Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH









PHẠM QUANG MINH


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Long Xuyên, 06/2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ÕÕÕ











KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


Sinh viên thực hiện: Phạm Quang Minh
Lớp DH6TC1 – MSSV: DTC052302


Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Vinh




Tháng 06 - 2009

























LỜI CẢM ƠN
KÖJ
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nổ lực của bản thân tôi đã nhận được sự
giúp đỡ của nhiều người, nhân dịp này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến những
người đã hướng dẫn, động viên, ủng hộ tôi để có kết quả như ngày hôm nay.
Lời cảm ơn đầu tiên tôi xin dành cho ba, mẹ kính yêu, những người đã dõi theo tôi
từng bước đi trong cuộc sống cũng như trong quá trình học tập, luôn ở bên cạnh
động viên, ủng hộ tôi mỗi khi gặp khó khăn. Cao quí hơn, ba mẹ đã dày công dạy

dỗ, nuôi dưỡng tôi cho đến ngày hôm nay.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến quí thầy (cô) của khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh trường Đại học An Giang, những kiến thức mà thầy (cô) đã truyền đạt
trong suốt bốn năm học vừa qua là nền tảng lý thuyết vững chắc để tôi tiến hành
thực hiện đề tài.
Tiếp theo tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo NHNo An Giang (Agribank), bộ
phận Tín dụng đã tạo điều kiện cho tôi đến thực tập tại ngân hàng. Xin cảm ơn các
anh (chị) ở phòng Tín dụng, đặc biệt là anh Thanh, người trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực tập đã tận tình chỉ dẫn và giải đáp những thắc mắc để tôi
thực hiện đề tài một cách tốt hơn.
Đề tài của tôi sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ của thầy Nguyễn
Quang Vinh, với tư cách là người đi trước thầy đã nhiệt tình chỉ dẫn, truyền đạt kinh
nghiệm cho tôi trong suốt tiến trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn đến thầy.
Một lần nữa tôi thành thật cảm ơn các thầy (cô) của khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh
Doanh trường Đại học An Giang, Ban lãnh đạo NHNo An Giang, các anh chị ở
phòng Tín dụng, thầy Nguyễn Quang Vinh. Kính chúc thầy (cô) và các anh (chị)
được dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong cuộc sống.


Long Xuyên, tháng 06 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Phạm Quang Minh


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG











Người hướng dẫn: ………………………….………

…………………………………………………………









Người chấm, nhận xét 1 …………….…………………

…………………………………………………………….














Người chấm, nhận xét 2 : …………………………

………………………………………………………





Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm thi
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh
ngày 27/06/2009



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1
o0o





















Ngày…… tháng…….năm 2009
Giáo viên phản biện







NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2
o0o





















Ngày…… tháng…….năm 2009
Giáo viên phản biện






Nhận xét của đơn vị thực tập
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG































Long Xuyên, ngày …… tháng …… năm ……







TÓM TẮT NỘI DUNG
KÖJ
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh
tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…. phục vụ cho
phát triển cá nhân và hộ sản xuất với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Để làm
được điều này phải có sự hỗ trợ của các TCTD, các TCTD ( Ngân hàng) kinh doanh
không chỉ huy động vốn mà còn cho vay và một số lĩnh vực khác Trong đó, cho vay là
lĩnh vực quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy, để tìm hiểu tình hình hoạt
động tín dụng tiêu dùng, Tôi đã chọn đề tài : “ Phân tích hoạt động tín dụng tiêu
dùng tại NHNo An Giang”.
Đề tài sẽ hành phân tích các chỉ số như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ, nợ quá hạn và một số các chỉ số khác đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh và
tình hình tín dụng NHNo An giang, để thấy được thực trạng cho vay của ngân hàng.
Qua đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nội dung của đề tài gồm:
• Phần mở đầu:
9 Chương 1: Nhận định lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu.
• Phần nội dung:
9 Chương 2: Cơ sở lý luận
9 Chương 3: Giới thiệu
9 Chương 4: Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hửơng đến hoạt động
tín dụng tiêu dùng
9 Chương 5: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho
vay tiêu dùng
9 Chương 6: Kết luận và kiến nghị.
Trong thời gian thực tập tại NHNo An Giang, em đã cố gắng học hỏi và nghiên
cứu, để từ đó kết hợp kiến thức ở nhà trường và thực tế. Với vốn kiến thức đã tiếp thu
được em cũng đã cố gắng trình bày một mảng kiến thức về tín dụng tiêu dùng tại ngân

