Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của công ty hoá chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.54 KB, 42 trang )


Chơng I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động
nhập khẩu
1.1. Hoạt động nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó
không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các mối quan hệ
buôn bán trong một nền kinh tế có tổ chức cả bên trong và bên ngoài của quốc
gia.
Thực chất của việc nhập khẩu hàng hoá là mua bán hàng hoá từ các tổ
chức kinh tế, các công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
tại thị trờng nội địa và tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản
xuất với tiêu dùng gữa các quốc gia với nhau.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ,
việc tiết kiệm để nhập khẩu vật t hàng hoá phục vụ cho quá trình tá sản xuất
mở rộng và đời sống nhân dân trong nớc, giải quyết sự khan hiếm của thị tr-
ờng nội địa. Bên cạnh đó thông qua thị trờng nhập khẩu đảm bảo sự phát triển
ổn định những nghành kinh tế mũi nhọn mà khả năng trong nớc cha có thể
đáp ứng đợc. Nhập khẩu tạo ra năng lực mới trong sản xuất, khai thác lợi thế
so sánh của đất nớc nhằm mục đíc kết hợp hài hoà giữa nhập khẩu và cải thiện
cán cân thanh toán.
Tiêu chuẩn hiệu quả là thực hiện sự đổi mới có trọng điểm về trình độ
công nghệ của nền sản xuất trong nớc nhằm nâng cao năng suất lao động xã
hội, tăng chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc trao đổi hàng hoá
dịch vụ giữa các nớc đợc phát triển góp phần tích luỹ, nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội nói chung và đảm bảo lợi ích cho mỗi doanh nghiệp nói riêng. Hoạt
động nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ khâu
nghiên cứu điều tra tiếp cận thị trờng nớc ngoài, lựa chọ bạn hàng, tiến hành
đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, chuyển quyền sở hữu
cho ngời mua và hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu nghiệp vụ phải đợc
nghiên cứu thực hiện đầy đủ và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm


bắt đợc lợi thế nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao phục vụ
đầy đủ và kịp thời nhu cầu sản xuất trong nớc.
Nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng nó phải phù hợp với mục tiêu chung
cho sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia, vừa đảm bảo lợi ích xã hội vừa tạo ra
lợi nhuận cho mỗi doanh nghiệp đồng thời nhập khẩu phải đảm bảo đổi mới

1

công nghệ, vừa bảo hộ sản xuất nội địa đa sản xuất trong nớc ngày càng lại
gần với tiêu chuẩn quốc tế.
1.1.2. Các hình thức và nội dung của hoạt động nhập khẩu
1.1.2.1. Các hình thức nhập khẩu
a. Căn cứ vào phơng thức nhập khẩu
* Nhập khẩu theo phơng thức hàng đổi hàng
Là phơng thức giao dịch trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất
khẩu doanh nghiệp vừa là ngời mua đồng thời là ngời bán, lợng hàng hoá trao
đổi với nhau có giá trị tơng đơng với nhau
Phơng thức này không những nhập khẩu mà còn xuất khẩu đợc hàng hoá.
Do đó, mang lại lợi ích và thoã mãn nhu cầu cho tất cảc các bên tham gia.
* Nhập khẩu theo phơng thức mua bán thông thờng
Là việc bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau dựa trên quan hệ
mua bán tiền - hàng, việc mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên
mua có thể chỉ mua mà không bán và ngợc lại bên bán chỉ bán mà không mua.
Để có thể tiến tới ký kết hợp đồng với nhau hai bên mua và bán thờng phải
qua một quá trình giao dịch, đàm phán thơng lợng với nhau về các điều kiện
buôn bán.
Hiện nay, phơng thức này đợc sử dụng phổ biến rộng rãi ở hầu hết các
doanh nghiệp ở các quốc gia trên thế giới.

2


b. Căn cứ vào quan hệ trong hoạt động nhập khẩu
* Nhập khẩu trực tiếp: Là phơng thức nhập khẩu trực tiếp giao dịch và
nhập hàng từ bên xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi doanh
nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trờng trong và ngoài nớc và tính toán các vấn đề
liên quan nh: Chi phí, bảo hiểm, luật pháp quốc gia cũng nh quốc tế.
* Nhập khẩu uỷ thác: Là hoạt động kinh doanh hìng thành giữa một
doanh nghiệp trong nớc có nhu cầu nhập khẩu một số hàng hoá và dịch vụ nh-
ng không có quyền tham gia vào quan hệ nhập khẩu trực tiếp. Do đó, họ uỷ
thác cho các doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng, tiến
hành đàm phán ký kết hợp đồng với nớc ngoài, làm thủ tục nhập khẩu hàng
hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một khoản thù lao nhất định gọi
là phí uỷ thác.
* Nhập khẩu gián tiếp: Là phơng thức nhập khẩu thông qua các trung
tâm thơng mại trung tâm môi giới nhập khẩu.
c. Căn cứ vào khối lợng nhập khẩu
* Nhập khẩu tiểu ngạch: Thờng áp dụng với hàng hoá không chịu sự
quản lý của nhà nớc về thủ tục hành chính, hàng hoá nhập khẩu tiểu nghạch
phải làm thủ tục khai báo hải quan và đóng thuế tiểu nghạch do bộ tài chinh
quy định và ban hành thống nhất trong cả nớc.
* Nhập khẩu chính nghạch: Là phơng thức nhập khẩu chịu sự quản lý
của nhà nớc thông qua bộ thơng mại, nhập khẩu chính nghạch mang tính chất
kinh doanh lớn và có thị truờng ổn định.
1.1.2.2. Nội dung của hoạt động nhập khẩu
a. Lập phơng án kinh doanh
* Lựa chọn bạn hàng: Việc lựa chọn bạn hàng tuân theo nguyên
tắc hai bên cùng có lợi. Thông thờng, khi lựa chọn bạn hàng các doanh nghiệp
u tiên với các đối tác có mối quan hệ cũ, những đối tác truyền thống của
doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn đối tác để
buôn bán quốc tế có thể khai thác đợc những lợi thế của các Quốc gia đối tác.

* Lựa chọn phơng thức giao dịch.
Giao dịch thông thờng: Là phơng thức buôn bán phổ biến nhất, nó
có thể diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc trên cơ sở tự nguyện của các bên tham
gia.
Giao dịch thông thờng có thể giao dịch trực tiếp giữa các bên bán và
bên mua, cũng có thể buôn bán thông thờng qua trung gian.
Giao dịch thông thờng trực tiếp.
Các bớc tiến hành giao dịch gồm:

3

- Hỏi giá: Là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình biết giá cả
và các điều kiện mua hàng khác, hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm pháp lý
của ngời hỏi giá.
- Chào hàng: là lời đề nghị bán hàng xuất phát từ phía ngời bán cho
một số hàng hoá nhất định nào đó.
- Đặc tính:
Thờng chào hàng có hai loại: chào hàng cố định và chào hàng tự do.
Chào hàng cố định: Khi có hàng cụ thể thực sự
Chào hàng tự do: Cha có hàng thực sự, nhng có khả năng cung cấp đặc
biệt vứi những hàng hoá có thời gian bảo quản ngắn.
- Đặt hàng: Là lời đề nghị mua hàng xuất phát từ phía ngời mua về một
số hàng hoá nhất định nào đó.
- Đặc tính: Có sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với lời ngời đề
nghị. Vì vậy, thông thờng chỉ đặt hàng cho những mặt hàng đã từng mua, các
bạn hàng và các đối tác đã giao dịch.
- Hoàn giá: Là sự thơng thảo mặc cả về giá và các điều kiện mua bán.
Thông thờng hoàn giá gồm nhiều sự trả giá.
- Đặc tính:
Hoàn giá mang tính ràng buộc trách nhiêm pháp lý.

- Chấp nhận: là sự bày tỏ tính thống nhất và đồng ý hoàn toàn vô điều
kiện đối với bản hoàn giá hay chào hàng.

