ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ÌÌÌÌÌ
*ÌÌÌÌÌ
NGUYỄN THỊ KIM CƯƠNG
ĐỀ TÀI
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN THÁP MƯỜI
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long xuyên, tháng 05 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ÌÌÌÌÌ*ÌÌÌÌÌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN THÁP MƯỜI
Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM CƯƠNG
Lớp DH6KT2 – MSSV: DKT052171
Giảng viên hướng dẫn: Ts. NGUYỄN TRI KHIÊM
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:
Ts. Nguyễn Tri Khiêm
Người chấm, nhận xét 1:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ Luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……tháng 06 năm 2009
LỜI CẢM ƠN
Người đầu tiên tôi nghĩ đến và luôn luôn tôn trọng trong suốt cuộc đời chính là
Cha mẹ, bởi họ là người sinh tôi ra nuôi dưỡng và tạo điều kiện cho tôi được đến với
trường lớp học tập, được gặp thầy cô và bạn bè.
Qua 4 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại học, kết hợp với thời gian
thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện Tháp Mười. Tôi đã học và tích lũy được nhiều kiến thức quí báu cho mình.
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành là sự kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực
tế trong thời gian thực tập.
Và để có kiến thức hoàn thành khóa luận tốt nghiệp là nhờ sự giảng dạy tận
tình của quí thầy cô Trường Đại Học An Giang, sự hướng dẫn tận tâm của thầy
Nguyễn Tri Khiêm và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ viên chức trong
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp
Mười .
Xin chân thành cảm ơn:
- Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
- Thầy Nguyễn Tri Khiêm
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Tháp Mười:
+ Ông: Võ Văn Quốc (Giám đốc).
+ Ông: Vũ Quang Vinh (Phó giám đốc).
+ Ông: Tô Ngọc Sỹ (Trưởng phòng tín dụng).
+ Ông: Bùi Văn Nhệ (Phó phòng tín dụng).
Cùng tất cả anh chị Cán bộ tín dụng và cán bộ nhân viên các phòng ban trong
Ngân hàng đã tạo điều kiện cho tôi tiếp nhận môi trường thực tiễn và cung cấp đầy đủ
các số liệu cho tôi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Sau cùng xin kính chúc quý thầy cô Trường Đại Học An Giang cùng các anh
chị trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Tháp Mười dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công tác.
Chân thành cảm ơn !!!!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Cương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ED ED
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Long Xuyên, ngày ……… tháng …… năm 2009
Ký tên
Phần Tóm Tắt
Ngày nay, với sự hỗ trợ tích cực của mạng thông tin toàn cầu và sự biến độ tiến bộ
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, các hoạt động kinh doanh đã trở nên đa dạng và hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, những rủi ro cũng theo đó phát sinh nhiều hơn và phức tạp hơn nhất là
trong lĩnh vực hoạt động tín dụng ngân hàng. Điều này đòi hỏi nhà quản trị ngân hàng phải
nhận biết các loại rủi ro mà Ngân hàng phải đối mặt trong tương lai để đưa ra những biện
pháp thích hợp.
Nước ta với hơn 75% dân số sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp. Do đó để cải thiện
đời sống của người dân rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, Đảng và Nhà
nước đã có những chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp kinh tế địa phương của
từng vùng, một trong những chính sách quan trọng nhất là sự đáp ứng nhu cầu vốn của
người dân để sản xuất của ngành ngân hàng, đặc biệt là NHNo & PTNT Việt Nam nói
chung và Agribank Tháp Mười nói riêng.
Để hiểu rõ vấn đề này nên tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Rủi ro tín dụng và một số
biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười”. Đề tài tập trung
nghiên cứu:
+ Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười qua 3
năm: 2006, 2007, 2008.
+ Phân tích các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại NHNo & PTNT huyện Tháp
Mười.
+ Qua đó đề ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng
tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười
Mỗi quyết định xử lý rủi ro của nhà quản trị (để hạn chế tổn thất hoặc chấp nhận rủi ro
đến một mức độ nhất định) đều có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sinh lợi của Ngân hàng. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị Ngân hàng là phải cẩn thận trong khi cân nhắc đưa
ra những giải pháp xử lý rủi ro phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. Đảm bảo cho Ngân
hàng hoạt động tốt hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thực hiện đúng phương châm
“Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”.
MỤC LỤC
Y Z
Trang
PHẦN MỘT: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa nghiên cứu 2
PHẦN HAI: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI-CÁC RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Khái niệm về NHTM 3
1.2 Chức năng của NHTM 3
1.2.1. Định chế tài chính trung gian 3
1.2.2. Trung gian thanh toán và quản lí các phương tiện thanh toán 3
1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng 4
1.3 Những vấn đề cơ bản về tín dụng 4
1.3.1 Khái niệm tín dụng 4
1.3.2 Chức năng tín dụng 5
1.3.2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: 5
1.3.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: 6
1.3.2.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: 6
1.3.3 Vai trò của tín dụng 6
1.3.3.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển 6
1.3.3.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả 7
1.3.3.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội 7
1.3.3.4 Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế 7
1.4 Các nguyên tắc tín dụng 8
1.5 Các vấn đề về rủi ro trong hoạt động ngân hàng 9
1.5.1 Rủi ro ngân hàng 9
1.5.2. Phân loại rủi ro 9
1.5.2.1 Rủi ro môi trường 9
1.5.2.2 Rủi ro đặc thù 11
1.6 Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng 11
1.6.1 Rủi ro tín dụng 11
1.6.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 12
1.6.2.1 Rủi ro xuất phát từ rủi ro trong sản xuất kinh doanh của khách
hàng 12
1.6.2.2 Rủi ro do đánh giá thiếu thông tin, chủ quan trong khâu thẩm định của
cán bộ NH 12
1.6.2.3. Rủi ro do môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 12
1.6.2.4. Rủi ro do hệ thống pháp lý chưa đầy đủ, đồng bộ và thiếu chặt chẽ 13
1.6.2.5. Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các NHTM trên cùng địa bàn 13
1.6.2.6. Rủi ro do những khó khăn trong việc xử lý tài sản thế chấp 14
1.6.3. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 14
1.6.4 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 15
1.6.4.1 Phát hiện sớm các dấu hiệu 15
1.6.4.2 Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định các vấn đề 15
1.6.5 Các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động tín dụng 17
1.6.5.1. Doanh số cho vay 17
1.6.5 2. Doanh số thu nợ 17
1.6.5.3. Dư nợ 17
1.6.5.4. Nợ quá hạn 17
1.6.5.5 Tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động: (DN/NVHD) 17
1.6.5.6 Tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ 17