hàng. Cụ thể là đã trình bày được thực trạng tín dụng tiêu dùng của đơn vị thông qua
việc phân tích hoạt động tín dụng tiêu dùng của ngân hàng qua 3 năm (2006-2007-
2008). Từ đó đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Trong những năm hoạt động vừa qua, NHNo An Giang luôn cố gắng hoàn thiện mình,
tích cực tìm biện pháp giải quyết khó khăn. Tuy nhiên, có những khó khăn mà bản thân
ngân hàng không thể giải quyết được, vì vậy cần phải có sự trợ giúp của các cấp lãnh
đạo Tỉnh, Nhà nước.
Với góc độ là một sinh viên thực tập, em đã nêu ra một vài giải pháp nhằm góp
một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Hy vọng
với những giải pháp mà em đưa ra sẽ là những ý kiến đóng góp cho ngân hàng trong
quá trình hoàn thiện mình.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÖJ
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHCS Ngân hàng Chính Sách
CBTD Cán bộ tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
CBVC Cán bộ viên chức
CBCNV Cán bộ công nhân viên
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
DN Dư nợ
NQH Nợ quá hạn
NHNo An Giang Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh tỉnh An Giang
NHNo Việt Nam Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam

ACB Ngân hàng Á Châu
ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long
Khoa Kinh tế-QTKD Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
P.KT&NQ Phòng kế toán và ngân quỹ
P.ĐT Phòng Điện toán
P.KT,KSNB Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
P.HC&NS Phòng hành chánh và nhân sự
P.KTTH Phòng kế toán tổng hợp
P.KDNH Phòng kinh doanh ngoại hối
P.DV và Mar Phòng dịch vụ và Marketing
PGD Phòng giao dịch
CN Chi nhánh
UBND Uỷ ban nhân dân
















CHƯƠNG 1:MỞ ĐẦU 1


1.1. Lí do chọn đề tài: 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.2.1. Mục tiêu chung: 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu: 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu: 3
1.4.1. Không gian: 3
1.4.2. Thời gian: 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu: 3
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN 4

2.1. Tín dụng và sự cần thiết của tín dụng: 4
2.3.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng: 4
2.3.2. Bản chất và vai trò của tín dụng: 4
2.3.3. Cơ sở phân chia các loại hình tín dụng của ngân hàng. 6
2.3.4. Chức năng của tín dụng trong nền kinh tế thị trường. 7
2.3.5. Các phương thức cho vay 7
2.2. Một số vấn đề trong hoạt động cho vay 10
2.2.1. Điều kiện cho vay. 10
2.2.2. Qui trình xét cho vay của ngân hàng 11
2.3. Khái quát về tín dụng tiêu dùng 12
2.3.1. Tổng quan về tín dụng tiêu dùng. 12
2.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với người tiêu dùng. 15
2.3.3. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam 15
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động ngân hàng. 15
2.4.1. Hệ số thu nợ. 15
2.4.2. Vòng quay vốn tín dụng 16
2.4.3. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 16
2.4.4. Dư nợ trên vốn huy động. 17

CHƯƠNG 3:GIỚI THIỆU 18

3.1. Giới thiệu về NHNo Việt Nam. 18
3.2. Giới thiệu về NHNo An Giang. 19
3.2.1. Giới thiệu về An Giang 19
3.2.2. Đặc điểm tình hình An Giang. 20
3.2.3. Giới thiệu về NHNo An Giang. 22
3.2.4. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng 23
3.2.5. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ các phòng ban: 25
3.3. Khái quát tình hình hoạt động tại ngân hàng qua 3 năm (2006-2007-2008) 30
3.3.1. Tình hình huy động vốn 30
3.3.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng 32
3.4. Thuận lợi và khó khăn 35
3.4.1. Thuận lợi. 35
3.4.2. Khó khăn 36
3.5. Mục tiêu và định hướng năm 2009 của NHNo An Giang. 36
3.5.1. Mục tiêu năm 2009. 36
3.5.2. Định hướng năm 2009 36
CHƯƠNG 4:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO VAY TIÊU DÙNG 38

4.1. Thực trạng đầu tư tín dụng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng 38
4.1.1. Tình hình cho vay tiêu dùng. 38
4.1.2. Tình hình thu nợ 42
4.1.3. Cơ cấu dư nợ. 45
4.1.4. Tình hình nợ quá hạn. 49
4.1.5. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng thông qua việc
đánh giá các chỉ số tài chính. 53
4.1.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng 55
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng 55

4.2.1. Yếu tố nội tại 55
4.2.2. Yếu tố bên ngoài 56
4.3. Tác động của các yếu tố ảnh hưởng 56
4.3.1. Đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. 56
4.3.2. Đối với người đi vay. 56
CHƯƠNG 5:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CHO VAY TIÊU DÙNG 58

