Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.78 KB, 33 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HỊA

-----------Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên Tiểu học Hạng II
Lớp mở tại Nha Trang, Khánh Hịa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHĨA

Học viên: Lê Thị Kiều Lan
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phước Long 2
Thành phố: Nha Trang; Tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa năm 2021


Trang
I. Mở đầu

1

II. Nội dung

2

Chương I: Kiến thức về chính trị, quản lí nhà nước và các kĩ
năng
+ Chuyên đề 1:Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam


2-6
2-3

+ Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông
(GDPT ) Việt Nam

3-4

+ Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí GDPT và quản trị nhà
trường tiểu học

4-5

+ Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học

5-6

Chương II: Kiến thức, Kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo
đức nghề nghiệp
+ Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương
trình giáo dục nhà trường tiểu học

6-11
6

+ Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học
hạng 2

6-7


+ Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng
khiếu trong trường tiểu học.

7-8

+ Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường
tiểu học

8-10

+ Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
(KHSP) ứng dụng ở trường tiểu học

10-11

+ Chuyên đề 10: Xây dựng mơi trường văn hố, phát triển thương
hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế

11

Chương III. Liên hệ thực tế tại đơn vị công tác
C. Tài liệu tham khảo

12-25
26


A. MỞ ĐẦU
Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các
thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh

nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục,
các mơ hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mơ hình trường
học đó.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục
học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng
nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động
tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương
trình và kế hoạch giáo dục Tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện
chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.
B. NỘI DUNG
Qua quá trình học tập bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học hạng II, dưới sự truyền đạt, hướng dẫn của thầy cô, sự trao đổi thảo luận với
đồng nghiệp và sự nghiêm túc học tập, nghiên cứu của bản thân, tôi đã nắm bắt được một
số vấn đề cơ bản của Chương trình liên quan đến chuyên môn nghề nghiệp, cụ thể là:
CHƯƠNG 1. KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ
CÁC KỸ NĂNG CHUNG
1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống cơ quan nhà
nước từ trung ương đến địa phương, có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, được
thành lập và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nhân dân nhà nước thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước bằng các hình thức và phương pháp đặc thù. Đặc
điểm bộ máy nhà nước cộng hịa XHCN Việt Nam gồm có các đặc điểm như sau:


Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện

tập trung cuả khối đại đoàn kết toàn dân tộc và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng
trong các mối quan hệ giữa nhà nước và cơng dân, có tính chất dân chủ rộng rãi đặc biệt
trong lãnh vực kinh tế - xã hội, có sức mạnh bảo vệ quyền lực của nhân dân, bảo vệ chính
trị, chế độ kinh tế, bên cạnh đó cịn có chính sách đối ngoại thể hiện tính cởi mở hịa
bình, hợp tác hữu nghị với tất cả các quốc gia, biết được các hệ thống và nguyên tắc hoạt
động bộ máy nhà nước.
Nhà nước pháp quyền là một chế độ chính trị mà ở đó nhà nước và cá nhân phải
tuân thủ theo pháp luật; quyền và nghĩa vụ của mọi người đều được pháp luật ghi nhận và
bảo vệ; các quy trình và quy phạm pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng hệ thống tịa
án độc lập; tơn trọng giá trị của con người và bảo đảm cho cơng dân có khả năng, điều
kiện, chống lại sự tùy tiện của cơ quan nhà nước bằng việc lập ra cơ chế kiểm tra tính
hợp hiến và hợp pháp của pháp luật cũng như các hoạt động của bộ máy nhà nước; bảo
đảm cho công dân khơng bị địi hỏi bởi những cái ngồi Hiến pháp và pháp luật đã quy
định; trong hệ thống pháp luật thì Hiến pháp giữ vị trí tối cao và nó phải được xây dựng
trên cơ sở đảm bảo quyền tự do và quyền cơng dân. Trong đó có 03 thước đo của nguyên
tắc pháp quyền và nhà nước pháp quyền là: quyền con người được bảo đảm; hình thức
(thể chế) quy định bằng pháp luật, có tính phổ qt, bình đẳng, áp dụng như nhau, tiếp
cận được cơng khai, đồng bộ, tương thích, dễ hiểu, mang tính tuân thủ, tịa án cơng tâm,
cơng bằng; chế độ chính trị đề cao tính tối cao của Hiến pháp, sự cân bằng và đối trọng
quyền lực, các cơ quan được bầu một cách dân chủ và phân chia quyền lực.
Quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: lấy chủ
nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật làm tiền đề và
nền tảng về tư tưởng để xây dựng nhà nước pháp quyền; bảo đảo và phát huy sự lãnh đạo
của Đảng trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
trong xây dựng luôn xác định nguyên tắc nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, phát huy tính sáng tạo của nhân dân, nhà nước
đặt dưới sự giám sát của nhân dân; đề cao pháp luật, kết hợp với coi trọng giáo dục, nâng
cao đạo đức xã hội; kết hợp các yếu tố dân tộc và thời đại, nội lực và ngoại lực, lấy nội
lực làm chủ yếu, tiếp thu những thành tựu tinh hoa của nhân loại đã đạt được trong quá
trình xây dựng nhà nước pháp quyền.



Đặc trưng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: nhà nước của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân;
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan
nhà nước trong thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm tính tối cao của pháp luật; tôn trọng và bảo
đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và
công dân, thực hành dân chủ rộng rãi, tăng cường kỷ cương, kỷ luật; tôn trọng, cam kết
thực hiện đầy đủ các công ước, điều ước quốc tế đã tham gia, ký kết, phê chuẩn; do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, chịu sự giám sát và sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là thành viên của mặt trận. Trong đó,
phương hướng, nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là:
phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; đẩy mạnh xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật; đổi mới tổ chức, hoạt động của
Quốc hội; đẩy mạnh cải cách nền hành chính Nhà nước; đẩy mạnh cải cách tư pháp; xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức bảo đảm đủ tiêu chuẩn, điều kiện về trình độ chính trị,
năng lực chun mơn, phẩm chất đạo đức; đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng; đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, Khoa học cơng nghệ phát triển mạnh mẽ tạo ra
những bước nhảy vọt, tác động mọi mặt của đời sống xã hội trong từng quốc gia và trên
phạm vi tồn cầu. Nó làm thay đổi nhiều triết lí, quan niệm, phương thức tổ chức và hoạt
động của hầu hết các lĩnh vực mà trước hết và chủ yếu lại là giáo dục và đào tạo. Cuộc
cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh
tế tri thức, do đó, giáo dục đóng vai trị quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có
chất lượng của mỗi đất nước và tạo cơ hội học tập cho mỗi người dân.
+ Với tác động đó, giáo dục quốc tế có đặc điểm như sau:
- Giáo dục các nước đối diện với những mâu thuẫn: toàn cầu và cục bộ; phổ biến
và cá biệt; truyền thống và hiện đại; dài hạn và ngắn hạn; cạnh tranh và bình đẳng; giữa

sự phát triển chóng mặt của tri thức và khả năng có hạn của con người; giữa trí tuệ và vật
chất.