4

- Đặc tính:
Mang tính ràng buộc trách nhiệm phap lý rất cao đối với ngời phát ra nó.
Tuy nhiên, để mang tính pháp lý tực sự phải có 4 điều kiện sau:
+ Bản chấp nhận phải đợc gửi tới ngời phát ra bản chào hàng và hoàn
giá.
+ Bản chấp nhận hoàn toàn vô điều kiện đối với bản hoàn giá hoặc chào
hàng.
+ Chấp nhận phải trong hiệu lực chào hàng hoặc hoàn giá.
+ Do chính ngời chào hàng hoặc hoàn giá ký.
Giao dịch qua trung gian: Là việc ngời mua hoặc ngời bán quy định
những điều kiện trong giao dịch mua bán hàng hoá và nhờ tới sự giúp đỡ của
ngời thứ 3 để đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng.
Ngời trung gian buôn bán phổ biến trên thị trờng là các đại lý và môi
giới.
- Buôn bán đối lu: Là phơng thức giao dịch trao đổi hàng hoá trong đó
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Ngời bán đồng thời là ngời mua. L-
ợng hàng giao đi có giá trị tơng đơng lợng hàng nhận về.
- Đấu giá quốc tế: Là pơng thức giao dịch đặc biệt đợc tổ chức công
khai tại một nơi để những ngời mua tự do cạnh tranh mua, trả giá và hàng hoá
sẽ bán cho ngời trả giá cao nhất.
Các hình thức:
- Hình thức đấu giá thơng nghiệp: Là hình thức đấu giá mà hàng hoá đờc
phân lô, phân loại để bán cho các nhà buôn. Sau đó hàng hoá này lại đợc mua
bán trên thị trờng.
Mục đích của đấu giá thơng nghiệp là bán sản phẩm hàng hoá có giá trị

thơng mại và những ngời đấu giá có điều kiện để tiếp tục tiến hành kinh
doanh.
- Hình thức đấu giá phi thơng nghiệp: Là hình thức bán những sản hàng
hoá theo đúng nguyên trạng để ngời tham gia đấu giá đợc toàn quyền sử dụng
vào mục đích riêng của mình.
Đấu thầu quốc tế: Là hình thức giao dịch đặc biệt mà ngời mua công bố
trớc các điều kiện mua bán trớc và hàng hoá cần mua để ngời bán báo giá và
các điều kiện thơng mại để ngời mua lựa chọn.
b. Tổ chức điều tra và nghiên cứu thị trờng.
Thị trờng ảnh hởng to lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt,
đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Việc nghiên cứu kinh doanh nớc
ngoài có ý nghĩa quan trọng trong thành công của các doanh nghiệp. Để có

5

thể nghiên cứu thị trờng một cách khoa học thì nội dung cần nắm vững: Luật
pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tín dụng, tỷ giá hối đoái, điều kiện
vận tải và tính cớc phí bảo hiểm. Bên cạnh những vấn đề cơ bản trên các
doanh nghiệp kinh doanh cần nắm vững những đều kiện liên quan đến mặt
hàng kinh doanh của mình trên thị trờng, dung lợng thị trờng, tập quán và thị
hiếu tiêu dùng, kênh tiêu thụ, sự biến động giá cả
c. Đàm phán ký kết hợp đồng.
Đàm phán thơng mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể nhằm đi
tới thốnh nhất cách nhận định, thống nhất quan điểm, thống nhất cách sử lý
những vấn đề nảy sinh trong quan hệ nảy sinh giữa hai hay nhiều bên.
Trong quá trình đàm phán những vấn đề mà các bên tham gia đàm phán
quan tâm là: Tên hàng, phẩm chất, số lợng bao bì và đóng, điều kiện giao
hàng, giá cả, phơng thức thanh toán, bảo hiểm, khiếu nại bồi thờng, các trờng
hợp bất khả kháng.
Quá trình đàm phán chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị dàm phán,

giai đoạn đàm phán và giai đoạn kết thúc đàm phán.
Đàm phán có các hình thức sau:
Đàm phán giao dịch qua th: Là phơng thức mà các bên gửi cho nhau
những văn bản thoả thuận những điều kiện mua bán. Hiện nay, hình thức này
đợc phổ biến vì nó có u điểm là tiết kiệm chi phí, có thể giao dịch với nhiều
đối tác cùng một lúc. Tuy nhiên, phơng thức này có nhợc điểm là mất thời
gian chờ đợi nên dễ mất các cơ hội kinh doanh.
Đàm phán qua điện thoại: Là phơng thức nhanh nhất giúp hai bên có thể
nhanh chóng nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh.Tuy nhiên, phơng thức này
lại có chi phí cao, hạn chế về mặt không gian và thời gian, trao đổi bằng
miệng nên không có gì là bằng chứng cho những thoả thuận.
Đàm phán gặp mặt trực tiếp: Giúp đẩy nhanh quá trình giải quyết mọi
quan hệ trong quá trình giao dịch. Hình thức này thể hiện đợc thiện chí của
các bên tham gia, tạo sự hiểu biết thông cảm lẫn nhau. Do đó, dễ đi đến thành
công và làm ăn lâu dài. Tuy nhiên, hình thức đàm phán này rất tốn kém nên
chỉ phù hợp với những lô hàng lớn hoặc làm ăn buôn bán lần đầu.
Ký kết hợp đồng:
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về các điều kiện mua bán. Bên
bán có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua.
Bên mua có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền theo hợp đồng.

6

Sau khi hai bên đã thoả thuận tất cả các điều khoản trong hợp đồng thì
tiến hành ký hợp đồng, hợp đồng chỉ đợc ký kết với những ngời đại diện có đủ
t cách pháp nhân.
Khi soạn thảo hợp đồng cần tuân thủ theo nguyên tắc: rõ ràng, đầy đủ và
hoàn chỉng, ngắn gọn và xúc tích, chính xác chính tả và thông tin, lịch sự.
Nội dung của hợp đồng nhập khẩu.
+ Số hợp đồng, ký hiệu (Nếu có)

+ Ngày, tháng, năm, nơi ký hợp đồng.
+ Những căn cứ để ký kết.
+ Những thông tin liên quan đến các bên: Tên, địa chỉ, số điện thoại, ng-
ời đại diện (nếu có ) của các bên tham gia.
+ Những điều khoản hợp đồng.
+ Nhần kết thúc nêu rõ số bản hợp đồng, nguồn sử dụng để kí kết hợp
đồng, thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
+ Chữ kí và dấu của các bên tham gia
d. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mau bán đợc ký kết thì các bên tham gia có nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng. Việc thự hiện hợp đồng đòi hỏi phải tuân thủ luật pháp
quốc gia, quốc tế và đảm bảo uy tín của các bên.
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải thực hiện các
công việc sau:
Xin giấy phép nhập khẩu, mở LC, thuê tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục
hải quan, kiểm tra hàng hoá nhập khẩu và giao nhận với chủ tàu, tổ chức thanh
toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
e. Tổ chức bán hàng ở các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá.
Đây là công việc cuối cùng trong việc thực hiện nhập khẩu nhng lại là
khâu quyết định cho thành công của công tác nhập khẩu.
Công tác bán hàng đạt hiệu quả khi các doanh nghiệp phải đảm bảo thu
hồi vốn nhanh, an toàn và giảm tới mức tối đa chi phí bán hàng, thc hiện xúc
tiến bán hàng hay các dịch vụ sau bán hàng.
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1.3.1. Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu.
Đối với bất cứ quốc gia nào, dù có khả năng lớn về tài nguyên thì cũng
không thể đáp ứng đợc cho nhu cầu cho một nền sản xuất lớn ở trong nớc.
Nếu chỉ tự mình khai thác tiềm năng của đất nớc mình thì khó có thể đạt đợc