5.1. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu
dùng. 58
5.1.1. Về bản thân ngân hàng 58
5.1.2. Về bản thân người đi vay. 58
5.1.3. Về môi trường pháp lý. 59
5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng. 59
5.2.1. Lựa chọn khách hàng cho vay 59
5.2.2. Đơn giản hơn nữa quy trình thủ tục cho vay 60
5.2.3. Chọn giải pháp tối ưu để thu hồi nợ 60
5.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu 61
5.2.5. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cho vay tiêu dùng. 62
5.2.6. Đa dạng hóa phương thức cho vay 62
5.2.7. Nâng cao chất lượng món vay 62
5.2.8. Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. 63
5.2.9. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing 64
5.2.10. Tăng cường hoạt động tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng. 65
CHƯƠNG 6:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67

6.1. Kết luận: 67
6.2. Kiến nghị: 69
6.2.1. Đối với NHNo An Giang. 69
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương 69








Bảng 3.1: Nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm. 31

Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm. 33

Bảng 4.3: Cơ cấu doanh số cho vay qua 3 năm. 38

Bảng 4.4: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng/ tổng cho vay 41

Bảng 4.5: Cơ cấu doanh số thu nợ qua 3 năm 42

Bảng 4.6: Tỷ lệ doanh số thu nợ tiêu dùng/ tổng doanh số thu nợ qua 3 năm 44

Bảng 4.7: Cơ cấu dư nợ qua 3 năm 45

Bảng 4.8: Tỷ lệ dư nợ tiêu dùng/ tổng dư nợ qua 3 năm. 48

Bảng 4.9: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm. 49

Bảng 4.10: Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng nợ quá hạn qua 3 năm 51

Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu dùng qua 3 năm.
53


































Biểu đồ 3.1: Nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm. 32

Biểu đồ 3.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 35

Biểu đồ 4.3: Cơ cấu doanh số cho vay qua 3 năm. 38

Biểu đồ 4.4: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng/ tổng cho vay 41

Biểu đồ 4.5: Cơ cấu doanh số thu nợ qua 3 năm 42

Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ doanh số thu nợ tiêu dùng/ tổng doanh số thu nợ qua 3 năm 44

Biểu đồ 4.7: Cơ cấu dư nợ qua 3 năm 45

Biểu đồ 4.8: Tỷ lệ dư nợ tiêu dùng/ tổng dư nợ qua 3 năm. 48

Biểu đồ 4.9: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm. 49

Biểu đồ 4.10: Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng nợ quá hạn qua 3 năm. 51





































Hình 3.1: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh An Giang 22

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức NHNo AN GIANG 25

















“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
KÖJ
1.1. Lí do chọn đề tài:
Năm 2008 nền kinh tế - xã hội có những thuận lợi và cơ hội nhưng cũng gặp
không ít khó khăn, thách thức do tình hình kinh tế chính trị trên thế giới diễn ra phức
tạp: Khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế…nhưng kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục
phát triển ổn định và đạt kết quả cao. Trong những tháng đầu năm, chính phủ và NHNN
đã chỉ đạo thắt chặt tiền tệ, chống lạm phát, lãi suất cơ bản thay đổi liên tục tăng rùi
giảm. Ảnh hưởng đến hoạt động của NHNo Việt Nam nói chung và ảnh hưởng đến
NHNo An Giang nói riêng. Trong tình hình khó khăn thì Ngân hàng muốn kiếm kênh
cho vay có lợi nhuận cao mà có lợi cho kinh tế - xã hội thì ngân hàng sẽ nghĩ đến cho
vay tiêu dùng vì cho vay tiêu dùng không những tạo nhiều lợi nhuận trong trung và dài