- Lấy việc học thường xuyên, học suốt đời làm nền tảng và được xây dựng dựa
trên bốn trụ cột của UNESCO: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để
khẳng định mình.
- Qúa trình hợp tác, liên kết đào tạo, trao đổi chương trìnhđào tạo,….phát triển.
Với xu thế đó, giáo dục Việt Nam phải đổi mới cho phù hợp, cụ thể:
- Việc đổi mới giáo dục và đào tạo phải bắt dầu từ thay đổi quan điểm, triết lí, tư
duy giáo dục. Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chuyển từ một nền giáo dục lấy trang bị
kiến thức chuyên môn làm mục tiêu chủ yếu sang một nền giáo dục chỉ dạy những kiến
thức chuyên môn căn bản ở mức tối thiểu, dành nhiều thời gian dạy người học về phương
pháp, kĩ năng, cách tự học, dạy cách sử dụng, khai thác các thiết bị….và dạy làm người
với mục đích người được đào tạo có khả năng thích ứng nhanh với hồn cảnh, có khả
năng học tập suốt đời và có trách nhiệm cao với gia đình, xã hội và Tổ quốc.
- Việc đổi mới tư duy giáo dục phải gắn với xây dựng xã hội học tập, đảm bảo các
điều kiện nâng cao chất lượng;
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung chương trình và phương pháp dạy học theo hướng
hội nhập quốc tế. Nội dung chương trình theo hướng mở, xây dựng cấu trúc khung với
các lĩnh vực môn học, các mạch nội dung lớn; xu thế tích hợp và phân hóa; tích hợp chủ
yếu là tích hợp ở các mơn khoa học tự nhiên và tích hợp ở các mơn khoa học xã hội.
Phương pháp dạy học phải theo nguyên tắc lấy người học làm trung tâm, dành nhiều thời
gian cho tự học, tự nghiên cứu. Đổi mới kiểm tra, đánh giá.
3. Xu hướng đổi mới quản lí GDPT và quản trị nhà trường Tiểu học
Đổi mới giáo dục ở nước ta là một đòi hỏi tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội
trước những thay đổi mạnh mẽ về nhiều mặt ở trong và ngoài nước. Việc đổi mới giáo
dục và đào tạo phải bắt dầu từ thay đổi quan điểm, triết lí, tư duy giáo dục. Giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Chuyển từ một nền giáo dục lấy trang bị kiến thức chuyên môn làm
mục tiêu chủ yếu sang một nền giáo dục chỉ dạy những kiến thức chuyên môn căn bản ở

mức tối thiểu, dành nhiều thời gian dạy người học về phương pháp, kĩ năng, cách tự học,
dạy làm người với mục đích người được đào tạo có khả năng thích ứng nhanh với hồn
cảnh, có khả năng học tập suốt đời và có trách nhiệm cao với gia đình, xã hội và Tổ quốc.


Việc đổi mới tư duy giáo dục phải gắn với xây dựng xã hội học tập, đảm bảo các
điều kiện nâng cao chất lượng;
Nội dung của đổi mới quản lí giáo dục bao gồm:
- Đổi mới hệ thống giáo dục - đối tượng của quản lí giáo dục;
- Đổi mới quản lí tổ chức;
- Đổi mới phương pháp quản lí;
- Đổi mới mơ thức quản lí;
- Đổi mới văn hố quản lí.
Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt giáo
dục gia đình và giáo dục nhà trường. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội,
nhà trường chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đồn -Đội,
hoạt động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
4. Động lực và tạo động lực cho giáo viên Tiểu học
Chuyên đề này giúp cho học viên thấy rõ nhu cầu của giáo viên tiểu học và những
biện pháp tạo động lực cho giáo viên tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục .
1. Bản chất của động lực
Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa
mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong -yếu tố tâm lý - tuy vậy yếu
tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên
ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do
vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà
cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động.
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách , sử dụng các biện
pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các động

lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là q trình tác động để kích thích hệ thống
động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa
các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động.
+ Tạo động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:


- Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến
tâm lí con người .
- Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.
- Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.
+ Đặc điểm của lao động sư phạm là:
- Là lao động có trí tuệ cao
- Lao động có cơng cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo
- Lao động có sản phẩm đặc biệt - nhân cách của người học
- Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.
Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự
thay đổi :
- Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây,có trách nhiệm nặng hơn
trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục
- Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh,sử dụng
tối đa nguồn tri thức trong xã hội.
- Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ
thầy trò.
- Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại ,do vậy cần
trang bị thêm các kiến thức cần thiết.
- Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường,thay đổi cấu trúc
trong mối quan hệ giữa các giáo viên.
- Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống
- Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường

- Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha
mẹ học sinh.
Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các
thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.


Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy tốt - học tốt "
Ngoài phương pháp kinh tế cịn phải làm tốt cơng tác thi đua khen thưởng. Thi đua khen
thưởng phải tự nguyện ,tự giác ,công khai và công bằng. Ở cơ sở đã xảy ra tình trạng
những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho cán bộ quản lí hoặc các tổ trưởng ,tổ
phó, trưởng các đồn thể ,điều đó gây ra tâm lí khơng phấn đấu của giáo viên, vì cho rằng
mình làm tốt cũng đâu cũng khơng đến lượt mình. Đó là sự mất công bằng. vậy nên để
tạo động lực cần xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, an toàn, cởi mở và tạo cơ
hội thách thức cho giáo viên thể hiện bản thân mình góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay
CHƯƠNG 2. KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
5. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường
tiểu học
Chuyên đề này giúp học viên hiểu hơn về chương trình giáo dục và về phát triển
chương trình giáo dục. Các hoạt động chính cần được thực hiện trong phát triển chương
trình. Qua đó, nó giúp giáo viên biết được những việc cần phải làm để nâng cao chất
lượng dạy học .
Chương trình giáo dục là yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục của cả
một nền giáo dục nói chung và của mỗi nhà trường nói riêng. Chất lượng giáo dục của
một nền giáo dục và của nhà trường có đạt tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu của xã hội, có đạt
chuẩn khu vực hay chuẩn quốc tế hay khơng tùy thuộc phần lớn vào chương trình giáo
dục của quốc gia và của nhà trường đó.
Mục tiêu của chương trình là lấy nội dung mơn học làm mục tiêu
Việc phát triển chương trình giáo dục hiện nay chú trọng tới việc phát triển năng lực

của người học, lấy người học làm trung tâm, dạy học theo tiếp cận năng lực. Chương
trình giáo dục này phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chương trình lấy người học làm trung tâm
+ Xác định rõ trách nhiệm cụ thể của người học để đạt kết quả trong môn học; Cải
tiến cách ghi chép bài vở và học tập của người học.
+ Giảm bớt lo lắng về thi cử và trau dồi kĩ năng làm bài thi
+Giúp người học làm quen với điều kiện tổ chức vật chất của môn học
+ Cung cấp các bài đọc khó tìm hiểu


