về sự khác biệt trình độ giữa hai quốc gia :
Trình độ phát triển kinh tế giữa hai nớc rất chênh lệch, lại có những điểm khác
nhau về thể chế chính trị xã hội, về quan niệm về tập quán, sở thích và thị hiếu,
nếu không tính đến những nhân tố này thì rất có thể dẫn đến những nôn nóng sốt
ruột hoặc chủ quan hay cả bi quan trong khi giải quyết các mối quan hệ phát sinh
khi quan hệ với Mỹ.
* Khó khăn thách thức về yêu cầu cải cách hành chính và hoàn thiện pháp
luật :
16


Hệ thống pháp luật và chính sách của Việt Nam còn cha hoàn chỉnh và cha
đồng bộ, còn có nhiều điểm còn cha phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều này cản trở
quá trình thực thi hiệp định thơng mại Việt-Mỹ và sẽ gây khó khăn cho hoạt động
xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trờng Mỹ.
1.2. Thuận lợi khi xuất khẩu cà phê sang thị trờng Mỹ .
Bên cạnh những khó khăn trên thì việc xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị tr-
ờng Mỹ cũng có nhiều thuận lợi, kể từ khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận thơng mại đối
với Việt Nam, quan hệ thơng mại Việt-Mỹ đã có những bớc phát triển nhanh chóng.
Đặc biệt Hiệp định thơng mại song phơng Việt - Mỹ đợc ký kết chính thức và có
hiệu lực ngày 12-12-2001, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội rất lớn trong việc
xuất khẩu hàng hoá vào thị trờng Mỹ, đặc biệt là mặt hàng cà phê - một trong
những mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế và thị trờng Mỹ có nhu cầu rất lớn.
Việt Nam có những thuận lợi khi xuất khẩu cà phê sang Mỹ :
Thứ nhất - về khí hậu:
Nớc ta trải dài qua 15 vĩ độ từ 8
o
30 đến 23
o
22 có khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu
ảnh hởng sâu sắc của khí hậu nhiệt đới gió mùa lợng ma nhiều, độ ẩm không khí
cao, bức xạ lớn, gió trung bình, thuộc vùng đất thích hợp với việc trồng cây cà
phê.
Do đó Việt Nam có hai loại cà phê đợc trồng là cà phê vối và cà phê chè. Cà
phê chè a thời tiết mát, cờng độ ánh sáng thấp và chịu nhiệt độ thấp hơn cà phê vối
khoảng 5
o
-7
o
C do vậy nó đợc trồng chủ yếu ở Miền Bắc. Cà phê vối a thời tiết
nóng, ẩm, ánh sáng dồi dào nên đợc trồng nhiều ở các tỉnh Miền Nam.

Môi trờng sinh thái của Việt Nam phát triển khá phù hợp với việc phát triển
cây cà phê. Điều kiện tự nhiên u đãi cho khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ cho
phép phát triển cây cà phê theo hớng tập trung chuyên môn hoá, tạo ra một vùng
cây cà phê phát triển đảm bảo số lợng chất lợng sản phẩm phục vụ cả sản xuất và
tiêu dùng đồng thời sự phân bố đất đai dọc chiều dài đất nớc cho phép phát triển
cây cà phê trên phạm vi rộng nên mặc dù mức đầu t thâm canh cha cao nhng năng
xuất đã đạt rất đáng kể.
Thứ hai - về đất đai :
Đất nông nghiệp nớc ta tuy rất hạn chế về diện tích (khoảng 7,3 triệu ha) nhng
lại tơng đối tốt về chất lợng phong phú về chủng loại (có 14 nhóm bao gồm 64 loại
đất) nói chung đất có tầng canh tác dày, kết cấu tơi xốp, chất dinh dỡng trong đất
khá cao, Cho phép phát triển một tập hợp các loại cây trồng phong phú. Việt
17