7


hiệu quả kinh tế cao. Thực tế cho thấy, không một quốc gia nào dù giàu hay
nghèo tài nguyên lại chỉ độc lập về tài nguyên của mình để phát triển kinh tế
mà phải nhập khẩu nguyên liệu từ nhiều nớc khác. vì vậy, với mỗi quốc gia để
có nền sản xuất hiện đại và phát triển, sản xuất đợc đầy đủ hàng hoá đáp ứng
đợc nhu cầu tiêu thụ trong nớc và phục vụ cho quá trình xuất khẩu thì cần phải
nhập khẩu những nguyên liệu mà quốc gia đó không có hoặc có nhng không
đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất trong nớc. Mặt khác, xuất phát từ điều kiện tài
nguyên và lao động của mỗi quôc gia có lợi thế so sánh khác nhau. Do đó, để
khai thác lợi thế so sánh của mỗi quốc gia thì việc tham gia vào phân công lao
động bằng cách tiến hành chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể
mà nớc đó có lợi thế so sánh là điều quan trọng.
Để có thể khai thác có hiệu quả tiềm năng của mỗi quốc gia thì cần phải
có khao học công nghệ tiên tiến. Để đáp ứng đợc yêu cầu đó thì các quốc gia
có thể tự nghiên cứu hoặc nhập khẩu công nghệ tiên tiến. Đối với nớc ta, là
một nớc đang phát triển, lạc hậu về kỹ thuật, khoa học còn yếu kém nên việc
nhập khẩu công nghệ hiện đại là hết sức cần thiết. Kết hơp nguồn lực sẵn có
trong nớc và tận dụng có hiệu quả các thành tựu kinh tế khoa học công nghệ
trên thế giới để công nghiệp hoá đất nớc. Việc nhập khẩu công nghệ tiên tiến
cho phép ta vừa có những kỹ thuật công nghệ hiện đại trong một thời gian
ngắn mà không mất thời gian nghiên cứu và tiết kiệm đợc tiền bạc. Tuy nhiên,
do điều kiện sản xuất của ớc ta còn nhiều hạn chế nên việc nhập khẩu máy
móc thiết bị cho sản xuất trong nớc cần phải nghiên cứu sao cho phù hợp với
điều kiện thực tế trong nớc. Đồng thời cần phải xác định rõ đối với nghành
nghề nào thì nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến và nghàng nghề
nào thì cần tự nghiên cứu để đảm bảo cho đất nớc phát triển hiệu quả và ổn
định.
Nhu cầu của con ngời ngày càng đợc hoàn thiện nên hàng hoá ngày càng
phải đảm bảo chất lợng cao hơn, tiện lợi hơn. Để đáp ứng đợc nhu cầu đó, mỗi
nớc không thể chỉ dựa vào hàng hoá sản xuất trong nớc mà phải nhập khẩu

hàng hoá từ các quốc gia khác. Nếu nh sản xuất trong nớc không nỗ lực trong
việc tạo ra những sản phẩn mới có chất lợng tốt hơn, rẻ hơn thì việc nhập khẩu
sẽ tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nớc. Vì
vậy, các doanh nghiệp trong nớc sẽ có xu hớng cải tiến sản phẩm hoặc dẫn đến
phá sản. Điều đó cho thấy việc nhập khẩu có tác động tích cực đối với việc
nâng cao chất lợng hàng hoá trong nớc, làm cho nền sản xuất trong nớc ngày
phát triển hiện đại.

8

1.1.3.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu là một bộ phận không thể tách rời của thơng mại quốc tế nó
tác động trực tiếp đến sản xuất và đời sống mỗi quốc gia. Nhập khẩu tác động
tích cực đến sự phát triển cân đối và phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia.
Trong xu thế hiện nay, các quốc gia không ngừng hợp tác quan hệ buôn
bán với nhau do đó, mức độ phụ thuộc giữa các nền kinh tế của mỗi quốc gia
ngày càng trở nên mật thiết. Khi đó vai trò của hoạt động nhập khẩu ngày
càng trở nên mật thiết. Khi đó vai trò của hoạt động nhập khẩu càng có ý
nghĩa quan trọng đối với việc ổn định và phát triển kinh tế giữa các quốc gia
nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung. Xuất phát từ những vấn đề trên ta
có thể thấy vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện cụ thể
nh sau:
Nhập khẩu là cơ sở để bổ sung hàng hoá trong nớc không sản suất đợc
hoặc sản xuất đợc nhng không đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Nhập
khẩu còn làm đa dạng hoá chủng loại, chất lợng cho phép thoả mãn nhu cầu
trong nớc.
Nhập khẩu khai thác địơc lợi thế só sánh của các quốc gia, tạo ra sự phát
triển vợt bậc trong sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí, thời gian và tạo ra sự
phát triển đồng đều về sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội, phá bỏ tình
trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh trong nớc, phát huy nhân tố mới

trong sản xuất nhằm tạo điều kiêị cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia
và cạnh tranh trên thị trờng.
Nhập khẩu sẽ tạo ra năng lực mới trong sản xuất, tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống xã hội, han
chế tệ nạn xã hội, tạo thu nhập và ổn định phát triển kinh tế xã hội.
Nhập khẩu tạo điều kiện cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Nhập khẩu tạo ra mối liên kết giữa nền kinh tế trong nớc và nền kinh tế
thế giới.
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu
của Công ty hoá chất - Bộ thơng mại
2.1. Tổng quan về Công ty hoá chất - Bộ thơng mại
2.1.1. Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của
Công ty hoá chất - Bộ thơng mại
2.1.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty.

9

Công ty hoá chất- Bộ thơng mại với tên giao dịch quốc tế là CHEM CO
có nguồn gốc ban đầu là trạm hoá chất ,trực thuộc Công ty Ngũ kim Bộ Nội
Thơng đợc thành lập vào tháng 6 năm 1958. năm 1963 Công ty thuộc quyền
quản lý của cục Ngũ Kim - Bộ Nội Thơng. Năm 1968 cục điện máy hoá chất
trực tiếp quản lý Công ty. Ngày 22 tháng 12 năm 1971 theo quyết định số
821- VT/QA thành lập Công ty hoá chất trực thuộc Công ty hoá chất vật liệu
Bộ vật t. Tháng 7 năm 1985 đến 30 thâng10 năm 1990 sau khi giải thể tổ
chức liên hiệp. Công ty hoá chất thuộc tổng Công ty hoá chất vật liệu điện và
dụng cụ cơ khí - Bộ vật t. 9 năm 1991 đến 9 năm 1994 Công ty hoá chất trực
thuộc tổng Công ty hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí Bộ thơng
mại.Tháng 10 năm 1994 đến nay Công ty hoá chất trực thuộc Bộ thơng mại
Hiện nay Công ty hoá chất có trụ sở tại 135 Nguyễn Văn Cừ - Gia

Lâm Hà Nội.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty hoá chất.
Thực hiện chức năng hoạt động kinh tế của Bộ thơng mại giao Công ty
có nhiệm vụ thờng xuyên phối hợp với các phòng ban chức năng của ngành
chủ quản để nhận thông tin và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao. Lập kế
hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và các kế hoạch tác nghiệp theo sự hớng
dẫn của các nghành nghề và giám Đốc Công ty theo cơ chế quản lý mới để có
căn cứ lập kế hoạch phát triển lâu dài của Công ty. Liên hệ với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nớc để khai thác mở rộng thông tin tiêu thụ và phát
triển nguồn hàng, có nghĩa vụ sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn kinh doanh,
đảm bảo kinh doanh có lãi, tránh để khách hàng chiếm dụng vốn, làm thất
thoát vốn, đồng thời đẩy nhanh vòng quay của vốn. Chịu sự kiểm tra giám sát
của các cơ quan chức năng trong nghành hoặc cơ quan quản lý nhà nớc có
trách nhiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ của nhà nớc, các quy định
của pháp luật. Đóng góp kịp thời, đầy đủ ngân sách cho nhà nớc.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty hoá chất thực hiện chế độ quản lý theo chế độ của thủ trởng trên
cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể, của toàn cán bộ công nhân viên
toàn Công ty. Giám đốc Công ty là ngời đại diện t cách pháp nhân chịu trách
nhiệm trớc pháp luật, cấp trên về quản lý sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt
động kinh doanh của toàn Công ty. Dới giám đốc có ba phó giám đốc phụ
trách ba mảng hoạt động của Công ty. Một phó giám đốc phụ trách công tác
xuất nhập khẩu, phụ trách trực tiếp phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Một
phó giám đốc phụ trách kinh doanh nội địa, phụ trách các cửa hàng của các
trung tâm. Mỗi phó giám đốc phụ trách công tác liên doanh liên kết.

10

2.1.1.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban của Công ty
a. Phòng tổ chức hành chính.