1.6.5.7 Tỷ số hệ số thu nợ 17
1.6.5.8 Nợ xấu trên tổng dư nợ 18
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THÁP MƯỜI 19
2.1 Tổng quan về Agribank Tháp Mười 19
2.1.1 Tình hình kinh tế – xã hội địa phương 19
2.1.1.1 Vị trí địa lí - điều kiện tự nhiên 19
2.1.1.3 Tình hình kinh tế – xã hội 19
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Tháp Mười 19
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức 21
2.1.2.2 Nội dung hoạt động 23
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ 24
2.1.3.1 Chức năng 24
2.1.3.2. Nhiệm vụ 24
2.1.4 Các hoạt động kinh doanh chính 24
2.1.4.1 Huy động vốn 24
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng 24
2.1.4.3 Các dịch vụ khác 24
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của Agribank Tháp Mười 25
2.1.5.1 Thuận lợi 25
2.1.5.2 Khó khăn 25
2.1.5.3 Phương hướng triển khai hoạt động năm 2009 26
2.2 Một số vấn đề về hoạt động tín dụng tại Agribank Tháp Mười 27
2.2.1 Nguyên tắc vay vốn 27
2.2.2 Điều kiện và thủ tục vay vốn 27
2.2.3 Đối tượng cho vay 28
2.2.4 Phương thức cho vay 28
2.2.5 Thời hạn cho vay 30
2.2.6 Mức cho vay 30
2.2.7 Lãi suất cho vay 30
2.2.8 Trả nợ gốc và lãi 30
2.2.9 Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ 31
2.2.10 Đảm bảo tín dụng 31
2.3 Quy trình tín dụng tại Agribank Tháp Mười 32
2.3.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn 33
2.3.2 Thẩm định hồ sơ pháp lý, tài chính, hồ sơ vay, hồ sơ đảm bảo, khả năng
trả nợ của phương án (Phân tích tín dụng) 33
2.3.3 Quyết định tín dụng và ký hợp đồng tín dụng 34
2.3.4 Giải ngân, theo dõi, và giám sát sử dụng vốn vay 35
2.3.5 Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh 35
2.3.6 Kết thúc HĐTD: tất toán, thanh lý, giải chấp tài sản, lưu hồ sơ 36
2.4 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 36
2.4.1 Tình hình sử dụng vốn 36
2.4.2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 39
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK THÁP MƯỜI 41
3.1 Tình hình huy động vốn tại Agribank Tháp Mười 41
3.2 Thực trạng tín dụng tại Agribank Tháp Mười 45
3.2.1 Doanh số cho vay theo thời gian 46
3.2.2 Doanh số thu nợ theo thời gian 48
3.2.3 Dư nợ theo thời gian 50
3.3 Tình hình hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế 52
3.3.1 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 52
3.3.2 Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 54
3.3.3 Dư nợ theo ngành kinh tế 56
3.4 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười 58
3.4.1 Phân tích tình hình nợ quá hạn 58
3.4.1.1 Nợ quá hạn theo thời gian 58
3.4.1.2 Nợ quá hạn theo ngành kinh tế 60
3.4.2 Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng 61
3.4.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười 62
3.4.3.1 Tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ 62
3.4.3.2 Tỷ lệ thu nợ 62
3.4.3.3 Hệ số rủi ro tín dụng 63
3.4.3.4 Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay 63
3.5 Một số nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và ảnh hưởng của nó tại Agribank
Tháp Mười 64
3.5.1 Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại Ngân hàng 64
35.1.1 Nguyên nhân chủ quan 64
3.5.1.2 Nguyên nhân khách quan 66
3.5.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười 66
3.6 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười 66
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK THÁP MƯỜI 69
4.1 Nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của Ngân hàng Nhà nước: 69
4.2 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và có hiệu quả 69
4.3 Hoàn thiện nghiệp vụ cho vay: 70
4.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 71
4.5 Thực hiện bảo hiểm tiền vay 72
4.6 Thực hiện công tác quản lý và xử lý nợ: 72
4.7 Đa dạng hóa khách hàng, loại hình cho vay: 73
4.8 Xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả 74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
5.1 Kết Luận 75
5.2 Kiến nghị 75
5.2.1 Đối Với Ngân hàng: 76
5.2.2 Đối với Chính quyền địa phương 76
5.2.3. Đối với Nhà nước: 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1 : Kết quả Hoạt động kinh doanh 3 năm 2006 – 2008 36
Bảng 2.2 : Phân tích doanh lợi tiêu thụ của Ngân hàng 40
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn qua 3 năm 42
Bảng 3.2: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank Tháp Mười: 45
Bảng 3.3 : Doanh số cho vay theo thời gian qua 47
Bảng 3.4 : Doanh số thu nợ theo thời gian 49
Bảng 3.5 : Dư nợ theo thời gian 50
Bảng 3.6: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 52
Bảng 3.7 : Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 54
Bảng 3.8 : Dư nợ theo ngành kinh tế 56
Bảng 3.9: Nợ quá hạn theo thời gian 58
Bảng 3.10: Nợ quá hạn theo ngành kinh tế 60
Bảng 3.11: Phân tích tình hình nợ xấu tại Ngân hàng 61
Bảng 3.12: Nợ quá hạn/ tổng dư nợ 62
Bảng 3.13: Tỷ lệ thu nợ 62
Bảng 3.14: Hệ số rủi ro tín dụng 63
Bảng 3.15: Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay 63
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1: : Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 37
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 39
Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động vốn qua 3 năm 43
Biểu đồ 3.2 : Tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank Tháp Mười 46
Biểu đồ 3.3 : Doanh số cho vay theo thời gian 47
Biểu đồ 3.4 : Doanh số thu nợ theo thời gian 49
Biểu đồ 3.5 : Dư nợ theo thời gian 51
Biểu đồ 3.6 : Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 53
Biểu đồ 3.7 : Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 55
Biểu đồ 3.8 : Dư nợ theo ngành kinh tế 57
Biểu đồ 3.9: Nợ quá hạn theo thời gian 59
Biểu đồ 3.10: Nợ quá hạn theo ngành kinh tế 60
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng 3
Sơ đồ 1.2: Khái niệm tín dụng 4
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Agribank Tháp Mười 21
Sơ đồ 2.2: Quy trình xét duyệt tín dụng trực tiếp tại Agribank Tháp Mười 32
DIỄN GIẢI VIẾT TẮT
∗∗∗∗∗@@∗∗∗∗∗
Trong luận văn có sử dụng các cụm từ viết tắt sau:
Agribank: Agriculture Bank
DSTN : Doanh số thu nợ
DSCV : Doanh số cho vay
HDTD: Hợp đồng tín dụng
NN – LN: Nông nghiệp-Lâm nghiệp
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHNoVN: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
TN – DV: Thương nghiệp-dịch vụ
UBND: Ủy Ban Nhân Dân
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 1
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
PHẦN MỘT: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những thách thức trong quá trình hội nhập là không nhỏ, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang có những biến động bất lợi, lạm phát tăng
cao, tăng trưởng suy giảm, hoạt động tài chính ngân hàng luôn là tâm điểm của nền
kinh tế và xã hội. Các ngân hàng nước ngoài với sự vượt trội về nguồn nhân lực,
công nghệ, năng lực tài chính và kinh nghiệm sẽ là thách thức trong cạnh tranh của
các NHTM trong nước, điều đó đặt ra cho nhà quản lý ngân hàng cần có những chiến
lược về phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tài chính phù hợp với từng giai
đoạn phát triển, tận dụng tối đa lợi thế so sánh để phát triển.
Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh tiền tệ. Trong
hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động tạo ra
giá trị cho ngân hàng, là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống Ngân hàng thương mại ở
nước ta, nó mang về lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cũng như những ngành nghề khác, cũng ẩn chứa nhiều rủi ro, như rủi ro tỷ
giá, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, Đặc biệt là rủi ro tín dụng, đây là loại rủi ro có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng cao quá
mức sẽ hủy hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản. Do đó, đứng trước
những thời cơ, thách thức khi Việt Nam chính thức là thành viên của WTO và khẳng
định vị thế của NHTM sau cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay thì vấn đề nâng cao
khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam với các NHTM nước ngoài, mà trước
mắt là nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) hơn
20 năm xây dựng và trưởng thành bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách
làm mới đã tạo thế và lực nâng Agribank lên tầm cao mới. Những tháng đầu năm
2008, trong bối cảnh kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát tăng cao, biến
động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM đặc biệt là cạnh
tranh về lãi suất huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào của các NHTM, song
Agribank vẫn tiếp tục phát triển ổn định, sử dụng nguồn vốn được đảm bảo.
Trước tình hình kinh tế như vậy và thấy được tầm quan trọng của hoạt động
tài chính mà chất lượng tín dụng luôn gắn liền với rủi ro tín dụng là vấn đề cần quan
tâm nhất để đảm bảo vị thế thương hiệu của mình nên tôi quyết định nghiên cứu đề
tài: “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Tháp Mười”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào:
+ Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười
qua 3 năm: 2006, 2007, 2008.
+ Phân tích các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại NHNo & PTNT
huyệnTháp Mười.
+ Qua đó đề ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín
dụng tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 2
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
3. Phương pháp nghiên cứu
) Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu trực tiếp, tham khảo các chỉ thị, văn bản và quyết định tại
NHNo & PTNT huyện Tháp Mười.
- Tham khảo các tài liệu có liên quan qua sách, trên báo chí, internet,…
- Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng: doanh số cho vay, doanh số thu nợ,
dư nợ, nợ quá hạn, tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ, hệ số thu nợ, tỷ lệ dư nợ trên
nguồn vốn huy động, nợ xấu trên tổng dư nợ, hệ số rủi ro tín dụng.
) Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, quy
nạp để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười, địa chỉ số 01
đường 30/04, khóm 3, thị trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
- Các số liệu dùng để phân tích đề tài được cung cấp từ Phòng tín dụng và
Phòng kế toán ngân quỹ tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài từ tháng 02/2/2009 đến tháng
30/5/2009.
- Số liệu sử dụng để phân tích đề tài được lấy trong 3 năm từ năm 2006 đến
năm 2008 và từ các phòng nghiệp vụ NHNo & PTNT huyện Tháp Mười.
- Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề về rủi ro tín dụng và biện
pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Đồng Tháp chi nhánh huyện Tháp Mười qua 3 năm:
2006, 2007, 2008.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết hợp giữa kiến thức lý thuyết đã học ở nhà trường cung cấp về hoạt động tín
dụng và thực tiễn trong quá trình thực tập tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười,
giúp tôi hiểu rõ hơn vấn đề về rủi ro tín dụng trên thực tế và nâng cao hơn vốn kiến
thức đã học ở nhà trường.
Về mặt Ngân hàng, có thể thấy được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tín
dụng để có các biện pháp nghiệp vụ cần thiết nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng có thể xảy ra tại Ngân hàng. Đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động tốt hơn, nâng
cao hiệu quả kinh doanh và thực hiện đúng phương châm “Agribank mang phồn
thịnh đến với khách hàng”.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
PHẦN HAI: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI-CÁC RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về NHTM
Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
1.2 Chức năng của NHTM
1.2.1. Định chế tài chính trung gian
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại và có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được minh họa qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng
Cấp
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 3
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Tín
Dụng
Tiền
g
ửi
,
tiền ti
ế
t ki
ệm
Phát hành k
ỳ
p
hi
ế
u
,
trái
p
hi
ế
u
Thu nh
ậ
n
Ngân
Hàng
Thương
Mại
Công ty,
Xí nghiệp,
Tổ chức kinh tế,
Hộ gia đình,
Cá nhân.
Công ty,
Xí nghiệp,
Tổ chức kinh tế,
Hộ gia đình,
Cá nhân.
- Nối liền lĩnh vực tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế, xóa bỏ sự cách biệt về
đối tượng, qui mô thời hạn mà tín dụng thương mại luôn đòi hỏi nó huy động mọi
nguồn vốn và đáp ứng mọi nhu cầu đầu tư.
- Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tầng
lớp dân cư trong nền kinh tế,… ngân hàng đã sử dụng nó thành nguồn vốn kinh
doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Nhờ nguồn vốn tín dụng lớn và luân chuyển liên tục đã góp phần làm cho vốn
tiết kiệm luân chuyển nhanh hơn, hiệu quả sử dụng vốn lớn hơn.