Nam có nhiều loại đất thích hợp cho cây công nghiệp cây nông nghiệp dài ngày nói
chung và cây cà phê nói riêng. Trớc tiên cần phải kể đến loại đất đỏ Bazan với trữ l-
ợng khoảng 2,3 triêu ha phân bố rộng khắp nớc đặc biệt tập trung ở vùng tây
nguyên Đông Nam Bộ. Đất đỏ Bazan là loại đất lý tởng cho nhiều loại cây công
nghiệp dài ngày trong đó có cây cà phê bởi vì nó có tính chất nh: có chất lợng tốt
tơi xốp, dễ thoát nớc, tầng nớc canh tác dày, hàm lợng các chất canh tác, chất mùn,
khoáng vật, Sau đất badan là loại đất đỏ vàng, đất xám đất đen, đợc phân bố
khắp nớc.
Nh vậy môi trờng sinh thái khí hậu và đất đai nớc ta khá phù hợp với sự phát
triển của cây cà phê điều kiện tự nhiên u đãi các vùng Tây Nguyên và Đông Nam
Bộ cho phép phát triển sản xuất cây cà phê theo hớng tập trung chuyên môn hoá và
thâm canh hoá, tạo ra các vùng cà phê có sản lợng lớn chất lợng cao và chủ yếu cho
xuất khẩu. Ngoài ra các loại cà phê có giá trị xuất khẩu cao phù hợp với các tỉnh
trung du, Miền núi phía Bắc là loại tiềm năng phát triển sản xuất thay đổi cơ cấu
mặt hàng cà phê tăng giá trị xuất khẩu.
Thứ ba - về chủ chơng chính sách của Đảng và nhà nớc :

Đảng và nhà nớc rất quan tâm đến ngành cà phê, coi đó là một trong những
ngành xuất khẩu mũi nhọn của đất nớc trong thời kỳ đầu của công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Vì vậy đã có những chính sách đầu t đáng kể hỗ
trợ mạnh mẽ cho sản xuất và xuất khẩu cà phê của đất nớc ta.
Thứ t - về điều kiện xuất khẩu :
Trớc đây cà phê xuất khẩu của ta chủ yếu là sang các nớc XHCN dới hình thức
hàng đổi hàng . Hiện nay nhờ chính sách mở cửa của nền kinh tế nên quan hệ
buôn bán của Việt Nam đã đợc mở rộng ra khắp các châu lục. Riêng cà phê xuất
khẩu của Việt Nam đã có mặt hầu hết trên thị trờng thế giới.
Hiện nay ở Châu á Việt Nam đã vợt qua Indonexia đứng số một về xuất khẩu
cà phê và chiếm vị trí thứ 2 trên thế giới sau Brazil. Việt Nam và Indonexia, là hai
nớc chính sản xuất cà phê ở Châu á nhng do vụ cà phê ở hai nớc ngợc nhau: ở Việt
Nam từ tháng t đến tháng mời còn ở indonexia từ tháng mời đến tháng t, cho nên ở
Châu á hiện nay Việt Nam không có đối thủ cạnh tranh.
Thứ năm- lợi thế về chi phí thấp :
Do khu vực sản xuất cà phê của Việt Nam gần cảng biển nên chi phí vận
chuyển thấp làm giảm chi phí sản xuất xuống thấp hơn chi phí sản xuất của các nớc
khác.
18

Với những lợi thế ở trên nếu Việt Nam biết cách khắc phục những tồn tại trong
sản xuất và xuất khẩu cà phê, đồng thời tận dụng và phát huy triệt để những lợi thế
sẵn có sẽ góp phần làm chi phí sản xuất cà phê thấp hơn các nớc khác. Đây chính là
những thuận lợi cho cà phê Việt Nam có thể cạnh tranh trên thị trờng cà phê của
Mỹ ngay cả khi thị trờng này đang khủng hoảng thừa.
Do chú trọng đầu t thâm canh nên cà phê Việt Nam có năng suất lớn và đứng
hàng đầu thế giới liên tục nhiều năm nay năng xuất tăng rõ rệt từ 600-700kg nhân /
1ha nay đạt bình quân 1-4 tấn nhân /1ha. Đâylà điều kiện thuận lợi cho cà phê Việt
Nam trong việc xuất khẩu cà phê sang Mỹ vì Mỹ là một khách hàng làm việc rất
giữ chữ tín và đúng giờ. Vì vậy với năng xuất cao và sản lợng lớn ta có thể đáp ứng