hạn mà còn có lợi cho dân cư, doanh nghiệp, cán bộ tín dung trong ngân hàng.
Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể đợi cho
đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng gia đình khác. Tín
dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc
mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi
dưỡng con cái.
Đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy
mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn.
Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng
diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế
Đối với cán bộ tín dụng ngân hàng, cho vay tiêu dùng khác với cho vay chứng
khoán và đầu tư BĐS thuộc loại đầu tư có rủi ro lớn do biến động giá tài sản, cho vay
tiêu dùng đơn giản hơn, không phải thẩm định dự án phức tạp, không đòi hỏi trình độ
cán bộ tín dụng cao cấp có năng lực phân tích tài chính doanh nghiệp và dự báo thị
trường chuyên nghiệp. Cho vay tiêu dùng thiên về giám sát mục đích sử dụng món vay
và kiểm soát thu nhập của người vay. Tránh tình trạng vay tiêu dùng nhưng để đầu cơ
chứng khoán hoặc kinh doanh tài sản rủi ro khác.
1
Nhận định về nhu cầu vay của người dân, Tổng giám đốc ACB Phạm Văn Thiệt
cho rằng, kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng theo cũng
như đời sống của họ luôn được cải thiện. Vì thế, xu hướng tiêu dùng của người dân
ngày càng nhiều hơn, nhất là tầng lớp thanh niên. Số liệu thống kê vay tiêu dùng của
ACB cho thấy, khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng để mua xe, mua vật dụng gia đình,
sửa chữa trang trí nhà chiếm tỷ lệ gần 70%. Còn độ tuổi trong giai đoạn tạo lập sự
nghiệp (từ 22 đến 30 tuổi) chiếm hơn 40%. "Thu nhập gia tăng đồng hành với thị trường
hàng hóa đa dạng chắc chắn sẽ tạo nên xu hướng tiêu dùng tăng. Đây cũng là xu hướng
chung của các nước đang phát triển trên thế giới", ông Thiệt cho biết.
Thấy được nhu cầu tiêu dùng trong xã hội và xu hướng phát triển tất yếu của hoạt
động Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn Chi nhánh An Giang cũng đã và đang đẩy mạnh nguồn vốn ra ngoài, đáp

ứng nhu cầu vốn cho các cá nhân vay trả góp bằng tiền đồng hoặc vàng để phục vụ cho

1
Tác giả: Thùy Vinh ngày 4/4/2005 “Nhu cầu vay tiêu dùng tăng mạnh” địa chỉ:

“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
nhu cầu tiêu dùng như: Mua sắm các vật dụng trong gia đình, trang trải các chi phí sinh
hoạt gia đình, đi du lịch, … Để thực hiện tốt hơn nữa hiệu quả từ hoạt động tín dụng
tiêu dùng AGB đã cho ra đời nhiều loại hình dịch vụ cho vay tiêu dùng thật sự thu hút
khách hàng: Dịch vụ vay thế chấp, dịch vụ vay tín chấp,… cùng với thủ tục vay ngày
càng đơn giản đã góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng chính đáng của các cá nhân
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, đây cũng chính là bước quan trọng để thực hiện
mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, từng bước ổn định và phát triển hơn nữa nền
kinh tế nước nhà.
Từ những kiến thức đã học trên ghế nhà trường cùng với thực tế trên tôi quyết
định chọn chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng tại Ngân
Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh An Giang” để làm đề tài
tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Đề tài chủ yếu tập trung phân tích hoạt động tín dụng của NHNo An Giang, tìm ra
những hạn chế từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
cho ngân hàng
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo An Giang.
- Khái quát tình hình huy động vốn của NHNo An Giang. .
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo An Giang.
- Đưa ra những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại NHNo An Giang.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho NHNo An

Giang.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: thứ cấp, quan sát, trao đổi nhân viên Ngân Hàng.
- Phương pháp phân tích số liệu: biểu bảng hay thống kê miêu tả, so sánh, tỷ
trọng/cơ cấu, nhân tố ảnh hưởng, tổng hợp.
- Phân tích số liệu và đánh giá số liệu về số tuyệt đối(Ký hiệu là Số tiền) và số tương
đối (Ký hiệu là %) làm chỉ tiêu phân tích. Từ đó đưa ra nhận xét, kết luận về hoạt động
tín dụng của Ngân hàng.
- Trên cơ sở những kiến thức đã được học ở nhà trường và những kiến thức thực tế
được tiếp thu trong thời gian thực tập tại NHNo An Giang. Các phương pháp nghiên
cứu được sử dụng trong khóa luận bao gồm: Phương pháp so sánh các số liệu về DSCV,
DSTN, DN, NQH của năm sau so với năm trước. Bên cạnh đó, trong khóa luận có áp
dụng phương pháp tham khảo ý kiến cán bộ tín dụng tại NHNo An Giang, nhằm tạo cho
khóa luận sâu sắc và sát với thực tiễn hơn.



SVTH: Phạm Quang Minh Trang 2
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Không gian:
Để phục vụ cho đề tài nên tôi chủ yếu thu thập thông tin ở Bộ phận kế toán và
ngân quỹ, phòng tín dụng tại NHNo An Giang
1.4.2. Thời gian:
Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài trong vòng 03 tháng, bắt đầu từ ngày
05/02/2009-30/05/2009. Chủ yếu lấy số liệu qua 03 năm 2006 - 2007 -2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Tập trung vào những vấn đề thật sự cần thiết đối với Phân tích hoạt động cho vay
tiêu dùng như: Tình hình cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn của hoạt động
cho vay này.


