+ Phân phối tài liệu đóng thành tập
+ Tăng cường tính hiệu quả cho việc học
- Phát triển chương trình theo tiếp cận năng lực
Phát triển chương trình xuất phát từ kết quả mong đợi dưới dạng các năng lực ở đầu
ra chứ không từ mục kiến thức kỹ năng. Nó bắt đầu bằng việc xây dựng khung năng lực
và tùy thuộc vào đối tượng học sinh.
Chương trình theo tiếp cận nội dung khơng có những tác động hiệu quả đến các
thành tố khác của quá trình dạy học, cũng như chưa chú trọng tới sự vận dụng và tác
động qua lại của các thành tố.
Như vậy, các xu hướng quan trọng của phát triển chương trình hiện đại là “lấy
người học làm trung tâm”, “tiếp cận năng lực” và “áp dụng lý thuyết hệ thống” luôn đi
liền với nhau, kết hợp với nhau để hình thành nên một chương trình hiệu quả.
Trong mơi trường giảng dạy, các nhân tố sau được tính đến: mục đích và mục tiêu
giảng dạy, nội dung và trình tự giảng dạy, đối tượng người học, các nguồn lực phục vụ
cho hoạt động giảng dạy
Cấu trúc kế hoạch dạy học bao gồm: những tác nhân bên trong và bên ngoài chi
phối việc dạy học, mục đích, mục tiêu dạy học, nội dung sẽ dạy, phương tiện giảng dạy
và phương pháp đánh giá kết quả học tập.
6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên là một quá trình lâu dài từ sự chuẩn bị

khởi đầu ở cơ sở đào tạo nghề và tiếp tục trong quá trình lao động nghề nghiệp của giáo
viên tại cơ sở giáo dục cho đến khi về hưu. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên
không thể là sự áp đặt từ bên ngồi, nó phải được khởi động và vận hành trước hết chính
giáo viên tiểu học. Là một q trình mang tính tất yếu lâu dài, một quá trình thực hiện
bằng những nội dung cụ thể căn cứ trên sản phẩm đầu ra và những thay đổi trong chương
trình giáo dục trên cơ sở nhận thức kĩ năng cho chính giáo viên tiểu học.
Muốn phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học phai quá trình học tập,
nghiên cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một
cách hệ thống, phải đáp ứng được các năng lực như: Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học;
tìm hiểu mơi trường nhà trường tiểu học; tìm hiểu mơi trường xã hội; dạy học các môn
học; tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học


sinh tiểu học; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; giải quyết các tình huống sư phạm;
giáo dục học sinh có hành vi khơng mong đợi; tư vấn và tham vấn giáo dục tiểu học; hiểu
biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn; chủ nhiệm lớp; giao tiếp; hoạt động
xã hội, phát triển nghề nghiệp và nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học.
Từ những năng lực trên làm căn cứ, để phát triển năng lực người giáo viên tiểu
học phải tự tiếp thu kiến thức, tự đặt mình vào trong một mơi trường tích cực để tự mình
phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp
mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao,qua q trình học tập ,nghiên
cứu ,tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ
thống.
Trên những thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học tôi đề xuất một số giải pháp phát
triển năng lực sau:
Một là, thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học,để tạo điều kiện cho giáo viên
phát huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học của mỗi giáo viên.
Hai là,Tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới sinh hoạt chuyên môn

để cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục.Giải quyết những khó khăn của giáo
viên trong quá trình giáo dục học sinh.
Ba là, khuyến khích giáo viên tự học ,tự nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
sư phạm ,nâng cao năng lực ngoại ngữ,tin học để ứng dụng trong hoạt động nghề nghiệp.
Bốn là,Thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo để giáo viên
khơng ngừng phát triển và hồn thiện chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
7. Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu trong trường tiểu
học
Thông thường, việc sắp xếp, tổ chức học sinh trong mỗi lớp học tại các nhà trường
trong trường tiểu học thường đảm bảo các yếu tố hài hòa giữa các lớp, có đủ các đối
tượng học sinh: học sinh có nhiều năng lực, có năng khiếu; loại trung bình; học sinh gặp
nhiều khó khăn trong học tập. Trong điều kiện, cả ba loại này đều học chung một chương
trình với những yêu cầu tối thiểu đặt ra theo chỉ tiêu đào tạo, trên cơ sở trình độ học sinh


trung bình và chuẩn theo quy định. Việc làm sao để mỗi học sinh đều có thể phát huy
được khả năng của mình, vươn lên học tập tốt hơn là yêu cầu đặt ra đối với mỗi giáo viên
và mỗi nhà trường. Để làm được điều này, việc dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi, năng
khiếu trong trường tiểu học có vai trị, ý nghĩa hết sức quan trọng để phát hiện, bồi dưỡng
nhân tài.
Trước tiên, giáo viên cần quan tâm nắm được những biểu hiện của học sinh giỏi, ở
những mức độ, thời điểm, biểu hiện khác nhau, đó là những học sinh có những biểu hiện
như: có khả năng thay đổi phương thức hành động để giải quyết vấn đề phù hợp với
những thay đổi của các điều kiện; có khả năng chuyển từ trừu tượng, khái quát sang cụ
thể và ngược lại; có khả năng xác lập sự phụ thuộc giữa các dữ kiện theo hai hướng xi
và ngược; thích tìm tịi giải bài tốn theo nhiều cách hoặc xem xét một vấn đề theo nhiều
khía cạnh khác nhau; có sự quan sát tinh tế, mau phát hiện ra các dấu hiệu chung và
riêng, mau phát hiện ra những nút làm cho việc giải quyết vấn đề theo chiều hướng nhanh
hơn, hợp lý hơn, độc đáo hơn và nhanh hơn; có trí tưởng tượng phát triển, hình dung
phong phú cách biến đổi của một sự vật, hiện tượng, nhất là trong hình học; có khả năng