Các tham mu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ,
theo dõi trả lơng công nhân viên, đào tạo và bồi dỡng trình độ nghiệp vụ đội
ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, điều hành toàn bộ hoạt động chung
của Công ty.
b. Phòng kế hoạch tổng hợp.
Có nhiệm vụ xây dựng của Công ty, đăng ký với cấp trên và giao kế
hoạch cho các bộ phận trong Công ty. Thống kê theo dõi dự thảo các phơng h-
ớng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Tập hợp kế hoạch thực hiện chung của
toàn Công ty. Về mặt pháp chế theo dõi mặt thực hiện các hợp đồng.
c. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Có chức năng tạo nguồn, mua các vật t hoá chất và một số vật t khác
phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Có nhiệm vụ tập hợp các nhu cầu của các
cửa hàng và khách hàng, dự toán và xác định nhu cầu vật t mỗi loại, quan hệ
cung cầu ở từng thời điểm để lên đơn hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu. Nắm
bắt và xử lý thông tin về nguồn hàng và giá cả, nhu cầu để kịp thời điều chỉnh
lợng hàng mua vào bán ra nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng, đồng thời
đáp ứng vật t cho sản xuất và nhu cầu xã hội.
d. Phòng kế toán tài chính.
Hoạch toán đánh giá toàn bộ kết quả của Công ty trong từng tháng, từng
quý, từng năm, xác định giá hợp lý trên cơ sở tập chi phí quyết toán với cơ
quan cấp trên (Bộ thơng mại) và các cơ quan hữu quan (Ngân hàng, các tổ
chức tài chính) có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ tài sản là hàng hoá, nguồn vốn
tự có, nguồn vốn bổ sung, nguồn vốn vaytính toán các thơng vụ kinh doanh
của các cửa hàng trung tâm, đa ra các phơng án kinh doanh khả thi để bảo
lãnh vay ngân hàng trong hoạt động kinh doanh có lợi, quản lý chi phí hợp lý
và có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh.
e. Tổng kho Đức Giang.
Có nhiệm vụ bốc xếp dự trữ hàng hoá, xuất nhập khẩu và bảo quản hàng
hoá phục vụ cho công tác của toàn Công ty.
Xởng sản xuất phụ làm nhiệm vụ sản xuất bao bì can nhựa phục vụ cho

sản xuất kinh doanh axit sunphuricnghiên cứu sản xuất kinh doanh một số
hoá chất nh phèn tép. Hai cửa hàng chủ yếu là bán hàng trong nớc, mỗi cửa
hàng đợc phân công bán một mặt hàng chủ yếu do Công ty quy định. Những
mặt hàng xuất khẩu cha về, thiếu hoặc không mua đợc thì các cửa hàng có thể
thu mua trong nớc.

11


Mô hình tổ chức bộ máy Công ty hoá chất


2.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của Công ty hoá chất _Bộ thơng
mại.
2.1.2.1. Đặc điểm về kinh tế
Công ty hoá chất - Bộ thơng mại là một doanh nghiệp nhà nớc thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có
tài khoản tại ngân hàng nhà nớc việt nam.
Công ty hoá chất Bộ thơng mại chuyên kinh doanh cung ứng các mặt
hàng hoá chất công nghiệp phùc vụ cho tát cả các doanh nghiệp sản xuất và
các tổ chức kinh tế trong cả nớc.
2.1.2.2. Đặc điểm về nguồn lao động.
CHEMCO là Công ty có quy mô kinh doanh tơng đối lớn. Tính đến năm
2003 Công ty có 340 cán bộ công nhân viên trong đó 59% là cán bộ công
nhân viên nam, 41% là cán bộ công nhân viên nữ. Tuổi đời trung bình của cán

12
GIáM Đốc
Phó GĐ
phụ trách

XNK
Phó GĐ
KD nội địa
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán tài
chính
Tổng kho
Đức Giang
P .GĐ liên
doanh liên
kết
Phòng
Kinh
doanh
XNK
Cửa hàng
kinh doanh
tổng hợp
Cửa hàng
hoá chất
VLĐ
Trung tâm
kinh doanh
hoá chất
TTKD chất
dẻo vật t
TBĐ

Phòng kế
hoạch
tổng hợp

bộ công nhân viên là 35 tuổi, trong đó trình độ đại học chiếm 36%, công nhân
bậc cao chiếm 26,4%.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tại của Công ty với sự phân công
bố trí tơng đối hợp lý của ban lãnh đạo đã cho phép Công ty hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển. Song bên
cạnh đó cũng có những vấn đề đặt ra đối với Công ty trong quá trình hoạt
động nh: Do sự chuyển nghành và đi học nâng cao trình độ của một số cán bộ
đã làm ảnh hởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của Công ty. Vì thiếu
những cán bộ có năng lực, những thợ lành nghề nên đã gây ra sự trì trệ trong
công việc cũng nh giải quyết những công việc phát sinh. Thêm vào đó, trong
Công ty còn một số cán bộ công nhân viên là những ngời đợc chuyển sang từ
chế độ bao cấp nên còn nặng tính bảo thủ trì trệ, không năng động sáng tạo
nên rất khó cho việc bắt kịp với tốc độ công nghiệp hoá hiện nay.
2.1.2.3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty hoá chất - Bộ thơng mại có trung tâm giao dịch với khách hàng
trong và ngoài nớc tại 135 Nguyễn văn cừ - Gia lâm - Hà Nội.
Từ năm 1990 - 1992, đợc sự cấp vốn của Bộ thơng mại Công ty đã chú ý
đầu t cơ sở vật chất. Từ năm 1997, Công ty đã phối hợp với viện khoa học
nhiệt đới nghiên cứu về đề tài lớp sơn phủ bề mặt bồn thép đựng axit sun phu
ric cho ắc quy, nghiên cứu này đã thành công và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc bảo quản các mặt hàng hoá chất công nghiệp.
Hệ thống kho tàng (Tổng kho Đức giang) đợc bảo quản và tổ chức một
cách có hệ thống, tổng kho Đức giang có 23 nhà kho, mỗi nhà kho đợc trang
bị một hệ thống thiết bị phơng tiện bảo quản phòng cháy chữa cháy, hầu hết
các mặt hàng hoá chất của Công ty đều là những chất dễ cháy, dễ nổ. Vì vậy,
hệ thống kho tàng và công tác bảo quản có ảnh hởng nghiêm trọng đến việc

bảo quản hàng hoá. Mỗi loại hoá chất lại có nhà kho, phơng tiện bảo quản
riêng. Đây chính là khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty .
Hiện nay, Công ty có hai trung tâm kinh doanh hoá chất và thơng mại
tổng họp (Đuôi cá_Hà Nội), trung tâm kinh doanh chất dẻo vật t thiết bị điện
(Hàng bún_Hà Nội)
Hai cửa hàng: cửa hàng hoá chất vật liệu điện Hà Nội, cửa hàng kinh
doanh tổng hợp số 2.
Một xởng sản xuất phụ.
Ngoài ra, Công ty có đội ngũ xe vận tải sẵn sàng vận chuyển mặt hàng
hoá chất mọi lúc, mọi nơi cho khách hàng, nhng hầu nh những mặt hàng có

13

khối lợng lớn Công ty giao thẳng trực tiếp tại các cảng nh: Hải Phòng, TP.
HCM
2.2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty hoá
chất - Bộ thơng mại
2.2.1. Kim ngạch nhập khẩu.
Mặc dù Công ty đợc hạch toán hoạt động kinh doanh độc lập nhng Công
ty vẫn chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ thơng mại. Do vậy, Công ty nhập khẩu
phải theo hạng ngạch của Bộ thơng mại giao.
Bảng 1: Đơn vị:Tỷ VND
Năm
Kim ngạch nhập
khẩu
Kim ngạch xuất
khẩu
% xuất khẩu trên
nhập khẩu
2001 185 11,3 6

2002 170 18,6 10,8
2003 217 9,3 4,3
2004 231 8,7 3,7
Báo cáo tổng kết hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty 2001- 2004
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Bảng 2: Tổng giá trị mua và bán năm 2001 của Công ty hóa chất
Stt Diễn giải ĐVT
Thực
hiện
So với
KH Cty
(%)
Stt Diễn giải ĐVT
Thực
hiện
So với
KH
Cty
(%)
A
Tổng giá trị
mua
Tr.đ 222.656 98,7 B
Tổng giá trị
bán
Tr.đ 257.840 117,2
Nhập khẩu Tr.đ 182.015 99,7 Xuất khẩu Tr.đ 9.332 46,7
Mua nội Tr.đ 13.315 85 Bán trong nớc Tr.đ 248.508 124
Mua ngoại 16.447 124,6
Hàng ODA Tr.đ 8.886 101