SVTH: Phạm Quang Minh Trang 3
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
KÖJ

2.1. Tín dụng và sự cần thiết của tín dụng:
2.3.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các địa vị kinh tế khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
2.3.2. Bản chất và vai trò của tín dụng:
a) Bản chất:
Tín dụng ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan của nền sản xuất xã hội.
Trong xã hội khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức nào đó tất sẽ dẫn đến sự
phân hóa giàu nghèo. Nghĩa là bắt đầu có sự xuất hiện tầng lớp có thu nhập cao, nhiều
vốn, và một tầng lớp khác (thường chiếm đại bộ phận dân cư) có thu nhập thấp hơn,
thiếu vốn để hoạt động sản xuất bình thường. Và khi đó, để giải quyết mâu thuẫn nội tại
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, thực hiện việc điều hòa nhu cầu tạm thời về
vốn, hoạt động tín dụng ra đời.
Như vậy, quan hệ tín dụng gắn liền với quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người
cho vay. Nó thể hiện qui trình vận động của vốn cho vay thông qua việc phân phối tín
dụng dưới hình thức cho vay, tiếp theo là việc sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái
sản xuất và điểm cuối cùng của quy trình này là sự hoàn trả cả gốc và lãi của tín dụng.
Bản chất của tín dụng là quan hệ phân phối vốn dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn. Sự
hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất của quá trình vận động của tín
dụng.
Tín dụng được biểu hiện ra bằng sự vận động của vốn cho vay diễn ra dưới hai hình
thức tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
+ Tín dụng thương mại phát sinh từ việc các nhà kinh doanh hoãn trả nợ khi cung
cấp hàng hóa cho nhau. Khi nhà kinh doanh cung cấp hàng hóa cho người mua dưới
hình thức mua chịu, trên thực tế họ đã cung cấp tín dụng (cung cấp vốn) cho người mua.
Chính vì vậy, tín dụng thương mại gắn liền với hợp đồng mua bán hàng hóa. Chúng vừa
phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người cung cấp hàng hóa, vừa phụ thuộc vào

khả năng trả nợ của người mua.
+ Trong khi đó, tín dụng ngân hàng lại phát sinh từ việc ngân hàng cấp cho các
nhà kinh doanh (và những người khác) một khoản tiền vay nhất định. Ở đây có sự tách
biệt giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Về mặt lịch sử, tín dụng thương mại
là cơ sở của tín dụng ngân hàng, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho
nhau.



SVTH: Phạm Quang Minh Trang 4
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
b) Vai trò:
Trong nền kinh tế, tín dụng ngân hàng được coi như một đòn bẩy có đủ sức thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế do có các vai trò tích cực trong đời sống kinh tế
xã hội như sau:
¾ Đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, đảm bảo cho
quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Mỗi ngành kinh tế có các đặc điểm, chu kỳ sản xuất riêng không giống nhau. Vì
vậy, cùng một lúc trong nền kinh tế có các chủ thể tạm thời có vốn nhàn rỗi trong khi có
các chủ thể khác lại đang có nhu cầu về vốn. Để giải quyết hiện tượng khách quan này
đòi hỏi phải có tổ chức trung gian làm cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Do
vậy, tín dụng ngân hàng xuất hiện với chức năng tập trung và phân phối lại nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi để cung cấp cho chủ thể cần vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất được
diễn ra liên tục.
¾ Công cụ tài trợ, đầu tư cho các ngành kinh tế then chốt cũng như các
ngành kinh tế kém phát triển.
Với mục tiêu đầu tư và mở rộng sản xuất thì yêu cầu về vốn là một trong những
mối quan tâm hàng đầu, nhất là các ngành kinh tế kém phát triển. Vì vậy, muốn đẩy
nhanh tốc độ phát triển sản xuất không thể chỉ nhờ vào nguồn vốn tự có mà còn phải
biết tận dụng các nguồn vốn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng xuất hiện được xem như

