Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

ĐỀ tài lý luận tích lũy tư bản của c mác và sự vận dụng vào phát triển kinh tế của việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.84 KB, 12 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

BÀI TIỂU LUẬN
Mơn: Kinh tế chính trị Mác – Lê nin
ĐỀ TÀI: Lý luận tích lũy tư bản của C.Mác và sự vận dụng

vào phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Huyền
STT: 18 – LT2 – Lớp: CQ58/20.16
Mã sinh viên: 2073403011017
Tháng 6 Năm 2021
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
2.Đối tượng nghiên cứu
3.Phạm vi nghiên cứu
4.Phương pháp nghiên cứu
5.Giới thiệu nội dung nghiên cứu
NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát lý luận tích lũy tư bản của C.Mác
1.1 Tư bản
1.2 Quy luật tích lũy tư bản
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản
Chương 2: Vận dụng của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị trường Việt Nam
2.1 Tích tụ tư bản trong hệ thống doanh nghiệp
2.2 Tích lũy tư bản trong toàn bộ nền kinh tế


Chương 3: Những giải pháp nhằm phát huy tác dụng của tích lũy tư bản
3.1 Mục tiêu
3.2 Một số giải pháp
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Mã sinh viên: 2073403011017

Khóa/Lớp: LT2

(Niên chế): CQ58/20.16

STT: 18

ID phòng thi: 5810580019

Ngày thi: 10/6/2021

Ca thi: 7h30

BÀI THI MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày
ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN TÍCH LŨY TƯ BẢN CỦA C.MÁC VÀ SỰ VẬN DỤNG
VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ HIỆN NAY
BÀI LÀM


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Bước vào thiên niên kỷ mới, loài người đã và đang có những bước tiến
quan trọng trong cơng cuộc chinh phục thế giới. Những thành tựu khoa họckỹ thuật nói riêng và trong mọi mặt của đời sống xã hội nói chung đã nâng
dần lồi người lên một tầm cao mới. Sự chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là bước đi đúng đắn, sáng suốt của Đảng và Nhà nước ta. Những
thành tựu đã đạt được trong 35 năm qua là sự cố gắng của nhiều cấp nhiều
ngành, nhiều thành phần kinh tế đã đem lại bộ mặt phát triển cho Việt Nam
tạo bước đi và khẳng định vị thế trong khu vực và trên thế giới. Một trong
các yếu tố đem lại thành cơng thì vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn là yếu


tố quan trọng và cơ bản nhất bởi lẽ nó là điều kiện cần thiết và tất yếu đối với
quá trình phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đặc biệt là Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Tích lũy vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
đáp ứng cho mục tiêu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy
em đã lựa chọn đề tài: “Lý luận tích lũy tư bản của C.Mác và sự vận dụng
vào phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Lý luận tích lũy tư bản của C.Mác và sự
vận dụng vào phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian: trong giai đoạn hiện nay
Về mặt không gian: trong phạm vi cả nước
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm, phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết,…
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu
Đề tài gồm 3 phần:

Chương 1: Khái quát lý luận tích lũy tư bản của C.Mác
Chương 2: Vận dụng tích lũy Tư bản vào nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm phát huy tác dụng của tích lũy Tư bản
NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát lý luận tích lũy tư bản của C.Mác
1.1.Tư bản
1.1.1. Khái niệm tư bản


Tư bản là một hệ thống kinh tế trong đó các phương tiện sản xuất,
thương mại và công nghiệp được sở hữu và kiểm soát bởi các cá nhân hoặc tập
đồn tư nhân để kiếm lợi nhuận.
1.1.2. Cơng thức chung của tư bản
Tiền được coi là tư bản, vận động theo công thức: T – H – T (tiền – hàng –
tiền), tức là sự chuyển hoá của tiền thành hàng hoá, rồi hàng hoá lại chuyển hoá
ngược lại thành tiền.
Lưu thông của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T – H) và kết thúc bằng việc
bán (H – T). Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của q trình, cịn
hàng hố chỉ đóng vai trị trung gian; tiền ở đây khơng phải là chi ra dứt khoát mà
chỉ là ứng ra rồi thu về.
Mục đích của lưu thơng tư bản khơng phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị,
hơn nữa giá trị tăng thêm. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra, nên
công thức vận động đầy đủ của tư bản là T – H – T’, trong đó T’ = T + ∆T. Số tiền
trội hơn so với số tiền ứng ra (∆T), C.Mác gọi là giá trị thặng dư. Số tiền ứng ra
ban đầu chuyển hoá thành tư bản. Vậy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
Mục đích lưu thơng tư bản là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận
động của tư bản là khơng có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là khơng có giới hạn.
C.Mác gọi cơng thức T – H – T’ là công thức chung của tư bản, vì sự vận
động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thơng dưới dạng khái qt đó, dù là tư
bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay.

1.2.Quy luật tích lũy cơ bản
Để chỉ ra bản chất của tích lũy tư bản, cần nghiên cứu về tái sản xuất.