Một số mặt
hàng chủ yếu
Một số mặt
hàng chủ yếu
1
Xút Tấn 5.243 119 1 Xút Tấn 4.252 85
2 Sô đa Tấn 15.072 92,5 2 Sô đa Tấn 9.586 80
3 Nhựa PVC Tấn 1.771 93,2 3 Nhựa PVC Tấn 990 76,2
4 Nhựa PE Tấn 1.227 87,1 4 Nhựa PE Tấn 1.715 171,5
5 Dỗu Dop Tấn 768 118,2 5 Dầu Dop Tấn 428 85,6
6 Parafin Tấn 2.463 122,5 6 Parafin Tấn 1.443 58
7 Axit Sunfuric Tấn 1.779 90 7 Axit Sunfuric Tấn 1.543 106,8
8 Natrinitơrat Tấn 740 108,8 8 Natrinitơrat Tấn 630 114,5
9 Natrisunphat Tấn 3.273 87,5 9 Natrisunphat Tấn 445 134,8
10 Natriphotphat Tấn 1.117 82,4 10 Natriphotphat Tấn 1.174 234,8
11 Amôn Nitơrat Tấn 1.442 72,1 11 Amôn Nitơrat Tấn 1.190 340
12 Amôn SunPhat Tấn 2.264 71,3 12
Amôn
SunPhat
Tấn 10.800 63,5
13
Axit
phôtPhoric
Tấn 774 101,9 13
Axit
phôtPhoric
Tấn 3.067 102,2
14 Fero các loại Tấn 457 97,2 14 Fero các loại Tấn 1.920 48
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty hóa chất năm 2001


14

Bảng 3: Tổng giá trị mua và bán năm 2002 của Công ty hóa chất
Stt Diễn giải ĐVT
Thực
hiện
So với
KH
Cty
(%)
Stt Diễn giải ĐVT
Thực
hiện
So với
KH Cty
(%)
A
Tổng giá trị
mua
Tr.đ 214.071 104,4 B
Tổng giá trị
bán
Tr.đ 250.000 107
Nhập khẩu Tr.đ 169.261 104,5 Xuất khẩu Tr.đ 18.600 116,6
Mua nội Tr.đ 20.670 106 Bán trong nớc Tr.đ 227.466 106,3
Mua ngoại Tr.đ 11.800 105,8
Hàng nội ODA Tr.đ 12.296 100
Một số mặt
hàng chủ yếu
Một số mặt

hàng chủ yếu
1
Xút Tấn 4.507 104,8 1 Xút Tấn 1.786 101,8
2 Sô đa Tấn 13.673 96,3 2 Sô đa Tấn 14.327 99,5
3 Nhựa PVC Tấn 1.185 94 3 Nhựa PVC Tấn 1.339 89,3
4 Nhựa PE Tấn 1.035 86,3 4 Nhựa PE Tấn 1.250 104,2
5 Dầu DOP Tấn 552 81,6 5 Dầu DOP Tấn 528 88
6 Axit Sunfuric Tấn 1435 102,5 6 Axit Sunfuric Tấn 1.438 102,7
7 Parafin Tấn 2.243 87 7 Parafin Tấn 2.227 89
8 Natri Nitơrat Tấn 8 Natri Nitơrat Tấn
9 Natri Sunphát Tấn 2.982 85,2 9 Natri Sunphát Tấn 3.008 86
10 Natri phốt phát Tấn 10 Natri phốt phát Tấn
11 Amôn Nitrơrat Tấn 2.162 108 11 Amôn Nitrơrat Tấn 2.162 108
12 Amôn Sunphát Tấn 12 Axít Phốtphoric Tấn
13 Axít Phốtphoric Tấn 13 Quặng các loại Tấn
14 Fero các loại Tấn 14 Phèn Tấn 1.214 86,7
15 Quặng các loại Tấn 15 Kẽm thỏi Tấn 574 114,8
16 Phèn Tấn 1.233 89,3 16 Fero các loại Tấn
17 Kẽm thỏi Tấn 590 113,5 17 Quặng Crômit Tấn 16.692 109
18 Quặng Crômit Tấn 16.692 109
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty hóa chất năm 2002

15

Bảng 4: Tổng giá trị mua và bán năm 2003 của Công ty hóa chất
Stt Diễn giải ĐVT
Thực
hiện
So với
KH

Cty
(%)
Stt Diễn giải ĐVT
Thực
hiện
So với
KH
Cty
(%)
A
Tổng giá trị
mua
Tr.đ 247.755 123,88 B
Tổng giá trị
bán
Tr.đ
246.00
0
98,4
Nhập khẩu Tr.đ 217.601 129,5 Xuất khẩu Tr.đ 11.300 94,4
Mua nội Tr.đ 14.168 123,2 Bán trong nớc Tr.đ
234.61
8
98,7
Hàng ODA Tr.đ 8.887 101
Một số mặt
hàng chủ yếu
Một số mặt
hàng chủ yếu
1

Xút Tấn 4.388 90 1 Xút Tấn 5.027 11,7
2 Sô đa Tấn 13.455 112 2 Sô đa Tấn 14.600 91,3
3 Nhựa PVC Tấn 824 67,8 3 Nhựa PVC Tấn 1.485 82,5
4 Nhựa PE Tấn 2189 212 4 Nhựa PE Tấn 1.160 77,3
5 PEOPLE Tấn 411 85,6 5 PP Tấn 826 23,3
6 Parafin Tấn 1.428 60 6 Parafin Tấn 2.457 112,8
7 Axit Sunfuric Tấn 1.543 106,4 7 Axit Sunfuric Tấn 1.927 96,4
8 Hàn the Tấn 569 118,5 8 Hàn the Tấn 600 96,8
9 Cao su tổng hợp Tấn 466 141,2 9 Cao su tổng hợp Tấn 3.372 88,7
10 Kẽm thỏi Tấn 1.219 239 10 Kẽm thỏi Tấn 1.771 83,6
11 Fero các loại Tấn 1.236 374 11 Fero các loại Tấn 1.442 72,1
12 Quặng Crômit Tấn 10.800 63,5 12 Quặng Crômit Tấn 747 101,83
13 Natri Sunphát Tấn 3.035 101,2 13 Natri Sunphát Tấn 10.046 103
14 Amon Nitrơrát Tấn 1.920 76,8 14 Amon Nitrơrát Tấn 500 82,5
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty hóa chất năm 2003
2.2.2.1. Phân tích tình hình thực hiện nhập khẩu của Công ty hóa chất.
Thế mạnh của Công ty chính là nguồn nhập khẩu từ thị trờng Trung
Quốc. Tại thị trờng này Công ty nhập khẩu khá nhiều mặt hàng. Qua bảng trên
ta thấy tổng giá trị nhập khẩu của 2 năm là tơng đối cao. Công ty luôn giữ mối
quan hệ với các bạn hàng Trung Quốc, một số nớc ở Châu âu và các nớc trong
khu vực.
Năm 2002, tổng giá trị nhập khẩu cả năm đạt 214,071 tỷ VND vợt mức
kế hoạch là 4,4%. Đến năm 2003, tổng giá trị nhập khẩu là 247,757 tỷ VND
vợt mức kế hoạch là 23,88%. Nh vậy, năm 2003 có tốc độ tăng so với năm
2002 là 15,74%. Mặt khác, Công ty cũng tập trung vào một số mặt hàng chủ
yếu với số lợng nhập khẩu lớn nh Xút, Sô-đa, nhựa PVC
Về công tác mua nội: Năm 2002, 2003 kế hoạch mua tập trung lớn vào
mặt hàng Crômit để phục vụ cho công tác xuất khẩu còn các mặt hàng hóa
chất truyền thống của Công ty, Công ty có chủ trơng không dự trữ lớn, chỉ
mua đủ số lợng để đáp ứng nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp trong nớc

nh (Xút, sô-đa). Do có nhiều cố gắng nên lợng quặng mua năm 2003 tăng
nhiều so với năm 2002.

16

Năm 2003, số lợng qặng mua vào thấp hơn năm 2002, nhng đó là mua để
đáp ứng nhu cầu, không dự trữ lớn.
Về mua ngoại:
Năm 2001 đạt giá trị 16.477triệu ĐViệt Nam, đến năm 2002 với mục tiêu
tập trung vốn cho nguồn nhập khẩu để tăng hiệu quả kinh doanh Công ty đă
thực hiện kế hoạch mua thấp hơn nhiều so với kế hoạch mua nội.
Về nguồn mua ODA: Sau khi đợc Nhà nớc phân bố chỉ tiêu, Công ty đã
khẩn trơng hoàn thành thủ tục để tiến hành đàm phán JISC tại Hà Nội để nhập
4.507 tấn Xút và 13.673 tấn Sô-đa (năm 2002), 4.388 tấn Xút, 13.455 tấn Sô-
đa (năm 2003). Nh vậy, trong 2 năm qua Công ty đã hoàn thành nhập khẩu vợt
mức kế hoạch hầu nh tất cả các mặt hàng do Công ty đề ra. Tổng giá trị nhập
khẩu năm 2003 đạt vợt mức kế hoạch rất cao (23,88%), có đợc kết quả tốt nh
vậy là do Công ty có quan hệ tốt với các bạn hàng trong nớc và nớc ngoài, đặc
biệt là Trung Quốc và một số nớc khác nh: Đài loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Có
thể nói rằng, tổng kim nghạch nhập khẩu của Công ty là rất cao, Công ty luôn
vợt mức kế hoạch đề ra.
2.2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu của Công ty hóa
chất.
Qua bảng trên cho thấy, tổng giá trị xuất khẩu của Công ty trong hai năm
2002, 2003 đều không đạt mức kế hoạch đề ra bởi vì hoạt động xuất khẩu của
Công ty còn quá non nớt so với bề dày nhập khẩu. Thực tế năm 1994, Công ty
mới đợc Bộ Thơng Mại cho phép xuất khẩu trực tiếp. Trong xuất khẩu Công ty
đã cố gắng tìm mọi nguồn hàng nhng mặt hàng hóa chất kẽm và một số mặt
hàng nông sản khác đều không có hiệu quả, đây chính là mặt còn hạn chế của
Công ty.