suy luận có căn cứ, rõ ràng, logic, khơng muốn dừng lại ở những khn mẫu có sẵn, có ý
thức tự kiểm tra việc làm.
Từ kết quả theo dõi, phát hiện, người giáo viên cần phải có sự tâm huyết, đầu tư
nhất định trong quá trình thiết kế kế hoạch bài dạy, việc thiết kế bài dạy và việc dạy học
trên lớp phải đảm bảo mức độ phân hóa. Đối với học sinh có nhiều năng lực, năng khiếu,
giáo viên cần dẫn dắt và giúp cho học sinh nắm được các phương pháp giải quyết vấn đề,
phương pháp kiểm tra kết quả và cách thức trình bày một vấn đề một cách chuẩn xác;
phải biết nắm bắt, khơi gợi và phát huy hết năng lực tích cực của học sinh, đồng thời hạn
chế những biểu hiện tiêu cực của học sinh như ý thức học tập khơng cao, tính cẩu thả,
thiếu kiên trì hay tính tự mãn. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng mũi nhọn cũng cần được nhà
trường quan tâm bằng các hình thức câu lạc bộ, sinh hoạt chuyên đề cho đối tượng học
sinh này. Việc này đòi hỏi nhà trường phải có sự lựa chọn phù hợp giáo viên tham gia phụ
trách. Giáo viên được lựa chọn phải đảm bảo các tiêu chuẩn như: giáo viên phải có trình
độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cao về môn học cần bồi dưỡng, có nhiệt huyết với
cơng việc và phải yêu quý trẻ; là những giáo viên có kiến thức và kỹ năng sư phạm, kỹ
năng tự nghiên cứu, tìm tịi và học giỏi, tự bồi dưỡng và có tinh thần cầu tiến; là những
giáo viên có sức khỏe, tự tin, thơng minh, có kinh nghiệm dạy học đối với môn học cần


bồi dưỡng cho học sinh. Cùng với việc lựa chọn đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng,
nhà trường cần quan tâm đến việc xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng phù hợp
với các nhóm năng khiếu, năng lực của học sinh,…
8. Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học
Chuyên đề giúp người học hiểu về chất lượng giáo dục, sự quan trọng của chất lượng
giáo dục đối với sự phát triển của đất nước và các hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục .
Mục đích của đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục là không ngừng cải tiến và
nâng cao chất lượng đào tạo, để giải trình với xã hội về chất lượng giáo dục đào tạo.
Nguyên tắc là độc lập, khách quan, trung thực, công khai…
Thông qua kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp trường tiểu học xác định

mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục của từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến,
nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo với các cơ quan nhà nước và xã
hội về thực trạng chất lượng của trường tiểu học để cơ quan nhà nước đánh giá và công
nhận trường tiểu học đạt chuẩn chất lượng giáo dục tiểu học. Vì vậy, đặc trưng của kiểm
định là độc lập, khách quan, trung thực, công khai và minh bạch. Việc kiếm định được
dựa theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học, trường tiểu học được đánh giá
chất lượng giáo dục dựa trên 5 tiểu chuẩn và 28 tiêu chí, 84 chỉ số bao gồm toàn bộ các
hoạt động của trường tiểu học. Cụ thể các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 5: Kết quả giáo dục
Cuối cùng là đánh giá dựa trên minh chứng thu thập được từ đánh gía học sinh,
đánh giá cán bộ quản lí và đánh giá giáo viên, đánh giá cơ sở giáo dục thể hiện qua đánh
giá trong (hoạt động tự đánh giá), đánh giá ngồi, thơng báo kết quả, xử lý kết quả đánh
giá.
9. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm (KHSP) ứng dụng ở
trường Tiểu học .


Chuyên đề này giúp người học nâng cao năng lực chun mơn, có cơ hội để chia
sẻ, học tập những bài học hay, những kinh nghiệm tốt để áp dụng thực tế, góp phần thúc
đẩy nâng cao chất lượng giáo dục .
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhằm nghiên cứu tìm kiếm các giải
pháp, tác động để thay đổi những hạn chế, yếu kém của hiện trạng giáo dục. Đồng thời
thông qua nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, giáo viên, cán bộ quản lý được nâng
cao về năng lực chun mơn, có chia hội chia sẻ, học tập những bài học hay, những kinh
nghiêm tốt để áp dụng vào thực tế, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cịn giúp cho giáo viên, cán bộ quản lý

nhìn lại quá trình để tự điều chỉnh phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục học sinh
cho phù hợp với đối tượng và hồn cảnh cụ thể, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Chu trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng bao gồm:
+ Suy nghĩ: quan sát thấy có vấn đề và nghĩ tới giải pháp thay thế.
+ Thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp thay thế trong lớp học, trường học.
+ Kiểm chứng: Tìm xem giải pháp thay thế có hiệu quả hay khơng.
Để tiến hành nghiên cứu có hiệu quả ta thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Đánh giá hiện trạng
Bước 2: Giải pháp thay thế
Bước 3: Vấn đề nghiên cứu
Bước 4: Thiết kế
Bước 5: Đo lường
Bước 6: Phân tích
Bước 7: Kết quả
Tóm lại, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tiếp diễn khơng ngừng và dường
như khơng có kết thúc. Điều này làm cho nó trở nên thú vị. Giáo viên tham gia nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng liên tục làm cho bài giảng của mình cuốn hút và hiệu


quả hơn. Kết thúc một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng này là khởi đầu một
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng mới.
- Nâng cao chất lượng việc ứng dụng kết quả, giải pháp từ các đề tài nghiên cứu
khoa học hoặc sáng kiến chất lượng tốt, hiệu quả và khả thi vào giải quyết vấn đề thực
tiễn tại các đơn vị. Từ đó góp phần đổi mới các hình thức tổ chức dạy học. Đổi mới hình
thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập. Phát triển năng lực và phẩm chất của học
sinh. Thúc đẩy cán bộ giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Nâng cao chất lượng giảng dạy trong các đơn vị.
10. Xây dựng môi trường văn hoá, phát triển thương hiệu nhà trường và liên
kết, hợp tác quốc tế .

Chuyên đề này giúp cho người học hiểu biết về xây dựng mơi trường văn hố từ
đó xây dựng thương hiệu nhà trường .
Văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu nhà trường có vai trị quan trọng,có
tác động mạnh tới việc nâng cao chất lượng giáo .Có thể coi văn hóa nhà trường là một
trong những kĩ năng sống của học sinh giúp học sinh thích nghi với xã hội, có thể điều
chỉnh chính mình phù hợp với hồn cảnh sống, ứng xử hợp lí với cuộc sống xung quanh.
Trong các nhà trường nói chung và trong trường tiểu học nói riêng văn hóa nhà
trường được xây dựng cơ bản trên những mối quan hệ sau:
Đối với giáo dục địa phương những năm qua đã thực hiện tốt, thường xuyên, liên
tục các phong trào " xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực" " Thi đua dạy tốt
học tốt", phong trào đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh. Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn và kết hợp đánh giá, học
sinh là người chủ động học tập và được tự đánh giá. Từ đó đã góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và bước đầu xây dựng thương hiệu nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Trong 10 chuyên đề trên thì tơi tâm đắc nhất là chun đề “Xây dựng mơi trường
văn hố, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế”. Là vì:
Văn hố nhà trường lành mạnh là một thứ tài sản lớn của nhà trường, góp
phần tạo động lực làm việc cho các thành viên trong tổ chức, khuyến khích sự sáng tạo và
đổi mới, khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học,