Trong thực tế nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá trình sản xuất liên tục
được lặp đi lặp lại khơng ngừng. Q trình sản xuất được lặp đi, lặp lại không
ngừng được gọi là tái sản xuất.
Tái sản xuất có hai hình thức chủ yếu là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng.
Tái sản xuất giản đơn là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ.
Trong trường hợp này, ứng với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, toàn bộ giá trị thặng
dư đã được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
Tuy nhiên, tư bản không những được bảo tồn mà cịn phải khơng ngừng lớn
lên. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến một bộ phận giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm. Sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư
bản gọi là tích luỹ tư bản.
Bản chất của tích lũy tư bản là q trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ
nghĩa thơng qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục
mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở
mang nhà xưởng, mua thêm nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiết bị...
Nghĩa là, nhà tư bản không sử dụng hết giá thị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá
nhân mà biến nó thành tư bản phụ thêm. Cho nên, khi thị trường thuận lợi, nhà tư
bản bán được hàng hóa, giá trị thặng dư vì thế sẽ ngày càng nhiều, nhà tư bản trở
nên giàu có hơn.
Thực chất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư. Nhờ
có tích lũy tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống
trị, mà cịn khơng ngừng mở rộng sự thống trị đó.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản



Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, quy mơ tích luỹ tư bản phụ thuộc vào
tỷ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng. Nếu tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đã
được xác định thì quy mơ tích luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quy mơ tích luỹ gồm:
Thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động
Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó
mà tạo điều kiện để tăng quy mơ tích luỹ. Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư,
ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đôi và sản xuât giá
trị thặng dư tương đơi, nhà tư bản cịn có thê sử dụng các biện pháp cắt xẻn tiền
công, tăng ca tăng kíp, tăng cường độ lao động.
Thứ hai, năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, làm giảm giá
trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn, góp phân
tạo điêu kiện cho phép tăng quy mơ tích luỹ.
Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc.
C.Mác gọi việc này là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Theo
C.Mác, máy móc được sử dụng tồn bộ tính năng của nó, song giá trị chỉ được tính
dần vào giá trị sản phẩm qua khấu hao. Sau mỗi chu kỳ như thế, máy móc vẫn hoạt
động tồn bộ nhưng giá trị của bản thân nó đã giảm dần do tính giá khấu hao để
chuyền vào giá trị sản phẩm. Hệ quả là, mặc dù giá trị đã bị khấu hao, song tính
năng hay giá trị sử dụng thì vẫn nguyên như cũ, như lực lượng phục vụ không công
trong sản xuất. Chúng được tích luỹ lại cùng với tăng quy mơ tích luỹ tư bản. Đồng
thời, sự lớn lên không ngừng của quỹ khấu hao trong khi chưa cần thiết phải đồi
mới tư bản cố định cũng trở thành nguồn tài chính có thể sừ dụng cho mở rộng sản
xuất.
Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước.


Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa ln bán được, tư bản ứng trước càng lớn sẽ là
tiền đề cho tăng quy mơ tích luỹ.

Chương 2: Vận dụng của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị trường Việt
Nam
2.1. Tích tụ tư bản trong hệ thống doanh nghiệp
Doanh nghiệp thường sẽ dùng một phần vốn thu được từ lợi nhuận để
tiến hành tái đầu tư. Kế hoạch tái đầu tư cổ tức cung cấp cho các cổ đông để tích
lũy thêm cổ phần mà khơng phải trả phí trung gian. Nhiều công ty cung cấp cổ
phần với mức chiết khấu thông qua kế hoạch tái đầu tư cổ tức từ 1% đến 10% so
với giá cổ phần hiện tại. Về lâu dài, lợi thế lớn nhất của kế hoạch này là ảnh hưởng
của việc tự động tái đầu tư đối với lợi nhuận gộp. Khi cổ tức tăng, cổ đông sẽ nhận
được số tiền ngày càng lớn trên mỗi cổ phiếu mà họ sở hữu, số tiền này lại có thể
mua thêm nhiều cổ phiếu. Theo thời gian, điều này làm tăng tổng lợi nhuận hoàn
vốn tiềm năng của khoản đầu tư, giúp cho doanh nghiệp tích lũy tư bản được đáng
kể.
2.2. Tích lũy tư bản trong tồn bộ nền kinh tế
Với một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta
đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất từ trước tới nay. Để giữ được tốc
độ tăng trưởng trong những năm tới sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc tích lũy, huy
động vốn cho nền kinh tế.
Sự nghiệp công nghiệp hiện đại hóa ở nước ta bắt đầu từ kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất 1960 đến 1964 do Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ III đề ra. Q trình
này có thể chia thành 2 thời kỳ:
Thời kỳ 1960-,1085: Cơng nghiệp hóa được tiến hành trong điều kiện cơ chế kinh
tế tập trung quan liêu, bao cấp


Thời kỳ 1986 đến nay: Nguồn vốn trong nước được bổ sung một số kênh mới,
trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay: năm 2001-2006 chiếm 28,2% so với tỷ lệ
đóng góp của vốn đầu tư là 52,7%, năm 2007 tốc độ tăng trưởng tín dụng là 53,9%,
gấp 3,1 lần tốc độ tăng GDP theo giá thực tế, năm 2008 tăng 39,6%, gấp 3,3 lần,
năm 2009 tăng 34,8%, năm 2010 tăng 37,5%, năm 2011-2017 chiếm nguồn vốn

