Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Báo cáo biện pháp môn lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.43 MB, 25 trang )

BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY

9 chủ động nghiên cứu kiến thức lịc
của Người
phong
trào
giải
phóng
dân
tộc
v
thực hiện: Nguyễn Thị Quảng Đơng.
Trường THCS Trung Thành, Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.


BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
Tên biện pháp : “Biện pháp giúp học sinh lớp 9 chủ động nghiên cứu
kiến thức lịch sử ở nhà trước khi đến lớp: Tiết 4 bài 3: Quá trình
phát triẻn của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ
thống thuộc địa.

Lĩnh vực: Lịch sử 9
Đối tượng áp dụng: Lớp 9C trường THCS Trung Thành
Thời gian áp dụng: Tháng 9/2021


I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN



III. HIỆU QUẢ


THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Việc nhiều năm giảng dạy học sinh lớp 9 tôi nhận thấy, đại đa số học
sinh rất thụ động, không tự giác nghiên cứu kiến thức, không xác
định được kiến thức trọng tâm của bài học, không chịu đọc sách, đọc
tài liệu ở nhà trước khi đến lớp. Vì vậy, khi giáo viên truyền đạt kiến
thức trên lớp, học sinh rất mơ hồ về kiến thức và không xác định
được nội dung kiến thức cần xây dựng trên lớp, khơng biết nội dung
đó nằm chỗ nào trong sách giáo khoa, không nắm được kiến thức mở
rộng. Một số ít học sinh khơng quan tâm việc cơ giáo và các bạn tìm
hiểu nội dung kiến thức gì, chỉ thụ động ghi chép kiến thức cô giáo
chốt lại trên bảng. Vì vậy tơi đã vận dụng “Biện pháp giúp học sinh
lớp 9 chủ động nghiên cứu kiến thức lịch sử ở nhà trước khi đến
lớp: Tiết 4 bài 3: Q trình phát triển của phong trào giải phóng
dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa


BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Biện pháp 1: Giao nhiệm vụ chuẩn bị bài mới ở nhà trước khi đến lớp.
1. Yêu cầu về nội dung:
- Xác định được nội dung bài học là : “Quá trình phát triển của phong trào giải
phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa” gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX
+ Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.
+ Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của Thế kỷ XX.
- Học sinh bắt buộc phải đọc và nghiên cứu kiến thức sách giáo khoa để trình bày
được kiến thức cơ bản:

Phần I: Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX
- Nhân dân các nước Á, Phi, Mĩ La- tinh nổi dậy đấu tranh vũ trang giành chính
quyền.
- Các nước lần lượt tuyên bố độc lập:
+ Đông Nam Á: In-đô-nê-xi-a(17/8/1945); Việt Nam(02/9/1945); Lào (12/10/1945).
+ Nam Á và Bắc Phi có Ấn Độ (1950); Ai Cập (1952); An-giê-ri (1962)...
+ Châu Phi: năm 1960 có 17 nước tuyên bố độc lập
+ Mĩ La-tinh: 01/01/1959, cuộc cách mạng nhân dân Cu-ba giành thắng lợi.
=>Tới giữa những năm 60 của thế kỷ XX hệ thống thuộc địa của CNĐQ cơ bản bị
sụp đổ.


Phần II: Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế
kỷ XX.

- Nhân dân 3 nước Ăng-gơ-la, Mơ-zăm-bích, Ghi-nê Bit-xao đứng
dậy lật đổ ách thống trị của Bồ Đào Nha giành độc lập: Ăng-gơ-la:
11-1975; Mơ-zăm-bích: 6-1975; Ghi-nê Bit-xao: 9-1974
=> Hệ thống thuộc địa của Bồ Đào Nha bị tan rã
Phần III: Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của Thế
kỷ XX.

- Cuối những năm 70 CNTD còn tồn tại dưới hình thức cuối cùng
là phân biệt chủng tộc
- Người da đen kiên cường đấu tranh:
+ 1980: Nước Cộng hịa Rơ-đê-di-a được thành lập
+ 1990: Nước Cộng hòa Tây Nam Phi thành lập (Nay là Namibia)
+1993: Cộng hòa Nam Phi giành độc lập. Chế độ phân biệt chủng
tộc đã bị xóa bỏ.
=> Hệ thống thuộc địa của CNĐQ đã bị xóa bỏ hoàn toàn.



Bên cạnh việc phải nắm và nêu được các nội dung cơ bản
ở trên, học sinh phải trả lời được các câu hỏi:
? Thời cơ nào giúp cho một số nước ở Châu Á nổi dậy
cùng giành chính quyền trong thời gian ngắn?
? Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra sớm nhất ở khu vực
nào?
? Sự tan rã thuộc địa của Bồ Đào Nha có ý nghĩa như thế
nào?
? Em hiểu gì về chế độ phân biệt chủng tộc? Thái độ của
người da đen đối với chính sách này như thế nào ?
- Học sinh xác định được vị trí các nước trên bản đồ


2. u cầu về hình thức:
Có nhiều hình thức lựa chọ trình bày: Trình bày bằng
bản đồ tư duy hoặc viết vào vở rồi trình bày bằng miệng
hoặc trình bày bằng viết kiến thức lên bảng. Khuyến khích
học sinh trình bày bằng trình chiếu.
- Học sinh trình bày kiến thức bằng bản đồ tư duy phải
trình bày ngắn gọn xúc tích nhưng đầy đủ kiến thức cơ
bản và sạch đẹp, khoa học.
- Trình bày bằng miệng phải rõ ràng, đầy đủ, nếu có
hình ảnh minh họa càng tốt.
- Trình bày bằng viết bảng chữ viết phải rõ ràng, sạch
sẽ, kiến thức ngắn gọn nhưng đầy đủ kiến thức cơ bản.
* Ý nghĩa của biện pháp: Với biện pháp này, học sinh sẽ
chủ động nắm được kiến thức bài học trước khi đến lớp.
Có trách nhiệm về cơng tác chuẩn bị của mình.



BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Biện pháp 2: Học sinh tự trình bày nội dung kiến thức đã nghiên
cứu được tại nhà. (Yêu cầu học sinh chỉ trình bày ngắn gọn kiến
thức cơ bản)

- Với biện pháp này, trong tiết học giáo viên sẽ chủ
động chỉ định học sinh lên trình bày nội dung kiến thức
đã nghiên cứu trên tinh thần tự nguyện xung phong.
- Học sinh được chỉ định sẽ trình bày nội dung tự mình
nghiên cứu được (có thể trình bày bằng miệng hoặc có
thể viết lên bảng hoặc trình bày sẵn ra giấy A0 dán lên
bảng rồi trình bày hoặc trình bày bằng trình chiếu)





BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Biện pháp 2: Học sinh tự trình bày nội dung kiến thức đã nghiên
cứu được tại nhà. (Yêu cầu học sinh chỉ trình bày ngắn gọn kiến
thức cơ bản)

* Ý nghĩa của biện pháp: Vì học sinh
đã được chuẩn bị trước ở nhà nên học
sinh sẽ tự tin trình bày kiến thức theo
u cầu của cơ giáo.



BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Biện pháp 3: Học sinh được chỉ định trình bày kiến thức chủ
động mời các bạn khác nhận xét, đánh giá, bổ sung nội dung kiến
thức và đặt câu hỏi thêm về phần kiến thức mình trình bày.
- Sau khi học sinh được yêu cầu trình bày xong kiến thức thì chủ
động mời các bạn trong lớp nhận xét, đánh giá, bổ sung nội dung kiến
thức và đặt câu hỏi thêm về phần kiến thức mình trình bày.
- Học sinh trong lớp có tránh nhiệm nhận xét kết quả nghiên cứu bài
học của bạn, đồng thời được đặt ra các câu hỏi liên quan đến kiến thức
bài học đề nghị bạn trả lời nhằm khắc sâu, mở rộng kiến thức nghiên
cứu.
- Bằng kiến thức đã nghiên cứu được, học sinh được trình bày kiến
thức sẽ trả lời các câu hỏi của bạn và lí giải lý do trình bày nội dung
kiến thức của mình để bảo vệ thành quả kiến thức mình đã chọn.
VD: HS bên dưới có thể đặt câu hỏi:
? Thời cơ nào giúp cho một số nước ở Châu Á nổi dậy cùng giành
chính quyền trong thời gian ngắn?
? Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra sớm nhất ở khu vực nào?




BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Biện pháp 3: Học sinh được chỉ định trình bày kiến thức chủ động
mời các bạn khác nhận xét, đánh giá, bổ sung nội dung kiến thức
và đặt câu hỏi thêm về phần kiến thức mình trình bày.

* Ý nghĩa của biện pháp: Giúp học sinh chủ động
trao đổi kiến thức làm cho tiết học sẽ sôi nổi hứng
thú khi học sinh tranh luận khám phá kiến thức. Bên

cạnh đó, học sinh dễ dàng khẳng định kiến thức
trọng tâm của bài học và nắm được kiến thức mở
rộng, đồng thời khắc sâu được kiến thức bài học
ngay trên lớp.


BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Biện pháp thứ 4: Giáo viên đánh giá, chấm điểm phần kiến
thức học sinh đã trình bày, đồng thời giải thích, mở rộng kiến
thức nếu cần thiết.

Biện pháp này rất quan trọng, bởi vì sau khi
được giáo viên đánh giá nhận xét và chấm điểm,
học sinh một lần nữa được chốt lại kiến thức và
điểm số là sự động viên khích lệ tinh thần học
sinh sau qua trình nghiên cứu bài học. Điều này
tạo hứng thú cho học sinh có mong muốn tiếp
tục được khẳng định mình ở những bài học tiếp
theo.



HIỆU QUẢ
- Kết quả thu được trước và sau khi áp dụng biện pháp

Nội dung

Trước áp
dụng


Sau khi áp
dụng

Ghi chú

 
Tinh thần
chủ động

30%

90%


Hình ảnh lớp khơng áp dụng biện pháp


Hình ảnh lớp áp dụng biện pháp


HIỆU QUẢ

- Vai trò, ý nghĩa của biện pháp
Với các biện pháp trên giúp học sinh có ý
thức tự giác và trách nhiệm đọc sách giáo
khoa, nghiên cứu kiến thức bài học trước khi
đến lớp, đồng thời làm cho tiết học sôi nổi,
hứng thú hơn khi học sinh được chủ động
làm việc, chủ động làm chủ kiến thức mình
đã nghiên cứu tìm hiểu.Bên cạnh đó biện

pháp này cũng dễ vận dụng vào các lớp, vì


IV. ĐỀ XUẤT

Tiếp tục được cùng đồng nghiệp áp dụng biện
pháp này vào các lớp học và nhiều bài học
khác.


CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE


×