1.2.2. Trung gian thanh toán và quản lí các phương tiện thanh toán
NHTM là người thủ quỹ của khách hàng, bảo quản các khoản ký thác và thực
hiện các dịch vụ thánh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Trong khi làm trung
gian thanh toán ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền
quản lí các công cụ đó như séc, thẻ thánh toán,… Nhờ thực hiện chức năng này, cho
phép làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh toán bằng
chuyển khoản. Điều này, làm giảm bớt nhiều chi phí cho xã hội về chi phí lưu thông.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, Ngân hàng có
những điều kiện thuận lợi về kho quỹ, có hệ thống mạng lưới rộng khắp, có quan hệ
rộng với nhiều công ty, doanh nghiệp. Qua đó ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính,
đầu tư, giữ hộ giấy tờ chứng khoán, làm đại lí phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các
doanh nghiệp… để nhận hoa hồng và dịch vụ phí.
1.3 Những vấn đề cơ bản về tín dụng
1.3.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên (người cho
vay) chuyển giao tiền, tài sản hay dịch vụ cho bên kia (người đi vay) được sử dụng
trong một thời gian nhất định đồng thời bên đi vay cam kết hoàn trả lại theo thời gian
đã thỏa thuận kèm theo một khoản lợi tức nào đó.
Tín dụng được biểu hiện theo sơ đồ:
Sơ đồ 1.2: Khái niệm tín dụng
Ngân hàng
Khách hàng
đi vay
Hoàn trả vốn và lãi vay khi đến hạn
Cho vay vốn có thời hạn
Thế chấp, cầm cố bảo
lãnh, tín chấp
Tín dụng có quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế-
xã hội, với nhiều hình thức khác nhau, nhưng nó luôn mang tính chất quan trọng như:
+ Tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài
sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở
hữu chúng.
+ Tín dụng bao giờ cũng có giới hạn và phải được “hoàn trả”
+ Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng.
Dựa vào chủ thể của quan hệ tín dụng trong nền kinh tế – xã hội tồn tại các
hình thức tín dụng sau đây:
• Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp, các tổ
chức kinh tế với nhau được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho
nhau.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 4
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 5
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa. Chủ thể trong quan hệ tín
dụng này là các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
Đối với người bán, tín dụng thương mại giúp họ đẩy nhanh quá trình tiêu thụ
hàng hóa, chiếm lĩnh thị trường giúp giảm bớt các chi phí lưu kho, bảo quản…
Đối với người mua, tín dụng thương mại giúp họ có được hàng để sản xuất
kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, đồng
thời giúp các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa trong khai thác vốn phục vụ sản
xuất, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí xã hội.
• Tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các chủ thể trong
và ngoài nước bằng việc vay nợ của chính phủ dưới các hình thức phát hành (trái
phiếu) các giấy tờ có giá, ký hiệp định vay nợ với các chính phủ và các tổ chức tài
chính tiền tệ trên thế giới theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lãi.
Nguồn vốn huy động bằng tín dụng nhà nước đưa vào ngân sách nhà nước
bằng hoạt động của ngân sách nhà nước số vốn đó được sử dụng cho mục đích chi
tiêu và đầu tư phát triển theo nhu cầu của nhà nước.
• Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các xí nghiệp, tổ chức kinh tế và
cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và
cho vay đối với các đối tượng nói trên.
Tín dụng ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian, quan hệ tín dụng của
ngân hàng được thể hiện ở vốn tiền tệ nghĩa là ngân hàng huy động vốn và cho vay
bằng tiền. Do vậy trong quan hệ tín dụng với các chủ thể kinh tế, các cá nhân thì
ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay; ngân hàng huy động vốn về
quỹ của mình, tạm thời khoản vốn này chưa sử dụng trong nền kinh tế quốc dân để từ
đó hình thành nguồn vốn cho vay và tổ chức cho vay lại đối với pháp nhân chủ thể có
nhu cầu vốn để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng được thể hiện dưới hình thức
tiền tệ bao gồm tiền mặt và tiền chuyển khoản. Chính vì vậy, mà tín dụng ngân hàng
là hình thức linh hoạt nhất, phổ biến đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng trong nền
kinh tế.
1.3.2 Chức năng tín dụng
1.3.2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà
các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử
dụng nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là 2 mặt hợp thành chức năng cốt lõi của
tín dụng:
- Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn
bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội,
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 6
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
- Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là mặt cơ bản của chức năng này-đó là
sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong toàn xã hội.
Cả 2 mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích tập trung vốn, nó thúc đẩy việc
sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà phần
lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy
động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng
vốn trong toàn xã hội tăng lên.
1.3.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín
dụng thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, cho phép thay thế một số lượng lớn tiền
mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận
chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền,…
Với hoạt động của tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng lớn trong việc
mở tài khoản, mở thẻ ATM và giao dịch thanh toán qua ngân hàng dưới các hình
thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
ngân hàng ngày càng mở rộng vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ
kinh tế vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế -xã hội phát triển.
Nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong phạm vi toàn xã hội.
1.3.2.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của 2 chức năng trên. Hoạt động của tín
dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí
trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm
gương phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn thông qua đó thực
hiện việc kiểm soát các hoạt động đó nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng
phí, vi phạm pháp luật,… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3 Vai trò của tín dụng
1.3.3.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát
triển
Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy kinh tế phát triển với tốc độ nhanh,
khi nền kinh tế có nhu cầu cần lưu thông hàng hóa, dịch vụ, nó đòi hỏi các chủ thể
kinh tế phải có tiền để lưu thông nó.
Để thỏa mãn kịp thời nhu cầu đó, phần lớn là do hệ thống ngân hàng cung
ứng vốn tín dụng để đáp ứng kể cả trong điều kiện có sự phát triển của tín dụng
thương mại, nếu không có sự hỗ trợ đắc lực của tín dụng ngân hàng thì tín dụng
thương mại cũng không thể phát huy thế mạnh của nó được, sự chiết khấu thường
xuyên và sẵn sàng bán chịu hàng hóa cho người khác.
- Tín dụng ngân hàng là chỗ dựa để các nhà doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 7
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Nhờ có tín dụng ngân hàng mà các nhà doanh nghiệp có thể giữ cho mình
một khoản vốn tự có tối thiểu cần thiết. Khi nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng lên các
doanh nghiệp dựa vào tín dụng ngân hàng để thỏa mãn cơ hội sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, khi nhu cầu sản xuất kinh doanh suy giảm họ sẽ gởi tiền vào ngân hàng để
sinh lợi hoặc mua các công cụ tài chính sinh lợi khác. Khi cần vốn họ có thể chiết
khấu hoặc vay ngân hàng bằng cách cầm cố các công cụ tài chính đó.