đầu tư toàn xã hội ước đạt 15.524 tỷ đồng; trong đó thì vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ước thực hiện 1.150 tỷ đồng.
Chương 3: Những giải pháp nhằm phát huy tác dụng của tích lũy tư bản
3.1.Mục tiêu
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
-Nền kinh tế độc lập tự chủ, xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh” gắn liền với đảm bảo an ninh quốc phòng.
-Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ là vơ cùng quan trọng để phát huy tác
dụng của tích lũy tư bản trong nền kinh tế nước ta. Trong bối cảnh xu thế tồn cầu
hóa các nền kinh tế thế giới có sự tác động lẫn nhau rất nhiều, để có thể tự chủ
trong nền kinh tế thì chúng ta phải cân bằng xuất nhập khẩu, đẩy mạnh mở rộng thị
trường, tìm kiếm nhiều đối tác khác nhau, khơng để quá phụ thuộc vào các nền
kinh tế như Trung Quốc,…
3.2. Một số giải pháp
- Đối với nhà nước:
Cần xác định mục tiêu phát triển đúng đắn, từ đó xác định mức thuế phù hợp
áp lên các cá nhân, doanh nghiệp. Đồng thời cũng có những chính sách khuyến
khích sản xuất, tích luỹ đầu tư để tạo động lực cho mọi người. Tuy nhiên, vẫn phải
bảo đảm rằng các khoản thu chi của nhà nước là đúng và đủ.


Nhà nước cần có những cơ chế tháo bỏ những thủ tục pháp lý hành chính
dườm dà, khơng cịn cần thiết và chuyển đổi số mạnh mẽ hơn nữa để thuận tiện
việc hỗ trợ, đồng thời đẩy mạnh thúc đẩy giải ngân đầu tư cơng, khuyến khích tinh
thần của các người trẻ để tạo nên một hệ sinh thái khởi nghiệp cả nước.
Đặc biệt trong giai đoạn covid-19 tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ,
công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển nhằm đảo bảo công
bằng về cơ hội phát triển cho mọi thành viên trong cộng đồng được thụ hưởng lợi
ích chính đáng, công bằng từ những kết quả lao động và cống hiến xã hội của mình
và "khơng mơ —t ai bị bỏ lại phía sau”

Mặt khác việc thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài (FDI ,
ODA….) sẽ có tác động hỗ trợ rất lớn. Đó chính là con đường dẫn đến sự thành
công của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, khẳng định tính đúng đắn của chính
sách mở cửa, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
sớm đạt mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Đối với doanh nghiệp
Vì mục tiêu của xã hội là không ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm sản
phẩm xã hội, nâng cao mức sống của người dân mà doanh nghiệp phải xác cho
được quan hệ giữa tích lũy vào tiêu dùng. Tương quan giữa tích lũy và tiêu dùng
được coi là tối ưu khi sử dụng được vào tài sản hiện có, thực hiện được mức tích
lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao ổn định mà cuối cùng vẫn
đảm bảo tăng tiêu dùng. Việc phân chia này tùy thuộc vào nhu cầu nền kinh tế ở
từng thời kỳ nhất định.
Mỗi doanh nghiệp cần phải tích lũy nhất là vốn, có thể vay vốn hoặc lấy vốn
từ doanh nghiệp để đầu tư vào kinh doanh, trong tích lũy thì vốn kinh doanh là vô


cùng quan trọng quyết định mức độ đầu tư doanh nghiệp và việc mở rộng thị
trường khi cần thiết.
- Đối với người lao động:
Phải khuyến khích mọi người khơng ngừng tiết kiệm, người lao động cần
phải có tác phong đúng mực, kỷ luật lao động có tổ chức, và nhận thức đầy đủ về
pháp luật.
Đặc biệt trong thời kì 4.0, mỗi người cần ln chủ động thực hiện tích luỹ tư
bản, trước là cho bản thân, sau là góp một phần vào tăng trưởng kinh tế của cả
nước.
KẾT LUẬN
Như vậy, từ quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin ta thấy được tích
lũy tư bản có vai trị rất lớn đến nền kinh tế nước ta, nhờ đó đã làm rõ được bản
chất, động lực, ảnh hưởng của tư bản tích luỹ; các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ

tích luỹ cũng như chỉ ra được thực trạng và ý nghĩa tích luỹ vốn đối với nước ta,
đồng thời đưa ra một số phương pháp giải quyết vấn đề tích luỹ và gia tăng quy vơ
tích luỹ. Từ đó có thể thấy rằng tích luỹ đã thực sự trở thành một vấn đề thực tế mà
mọi quốc gia cần giải quyết chứ khơng đơn thuần là một vấn đề lí luận. Đối với đất
nước chúng ta, tôi tin rằng nếu hiểu và thực hiện tốt và hiệu quả chính sách tích luỹ
vốn thì việc “sánh vai với các cường quốc năm châu” như mong ước của Hồ chủ
tịch sẽ nằm trong tương lai gần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO




×