đợc yêu cầu giao hàng của khách và giữ đợc mối quan hệ lâu dài với họ tạo thuận
lợi trong việc buôn bán sau này.
Một thuận lợi không kể đến là việc Mỹ áp dụng mức thuế xuất 0% cho Việt
Nam và không áp dụng bất cứ hạng ngạch nào cho việc nhập khẩu cà phê từ mọi
nguồn xuất xứ dù có đợc hởng quy chế tối huệ quốc hay không. Cà phê xuất khẩu
sang Mỹ năm 2001 đạt 60,065 triệu USD. Do cà phê của Việt Nam đợc a chuộng ở
Mỹ nên khối lợng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ thời gian qua đã tăng nhanh
vì vậy Mỹ đợc xem là thị trờng tự do không có bất cứ sự ngăn cản và bảo hộ nào từ
phía chính phủ chỉ có sự cạnh tranh nhau về giá cả và chất lợng cà phê mà thôi.
Thứ sáu - thuận lợi sau khi Hiệp định thơng mại Viêt-Mỹ đợc thực thi:
Hiệp định thơng mại song phơng Việt - Mỹ đã đợc ký kết và có hiệu lực từ
ngày 10/12/2001 đã đánh dấu bớc phát triển mới trong quan hệ kinh tế giữa hai nớc
kết thúc một quá trình đàm phán lâu dài và kiên trì của cả hai bên qua bốn năm th-
ơng lợng và chín vòng đàm phán. Hiệp định thơng mại tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của
Việt Nam có điều kiện thuận lợi hơn trong việc mở rộng thị trờng tiêu thụ cả về
phạm vi địa lý cả về khối lợng sức mua cũng nh số lợng khách hàng tiềm năng tạo
cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam có thể cạnh tranh bình đẳng với các doanh
nghiệp khác trên thị trờng Mỹ. Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ thực thi sẽ có tác
động tích cực trong việc khuyến khích các nhà đầu t trong và ngoài khu vực kể cả
các nhà đầu t Mỹ yên tâm gia tăng đầu t vào Việt Nam nói chung và vào ngành
công nghiệp cà phê nói riêng để nâng cao năng suất chất lợng, từ khâu sản xuất thu
hái đến đóng gói, Để cà phê Việt Nam có chỗ đứng ngày càng vững chắc và sau
đó xuất khẩu sang thị trờng Mỹ, cùng với hiệp định thơng mại Viêt - Mỹ sẽ tạo
19

điều kiện cho các doanh nghiệp Mỹ tăng cờng đầu t vào Việt Nam hơn nữa. Điều
này góp phần tăng cờng tiếp thu khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý tiên tiến trên
thế giới để khai thác có hiệu quả hơn những lợi thế của Việt Nam nói chung và của
ngành cà phê nói riêng, nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của mặt hàng

cà phê trên thế giới nói chung và thị trờng Mỹ nói riêng.
2.Cơ cấu mặt hàng cà phê xuất khẩu vào Mỹ .
Việt Nam chủ yếu trồng cà phê Robuta khoảng 95% diện tích trong khi thị
hiếu của thị trờng Mỹ lại chuộng giống cà phê arabica hơn mặc dù giá bán loại cà
phê này trên thị trờng thế giới thờng cao hơn 1,5 lần cà phê robuta
Riêng với cà phê robutta Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là loại 2
chiếm 80% theo báo cáo của Vicofa giá cà phê loại 2 robuta loại 2 (5% đen và vỡ)
năm 2001 chỉ còn ở 350-400USD/tấn. Do chất lợng không cao có đến 5%hạt đen và
hạt vỡ nên kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam thu đợc thấp hơn so với các nớc
khác
Bên cạnh đó Mỹ là thị trờng khó tính đòi hỏi chất lợng cao nếu Việt Nam
không cố gắng nâng cao chất lợng cà phê thực hiện xuất khẩu loại 1 chiếm tỷ trọng
cao hơn thì khó đứng vững trên thị trờng này và cũng nh khó duy trì đợc mức kim
ngạch hiện nay. Hiện Mỹ đang là thị trờng nhập khẩu cà phê hạt lớn nhất của Việt
Nam chiếm trên 25% tổng số cà phê xuất khẩu của Việt Nam
3. Tình hình xuất khẩu cà phê sang Mỹ của Việt Nam
Từ lâu nay hơng vị cà phê Việt Nam đã thực sự chinh phục đợc hàng triệu ngời
sành điệu về loại ẩm thực này trong nớc và quốc tế. Cà phê Việt Nam đã đợc xuất
khẩu sang nhiều thị trờng các nớc trên thế giới nh Đức, Hà lan, Đặc biệt là năm
1999, Việt Nam đã bắt đầu khai thác thị trờng mới đầy tiềm năng về cà phê là Mỹ.
Cho đến nay Mỹ đã vợt lên thành thị trờng nhập khẩu cà phê của Việt Nam. Có thể
chia tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam thành các giai đoạn với những đặc
điểm sau trớc năm 1990 Việt Nam vẫn cha thực hiện đợc xuất khẩu cà phê vào Mỹ
mà phải xuất khẩu qua trung gian trong đó Singapo nhập khẩu khoảng 50% tổng
sản lợng cà phê Việt Nam xuất khẩu hàng năm
Từ khi Mỹ bỏ cấm vận Việt Nam đến nay Việt Nam đã xuất khẩu đợc sang 52
nớc trên thế giới trong đó chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp chỉ có 18 % là xuất khẩu
qua các thị trờng trung chuyển, ngày càng có nhiều cạnh tranh tập đoàn thơng mại
chuyên buôn bán cà phê của Mỹ và đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam để theo dõi
tình hình thu mua cà phê tiêu biểu đó là: Miran Corporation, Cargill Corporation,