khuyến khích đối thoại và hợp tác, chia sẻ quyền lực và nâng cao tính tự chịu trách nhiệm
của các thành viên.Bên cạnh đó, nó cịn hỗ trợ điều phối và kiểm soát, hạn chế tiêu cực
và xung đột, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. Văn hố nhà trường lành
mạnh ni dưỡng bầu khơng khí cởi mở, dân chủ, mỗi cán bộ giáo viên đều hiểu rõ trách
nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra các quyết định dạy và học. Ở đó, con người được coi
trọng, được cổ vũ hồn thành cơng việc và cơng nhận sự thành cơng của mỗi người. Đó
là điều mà bất kỳ nhà trường nào cũng mong muốn phấn đấu đạt được. Bản thân tôi là
hiệu trưởng nên toi rất quan tâm đến vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường bởi tôi ý thức

được tầm quan trọng của việc vun trồng, ni dưỡng văn hố nhà trường lành mạnh mà
những lãnh đạo qua các thời kỳ của đơn vị tôi đã dày công vun đắp từ nhiều năm nay.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của thời đại, mơi trường văn hố của nhà trường
chúng tơi cũng đang khơng ngừng thay đổi. Tơi nhận thấy cần phải có sự nhìn nhận cũng
như đánh giá thường xuyên, để kịp thời điều chỉnh những biểu hiện phản văn hoá, tiếp
tục vun trồng văn hố tích cực, lành mạnh, góp phần nâng cao uy tín và “thương hiệu”
của nhà trường, xây dựng nhà trường phát triển ổn định, bền vững. Tuy nhiên, đâu đó ở
một số trường vẫn cịn những hiện tượng mất đoàn kết, chia bè rẽ phái trong cơ quan tạo
nên bầu khơng khí căng thẳng. Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục học sinh.
Trong những năm học vừa qua trường đã đạt được nhiều thành tích: Trường
tiên tiến xuất sắc, chi bộ trong sạch vững mạnh, 100% cán bộ giáo viên đạt lao động tiên
tiến. Các tổ chuyên môn đều được giấy khen.
Đa số học sinh đều ngoan, chăm chỉ, có ý thức học tập. Tuy nhiên cịn một bộ
phận khơng nhỏ học sinh yếu, chây lười, thường xuyên vi phạm nội qui trường lớp. Số
học sinh này chủ yếu ở lớp 1 do điểm tuyển đầu vào thấp, các em học yếu, không tiếp thu
được kiến thức mới dẫn đến chán nản.
Tình hình hoạt động của nhà trường, tương đối định hình được nét văn hoá nhà
trường theo các tiêu chuẩn của đơn vị văn minh, nhà trường văn hoá, đảm bảo các tiêu
chuẩn của trường học xanh sạch đẹp.
Cơ sở vật chất của nhà trường nhìn chung tương đối đầy đủ, cảnh quan thống
mát, khn viên sân trường sạch đẹp, có bồn hoa, cây cảnh, được nhân viên, giáo viên và
học sinh thay phiên chăm sóc. Phịng học có trang trí khẩu hiệu từng lớp. Các phịng hiệu
bộ bố trí khoa học, thuận tiện cho các bộ phận trao đổi giải quyết công việc. Có khu vực


niêm yết cơng khai các thủ tục hành chính, quy định tiếp dân, hướng dẫn qui trình làm
việc, lịch làm việc và kế hoạch của các bộ phận.
Công tác tương thân tương ái giúp đỡ đồng nghiệp gặp khó khăn được chú
trọng vun đắp. Ngoài việc thăm viếng các dịp hiếu hỷ, trong năm vừa qua cán bộ,
giáo viên và học sinh của nhà trường đã tổ chức quyên góp ủng hộ đồng bào bão lụt, quỹ

phịng chống thiên tai…
Tích cực hưởng ứng phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, nhà trường đề cao khẩu hiệu “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học
và sáng tạo”, . Trong giao tiếp, ứng xử hàng ngày, ngơn ngữ giữa thầy và trị mang
tính chuẩn mực, cách xưng hơ giữa trị với trị thể hiện được sự thân thiện, hồn nhiên.
Việc xây dựng văn hoá nhà trường tại trường Tiểu học Ba Cụm Bắc trong nhiều
năm qua luôn được các thế hệ lãnh đạo nhà trường chú tâm xây dựng, sau nhiều năm đã
cơ bản định hình thành nền nếp. Diện mạo nhà trường thay đổi theo thời gian, chất lượng
giáo dục tồn diện khơng ngừng được cải thiện, các hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục
thể thao đạt được nhiều thành tích, nhà trường thực sự trở thành một trong những đơn vị
văn hoá của địa phương, nơi học tập và trưởng thành của nhiều thế hệ con em trên xã
nhà.
Những biểu hiện văn hoá. Bầu khơng khí tương đối cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin
cậy và tôn trọng lẫn nhau; lãnh đạo điều hành nhà trường hoạt động hiệu quả, công khai,
minh bạch. Các tổ chức đồn thể phát huy tốt vai trị của mình.
Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học;
giáo viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà
trường; học sinh được khuyến khích bày tỏ ý kiến (cả về phương pháp giảng dạy và giáo
dục của giáo viên), được lãnh đạo nhà trường lắng nghe và giải quyết kịp thời những u
cầu chính đáng;
Cơng tác trao đổi chuyên môn được tăng cường; giáo viên quan tâm đến
chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập;
Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, với chính
quyền địa phương cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục, đặc biệt trong
việc giáo dục những học sinh chậm tiến, học sinh vi phạm kỷ luật.