Qua tình hình thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu của Công ty ta thấy
doanh thu chủ yếu của Công ty là từ hoạt động nhập khẩu còn tỷ lệ xuất khẩu
của Công ty chiếm một tỷ lệ rất ít.
2.2.3. Cơ cấu thị trờng
2.2.3.1. Thị trờng xuất nhập khẩu của Công ty.
Đối với Công ty thị trờng xuất nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan
trọng, nó là cơ sở để có thể xác định đợc quan hệ cung cầu từ đó Công ty có
các phơng án hoạch định kinh doanh cho phù hợp với từng mặt hàng. Song
việc nghiên cứu thị trờng là vấn đề hết sức phức tạp, nó phong phú và đa dạng
nên không tìm hiểu và phân đoạn thì có thể sẽ bị lệch hớng tốn nhiều công
sức, với Công ty thì công việc chính là xuất nhập khẩu. Do đó, việc nghiên
cứu càng có ý nghĩa.

17

2.2.3.2. Thị trờng xuất khẩu
Do định hớng cân đối của Bộ thơng mại nên hoạt động xuất khẩu không
đợc chú trọng, nhng phơng hớng của Công ty là sẽ tìm ra những giải pháp để
từng bớc nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu. Đặc biệt là quặng cromit chỉ từ
năm 1998 Công ty mới đợc Bộ thơng mại chính thức cho phép xuất khẩu với
số lợng lớn, với giá trị xuất khẩu đạt 18,6 tỷ đồng Việt Nam. Nhng đến năm
2003 giá trị xuất khẩu đạt 21 tỷ đồng Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu của
Công ty còn nhiều hạn chế nhng lợng hàng xuất ra đã thu đợc kết quả đáng kể,
nó đánh dấu một bớc chứng tỏ rằng Công ty cần phát huy thêm sức mạnh của
mình để xuất khẩu sang thị trờng Trung Quốc và mở rộng thị trờng sang các
nớc khác.
2.2.3.3. Thị trờng nhập khẩu
Cùng với định hớng cân đối kim nghạch nhập khẩu của đất nớc trong văn
kiện Đại hội VIII của Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ thơng mại đã cho phép
CHEMCO đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu để cân đối những nghành chỉ xuất

khẩu. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là Xút và Sô đa. Năm 2003, khối lợng
nhập khẩu của Xút là 44388 tấn, Sô-đa là13455 tấn. Mặc dù 2 mặt hàng này
chiếm tỷ trọng rất lớn nhng hiệu quả kinh doanh lại không cao bằng các mặt
hàng hoá chất khác. Nhng Công ty vẫn phải coi là hai mặt hàng chính bởi vì
nó cung cấp cho tất cả các nhà máy công nghiệp ở các tỉnh phía bắc, đồng thời
cũng là nhiệm vụ mà Bộ thơng mại giao cho Công ty. Trung Quốc là thị trờng
truyền thống nhập khẩu hai mặt hàng chủ lực là Xút và Sô-đa. Nó chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
Thị trờng mua của một số mặt hàng nhập khẩu:
+ Mặt hàng sút nhập chủ yếu từ TrungQuốc và một số lợng nhỏ từ Hồng
Kông, Nam Triều Tiên
+ Mặt hàng sô đa nhập từ Trung Quốc.
+ Chất dẻo nhập từ Nam Triều Tiên và một số nớc Châu Âu
Tóm lại, thị trờng nhập khẩu chiếm đợc vị thế trên thị trờng trong nớc. Thị tr-
ờng trong nứoc là thị trờng chủ yếu, thị trờng quan trọng cho hoạt động nhập
khẩu của Công ty, vì hàng nhập khẩu về đã cung cấp hầu hết cho các nhà máy
và các hãng sản xuất trong nớc.
2.2.3.4. Thị trờng tiềm năng chính của Công ty
Là Hồng Kông, Malaysia, Singapore, Đài loan, Đức, Nhật. Đây là thị tr-
ờng thứ hai đối với mặt hàng nhập khẩu. Thị trờng này cũng rất lớn mạnh, ở
đây họ cung cấp cho Công ty những mặt hàng hoá chất chủ lực nh: Phooc

18

mon, Diêm sinh Mà Công ty còn thiếu vì thị trờng Trung Quốc cha cung cấp
đủ.
Ngoài ra, thị trờng Châu âu, châu Mỹ doanh nghiệp cũng có hớng đón
bắt bình thờng hoá quan hệ Việt-Mỹ để nhập khẩu một số mặt hàng hoá chất
khan hiếm nh: Bột thuỷ ngân.
2.2.4. Cơ cấu hình thức nhập khẩu

Hiện nay, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty hoá chất Bộ th-
ơng mại tiến hành bằng hai phơng thức: Phơng thức nhập khẩu trực tiếp và ph-
ơng thức nhập khẩu uỷ thác
2.2.4.1. Phơng thức nhập khẩu trực tiếp
Theo phơng thức này thì Công ty chủ động nghiên cứu sản phẩm và thị
trờng trong và ngoài nớc, tiến hành tiêu thụ trong nớc nhằm thu lợi nhuận.
Đây là phơng thức kinh doanh chủ yếu của Công ty và thờng áp dụng với nh-
ỡng sản phẩm lớn, quan trọng. Khách hàng của Công ty là toàn bộ các đơn vị
sản xuất kinh doanh trong cả nớc đặc biệt là các đơn vị sản xuất kinh doanh ở
phía bắc.
Khi thực hiện phơng thức nhập khẩu trực tiếp, Công ty trực tiếp lập
phơng án kinh doanh, Công ty xây dựng phơng án kinh doanh cho từng mặt
hàng, từng thị trờng, đánh giá mức độ tiêu thụ, dự toán chi phí nhập khẩu và
tiêu thụ đảm bảo bỏ vốn ra kinh doanh một cách có hiệu quả.
Với phơng châm luôn nắm vững nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc,
Công ty tiến hành nghiên cứu thị trờng khai thác các nguồn hàng, tìm khách
hàng để tiêu thụ thông qua đó từng bớc đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu các
mặt hàng kinh doanh của Công trọng yếu. Công ty hoá chất_Bộ thơng mại là
Công ty hoạt động có uy tín và hiệu quả trên thị trờng với khả năng thu thập
thông tin và sử lý thông tin một cách chính xác, kịp thời nên việc áp dụng ph-
ơng thức này rất có hiệu quả.
2.2.4.2. Phơng thức nhập khẩu uỷ thác.
Thực hiện chiến lợc đa dạng hoá các phơng thức kinh doanh, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và tăng kim nghạch hàng nhập khẩu, ngoài phơng thức
nhập khẩu trực tiếp Công ty còn áp dụng phơng thức nhập khẩu uỷ thác. Là
một Công ty đợc quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp có uy tín trên thị trờng
nên Công ty đợc nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh trong nớc uỷ thác nhập
những lô hàng cho đơn vị mình. Sau khi hực hiện song hợp đồng, các chi phí
nhập khẩu bao gồm cả hoa hồng cho nhà nhập khẩu do bên uỷ thác chịu. Điều
đáng chú ý ở đây là Công ty không chỉ đơn thuần nhận uỷ thác nhập khẩu rồi


