Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Bai 7 vi pham pl va trach nhiem phap ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.58 KB, 22 trang )

VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH
NHIỆM PHÁP LY
Thời lượng: 6 tiết
Mục tiêu: hiểu và phân tích những nội
dung cơ bản của vi phạm pháp luật và
trách nhiệm pháp ly
Phương pháp: thuyết giảng và tình
huống


NỘI DUNG
1. Vi phạm pháp luật
2. Trách nhiệm pháp ly
3. Mối quan hệ giữa vi phạm pháp luật
và trách nhiệm pháp ly


1. Vi phạm pháp luật
Khái niệm, dấu hiệu của vi phạm
pháp luật
Cấu thành của vi phạm pháp luật
– Mặt khách quan
– Mặt chủ quan
– Mặt chủ thể
– Mặt khách thể

Phân loại vi phạm pháp luật


1.1 Khái niệm, dấu hiệu VPPL
Khái niệm: Là hành vi (hành đợng, khơng


hành đợng), trái pháp ḷt, có lỗi, do chủ thể
có năng lực trách nhiệm pháp ly thực hiện,
xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ.
Dấu hiệu:
– Là hành vi xác định của con người;
– Trái pháp luật;
– Có lỗi;
– Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp ly thực hiện.

Ý nghĩa: xác định VPPL;mức độ; tính chất nguy hiểm


1.2 Cấu thành của vi phạm pháp luật
Mặt khách quan
Mặt chủ quan
Mặt chủ thể
Mặt khách thể

Khái niệm
Nội dung


Mặt khách quan
 Khái niệm: là những biểu hiện ra bên ngoài của vi
phạm pháp luật mà có thể nhận thức được.
 Nội dung:
– Hành vi trái pháp luật: hành động hay không hành
động, trái pháp luật
– Sự thiệt hại của xã hội: những tổn thất thực tế về

mặt vật chất, tinh thần; hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra
thiệt hại nếu không được ngăn chặn kịp thời.
– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật
và sự thiệt hại: thực tế, trực tiếp, tất yếu
– Những yếu tố khác: thời gian, địa điểm, công cụ…


Mặt chủ quan
Khái niệm: trạng thái tâm ly bên trong
của chủ thể vi phạm pháp luật.
Nội dung:
– Lỗi: trạng thái tâm ly phản ánh thái độ tiêu cực
của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật và hậu
quả do hành vi đó gây ra. (ly trí và y chí)
– Động cơ: yếu tố tâm ly thúc đẩy chủ thể thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.
– Mục đích: kết quả cuối cùng mà chủ thể muốn
đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật.


Các hình thức lỡi
 Lỗi cớ y trực tiếp: chủ thể nhận thức được hành vi của
mình là nguy hiểm, thấy trước thiệt hại cho xã hội của
hành vi, mong muốn hậu quả xảy ra.
 Cố y gián tiếp: chủ thể nhận thức được hành vi nguy
hiểm, thấy trước thiệt hại cho xã hợi, khơng mong
ḿn nhưng có y thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
 Vơ y vì quá tự tin: chủ thể thấy trước hành vi và thiệt
hại cho xã hội, tin tưởng hậu quả không xảy ra hoặc

có thể ngăn chặn được.
 Vơ y do cẩu thả: chủ thể do cẩu thả không nhận thấy
trước hành vi và thiệt hại cho xã hội do hành vi của
mình mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước.


Mặt chủ thê
Khái niệm: là các cá nhân, tổ chức có
năng lực trách nhiệm pháp ly.
Năng lực trách nhiệm pháp ly:
Là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về
hành vi của mình trước nhà nước.
Năng lực chịu trách nhiệm pháp ly là một dạng của
năng lực pháp luật.

Chủ thể vi phạm pháp luật khác nhau tùy
theo từng loại vi phạm pháp luật.
Độ tuổi
Loại chủ thể


Mặt khách thê
Khái niệm: những quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm
pháp luật xâm hại tới.
Y nghĩa : tính chất của quan hệ xã hội
bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm
của hành vi vi phạm pháp luật.
Chú y: phân biệt giữa khách thể với đối
tượng tác động của hành vi vi phạm

pháp luật.