Ngun nhân của những biểu hiện tích cực nói trên là:
Nhà trường thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Phịng giáo dục, sự
hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương và hội cha mẹ học sinh cũng như các đơn vị đỡ

đầu.
Ban giám hiệu nhà trường có sự đồn kết, nhất trí, hỗ trợ nhau cùng làm
việc, phát huy được điểm mạnh của từng cá nhân, giúp đỡ nhau khắc phục những hạn chế
yếu kém. Hiệu trưởng đồng thời là phó Bí thư chi bộ nhà trường đã phát huy tốt vai trò
lãnh đạo và quản lý của mình. Cơng tác kiểm tra, giám sát được tiến hành thường xuyên;
các quy định, quy chế được xây dựng chặt chẽ, tạo được sự thống nhất cao trong tập thể.
Đội ngũ giáo viên phần lớn có ý thức trách nhiệm, với trên 80% là lực lượng trẻ
được đào tạo chính quy, trong đó một bộ phận khơng nhỏ là con em lớn lên tại địa
phương, có sự gắn bó với nhà trường và quê hương, có ý thức trách nhiệm trong việc
phát huy truyền thống và xây dựng nhà trường phát triển. Đội ngũ giáo viên lớn tuổi, có
kinh nghiệm của nhà trường phần lớn đều là những giáo viên gương mẫu, có tác phong
chuẩn mực, gắn bó với nhà trường nhiều năm liền, có sức ảnh hưởng đối với thế hệ giáo
viên trẻ.
Bên cạnh những yếu tố tích cực, nhà trường vẫn còn những biểu hiện: Một số giáo
viên thiếu sự cởi mở, ít gần gũi học sinh, không thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của học
sinh; thiếu sự động viên khuyến khích, chưa phát huy tínhtích cực, sáng tạo của học sinh
trong học tập, còn áp đặt kiến thức cho học sinh một cách chủ quan; có giáo viên thường
xuyên trách mắng học sinh vì các em khơng có sự tiến bộ, khiến cho học sinh mặc cảm,
chán học và bỏ học;
- Trong nội bộ giáo viên đơi lúc vẫn cịn hiện tượng thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia
sẻ học hỏi lẫn nhau; một bộ phận giáo viên thiếu chủ động trong cơng việc; cịn hiện
tượng việc ai nấy làm, thiếu sự hỗ trợ cho nhau; một số giáo viên chưa tích cực tham gia
các hoạt động văn hoá xã hội;
- Một bộ phận học sinh thiếu ý thức bảo vệ của công, bảo vệ môi trường, giữ gìn
vệ sinh cá nhân; một số lớp học còn hiện tượng viết vẽ bẩn, khạc nhổ bữa bãi, vứt bã kẹo
cao su không đúng nơi quy định, không tiết kiệm điện; …
Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém là:


Tâm lý lứa tuổi học sinh trong giai đoạn hiện nay có sự biến chuyển phức

tạp, ảnh hưởng từ nhiều nguồn khác nhau, việc giáo dục gia đình đơi lúc không
được các bậc cha mẹ quan tâm đúng mức. Nhiều gia đình có tâm lý “khốn trắng” việc
giáo dục học sinh cho nhà trường. Một bộ phận không nhỏ học sinh có nhận thức kém, ý
thức kỷ luật chưa cao, một vài em bị lơi kéo xúi giục, dính vào các mối quan hệ nguy
hiểm, phức tạp. Nhà trường đôi lúc chưa chú trọng công tác bồi dưỡng giáo viên, đặc biệt
là bồi dưỡng những kiến thức về tâm lý sư phạm, kỹ năng xử lý các tình huống phát sinh
trong dạy học. Đơi lúc vì chú tâm q nhiều đến chất lượng học tập mà xem nhẹ việc
giáo dục đạo đức cũng như cơng tác xây dựng văn hố nhà trường.
Chất lượng đầu vào của học sinh thấp, năng lực tiếp thu của học sinh còn hạn chế,
số lượng học sinh chưa hồn thành cịn cao. Một số giáo viên năng lực chuyên môn yếu,
chậm đổi mới phương pháp giảng dạy, gặp nhiều khó khăn trong q trình tương tác với
học sinh.
Đời sống của một bộ phận giáo viên mới ra trường cịn gặp nhiều khó khăn, chưa
thực sự ổn định để an tâm công tác.
Giải pháp: Trước những biểu hiện của văn hoá nêu trên, nhà trường cũng đã đề ra
một số giải pháp nhằm khuyến khích, ni dưỡng văn hố tích cực, lành mạnh; hạn chế
các biểu hiện văn hoá tiêu cực, cụ thể là:
Chấn chỉnh ngay các biểu hiện văn hố chưa tích cực, nhắc nhở rút kinh
ngiệm những trường hợp giáo viên sử dụng các biện pháp giáo dục phản văn hố; tăng
cường cơng tác phê bình và tự phê bình, tập thể giáo viên mạnh dạn góp ý cho lãnh đạo
nhà trường.
Chỉ đạo bộ phận kỷ luật và giáo viên chủ nhiệm tăng cường giáo dục đạo đức cho
học sinh, thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ
sinh lớp học.
Phát động phong trào thi đua trang trí phịng học sạch đẹp, khen thưởng,
tun dương, nhân rộng các điển hình tiêu biểu. Xử lý nghiêm khắc đối với các
hành vi thiếu ý thức bảo vệ môi trường, lớp học (trừ điểm thi đua của lớp, phê bình trước
cờ, xét hạnh kiểm học sinh hàng tuần, tháng).



Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá,
khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, thu hút học sinh
qua từng bài giảng. Chỉ đạo tổ bộ môn tăng cường dự giờ thăm lớp, kiểm tra chặt chẽ
hoạt động giảng dạy của giáo viên. Đổi mới hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, kết
hợp sinh hoạt chuyên môn và hoạt động thao giảng, khuyến khích giáo viên trao đổi, chia
sẻ kinh nghiệm chuyên môn.
Quan tâm đến các hoạt động văn hoá trong trường học, tổ chức các hoạt
động văn hố, văn nghệ có ý nghĩa thiết thực. Hỗ trợ Cơng đồn và Đồn thanh
niên về cơ sở vật chất và kinh phí để tổ chức các hoạt động văn hoá cho giáo viên và học
sinh.
- Xây dựng và chia sẻ tầm nhìn, mục tiêu cũng như các giá trị mà nhà
trường mong muốn đạt được cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh hiểu rõ
và đồng thuận.
-Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lý, đảm bảo sự công bằng,
trung thực, khách quan, thúc đẩy mọi người nỗ lực làm việc. Xây dựng mơi trường học
đường thân thiện, an tồn; xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy – trò, giữa trò –
trò; giữa cán bộ giáo viên với nhau (trong đó có các nhà quản lý giáo dục với cán bộ giáo
viên) theo các chuẩn mực chung của xã hội và những quy định riêng của ngành giáo dục,
của nhà trường;
Hiệu trưởng thường xuyên trau dồi kỹ năng giao tiếp; xây dựng phong cách lãnh
đạo dân chủ, tăng cường đối thoại, lắng nghe tất cả mọi người; luôn học hỏi để đổi mới
và nâng cao uy tín của mình trong nhà trường;

CHƯƠNG 3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CƠNG TÁC
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ TẠI ĐƠN VỊ CƠNG TÁC
Họ tên học viên: Lê Thị Kiều Lan
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Phước Long 2, Nha Trang, Khánh Hịa
Địa chỉ đơn vị cơng tác: 22/4 Đường Phước Long - Nha Trang - Khánh Hịa
Điện thoại:

I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG


1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Tháng 7 năm 2003, Trường tiểu học Phước Long 2 được thành lập trên cơ sở là sự
hợp nhất 8 lớp thuộc điểm chính (Bát Nhã) của trường tiểu học Phước Trường với 5 lớp
thuộc điểm phụ Phước Thái của Trường tiểu học Phước Long 1. Hiện nay trường có 2
điểm, điểm chính nằm ở 22/4 Đường Phước Long và điểm Bát Nhã nằm ở Đường Đơng
Phước với tổng diện tích tồn trường là 3213 m2.
Trường Tiểu học Phước Long 2 nằm trên địa bàn Phường Phước Long với tổng số
CB, GV, CNV là 51 người (trong đó: CBQL: 03 người; GV 37 người; nhân viên 10
người). Tổng số học sinh toàn trường là 1224 học sinh / 30 lớp.
Tuy về cơ sở vật chất có đủ phịng học, được trang bị bên trong đầy đủ để phục vụ
cho dạy và học, trang thiết bị bên trong vừa cũ lại không đồng bộ.
Với những khó khăn trên, tập thể cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên của nhà
trường quyết tâm phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn, phát huy sức mạnh và truyền thống
tốt đẹp của địa phương, của nhà trường, đoàn kết, nhất trí xây dựng phong trào giáo dục
của xã nói chung của nhà trường nói riêng ngày càng phát triển.
a) Về tổ chức
- Trường có Chi bộ Đảng và có cấp ủy chi bộ. Chi bộ đến nay có 21 đảng viên.
Hàng năm đều đạt chi bộ trong sạch vững mạnh. Hàng tháng chi bộ ra nghị quyết lãnh
đạo chính quyền, đoàn thể trong nhà trường thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức cơng đồn: gồm có 51 đồn viên, được chia thành 06 tổ cơng đồn, hoạt
động theo ngun tắc phối hợp. Tổ chức cơng đồn ln thực hiện đúng những điều quy
định theo thông tư liên tịch quy định về mối quan hệ phối hợp cơng tác giữa chính quyền
và cơng đồn. Cơng đồn ln ln giữ danh hiệu cơng đoàn vững mạnh xuất sắc.
- Tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: hiện nay tổ chức đồn thanh
niên đủ mạnh về số lượng (10 đoàn viên). Hoạt động đồn thanh niên có những điểm nổi
về các phong trào. Tính xung kích.
- Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh: gồm có đội viên 727 đội viên và 497

Sao Nhi đồng. Thực hiện tốt các quy định sinh hoạt Đội và Sao Nhi đồng. Thực hiện đầy
đủ kế hoạch hành động theo chủ điểm. Tham gia nhiều hoạt động, phong trào có hiệu
quả. Năm năm liền đạt danh hiệu Liên đội vững mạnh.


b) Về nhân lực
- Tổng số CB-GV-CNV: 51/45 nữ, trong đó :
+ Cán bộ quản lí: 3/3
+ Giáo viên: 37/34 nữ
+ Giáo viên Tổng phụ trách Đội TNTP: 1/1.
+ Giáo viên chuyên trách Phổ cập: 0
+ Nhân viên: 10/7 nữ;( y tế: 1; thiết bị:1; thư viện:1; phục vụ: 2; kế tốn:1; văn
thư: 1; bảo vệ: 3)
- Trình độ giáo viên:
+ Đại học: 35 ; CĐSP : 02 ; Trung cấp sư phạm : 0
c) Về cơ sở vật chất
Diện tích khn viên trường: 3213 m2. Khn viên trường rộng, thống, sạch đẹp.
Có nhiều cây xanh, bóng mát, …
Khoảng cách từ nhà đến trường của đa số học sinh không q 2.000m. Trường
được nằm ở vị trí thích hợp, khơng gian thống mát, xa khu vực chợ, xung quanh khơng
có khu công nghiệp, không bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn, khí độc hại, khói, bụi, …từ mơi
trường xung quanh.
- Sân trường được trồng cây xanh-cây cảnh, tạo bóng mát cho học sinh học tập,
sinh hoạt vui chơi. Bố trí nhiều sọt rác cơng cộng.
- Mơi trường đảm bảo an tồn, khơng gian sư phạm thân thiện.
* Phịng học: có 22 phòng/30 lớp. Các phòng học trang bị đầy đủ bàn ghế cho giáo
viên và học sinh, có đủ bảng chống lóa và tủ đựng đồ dùng dạy học, đảm bảo ánh sáng,
các lớp học đều được trang trí thân thiện.
* Phịng làm việc:
+ Phịng Lãnh đạo: 02, có trang bị máy vi tính, tủ đựng hồ sơ.

+ Phịng hội đồng: 1, trang bị đủ số lượng bàn ghế cho CB-GV-NV
+ Phòng đội: 1, trang bị các dụng cụ cần thiết phục vụ cho hoạt động Đội.
+ Phòng y tế: 1. Có trang bị đầy đủ các dụng cụ y tế cần thiết, có đầy đủ các loại thuốc
thiết yếu phục vụ việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
+ Phòng Thư viện: 1 (chứa sách và là phòng đọc chung cho GV và HS), trang bị các tủ,
giá sách, kệ sách và bàn ghế cho phòng đọc.


+ Phòng Thiết bị: 1, được trang bị các tủ, giá, ...chứa các thiết bị, đồ dùng dạy học.
+ Khu vực để xe: Có 02 nhà để xe cho học sinh và để xe cho giáo viên.
Cơ sở vật chất của trường nhìn chung đã đáp ứng nhu cầu tối thiểu để phục vụ
cho công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh về phòng học, các thiết bị
đồ dùng dạy học, bàn ghế, bảng lớp,...
Về thiết bị đồ dùng: hiện nhà trường có 09 máy vi tính, 09 máy in,. Sách giáo
khoa, đồ dùng học tập đảm bảo đầy đủ cho mỗi học sinh một bộ.
Chất lượng giáo dục của trường từng bước được nâng cao theo từng năm. Kết quả
xét cơng nhận hồn thành chương trình tiểu học ở năm học sau ln cao hơn năm học
trước. Trong những năm gần đây, số học sinh hồn thành chương trình Tiểu học hàng
năm ln đạt tỷ lệ 100% .
2. Cơ cấu tổ chức bô Ž máy nhà trường
- Ban giám hiệu: 02
- Các tổ chức Đảng, Cơng đồn, Đồn thành viên, Đội thiếu niên, Sao Nhi đồng:
- Các Tổ chuyên môn: Gồm tổ Chuyên môn Tổ 1 ,Tổ 2, Tổ 3, Tổ 4, Tổ 5.
Tổ Văn phịng

Bí thư Chi bộ-Hiệu trưởng
Huỳnh T. Thu Hiền

Cơng đồn
Nguyễn T. Kim Dung


Tổng phụ trách
Ng. T. Hòa Hiệp

Tổ khối 1

Tổ khối 2

Phó Hiệu trưởng

Phó Hiệu trưởng

Ngơ T. Kim Nên

Nguyễn T. Mai Liên

Tổ chuyên môn

Tổ khối 3

3. Quy mô nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 51
- Số lượng học sinh, số lớp/khối: 1224 Hs, 30 lớp/ 5 khối.