là công cụ tập trung và phân phối vốn một cách tối ưu nhất, giúp cho các chủ thể kinh tế
cần vốn giải quyết những khó khăn trong quá trình sản xuất, tái sản xuất, lưu thông
hàng hóa.
¾ Góp phần tác động đến việc nâng cao chế độ hạch toán kinh tế.
Bản chất của tín dụng là có tính hoàn trả bao gồm cả vốn gốc và lãi, do vậy nó
buộc các chủ thể vay vốn phải luôn luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn vay, tiết giảm chi phí sản xuất nhằm nâng cao doanh thu để vừa có đủ khả năng
trả nợ gốc và lãi vừa thu được lợi nhuận.
Sự thẩm định, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của ngân hàng
cũng góp phần giúp các doanh nghiệp nâng cao ý thức chấp hành nghiêm túc nguyên tắc
hạch toán kinh tế, lấy thu bù chi, có doanh lợi.
¾ Góp phần tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Ngày nay, nền kinh tế của một nước luôn gắn liền với nền kinh tế của các nước
trong khu vực, và các nước khác trên thế giới. Vì vậy, tín dụng ngân hàng trở thành
phương tiện trung gian nối liền kinh tế các nước lại với nhau thông qua hoạt động tài trợ
ngoại thương, mở L/C , đã giúp gắn liền các nền kinh tế có sự khác nhau về ngôn ngữ,
địa lí, đặc biệt là sự khác nhau về hệ thống tiền tệ.
Tín dụng thật sự là chất xúc tác giúp cho các hoạt động thương mại, xây dựng,
giao dịch hàng hóa trong nước và quốc tế được liên kết một cách thuận lợi, đáp ứng kịp
thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuát kinh doanh.
¾ Góp phần nâng cao đời sống kinh tế xã hội.
Nhờ vào các vai trò của tín dụng ngân hàng mà nó đã góp phần không nhỏ vào
việc nâng cao đời sống kinh tế xã hội. Vì nó đã giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra
liên tục, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Từ đó mức sống xã hội
tăng dẫn đến nhu cầu hưởng thụ của người dân ngày càng tăng, dần dần con người tìm
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 5
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
đến với tín dụng tiêu dùng nhiều hơn. Ngân hàng đã kịp thời đáp ứng được nhu cầu này
đã giúp người dân có phương tiện sinh hoạt hiện đại hơn, tạo điều kiện tái sản xuất sức
lao động được nâng cao, đồng thời gia tăng mức cầu xã hội, kéo theo mức cung cũng

gia tăng, nền kinh tế có điều kiện phát triển thuận lợi.
2.3.3. Cơ sở phân chia các loại hình tín dụng của ngân hàng.
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
NHNo An Giang xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng.
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng nhằm cung cấp cho
các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình và cá nhân để trực tiếp tiến hành
sản xuất hàng hóa và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng để đáp ứng cho tiêu dùng cá nhân, mua sắm
phương tiện sinh hoạt, mua sắm đồ dùng trong gia đình, mua-xây dựng-sửa chữa nhà và
các tư liệu tiêu dùng.
c) Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng.
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thể hiện
dưới các hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ chức tín
dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng nhà nước: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước
với nhân dân và các tổ chức tín dụng khác, trong đó nhà nước chủ động vay tiền để tăng
nguồn thu cho ngân sách.
d) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với ngân hàng.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng khi cho vay ngân hàng đòi hỏi phải có tài
sản thế chấp, cầm cố là đảm bảo cho món vay.
- Tín dụng không đảm bảo: Là loại tín dụng cho vay chủ yếu dựa vào uy tín và
tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể có được trong tương lai, tình hình trả nợ

trước đây mà không cần tài sản thế chấp, cầm cố.
e) Căn cứ vào đối tượng trả nợ.
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người
trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả
nợ là hai đối tượng khác nhau.

SVTH: Phạm Quang Minh Trang 6
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
2.3.4. Chức năng của tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
a) Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả.
¾ Chức năng này phản ánh sự vận động của vốn từ chủ thể là các pháp nhân
và thể nhân có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể cũng là các pháp nhân và thể
nhân thiếu vốn, cần vốn bổ sung cho đầu tư, kinh doanh và tiêu dùng. Chính nhờ sự
vận động của vốn tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của
xã hội để đưa vào sử dụng cho mục đích xác định.
¾ Trong nền kinh tế quốc dân, tập trung và phân phối lại vốn tín dụng được
thực hiện theo hai phương thức:
+ Phân phối trực tiếp: Phản ánh sự phân phối, điều tiết vốn từ các chủ thể
có vốn tạm thời chưa sử dụng sang các chủ thể trực tiếp cần vốn và sử dụng vốn vào
đầu tư kinh doanh và tiêu dùng. Phương thức này phản ánh rõ nét trong quan hệ tín
dụng thương mại và phát hành trái phiếu trực tiếp bởi các doanh nghiệp, công ty và nhà
nước.
+ Phân phối gián tiếp: Phản ánh sự phân phối, điều tiết vốn từ các chủ
thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang các chủ thể cần vốn được thực hiện một cách
gián tiếp thông qua hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian như các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng, công ty tài chính, quỹ đầu tư
b) Kiểm soát các hoạt động kinh tế.
¾ Bản thân quan hệ tín dụng cũng lại bao gồm nhiều mối quan hệ như quan
hệ về huy động vốn và cho vay vốn, quan hệ về cho vay và đầu tư vốn tín dụng. Do đó,