Như vậy, tín dụng ngân hàng sẽ giúp cho nhà doanh nghiệp có thể sử dụng
vốn tự có của mình một cách có hiệu quả hơn mà không cần tập trung nguồn vốn tự
có quá lớn.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
Một trong những kênh chủ lực cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế được thực
hiện thông qua hoạt động tín dụng.
Chính sách tín dụng của nhà nước cho phép hệ thống ngân hàng mở rộng hay
thắt chặt tín dụng để đạt một tốc độ phát triển kinh tế như ý muốn. Với chính sách tín
dụng, nhà nước có thể hình thành cơ cấu nền kinh tế theo sự hoạch định.
Ngày nay ở các nước kinh tế phát triển, hệ thống ngân hàng đang phát triển
mạnh với hoạt động của thị trường tiền tệ, tín dụng đa dạng và rất nhạy cảm. Do đó,
việc điều tiết khối lượng tín dụng cung ứng chủ yếu sử dụng các công cụ tác động vĩ
mô như: lãi suất tái chiết khấu, dự trữ tối thiểu bắt buộc, thị trường mở,… còn các
biện pháp trực tiếp chỉ được coi là biện pháp bổ sung ít được sử dụng.
1.3.3.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả
Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng
đã góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền
mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm
ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm cho sản xuất
ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn
định thị trường giá cả trong nước.
1.3.3.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn
định trật tự xã hội
Do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và
dịch vụ ngày càng tăng, có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt
khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng
sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng,… do đó có thể
thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội, để tạo ra lực lượng sản xuất mới, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.3.3.4 Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế
Tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không
những ở trong phạm vi một nước, mà còn mở rộng ra trên phạm vi quốc tế. Nhờ đó,
nó thúc đẩy, mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 8
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm
cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
Tóm lại: Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành công cụ
điều tiết nền kinh tế rất hữu hiệu của Nhà nước. Ngân hàng thương mại cung cấp vốn
tín dụng cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị,
cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh …
từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tín dụng ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp:
cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Đối với các doanh nghiệp
lớn có nhiều ưu thế trong sản xuất kinh doanh thường được ưu tiên cấp vốn tín dụng,
thậm chí có những ưu đãi hơn hẳn doanh nghiệp vừa và nhỏ kém ưu thế. Do có
những nguồn vốn tín dụng dồi dào tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại nên
càng đứng vững trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Tín dụng ngân hàng tăng cường cũng cố chế độ hạch toán kinh tế với các
doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng phải hoàn trả cả vốn và lãi, từ đó kích thích các
doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn.
Vậy tín dụng ngân hàng là mắt xích không thể thiếu cho sự hoạt động của bộ
máy kinh tế - xã hội. Chính mối quan hệ hữu cơ giữa tín dụng ngân hàng và các bộ
phận khác của nền kinh tế đã tạo cho ngân hàng một vị trí vô cùng quan trọng, một
trách nhiệm hết sức nặng nề. Bởi vì sự thành công hay thất bại của một ngân hàng
nào đó không chỉ ảnh hưởng tới một ngân hàng mà nó còn tác động dây chuyền đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, vì thế một ngân hàng nào đó gặp rủi ro trong kinh
doanh dẫn đến làm ăn thua lỗ, sụp đỗ thì hậu quả của nó không lường hết được.
1.4 Các nguyên tắc tín dụng
- Sử dụng vốn vay phải đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
và có hiệu quả kinh tế. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc thực hiện vốn vay đúng
mục đích với khoản tiền vay mà ngân hàng phát ra phải có mục đích cụ thể gắn liền
với phương án sản xuất đã đề ra, gắn liền với cơ cấu sản xuất của địa phương, người
vay không được sử dụng vốn theo mục đích khác. Do vậy, về phía ngân hàng trước
khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đây là cơ sở để ngân
hàng kiểm tra khách hàng vay trong suốt quá trình sử dụng vốn vay và có ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Bên cạnh đó việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời khách hàng cũng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ
cho ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố
quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng. Nguyên tắc này thể hiện ý nghĩa nếu khách hàng trả được nợ đúng hạn thì
điều này chứng tỏ họ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cho ngân hàng hoạt
động và phát triển, vì ngân hàng chỉ là tổ chức tín dụng trung gian đi vay để cho vay.
Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách
hàng gửi tiền, do đó sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định khách hàng vay
tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 9
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả,
cả gốc và lãi.
► Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thể tồn tại và hoạt
động một cách bình thường.
1.5 Các vấn đề về rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.5.1 Rủi ro ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh hoạt động ngân hàng là sự xuất hiện tất cả những
biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng từ đó có ảnh hưởng xấu đến quá
trình hoạt động kinh doanh, làm cho ngân hàng bị thất thoát vốn không thu hồi được
các khoản tín dụng đã cấp, làm cho ngân hàng thua lỗ, phá sản dẫn đến mất lòng tin
đối với khách hàng… từ đó làm giảm hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
Tóm lại việc xác định mức độ rủi ro tối ưu trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng mang tính quyết định sống còn đối với ngân hàng. Một nhà quản trị ngân hàng
giỏi là người xác định tương đối chính xác mức rủi ro tối ưu để ngân hàng có thể
nhận được một khoản lợi nhuận cao nhất khi chấp nhận tỷ lệ rủi ro đó.
1.5.2. Phân loại rủi ro
Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường chủ yếu là hoạt
động tín dụng, đó là rủi ro gắn liền với hoạt động chính của ngân hàng, ngân hàng
cho vay bao giờ cũng có rủi ro và xảy ra mất mát. Thông thường có các rủi ro sau:
1.5.2.1 Rủi ro môi trường
Môi trường kinh doanh luôn chứa đựng nhiều rủi ro và luôn tồn tại trong và
ngoài tổ chức. Có 2 loại rủi ro môi trường: rủi ro môi trường vĩ mô và rủi ro môi
trường cạnh tranh.