các công ty này thay mặt tập đoàn trực tiếp ký kết và thực hiện hợp đồng với các
20

đối tác Việt Nam. Giá mua bán cà phê đợc áp dụng trong các trờng hợp này thờng
là: FOB, FCA . Theo đó các công ty Mỹ tự lo vận chuyển cà phê. Năm 2001 xuất
khẩu cà phê sang Mỹ đạt 100.000 tấn chiếm hơn 20% tổng khối lợng cà phê xuất
khẩu của Việt Nam trong năm
Bảng 3: Xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Mỹ
(đơn vị:1000USD)
Năm 94 95 96 97 98 99 2000 2001
GT 30.125 103.600 109.48 90.045 125.13 59.211 69.962 60.065
Tỷ trọng
(%)
8.5 51.8 53.6 24.2 24.1 9.8 9.5 5.6
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam 2001
Qua bảng số liệu trên, có thể thể mặt hàng cà phê có giá trị xuất khẩu vào Mỹ
tơng đối ổn định, chiếm tỷ trọng đáng kể và khẳng định đợc vị trí của mình trên thị
trờng Mỹ. Trong nhiều năm tới cà phê vẫn sẽ là một trong những mặt hàng chủ lực
thâm nhập thị trờng nớc ngoài nói chung của Việt Nam .
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ có hiệu lực từ ngày 10/12/2001 đã mở ra cơ
hội tăng kim ngạch xuất khẩu cao nhất của ngành nông nghiệp trong số các ngành
hàng của Việt Nam vào thị trờng lớn nhất thế giới là Mỹ. Mặt hàng cà phê của Việt
Nam dù thuế không giảm do thuế nhập khẩu ở Mỹ hiện đã gần bằng mức thuế ở
quy chế quan hệ bình thờng (NTR), nếu xúc tiến thơng mại tốt, thì giá trị cà phê
xuất khẩu hoàn toàn có thể vợt mức 60,065 triệu USD mà Việt Nam đã đạt đợc khi
xuất khẩu sang Mỹ năm 2001.
4. Những kết luận rút ra từ tình hình xuất khẩu cà phê sang thị trờng Mỹ
4.1. Những thành công đạt đợc trong hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam
sang Mỹ
Mặc dù thị trờng Mỹ là một thị trờng tơng đối mới mẻ đối với các doanh

nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam nhng trong thời gian qua, các doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê đã đạt đợc những thành công đáng khích lệ.
Một là: Cần ghi nhận sự gia tăng số lợng và giá trị của mặt hàng cà phê xuất
khẩu sang thị trờng Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trờng Mỹ
tăng qua các năm (Bảng 3)
Nếu nh năm 1994 giá trị cà phê xuất sang Mỹ là 30.125 triệu USD thì năm
1995 đạt 103.6 triệu USD, tăng hơn gấp 3 lần. Đến năm 1998 Mỹ trở thành nơi tiêu
thụ cà phê hàng đầu của Việt Nam, giá trị cà phê xuất khẩu đạt 125.13 triệu USD
cao nhất trong 5 năm, chiếm 24,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
21