19

hởng phí uỷ thác má do việc làm ăn quan hệ với phía đối tác có uy tín với
nhau. Do đó, Công ty ngày càng lôi kéo đợc khách hàng và phát triển đợc thị
trờng cũng nh nâng cao đợc uy tín của Công ty trên thị trờng trong và ngoài n-
ớc.
2.2.5. Các hoạt động khác của Công ty
2.2.5.1. Nghiên cứu sản phẩm và thị trờng.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty trong đó mặt
hàng nhập khẩu là chủ yếu. Để có thể thực hiện việc nghiên cứu sản phẩm
Công ty thờng thực hiện những công việc sau:
Cán bộ phòng kinh doanh tiến hành nghiên cứu xem xét chất lợng các
mặt hàng nhập khẩu đảm bảo phù hợp yêu cầu của Công ty đặt ra hay không,
đối với những mặt hàng nhập khẩu đó thì việc xem xét chất lợng là rất quan
trọng bởi vì, nó ảnh hởng rất lớn đến sản phẩm của các đơn vị sản xuất vì vậy
nó ảnh hởng có tính chất dây truyền điều đó sẽ gây ảnh hởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nghiên cứu giá của các mặt hàng nhập khẩu đợc các cán bộ phòng kinh
doanh trực tiếp thực hiện vì đây là khâu quan trọng vì nó ảnh hởng rất lớn đến
tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá không phù hợp có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng
sản phẩm do đó, sẽ ảnh hởng đến việc nhập khẩu của những lô hàng tiếp theo
cũng nh việc quay vòng của vốn.
Nghiên cứu công dụng của từng sản phẩm mà Công ty nhập khẩu.
Nhiên cứu cách bảo quản các mặt hàng công trọng yếu nhập khẩu.
Nghiên cứu thị trờng: Trong thời kỳ hiện nay, việc nghiên cứu thị trờng
có vai trò hết sức quan trọng, nó ảnh hởng đến quá trình hoạt động của kinh
doanh Công ty.
Trớc kia, theo cơ chế quan liêu bao cấp dới sự quản lý của nhà nớc thì
các mặt hàng Công ty nhập về thì sẽ đợc nhà nớc định sẵn giao cho các đơn vị

sản xuất kinh doanh trong nớc do đó không đòi hỏi Công ty phải tiến hành
nghiên cứu thị trờng. Nhng hiên nay, việc kinh doanh của Công ty có thực
hiện đợc hay không phần lớn phụ thuộc vào việc Công ty có tìm đợc thị trờng
đầu vào hay đầu ra hay không. Với Công ty hiện nay, việc nghiên cứu thị tr-
ờng do chính phòng kinh doanh thực hiện. Việc tìm kiếm nhu cầu thị trờng
trong nớc thông qua các đối tợng nh:
+ Tham gia đấu thầu cung cấp các mặt hàng sản xuất kinh doanh cho các
đơn vị sản xuất trong nớc.
+ Tìm hiểu nhu cầu ở những khách hàng truyền thống.

20

+ Tìm hiểu khách hàng tiềm năng ở thị trờng trong nớc.
+ Cùng với việc tìm kiếm nhu cầu trong nớc, Công ty phải tìm nguồn
hàng đợc cung cấp từ thị trờng nớc ngoài để phục vụ nhập khẩu thông qua các
đối tợng nh:
+ Các văn phòng đại diện của Công ty ở nớc ngoài.
+ Các văn phòng đại diện của các Công ty nớc ngoài tại Việt Nam.
+ Đại sứ quán nớc ngoài tại Việt Nam.
+ Đại sứ quán của Việt Nam tại nớc ngoài.
2.2.5.2. Lập phơng án kinh doanh
Để thực hiện một thơng vụ kinh doanh, cán bộ phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu của Công ty phải lập một phơng án kinh doanh cụ thể. Các vấn đề
chính mà các cán bộ cần quan tâm khi lập một phơng án kinh doanh:
+ Xác định tên mặt hàng nhập khẩu.
+ Đơn giá hàng nhập khẩu.
+ Chất lợng hàng nhập khẩu.
+ Xác định tổng chi phí nh: giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế VAT, phí giao
nhận, vận chuyển nội địa
2.2.5.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng

Là một Công ty có bề dày kinh nghiệm, có uy tín với khách hàng, có
nhiều khách hàng và bạn hàng quen thuộc do đó, việc đàm phán và ký kết hợp
đồng trở nên thuận lợi.
Để có thể ký kết hợp đồng nhập khẩu với bạn hàng truyền thống thì Công
ty chỉ cần tiến hành gọi điện thoại hoặc fax. Hợp đồng đợc thành lập thành 4
bản (2 bản tiếng việt và 2 bản tiếng anh) mỗi bên giữ 1 bản tiếng việt và 1 bản
tiếng anh.
Trong trờng hợp những bạn hàng Công ty mới lập quan hệ thì việc đàm
phán và ký hợp đồng sẽ trở nên thận trọng hơn. Trớc hết, để có thể ký kết hợp
đồng thì các bên phải tiến hành hỏi giá, chào hàng, đặt hàng, hoàn giá, chấp
nhận và Công ty rất thận trọng trong việc ký kết hợp đồng.
2.2.5.4. Thực hiện hợp đồng.
Sau khi đàm phán và ký kết hợp đồng thì các bên tham gia có nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng đã ký. Mặc dù Công ty đợc hạch toán độc lập nhng dới sự
chỉ đạo trực tiếp của Bộ thơng mại. Do đó, khi Công ty nhập những lô hàng có
khối lợng lớn hoặc mua những lô hàng thuộc danh mục phải xin giấy phép của
Bộ thơng mại thì phải làm đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu.
Bộ hồ sơ xin giấy phép của Bộ thơng mại gồm: Dự án, quyết định phê
duyệt dự án, phê duyệt hợp đồng của Bộ thơng mại, công văn xin phép.

21

Trong trờng hợp không phải xin giấy phép, Công ty nhập hàng về và đợc
quản lý theo nghàng bằng thuế.Thông thờng, để thanh toán cho hợp đồng
nhập khẩu Công ty sử dụng phơng thức tín dụng chứng từ. Do đó, để nhập đợc
hàng Công ty phải mở LC ở các ngân hàng mà Công ty có tài khoản nh: Ngân
hàng công thơng Chơng Dơng, ngân hàng ngoại thơng Việt Nam, ngân hàng
đầu t và phát triển Việt Nam.
Trong trờng hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng nhập khẩu thì Công ty thờng
giải quyết ổn thoả, thiện chí bằng cách thơng lợng giữa các bên, tránh trờng

hợp phải đa ra trung tâm trọng tài kinh tế vì nh thế sẽ lãng phí rất nhiều thời
gian, tiền của và cơ hôi kinh doanh cũng nh uy tín của các bên trên thị trờng.
2.2.6. Đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty
2.2.6.1. Các mặt đă làm tốt
Trong thời gian qua Công ty đã đóng góp nhiều cho các ngành công
nghiệp sản xuất hoá chất. Công ty đã cung cấp các mặt hàng hoá chất cho hầu
hết các Công ty ở miền Bắc với chất lợng luôn bảo đảm.
Về mặt xã hội, thực hiện các quyết định, chỉ thị của Bộ thơng mại Công
ty đã tiến hành nhập khẩu uỷ thác các sản phẩm hoá chất nhằm phục vụ cho
quá trình sản xuất của các nhà máy công nghiệp.
Uy tín của Công ty ngày càng đợc nâng cao, bạn hàng tăng đều đặn hàng
năm. hiện nay Công ty đang có cố lợng khách hàng khá lớn ở các tỉnh phía
Bắc nhờ phơng thức kinh doanh hợp lí mà Công ty luôn giữ vững đợc số lợng
khách hàng này. phần lớn khách hàng sau khi giao dịch với Công ty đều trở
thành các khách hàng truỳên thống. Nhờ vậy Công ty luôn có đơn đặt hàng mà
ít phải tiến hành hoạt động maketing, các khách hàng đều tự tìm đến Công ty
khi có nhu cầu. Đây chính là một điểm mạnh mà Công ty có đợc đối với các
bạn hàng Công ty luôn giữ đợc các mối quan hệ tốt đẹp các hàng hoá đều đợc
đáp ứng kịp thơi và đặc biệt Công ty luôn giành sự u đãi cho khách hàng. Vì
vậy, khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trờng ngày càng tăng. Bên cạnh
đó với uy tín của mình Công ty còn nhận đợc rất nhiều các đề nghị hợp tác của
các bạn hàng từ nhiều nơi trên thế giới. Do đó, nguồn cung cấp hàng hoá
không ngừng tăng thêm, thị trờng của Công ty luôn giữ đợc sự ổ định.
Với hệ thống của hàng ở nhiều nơi nên khả năng cung cấp đáp ứng cho
khách hàng rất kịp thời. Các của hàng trởng thờng xuyên lên trụ sở chính để
báo cáo tình hình kinh doanh và những thông báo yêu câu mới của khách
hàng. Do đó, Công ty luôn nắm sát đợc diẽn biến của thị tròng từ đó Công ty
có những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế.