tín dụng đã bao hàm khả năng kiểm soát các loại hoạt động kinh tế của các doanh
nghiệp, phản ánh một cách tổng hợp mức độ phát triển của nền kinh tế.
¾ Vốn của các tổ chức tín dụng dùng cho vay là vốn huy động từ các thể nhân
và các pháp nhân trong xã hội. Do vậy, để đảm bảo nguồn vốn tín dụng luân chuyển
nhanh và không ngừng tăng lên, các khoản vốn vay và cho vay phải được hoàn trả đúng
hạn. Để đạt được yêu cầu đó kiểm soát các đơn vị vay vốn là điều cần thiết, khách quan.
Thông qua việc cho vay, nghiệp vụ thanh toán các tổ chức tín dụng có điều kiện nhìn
tổng quát vào hoạt động kinh tế, vào cấu trúc tài chính của các pháp nhân kinh doanh từ
đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về chế độ quản lý kinh tế, quản lý
tín dụng của Nhà nước.
Như vậy, việc thực hiện chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng
một mặt không chỉ mang lại lợi ích cho các tổ chức vay vốn, cho hoạt động của hệ
thống tín dụng, mà mặt khác còn mang lại lợi ích và hiệu quả kinh tế - xã hội cho toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
2.3.5. Các phương thức cho vay.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng
kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, NHNo An Giang thỏa thuận với khách hàng vay về
việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây:
Cho vay từng lần:
* Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu
vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo An Giang lập thủ tục vay vốn
theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 7
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
* Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
* Xác định hạn mức tín dụng:
- NHNo An Giang sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng tiến hành
xác định hạn mức tín dụng.

- Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản
xuất, kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng
đối tượng, theo đó NHNo An Giang xác định hạn mức tín dụng cho cả phương án sản
xuất, kinh doanh tổng hợp.
* Phát tiền vay: trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và NHNo An Giang lập giấy nhận nợ
kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
* Lãi suất cho vay: Căn cứ vào quy định của tổng giám đốc NHNo Việt
Nam, NHNo An Giang ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp
đồng tín dụng.
* Quản lý hạn mức tín dụng:
- NHNo An Giang phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức
dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
- Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay
đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị
xác định lại hạn mức tín dụng; NHNo An Giang xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng
khách hàng thỏa thuận điều chính hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng.
- Ký kết hạn mức tín dụng mới: Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ
hết hiệu lực khách hàng gửi cho NHNo An Giang phương án sản xuất, kinh doanh kỳ
tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, NHNo An Giang thẩm định để
xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng mới.
* Xác định thời hạn cho vay:
- Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng
giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng, nguồn vốn của NHNo nhưng tối đa không quá 12 tháng; nếu khách hàng kinh
doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ
trọng chủ yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ có
thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng.
Cho vay theo dự án đầu tư:
* NHNo cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
* NHNo An Giang cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận
mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
* Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 8
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
* Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi
mức vốn đầu tư đã thỏa thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử
dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
* Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để
chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì NHNo
An Giang có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
Cho vay hợp vốn:
* Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín
dụng do Thống đốc NHNN ban hành, văn bản hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo
Việt Nam và các thỏa thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
Cho vay trả góp:
* NHNo An Giang và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
* Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, NHNo An Giang và khách hàng
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của
hạn mức dự phòng; NHNo An Giang cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng
đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng
không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn
phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải
được thỏa thuận giữa khách hàng và NHNo An Giang.
* Khi khoản vay theo cam kết được thực hiện, NHNo An Giang và khách
hàng thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ theo các điều khoản trong Quy định này.