- Rủi ro môi trường vĩ mô: Môi trường vĩ mô là môi trường rất khó kiểm soát
nên chúng thường được gọi là “rủi ro không kiểm soát được”. Nhất là trong hoạt
động ngân hàng là môi trường chứa đựng muôn vàn rủi ro, tuy nhiên trên thực tế ta
có thể kiểm soát chúng ở mức độ hạn chế trên cơ sở dự báo
Các rủi ro môi trường vĩ mô mà ngân hàng thường gặp là:
+ Rủi ro tự nhiên hay nói cách khác là rủi ro do tác động của môi trường tự
nhiên xảy ra mà con người không thể can thiệp như: lũ lụt, hạn hán, hỏa hoạn, động
đất,
+ Rủi ro về luật pháp do những thay đổi bất ngờ trong lĩnh vực kinh tế - xã
hội tác động đến công tác tín dụng, những thay đổi này có thể xảy đến quyền sở hữu,
cơ cấu vốn, đến chế độ, luật lệ gây bất lợi cho ngân hàng và sự kiểm soát của các
định chế tài chính. Đây là rủi ro có thể gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế do thiếu các
quy định hay luật lệ cần thiết.
+ Rủi ro do nền kinh tế đem lại liên quan đến sự vận động của nền kinh tế và
chu kỳ kinh doanh: suy thoái kinh tế, lạm phát, thất nghiệp hay khủng hoảng tài
chính. Ảnh hưởng của yếu tố này đến ngân hàng thường rất lớn.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 10
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
- Rủi ro môi trường cạnh tranh luôn tồn tại và biến động dưới sự tác động của
khách hàng và các đối thủ cạnh tranh từ nhiều phía, các rủi ro thường gặp là:
+ Rủi ro thanh khoản: Rủi ro này xảy ra khi những người gởi tiền đồng thời
có nhu cầu rút tiền gởi ở ngân hàng ra lập tức. Các rủi ro như lãi suất, tỷ giá, tín dụng
… có thể đe dọa đến khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng, nhưng rủi ro
thanh khoản chỉ là một vấn đề thông thường xảy ra hàng ngày đối với hoạt động
ngân hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt ngân hàng có thể đối mặt với
rủi ro thanh khoản, ví dụ như: người dân mất lòng tin vào ngân hàng hoặc nhu cầu
rút tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính trước được đòi hỏi ngân
hàng phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn bình thường. Trong bối cảnh đó,
hầu hết các ngân hàng đều phải đối phó với tình huống tương tư thì chi phí để huy
động vốn bổ sung tăng lên một cách đáng kể do lượng vốn cung ứng trên thị trường
giảm. Hậu quả là, ngân hàng phải bán bớt một số tài sản có độ thanh khoản cao để
đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gởi. Điều này khiến cho ngân hàng gặp phải rủi
ro nghiêm trọng và buộc phải bán đốc, bán tháo tài sản tức thời, ngay cả số tài sản
khó chuyển nhượng với giá rẻ mạc và ngân hàng không có đủ thời gian để tìm người
mua cũng như điều kiện thương lượng về giá cả. Do bán khẩn cấp một số tài sản với
giá thấp khiến cho khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng bị đe dọa. Trong
trường hợp rủi ro thanh khoản càng nghiêm trọng thì ngân hàng đang từ chỗ phải đối
phó với rủi ro thanh khoản đến chỗ phải đối phó với rủi ro phá sản.
+ Rủi ro lãi suất: Rủi ro này xảy ra dưới sự biến động không cùng chiều
một cách bất lợi giữa lãi suất trên thị trường và lãi suất trong hợp đồng tín dụng, làm
thu hẹp khoản chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gởi. Từ đó làm cho lợi
nhuận của ngân hàng bị thu hẹp hay triệt tiêu.
Rủi ro lãi suất phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế vì khi tỷ lệ lạm
phát của nền kinh tế tăng, chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất trong hợp đồng thì lợi
nhuận sẽ giảm hoặc âm.
+ Rủi ro tín dụng: Rủi ro xảy ra khi bên khách hàng vay vốn không thực
hiện theo đúng thời hạn và điều kiện của hợp đồng tín dụng từ đó xảy ra hậu quả là
bên cho vay không thu được nợ dẫn đến thua lỗ về tài chính. Mức độ rủi ro phụ thuộc
vào cơ cấu khoản cho vay. Rủi ro tín dụng loại này sẽ được hạn chế nhờ vào tài sản
thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và hợp đồng, thủ tục thận trọng khi cho vay.
+ Rủi ro tỷ giá: Rủi ro này xảy ra khi có biến động tỷ giá giữa đồng bản tệ
và đồng ngoại tệ một cách bất lợi làm cho lợi nhuận bị thu hẹp. Nó xuất hiện khi các
ngân hàng tham gia vào thị trường hối đoái, mua bán, cho vay, hay đi mua ngoại tệ.
Ngân hàng gặp rủi ro hối đoái khi có sự biến động về tỷ giá và có tình thế ngoại hối
trường hoặc tình thế ngoại hối đoản của ngoại tệ.
Tình thế ngoại hối xuất hiện đối với một ngân hàng khi tài sản có của một
ngoại tệ không cân bằng với tài sản nợ của ngoại tệ đó, khi tài sản có lớn hơn tài sản
nợ thì sẽ xuất hiện tình thế trường ngoại hối, nếu ngoại hối đó lên giá thì ngân hàng
sẽ có lãi qua đánh giá lại, ngược lại ngân hàng sẽ lỗ hay gặp rủi ro hối đoái khi ngoại
hối đó xuống giá. Ngược lại khi tài sản có nhỏ hơn tài sản nợ của một ngoại tệ sẽ
xuất hiện tình thế đoản ngoại tệ, ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó lên giá và có lãi khi
ngoại tệ đó xuống giá. Ở loại rủi ro này NHTM có thể hạn chế được nó bằng cách đo
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 11
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
lường và giới hạn mức tình thế ngoại hối của mỗi loại ngoại tệ vào lúc kết thúc mỗi
ngày giao dịch.
1.5.2.2 Rủi ro đặc thù
Mỗi một ngành nghề kinh doanh đều có những đặc thù riêng do chính ngành
nghề đó tạo ra và tính rủi ro trong ngành kinh doanh ngân hàng cũng luôn gắn liền
như thế nó luôn mang những đặc trưng riêng mà ta thường gặp đó là:
+ Rủi ro quản lý:rủi ro này xuất phát từ bộ phận quản lý của ngân hàng về
khả năng điều hành hay về đạo đức nghề nghiệp.
+ Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay chính là rủi ro kinh doanh, bao
gồm: rủi ro về hoạt đông, rủi ro về sản phẩm, rủi ro về công nghệ, rủi ro đòn cân nợ,
rủi ro do thiếu nổ lực nghiên cứu và phát triển.
Rủi ro công nghệ: rủi ro này phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển
công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm chi phí như đã tính khi mở rộng quy
mô hoạt động. Tính không hiệu quả trong đầu tư công nghệ của ngân hàng phát sinh
trong trường hợp: dung lượng đầu tư quá lớn dẫn đến công nghệ không hiệu quả,
hoặc quy mộ hoạt động không được mở rộng, mà dù đã đầu tư công nghệ mới. Rủi ro
về công nghệ có thể gây hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống
đáng kể và nguyên nhân tiềm ẩn của sự phá sản ngân hàng trong tương lai. Ngược lại
lợi ích từ việc đầu tư công nghệ là tạo cho ngân hàng một sức bật quan trọng trong
cuộc cạnh tranh dữ dội trên thương trường và đồng thời cho phép ngân hàng phát
triển sản phẩm mới, tiên tiến, hiện đại giúp cho ngân hàng phát triển bền vững.
Bên cạnh đó rủi ro hoạt động xuất hiện do công tác đào tạo nhân viên không
tốt, không đủ năng lực, kinh nghiệm để đánh giá xem xét các khoản cho vay không
đúng đắn dẫn đến nhiều phức tạp phát sinh trong quan hệ tín dụng. Rủi ro hoạt động
cũng có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể phát sinh bất kỳ lúc nào
nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt
động.
+ Rủi ro thích ứng vốn: nó thể hiện ngân hàng có quy mô nhỏ thường ít an
toàn hơn ngân hàng có vốn lớn.
+ Rủi ro tài sản thế chấp: tài sản thế chấp không đủ giá trị để bù đắp thiệt
hại cho ngân hàng.
1.6 Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.6.1 Rủi ro tín dụng
A.Saunders và H.Lange định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu
nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy
đủ về cả số lượng và thời gian” Timothy Ư.Koch cho rằng: “Rủi ro tín dụng là sự
thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay
không được thanh toán hay thanh toán trễ hạn”
Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và
ngân hàng nhận được giấy nợ do con nợ phát hành với sự cam kết sẽ thanh toán cả
gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Do đó, tại thời điểm cấp tín dụng và
chấp nhận giấy chứng nhận nợ nghĩa là ngân hàng đã thừa nhận khả năng thanh toán
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 12
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
đầy đủ và đúng hạn của khách hàng với một xác suất cao, còn xác suất mất khả năng
thanh toán của khách hàng là thấp hơn nhiều.
Biểu hiện của rủi ro tín dụng khi phát sinh trong trường hợp một ngân hàng
không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc
và lãi không đúng kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh
toán đủ và đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ một rủi ro nào. Trong trường
hợp người vay tiền bị phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không
chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
1.6.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.6.2.1 Rủi ro xuất phát từ rủi ro trong sản xuất kinh doanh của khách
hàng
- Rủi ro do thiếu thông tin về thị trường, giá cả kể cả đầu ra dẫn đến sản phẩm
hàng hóa sản xuất ra sản phẩm ra không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ chậm. Đây chính
là rủi ro do nguyên nhân chủ quan của khách hàng.
- Rủi ro do không có kinh nghiệm, tay nghề phù hợp với quy mô sản xuất,
công nghệ sản xuất dẫn đến chi phí sản xuất cao, thu nhập không đủ trang trải chi phí
làm mất cân đối thu chi.
- Rủi ro do thiên tai, dịch bệnh,… Đây là nguyên nhân thường xảy ra đối với
những hộ sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp… như bão, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh
phá hoại mùa màng. Đây là nguyên nhân khách quan mà chúng ta không thể nào
lường trước được.
1.6.2.2 Rủi ro do đánh giá thiếu thông tin, chủ quan trong khâu thẩm định
của cán bộ NH
Trong quá trình thẩm định cho vay, cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định là
những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng phải thực hiện đúng qui trình thẩm
định, kiểm tra trước khi cho vay để có những đánh giá chính xác, trung thực và
khách quan về mọi phương diện để làm cơ sở quyết định cho vay hay không cho vay.
Đây chính là yếu tố chủ quan của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định.
Nếu trong quá trình thẩm định, thu thập đấy đủ các thông tin kể cả từ người
vay, và những người khác thông qua công tác thẩm định trực tiếp hoặc gián tiếp.
Song song với công tác xác định giá trị tài sản đảm bảo, khả năng tài chính, năng lực
trình độ để thực hiện dự án… một cách chính xác thì khi cho vay mới đảm bảo độ an
toàn cao, ngược lại sẽ bị mất vốn.
Chính vì vậy cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định phải là những người có đầy
đủ trình độ nghiệp vụ chuyên môn có tinh thần trách nhiệm cao có đạo đức nghề
nghiệp để thực thi nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trường.
1.6.2.3. Rủi ro do môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Trong những năm gần đây, thiên tai dịch bệnh tán phá mùa màng gây tổn thất
lớn trên diện rộng. Sự khắc phục mang tính lâu dài và lần lượt đối với nông dân gây
bất lợi trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nợ quá hạn khó đòi phát sinh và lũy
kế tăng dần, nợ xử lý rủi ro thu hồi thấp cần sự đôn đốc thu hồi nợ của người quản lý
ngân hàng, nếu khắc phục được như vậy thì mới tạo thuận lợi môi trường kinh doanh
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 13
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
của ngân hàng cũng như điều kiện cho nhân dân giảm bớt khó khăn, từng bước tạo
thế và lực để đẩy lùi rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Việc mở rộng mạng lưới phòng giao dịch liên xã vùng sâu, nhằm đáp ứng
được nhu cầu huy động và cho vay được dễ dàng, công tác thẩm định – giám sát cho
vay, bà con nông dân đến giao dịch ngân hàng được thuận lợi, giảm bớt chi phí đi lại
nhằm làm cho ý thức người dân ngày càng cao trong việc quan hệ tín dụng.
1.6.2.4. Rủi ro do hệ thống pháp lý chưa đầy đủ, đồng bộ và thiếu chặt
chẽ
Hoạt động của hệ thống ngân hàng nước ta trong những năm qua đã có những
bước tiến bộ hơn trước song vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc do một số văn bản quy
phạm về pháp luật chưa hoàn chỉnh gây khó khăn cho ngân hàng khi không biết làm
như thế nào để xử lý vấn đề cho đúng, không bị vi phạm pháp luật. Như vậy, rủi ro
tín dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào do không nắm vững các quy định của pháp luật
là điều dễ hiểu.