Tổ văn phòng

Tổ khối 4

Tổ khối 5



4. Học sinh
Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

2017-2018

2018-2019

2019-2020

2020-2021

2021-2022

Tổng số

1126

1118

1191


1136

1224

Khối lớp 1

250

256

330

246

253

Khối lớp 2

136

236

239

294

244

Khối lớp 3


270

277

131

216

235

Khối lớp 4

230

220

260

128

272

Khối lớp 5

240

129

231


252

220

5. Tình hình Quản lý các hoạt đơ Žng giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và giáo dục của
học sinh).
Năm học: 2019-2020

Năm học: 2020-2021

Năm học: 2021-2022

Tổng số HS

Tổng số lớp

Tổng số HS

Tổng số lớp

Tổng số HS

Tổng số lớp

1191

30

1136


30

1224

30

Kết quả đánh giá học sinh – Năm học 2019 – 2020
Khối
lớp

Năng lực

TS
HS

Tốt

Phẩm chất

Đạt

CCG

Tốt

Kiến thức, kỹ năng

Đạt

CCG


HTT

HT

CHT

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

65,5

186

56,4

9

2,7

216

65,5

186

56,4


9

2,7

216

65,5

186

56,4

9,0

2,7
2,1

1

330

216

2

239

160


66,9

74

31,0

5

2,1

160

66,9

74

31,0

5

2,1

160

66,9

74

31,0


5,0

3

131

75

57,3

56

42,7

0

0,0

75

57,3

56

42,7

0

0,0


75

57,3

56

42,7

0,0

0,0

4

260

165

63,5

95

36,5

0

0,0

165


63,5

95

36,5

0

0,0

165

63,5

95

36,5

0,0

0,0

5
Tổng
cộng

231

160


69,3

71

30,7

0

0,0

160

69,3

71

30,7

0

0,0

160

69,3

71

30,7


0,0

0,0

1191

776

65,2

482

40,5

14

1,2

776

65,2

482

40,5

14

1,2


776

65,2

482

40,5

14,0

1,2

Kết quả đánh giá học sinh – Năm học 2020 – 2021
Khối
lớp

TS
HS

1

Năng lực
Tốt

Đạt

Phẩm chất
CCG

Tốt


Đạt

Kiến thức, kỹ năng
CCG

HTT

HT

CHT

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

246

146

59,3

100

40,7

6


2,4

146

59,3

100

40,7

6

2,4

146

59,3

100

40,7

6,0

2,4

2

294


160

54,4

134

45,6

4

1,4

160

54,4

134

45,6

4

1,4

160

54,4

134


45,6

4,0

1,4

3

216

175

81,0

41

19,0

0

0,0

175

81,0

41

19,0


0

0,0

175

81,0

41

19,0

0,0

0,0

4

128

65

50,8

63

49,2

0


0,0

65

50,8

63

49,2

0

0,0

65

50,8

63

49,2

0,0

0,0

5

252


160

63,5

92

36,5

0

0,0

160

63,5

92

36,5

0

0,0

160

63,5

92


36,5

0,0

0,0

Tổng
cộng

1136

706

62,1

430

37,9

10

0,9

706

62,1

430

37,9


10

0,9

706

62,1

430

37,9

10,0

0,9

Kết quả đánh giá học sinh – Năm học 2021 – 2022 (Tính đến thời điểm học kì I)
Năng lực
Khối
lớp

TS
HS

Tốt
SL

Đạt
%


SL

Phẩm chất
CCG

%

SL

%

Tốt
SL

Đạt
%

SL

Kiến thức, kỹ năng
CCG

%

SL

%

HTT

SL

%

HT
SL

CHT
%

SL

%


1

253

149

58,9

94

37,2

10

4,0


149

58,9

94

37,2

10

4,0

149

58,9

94

37,2

10,0

4,0

2

244

166


68,0

71

29,1

7

2,9

166

68,0

71

29,1

7

2,9

166

68,0

71

29,1


7,0

2,9

3

235

161

68,5

68

28,9

6

2,6

161

68,5

68

28,9

6


2,6

161

68,5

68

28,9

6,0

2,6

4

272

139

51,1

130

47,8

3

1,1


139

51,1

130

47,8

3

1,1

139

51,1

130

47,8

3,0

1,1

5

220

140


63,6

78

35,5

2

0,9

140

63,6

78

35,5

2

0,9

140

63,6

78

35,5


2,0

0,9

Tổng
cộng

1224

755

61,7

441

36,0

28

2,3

755

61,7

441

36,0


28

2,3

755

61,7

441

36,0

28,0

2,3

Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, được đảm bảo các quyền, đảm bảo quy
định về tuổi học sinh theo quy định hay chưa? Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo
các quyền, đảm bảo quy định về tuổi học sinh theo quy định.
6. Quản lý hồ sơ sổ sách (sổ theo dõi sức khỏe của học sinh, kế hoạch giảng dạy của
giáo viên, của tổ chuyên môn...)
Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ quản lý giáo dục theo quy định. Tổ chức và duy
trì thường xuyên các phong trào thi đua trong nhà trường theo hường dẫn của ngành. Nhà
trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục theo quy định, có kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học. Dạy học đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản. Có kế hoạch phụ đạo
học sinh chưa hoàn thành, học sinh năng khiếu và kế hoạch bồi dưỡng học sinh tham gia
giao lưu “Vở sạch – Chữ đẹp” cấp thành phố.
Có đầy đủ kế hoạch trong hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh. Có 100% học
sinh được khám sức khỏe ban đầu. Tham gia tốt cơng tác bảo trì trường học, vệ sinh lớp
học.

Một số giáo viên xử lý tình huống trong thực hiện các nhiệm vụ học tập của học
sinh theo mơ hình trường học mới chưa kịp thời.
Giải pháp cải thiện: Thường xuyên tổ chức trao đổi chuyên môn, tổ chức chuyên
đề cũng như đẩy mạnh công tác dự giờ để giáo viên chia sẻ học tập kinh nghiệm và nâng
cao kĩ năng vận dụng phương pháp, biết điều chỉnh kịp thời các tình huống trong tổ chức
các hoạt động dạy học theo mơ hình mới.
7. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
-Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt trường lao động tiên tiến được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hịa cơng nhận.


×