1.3 Phân loại vi phạm pháp luật
• Dựa trên tính chất pháp ly, mức đợ nguy hiểm có 4
loại:
• Vi phạm hình sự (cịn gọi là tợi phạm): là hành vi trái pháp
ḷt, có lỗi, nguy hiểm cho xã hợi, được quy định trong Bợ
ḷt Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện.
• Vi phạm hành chính: là hành vi trái pháp ḷt, có lỗi, mức
đợ nguy hiểm thấp hơn so với tội phạm, xâm hại tới các
quan hệ xã hội được pháp luật hành chính quy định.
• Vi phạm dân sự: hành vi xâm hại tới quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân). Vi phạm dân sự được quy định trong
pháp luật dân sự (chủ ́u là Bợ Ḷt Dân sự).
• Vi phạm pháp luật khác: môi trường, lao động…


2. Trách nhiệm pháp ly
2.1 Khái niệm trách nhiệm pháp ly
2.2 Đặc điểm trách nhiệm pháp ly
2.3 Phân loại trách nhiệm pháp ly


2.1 Khái niệm

Khái niệm trách nhiệm pháp ly: là một loại
quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước
(thông qua nhà chức trách, cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm
pháp luật, trong đó, Nhà nước có quyền áp
dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất
trừng phạt được quy định trong chế tài của
quy phạm pháp ḷt đới với chủ thể vi phạm
và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu
hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.


2.2 Đặc điêm trách nhiệm pháp ly
Cơ sở thực tế - vi phạm pháp luật (hậu quả
của vi phạm pháp luật).
Cơ sở pháp ly - văn bản áp dụng pháp luật
có hiệu lực.
Được áp dụng bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và theo trình tự thủ tục luật định.
Là quan hệ pháp luật giữa bên vi phạm pháp
luật và nhà nước.
Biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt
Gánh chịu hậu quả bất lợi


So sánh trách nhiệm pháp ly với chế tài,
quan hệ pháp luật và cưỡng chế

Trách nhiệm pháp ly là quan hệ pháp luật
đặc biệt bởi tính chất tiêu cực của nó.
Trách nhiệm pháp ly là sự thực hiện chế tài
trên thực tế
Trách nhiệm pháp ly là một hình thức

cưỡng chế nhà nước có điều kiện đặc biệt.


SO SÁNH TRÁCH NHIỆM PHÁP LY VÀ QUAN
HỆ PHÁP LUẬT

QUAN HỆ PHÁP
LUẬT

NỘI DUNG ĐẶC
BIỆT


SO SÁNH TRÁCH NHIỆM PHÁP LY VÀ CHẾ
TÀI


2.3 Phân loại trách nhiệm pháp ly
Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp
ḷt, có bớn loại trách nhiệm pháp ly:
Trách nhiệm hình sự: nghiêm khắc nhất
áp dụng với vi phạm pháp luật hình sự.
Trách nhiệm hành chính: áp dụng với vi
phạm trong lĩnh vực chấp hành, điều
hành.
Trách nhiệm dân sự: áp dụng với vi phạm
pháp luật dân sự
Trách nhiệm pháp ly trong các lĩnh vực
khác như môi trường, lao động...



3. Mối quan hệ giữa vi phạm pháp
luật và trách nhiệm pháp ly
Vi phạm pháp luật là tiền đề, cơ sở khách
quan cho việc truy cứu trách nhiệm pháp ly
Mối quan hệ giữa sự kiện pháp ly và quan
hệ pháp luật
Mối quan hệ này thể hiện thông qua chủ thể:
một bên là nhà nước và chủ thể vi phạm
Thể hiện trong văn bản có hiệu lực pháp ly.
Mới quan hệ này diễn ra theo một trình tự
thủ tục luật định.


Các loại lỡi
Loại lỡi

Nhận thức
hành vi
(ly trí)

Nhận thức
hậu quả
(y chí)

Thái độ

Cố y trực tiếp

+


+

-

Cố y gián tiếp

+

+

0

Vô y quá tự tin

+

+

+

Vô y do cẩu thả

0

0

0



Phân tích mới quan hệ nhân quả
• A gây thương tích cho B, C là mẹ của B nghe tin đợt quỵ
chết, suy ra A giết người.
• A đợt nhập vào nhà B lúc 3h sáng giết B bằng dao nhưng
12 h đêm B đã bị chết.
• A chuẩn bị dao, xăng, dây thép định chốt cửa đốt chết B
nhưng sau đó từ bỏ y định, A có lỗi khơng?
• A cho B uống thuốc độc nhưng nhầm thuốc bổ, B khơng
chết, A có lỗi hay khơng?
• A đuổi đánh B, B kháng cự, A gẫy tay, B có lỗi hay khơng?
• A lái xe tránh người đi đường làm hư xe, A có lỗi hay
khơng?
• A dọn nhà rơi chậu cây cảnh vào đầu người qua đường, A
có lỗi hay không?


Phân tích lỡi, động cơ, mục đích
• A băng vết thương cho B không đúng cách,
B bị hoại tử, trường hợp này A có lỗi hay
khơng?
• A chĩa súng vào B và biết trong súng khơng
có đạn, nhưng khi bóp cị, súng nổ, B chết,
A có lỗi khơng, lỗi gì?
• A và B tập bắn, không may đạn lạc, C chết A
và B có lỗi vì cái chết của B khơng?
• A giết B vì cho rằng B phụ tình đối với A,
hãy xác định lỗi và động cơ.




×