Cụ thể ở Nghị định 165/CP về giao dịch bảo đảm và bảo đảm tiền vay vẫn
còn nhiều vướng mắc trong triển khai thực hiện như :
¾ “Sở tài nguyên môi trường hoặc UBND Xã, Phường nơi có đất đăng
ký giao dịch đảm bảo đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất”. Mà trường
hợp theo QĐ 300-NHNo đề cập đến các đối tượng sau: “Việc thế chấp cầm cố tài sản
mà pháp luật quy định đăng ký quyền sở hữu và tài sản đảm bảo thực hiện nhiều
nghĩa vụ”. Cho nên đối với quyền sở hữu nhà khi thực hiện đảm bảo tiền vay tại
Huyện chưa có cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm.
¾ “Sau khi xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết”. Thực tế khi phát
sinh rủi ro khách hàng không trả nợ đúng hạn và Tổ chức tín dụng thực hiện phát mãi
tài sản thì hộ vay không còn đủ điều kiện sản xuất kinh doanh làm sao tiếp tục trả
được, buộc phải phát sinh món nợ khó đòi “treo” không khả năng thu hồi.
1.6.2.5. Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các NHTM trên cùng địa bàn
Tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và giữ thị phần tín dụng
là việc thường xuyên quan tâm của các NHTM. Trong nền kinh tế thị trường các Tổ
chức tín dụng luôn tìm kiếm những dự án có hiệu quả khả thi để đầu tư tín dụng,
nguồn vốn cho vay ở các Tổ chức tín dụng luôn dồi dào, việc tìm kiếm đầu ra ngày
càng khó khăn hơn. Việc cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM ngày càng quyết liệt,
việc sử dụng lãi suất cho vay chênh lệch nhau cũng được áp dụng.
Thủ tục hồ sơ cho vay NHNo huyện Tháp Mười còn rườm rà so với Tổ chức
tín dụng khác, đó cũng là nguyên nhân thua thiệt khách hàng. Tuy nhiên việc cho vay
không đảm bảo tài sản đối với các đối tượng sản xuất nông–lâm–ngư–diêm nghiệp
có mức vay từ 30 triệu đồng trở xuống chỉ sử dụng sổ vay vốn có thể sử dụng nhiều
lần đã khắc phục được phần nào khó khăn về thủ tục vay vốn cho khách hàng cũng
như ngân hàng, tuy nhiên đó cũng chỉ là những món vay nhỏ lẻ, không nâng cao hiệu
quả cạnh tranh. Cần có giải pháp và bước đi thích hợp trong chiến lược cạnh tranh
hợp lý và có hiệu quả giữ vững được khách hàng và tạo được sự phát triển cho chính
mình.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 14
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
1.6.2.6. Rủi ro do những khó khăn trong việc xử lý tài sản thế chấp
Theo nguyên tắc khi khách hàng không còn khả năng thanh toán vốn vay thì
ngân hàng thực hiện một số biện pháp nhằm hỗ trợ khách hàng vay vượt qua những
khó khăn như: gia hạn – điều chỉnh, giãn nợ, khoanh nợ (nếu có) tạo cơ hội khôi
phục sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân
hàng buộc phải phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nhưng trong thực tế việc xử
lý tài sản thế chấp còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc gây không ít cho Ngân hàng.
Việc phối hợp với các cơ ngành trong Huyện như: Địa chính, công an, tòa án, viện
kiểm soát… rất phức tạp về trình tự thực hiện, kéo dài thời gian, khởi kiện thường
phải mất 1,5 đến 2 năm hoặc có thể kéo dài hơn nữa mà khoản nợ khó có thể thu hồi
do:
+ Khách hàng có thể bỏ trốn trước khi tòa xử hoặc chờ công an bắt khách
hàng sau đó mới xét xử.
+ Nếu đưa ra trung tâm bán đấu giá tài sản, vắng mặt khách hàng, chỉ có ngân
hàng và Trung tâm bán đấu giá, mặc dù tính pháp lý đầy đủ nhưng tâm lý gây ngán
ngại cho người mua trong việc bàn giao tài sản và trước bạ cho người đứng mua tài
sản.
1.6.3. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
Đối với Ngân hàng:
- Về mặt tài chính: do không thu được nợ nên làm cho ngân hàng tăng chi phí
hoạt động do phải trích lập quỹ dự phòng cao, tăng chi phí cho công tác thu hồi nợ.
Doanh thu giảm trong khi vẫn chi trả lãi tiền gửi gây mất cân đối thu–chi trong
nghiệp vụ. Nợ quá hạn chính là hậu quả của ngân hàng phải gánh chịu, không thu
được nợ vòng quay vốn tín dụng không thực hiện được. Ngân hàng không khả năng
bảo đảm vốn lưu động, làm cho ngân hàng mất khả năng chi trả hạn chế vai trò phục
vụ lẫn chức năng kinh doanh của tín dụng ngân hàng.
- Về mặt xã hội: rủi ro tín dụng dẫn đến khả năng thanh khoản làm giảm uy tín
của ngân hàng; mất lòng tin của người dân, tâm lí không ổn định dẫn đến việc khách
hàng đến ngân hàng rút tiền ồ ạt gây khó khăn cho hệ thống ngân hàng dẫn đến việc
khủng hoảng tài chính hoặc phá sản của ngân hàng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi có rủi ro xảy ra thì trước hết người
sản xuất phải gánh chịu hậu quả, dù cho mức độ thiệt hại xảy ra nhiều hay ít thì nó
cũng ảnh hưởng đến khách hàng. Vì chính khách hàng là người trực tiếp vay vốn
ngân hàng để thực hiện sản xuất kinh doanh.
Đối với nền kinh tế-xã hội:
Khi các định chế tài chính trung gian này yếu đi hoặc bị phá sản sẽ làm nguồn
vốn cung ứng cho nền kinh tế bị gián đoạn, làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế –
xã hội của địa phương và của toàn xã hội, mà đây là một trong những yếu tố hàng
đầu để phát triển đất nước. Các thua lỗ của ngân hàng nếu xảy ra nghiêm trọng có thể
làm cổ đông mất vốn đầu tư, hay những người đi gửi tiền mất đi những khoản tiền
tiết kiệm mà suốt đời mới có được.