22


Các hợp đồng luôn đợc Công ty tập trung thực hiện nhanh chóng từ việc
chuẩn bị giấy tờ, chứng từ nhận hàng đến việc thanh toán cho bạn hàng đầy
đủ theo đúng hợp đồng. Đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, nhất là đối với hoạt
động nhập khẩu nên tiến hành thuận lợi nhanh chóng.
Công ty cũng xây dựng các chính sách nhân sự hợp lí, các ché độ u đãi
khuyến khích tính sáng tạo và lòng nhiệt tình của từng cá nhân nên tạo ra môi
trờng thuận lợi cho họ phát huy đợc khả năng phát huy của mình. đồng thời
giải quyết đầy đủ, chu đáo các chế độ chính sách.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty khá gọn nhẹ, các phòng ban đợc tổ
chức hợp lí theo đúng chức năng nhiệm vụ. Quan hệ giữa lãnh đạo và cán bộ
nhân viên rất tốt tạo ra đợc tập thể do đó hoạt động của Công ty diễn ra rất
thuận lợi và hiệu quả.
Khả năng sử dụng và bảo toàn vốn rất có hiệu quả, vốn của Công ty luôn
đợc phát triển qua các năm. bên cạnh đó việc quản lý ngoại tệ của Công ty
cũng hợp lí giúp cho hoạt động thanh toán các hợp hồng nhập khẩu thuận lợi
hơn. Hầu hết các hợp đồng đều đợc trao đổi qua Fax diều này giúp cho Công
ty giảm đợc chi phi cho hoạt động đi lại và làm việc ở nớc ngoài rất tốn kém.
2.2.6.2. Những khó khăn
Là một doanh nghiệp thơng mại nhng Công ty lại hết sức khó khăn về
vốn, Công ty thờng xuyên bị động, phải vay ngân hàng với lãi suất cao thời
hạn ngắn nên đã dẫn đến tình trạng phải trả theo đúng thời gian khi mà vốn
cha sinh lời. Mặt khác, việc mở LC của ngân hàng không đợc thuận lợi nên
làm ảnh hởng đến việc nhập khẩu những lô hàng lớn.
Khó khăn nữa là trong công tác xuất nhập khẩu của Công ty hiện nay,
mặc dù do trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ hiện nay tuy đã đợc
nâng lên nhng cha đủ để đáp ứng đợc yêu cầu của công tác kinh doanh xuất
nhập khẩu trong thời kỳ đổi mới.
Công ty gặp phải khó khăn trong bán hàng đó là việc thu hồi công nợ
của khách hàng.

Công tác giao nhận hàng hoá tại càng còn rất chậm gây ảnh hởng tới việc
thực hiện hợp đồng.
Nhiều hợp đồng ký kết cha rõ ràng về trách nhiệm pháp lý của các bên
nên khó sử lý khi có vi phạm tranh chấp.
2.2.6.3. Nguyên nhân
a. Về mặt khách quan.

23

Chính sách ngoại tệ của chính phủ ảnh hởng rất nhiều đến hoạt động
nhập khẩu và khả năng thanh toán các mặt hàng nhập khẩu, nguồn ngoại tệ
mà Công ty thu về thông qua hoạt động xuất khẩu đều gửi vào ngân hàng để
Nhà nớc quản lý. Khi tiến hành thanh toán ngoại tệ cho các hoạt động nhập
khẩu thì doanh nghiệp sẽ rút ngoại tệ từ ngân hàng và nếu nguồn ngoại tệ của
họ không đủ thì doanh nghiệp phải nộp đơn xin mua ngoại tệ. Tuy nhiên, thủ
tục thực hiện hết sức phức tạp và gây khó khăn cho Công ty ngay cả khi Công
ty sử dụng chính nguồn ngoại tệ của mình để thanh toán.
Việc ban hành các chính sách, cơ chế mới của chính phủ. Mặc dù nó
khuyến khích hoạt động nhập khẩu và tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động nhập
khẩu của Công ty song nó cũng tạo ra những khó khăn mới cho Công ty trong
việc hoàn thiên các thủ tục nhập khẩu.
Mức thuế suất đối với các mạt hàng của Công ty cũng khác nhau. Phần
lớn là chịu mức thuế suất từ 0% _ 3% . Tuỳ nhiên, vẫn có một số mặt hàng
chịu thuế suất khá cao khoảng 7%_ 10%, mức thuế VAT thờng nằm ở mức 7%
_ 10%, điều này tác động không nhỏ tới giá thành sản phẩm của Công ty, làm
giảm sức cạnh tranh của Công ty.
b. Về mặt chủ quan.
Khả năng thuê tàu và các phơng tiện vận chuyển cha tốt, kinh nghiệm
trong việc mua và ký các hợp đồng bảo hiểm cha nhiều, khả năng quan hệ với
các cơ quan chức năng cha tốt.

Đôi ngũ cán bộ đã lớn tuổi, mặt bằng chung về trình độ không đồng đều.
Phần lớn cán bộ đợc đào tạo từ thế hệ trớc nên khó tiếp thu những tiến bộ
khoa học công nghệ mới. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ trẻ lại ít kinh nghiệm,
một số cán bộ lại đợc đào tạo ngoài ngành.
Việc thu hồi vốn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh nên
việc quay vòng vốn kinh doanh rất chậm.
Việc lựa chọn đối tác và ký kết các hợp đồng của Công ty cũng còn rất
nhiều những bất cập. Mặc dù bề dày truyền thống và kinh nghiệm trong hoạt
động nhập khẩu nhng so với các Công ty quốc tế khác thì việc ký kết các hợp
đồng về phía Công ty cũng không tránh khỏi. Mặt khác, việc lựa chọn đối tác,
ký kết hợp đồng nhập khẩu còn có nhiều tiêu cực, thực tế cho thấy một số hợp
đồng nhập khẩu có giá trị sử dụng không cao nhng lại phải trả với mức giá quá
đắt. Đôi khi Công ty cũng mắc phải những lỗi mà trách nhiệm thuộc về nhà
quản lý, nhng hiện tại Công ty cha tìm ra đợc giải pháp để khắc phục một cách
hiệu quả.

24

Việc khuyếch trơng sản phẩm trong thị trờng nội địa nhằm tiêu thụ hàng
nhập khẩu vẫn cha đợc quan tâm đúng mức. Công ty vẫn luôn bị động trong
việc tiêu thụ sản phẩm, các khách hàng có nhu cầu thờng tìm đến Công ty. Do
vậy, hiệu quả cạnh tanh của Công ty cha cao. Điều này sẽ ảnh hởng không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của Công ty trong tơng lai. Một phàn nguyên nhân
này là do Công ty vẫn thuộc khối thuộc sự quản lý của nhà nớc nên chi phí
cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị cha đợc đề cao.
Việc thiết lập quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp cùng nghành vẫn cha
tốt. Chính vì vậy, khi có những khó khăn về nguồn hàng Công ty rất khó trong
việc đáp ứng cho khách hàng. Mặt khác, các cửa hàng kinh doanh của Công ty
tập trung chủ yếu ở Hà Nội nên việc đáp ứng cho khách hàng ở các tỉnh lẻ gặp
nhiều khó khăn.

Khả năng tìm hiểu và tiếp cận với thông tin của Công ty còn nhiều hạn
chế. Trong thời đại bùng nổ thông tin, doanh nghiệp nào nhanh nhạy biết nắm
bắt và sử lý thông tin đúng thì doanh nghiệp đó sẽ thành công. Nhận thức đợc
vai trò của thông tin thời gian qua Công ty đã chú trọng vào việc khai thác và
xử lý thông tin bằng nhiều cách nh: Đài phát thanh và truyền hình, qua mạng
internet, các tạp chí chuyên nghành, các đại sứ quán ở trong cũng nh ngoài n-
ớc và bớc đầu đã thu đợc kết quả khả quan. Tuy nhiên, khả năng thu thập và
sử lý thông tin của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế do phải trải qua quá nhiều
khâu, chất lợng thông tin cha đợc đảm bảo. Do đó đã làm mất cơ hội kinh
doanh của Công ty.


25

×