* Chi nhánh có nhu cầu mở hạn mức tín dụng dự phòng phải trình Tổng
giám đốc NHNo Việt Nam xem xét quyết định.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
* NHNo An Giang chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHNo. Khi cho vay
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, NHNo An Giang và khách hàng phải tuân theo các
quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam về
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
* Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
Cho vay theo hạn mức thấu chi:
* Là việc cho vay mà NHNo An Giang thỏa thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
* Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi thực hiện theo hướng dẫn
của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 9
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
Phương thức cho vay khác:
*Các phương thức cho vay khác thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Tổng
giám đốc NHNo Việt Nam khi được Chủ tịch HĐQT chấp thuận.
2.2. Một số vấn đề trong hoạt động cho vay.
2.2.1. Điều kiện cho vay.
¾ Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện
sau:
¾ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
Đối với hộ gia đình và cá nhân là:

Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực
thuộc tỉnh) nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói
trên giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp I quyết định. Nếu người vay ở địa
bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay
giám đốc ngân hàng phải thông báo cho giám đốc Chi nhánh ngân hàng nơi người vay
cư trú biết.
Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng là chủ hộ hoặc người đại
diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự.
¾ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
¾ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay đúng cam kết.
¾ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời
sống.
♦ Cho vay ngắn hạn: Vốn tự có tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn.
♦ Cho vay trung hạn, dài hạn: Vốn tự có tối thiểu 20% tổng nhu cầu
vốn.
♦ Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được chấm điểm mức tốt
nhất), khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không
phải bảo đảm bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên giao cho giám đốc
ngân hàng quyết định.
♦ Ðối với khách hàng được NHNo An Giang lựa chọn áp dụng cho vay
có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định
hiện hành của Chính phủ, Thống đốc NHNN Việt Nam.
¾ Kinh doanh có hiệu quả: Đối với khách hàng phục vụ nhu cầu đời sống phải
có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ ngân hàng. Khách hàng là cán bộ công nhân viên
vay vốn phải có ý kiến xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý và
chi trả thu nhập cho cán bộ công nhân viên đang thuộc cơ quan quản lý.
¾ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 06 tháng tại NHNo An Giang.
¾ Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn
của ngân hàng .

SVTH: Phạm Quang Minh Trang 10
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
¾ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ
khả thi.
¾ Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ, của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và của NHNo An Giang.
¾ Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng biện pháp bảo đảm cần có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; nếu chưa được cấp phải có xác nhận của ủy ban nhân
dân xã, phường về diện tích đất đang sử dụng không có tranh chấp.
2.2.2. Qui trình cho vay của ngân hàng.
a) Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ.
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm hướng dẫn giúp đỡ khách hàng lập và hoàn thiện
hồ sơ vay vốn phù hợp với nội dung, tính chất, yêu cầu của từng khoản vay.
b) Xử lý hồ sơ vay vốn.
Cán bộ tín dụng thẩm định và sơ bộ điều kiện cho vay; thẩm định tài sản và lập tờ
trình thẩm định.
c) Quyết định cho vay.
Trưởng phòng tín dụng xem xét lại hồ sơ, thẩm định lại nội dung, chỉ tiêu đã được
cán bộ tín dụng tính toán, yêu cầu bổ sung hồ sơ, chỉ tiêu (nếu cần) đảm bảo chất lượng
thẩm định. Sau đó ghi ý kiến của mình vào tờ trình thẩm định và trình Giám Đốc xem
xét quyết định.
d) Hoàn chỉnh thủ tục, lập và ký hợp đồng tín dụng.
Khi hồ sơ thẩm định đã được duyệt, cán bộ tín dụng và khách hàng tiến hành hoàn
chỉnh hồ sơ tín dụng. Trình Giám Đốc duyệt lại lần cuối, sau khi thấy đạt yêu cầu, Giám
Đốc là người chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng tín dụng.
e) Giải ngân.
Phòng kế toán và ngân quỹ kiểm tra đầy đủ hồ sơ và giải ngân khoản tiền vay cho
khách hàng theo nội dung đã được duyệt đồng thời tiến hành hạch toán vào sổ theo qui
trình kế toán. Trong khi đó có thể giải ngân ở trong phòng tín dụng.

f) Lưu giữ và chuyển giao thông tin, chứng từ về khách hàng và khoản vay.
Phòng kế toán và ngân quỹ có trách nhiệm lưu giữ bản chính hoặc bản sao có công
chứng của các hồ sơ. Phòng tín dụng có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ hồ sơ vay vốn và
các tờ trình có liên quan. Các phòng khác lưu giữ các hồ sơ cần thiết theo qui định của
Ngân hàng.
g) Theo dõi quá trình sử dụng vốn vay.
Trong suốt quá trình vay, cán bộ tín dụng có trách nhiệm:
+ Theo dõi và đánh giá tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng.
+ Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh chung của khách hàng.
+ Đánh giá phân loại khách hàng cũng như những khoản nợ của khách hàng để
cùng lãnh đạo có hướng giải quyết.

SVTH: Phạm Quang Minh Trang 11

×