sang thị trờng Mỹ. Tuy nhiên sang năm 2000 và 2001 kim ngạch xuất khẩu sang
Mỹ giảm mạnh, nguyên nhân khách quan là giá cà phê trên thị trờng thế giới bị mất
giá, do đó đã ảnh hởng tới giá cà phê của Việt Nam.
Thị trờng Mỹ đang trở thành một trong những thị trờng quan trọng nhất của
ngành xuất khẩu cà phê Việt Nam. Nếu nh trớc cấm vận Việt Nam vẫn cha xuất
khẩu cà phê trực tiếp vào Mỹ mà phải xuất khẩu qua trung gian, trong đó Singapo
nhập khẩu khoảng 50% tổng sản lợng cà phê Việt Nam xuất khẩu hàng năm, thì
cho đến nay Mỹ trở thành thị trờng xuất khẩu cà phê lớn thứ hai của Việt Nam chỉ
sau Thuỵ Sỹ, giá trị xuất khẩu cà phê vào thị trờng Mỹ đều chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ.
Hai là: các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam đang dần tạo đợc chỗ
đứng trên thị trờng Mỹ và từng bớc thâm nhập sâu hơn vào thị trờng này. Những
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đã thiết lập đợc mối quan hệ thơng mại chặt chẽ với
các doanh nghiệp Mỹ, nếu nh trớc cấm vận, các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của
Việt Nam chỉ có thể đa cà phê vào thị trờng Mỹ thông qua một nớc trung gian thì
trong giai đoạn tiếp theo đã có nhiều hình thức xuất khẩu cà phê trực tiếp cho các
nhà nhập khẩu Mỹ.
Ba là: Kinh nghiệm thâm nhập thị trờng Mỹ của các doanh nghiệp xuất khẩu
cà phê Việt Nam đã tăng lên đáng kể, biểu hiện qua kim ngạch xuất khẩu cà phê

tăng lên không ngừng, Đây là điều đáng khích lệ xét trong bối cảnh Mỹ là một thị
trờng lớn mạnh,có môi trờng cạnh tranh gay gắt, các tiêu chuẩn khắt khe, cà phê
Việt Nam luôn phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh khác nh: Brazin, Colombia,
Do đó, việc xuất khẩu cà phê Việt Nam vào đợc thị trờng Mỹ chứng tỏ rằng các
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam đã có rất nhiều cố gắng trong việc
tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đi trớc, từ đó
dẫn tới sự trởng thành của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam bên cạnh
những giá trị thu đợc.
Bốn là: Việc thâm nhập đợc vào thị trờng Mỹ còn giúp các doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê của Việt Nam nâng cao chất lợng cà phê, tiếp nhận đợc các công nghệ
tiên tiến, học tập đợc các kinh nghiệm quản lý, nâng cao uy tín và khả năng thâm
nhập thị trờng. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam có
thể gia tăng hiệu quả kinh doanh trên thị trờng Mỹ
Những thành công của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam trong
việc thâm nhập vào thị trờng Mỹ trong thời gian qua đã đóng góp một phần không
nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam, đem lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần thúc đẩy kinh
22

tế phát triển.
4.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam
sang Mỹ.
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ, hoạt động xuất khẩu cà phê của các
doanh nghiệp Việt Nam vào thị trờng Mỹ thời gian qua còn nhiều mặt hạn chế.
Thứ nhất: Mặc dù có sự gia tăng về số lợng và giá trị nhng nhìn chung quy mô
mặt hàng cà phê của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ còn nhỏ bé, cha tơng
xứng với tiềm năng xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam và quy mô của thị trờng
Mỹ. Hiệp hội cà phê Mỹ ớc tính rằng hàng năm Mỹ bỏ ra khoảng 2 tỷ đô la để nhập
khẩu cà phê trong khi đó năm 2001 giá trị xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Mỹ
đạt 60,065 triệu USD cho thấy quy mô hoạt động thâm nhập thị trờng Mỹ của các
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam còn khiêm tốn, giá trị kim ngạch xuất

khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trờng Mỹ chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong tổng
kim ngạch nhập khẩu cà phê của Mỹ hàng năm.
Thứ hai: Cà phê của Việt Nam đợc xuất sang thị trờng Mỹ chủ yếu là cà phê
thô, mức độ gia công chế biến thấp, chất lợng lại cha cao, vì vậy trong một số trờng
hợp cà phê của Việt Nam do không đáp ứng đợc các tiêu chuẩn ngặt nghèo của Mỹ
nên đã bị tái xuất, hoặc cha hấp dẫn đợc ngời tiêu dùng.
Thứ ba: Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt
Nam còn rất hạn chế. Quá trình xuất khẩu cà phê vào thị trờng Mỹ đã bộc lộ ra các
điểm còn yếu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Đó là quy mô
về vốn, năng lực sản xuất, khả năng thu mua của các doanh nghiệp còn nhỏ, thấp và
khả năng liên kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê còn kém nên khó đáp
ứng đợc các đơn đặt hàng của các doanh nghiệp Mỹ vốn luôn lớn về số lợng lại đòi
hỏi thời gian giao hàng ngắn. các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam còn
thiếu kinh nghiệm kinh doanh, thiếu thông tin về thị trờng, uy tín cha cao trên thị
trờng cà phê do đó trong hoạt động xuất khẩu cà phê sang Mỹ thờng hay gặp các tr-
ờng hợp bị ép giá, giao hàng không đúng thời hạn, thời điểm mùa vụ.
4.3. Nguyên nhân.
Các hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, cả nguyên nhân chủ quan và nguyên
nhân khách quan. Những nguyên nhân khách quan nằm ngoài khả năng kiểm soát
của chúng ta là điều mà các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải tìm cách hạn chế,
còn nguyên nhân chủ quan là cái chúng ta có thể khắc phục đợc. Theo cách xem xét
này ta có thể chia nguyên nhân từ phía nhà nớc và các nguyên nhân từ các doanh
23

nghiệp.
Xét về phía nhà nớc :
Mặc dù Nhà nớc đã có nhiều chính sách, biện pháp cho các hoạt động xuất
khẩu cà phê sang thị trờng Mỹ song vẫn còn nhiều tồn tại. Hiện nay việc tổ chức
các hoạt động xúc tiến thơng mại, cung cấp các thông tin cập nhập về giá cả, về
đối tác trên thị trờng Mỹ cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhà nớc có làm

nhng cha làm đợc tốt, cha thực sự cập nhật. Nhà nớc còn thiếu các giải pháp đồng
bộ về thị trờng về công nghệ, đầu t để hỗ trợ cho thâm nhập thị trờng Mỹ của doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê Việt nam. Các đòn bẩy kinh tế, các biện pháp hỗ trợ xuất
khẩu cà phê sang thị trờng Mỹ cha đợc thực hiện theo một kế hoạch tổng thể, tất cả
những vấn đề trên đã làm giảm đi hiệu quả và tính tơng hỗ của chúng cho hoạt
động thâm nhập thị trờng Mỹ của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt nam.
Mặt khác, do lịch sử đen tối trong quan hệ giữa hai nớc Việt Nam và Mỹ trong
một thời gian khá dài nên Việt Nam hầu nh không có quan hệ kinh tế với Mỹ và do
đó các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam đã bỏ ngỏ một thị trờng tiềm năng
khổng lồ nh thị trờng Mỹ.
Xét về phía các doanh nghiệp :
Trớc tiên cần khẳng định rằng hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị
trờng Mỹ là công việc của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, nhà nớc chỉ đóng vai
trò hỗ trợ điều tiết bằng các công cụ vĩ mô. Do đó những hạn chế trên phần nhiều là
do khả năng về vốn, khả năng cạnh tranh, năng lực công nghệ, quản lý và kinh
nghiệm kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê còn thấp.
Thêm vào đó các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam nói chung vẫn cha
làm quen đợc với một thị trờng lớn nhất thế giới và cạnh tranh rất gay ngắt, do Mỹ
là thành viên của WTO nên trên thị trờng Mỹ có rất nhiều đối thủ cho các doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam và đa phần họ còn hởng các u đãi. Đây là
một thiệt thòi lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam cũng cha năng
động sáng tạo và chủ động trong việc thích ứng với thị trờng Mỹ, cha xây dựng đợc
cho mình một chiến lợc phát triển dài hạn. Việc thiếu hiểu biết môi trờng kinh
doanh các thông tin về giá cả, đối tác trên thị trờng nhu cầu của ngời tiêu dùng
khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê khó khăn trong việc thâm nhập các
kênh phân phối của Mỹ do đó dễ rơi vào tình trạng bị ép giá.
Mặc dù có quy mô nhỏ khả năng thu gom hạn chế nhng các doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê của Việt Nam lai cha có sự liên kết chặt chẽ với nhau nên khó đáp ứng
24


đợc các đơn đặt hàng của các doanh nghiệp Mỹ vốn luôn đòi hỏi về số lợng và thời
gian giao hàng ngắn. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cà phê do không đáp ứng đợc
yêu cầu khối lợng cũng nh thời gian giao hàng nên đã không dám ký hợp đồng, bỏ
lỡ cơ hội trong giao dịch hoặc trong ký kết.
25

×