Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
Lời Cảm Ơn
Sau bốn năm học tập tại Trường Đại Học Huế, được Thầy (Cô) trang bị kiến thức
để phục vụ công tác với thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Nam
Đông em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, xin chân thành cảm ơn tới
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Kinh Tế Huế
Thầy, Cô Khoa kế Toán Tài Chính
Nhân đây em xin chân thành cám ơn Cô Nguyễn Thị Khánh Trang đã tận tình
giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn đến: Ban Giám Đốc, phòng Kế toán- Ngân quỹ, Kế
hoạch Kinh Doanh và toàn thể Anh,Chị em Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Nam
Đông, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi theo học thời gian qua cũng như đóng góp
ý kiến, cung cấp số liệu và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành kính chúc quý Thầy (cô) giáo và toàn thể ban Chi nhánh
NHNo & PTNT dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc.
Xin chân thành cảm ơn!
SVTH:Lê Hồng Thuận
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực
hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là
trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu
khoa học nào.
Ngày tháng …… năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Hồng Thuận
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NQH : Nợ quá hạn
RRTD : Rủi ri tín dụng
DPRRTD : Dự phòng rủi ro
NHNN : Ngân hàng nhà nước
HĐTD : Hoạt động tín dụng
HĐDV : Hoạt động dịch vụ
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
iii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
MỤC LỤC
PHẤN I: LỜI MỞ ĐẦU
!" #
#
$!" #
%$&'#
()'&#
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
*
+, -*.
)'/"-*0.
$.12!-*
%3456-*&78
(95:-*0. ;<%
=52-*(
)'/"552-*(
$.12!552-*(
>?"552-*(
%04.*@552-*A
($&'B!'"C'*" 51D*E:552F
AG'HI''552-*J#
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
iv
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH HUYỆN NAM ĐÔNG - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
K;/ .0L/ $'5?LL9/0"'4/
0"L%
3'566 '5?.02M$090'4/0"L
%
G&+7N"'42!N0.%
GO /" .0L/ $'5?0LL9/0"
'4/0"L(
%<,82!N<*2.02M$09/0"'4/0"
L,O"#P#(
E5!552-*!'.02M$0904/0"L
Q2!N-*!.02M$0'4/0"L
E5!552-*!.02M$0'4/0"L
0RE !522!N552-*!.02M$0
'4/0"L%%
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN NAM ĐÔNG
0R,?" "IS; C',81T552-*!.
02M$0'Q4/0"L%A
3?"%A
I%A
K8'!552-*!.02M$0'4/0"L%A
0.21U"S ''<'%A
OVL'D BW1TLI%X
E/L'<?"5Y<?"C2'2!N-*%
%$.'552-*(#
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
v
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
(OVL'BW1T,'!(
AU4"!/!ZL/.(
PHẦN III: KẾT LUẬN
0R<,8[!(
Q!(
Q;'5?(
%)S(
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
vi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của NHNo&PTNTVN chi nhánh huyện
Nam Đông qua 3 năm 2011 - 2013
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng No&PTNTVN chi nhánh
huyện Nam Đông qua 3 năm 2011 - 2013
Bảng 3: Tình hình cơ cấu cho vay của ngân hàng No&PTNTVN chi nhánh huyện
Nam Đông qua 3 năm 2011 - 2013
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng No&PTNTVN chi nhánh huyện Nam
Đông qua 3 năm 2011 - 2013
Bảng 5: Tình hình nợ xấu tại ngân hàng No&PTNTVN chi nhánh huyện Nam
Đông qua 3 năm 2011 - 2013
Bảng 6: Tình hình trích lập dự phòng xử lý rủi ro tại ngân hàng No&PTNTVN chi
nhánh huyện Nam Đông qua 3 năm 2011 - 2013
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của ngân hàng No&PTNT huyện Nam Đông
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
vii
TÓM TẮT NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Tín dụng : Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định nó sẽ được quay trở lại người sở
hữu ban đầu với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Rủi ro tín dụng: Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự
tổn thất về vật chất lẫn tinh thần hoặc gây giảm sút lợi nhuận thực so với dự kiến hoặc
phải bỏ ra một khoản chi phí để hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định.
2.Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn việt Nam chi nhánh huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế
Nợ quá hạn: Nợ quá hạn có thể hiểu: đó là một khoản nợ mà người đi vay khi
đến hạn phải trả cho ngân hàng cả gốc và lãi theo cam kết nhưng người đi vay không
trả được cho ngân hàng. Nợ quá hạn là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 2
(nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 ( nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có
khả năng mất vốn).
Nợ xấu: Nợ xấu (nợ khó đòi) là khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn hoặc bị
nghi ngờ về khả năng trả nợ lấn khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, nợ xấu bao gồm:
các khoản nợ quá hạn trả lãi và gốc, trả lãi hoặc gốc thường trên quá 3 tháng căn cứ
vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào nhóm thích hợp.
Dự phòng rủi ro tín dụng: DPRRTD đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng
khi rủi ro xảy ra, nhằm bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra
trong trường hợp khách hàng không có khả năng chi trả hoặc do giải thể, phá sản…
3. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Nam Đông – tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
PHẤN I: LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa về kinh
tế đã làm thay đổi hệ thống ngân hàng. Thị trường tài chính ngày càng được mở rộng
về quy mô cũng như sản phẩm, đa dạng hóa mọi mặt làm cho hoạt động kinh doanh
trở nên phức tạp, áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng dẫn đến mức độ rủi ro tăng
cao.
Môi trường kinh tế luôn biến động, vì thế kinh doanh và rủi ro là hai yếu tố luôn
song song với nhau. Nhìn chung, nó là hai chỉnh thể đối lập nhưng nhờ có hai yếu tố
trên giúp góp phần bình đẳng nền kinh tế và thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng. Bên cạnh đó, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tự đào thải các doanh
nghiệp yếu kém, tạo tiền đề cho sự phát triển ổn định, bền vững, giúp cho nền kinh tế
phát triển.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn mang tính nhạy cảm, chịu tác động
của nhiều yếu tố như: kinh tế, chính trị, cơ chế chính sách… Do đó, hoạt động này
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro buộc các ngân hàng thương mại phải chấp nhận rủi ro để đạt
lợi nhuận. Kinh tế phát triển, nhu cầu về vốn tăng lên vì vậy, tăng trưởng tín dụng và
rủi ro tín dụng cũng không ngừng tăng theo. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng mang lại
nguồn thu nhập cao nhất của ngân hàng chính vì vậy đây cũng là hoạt động tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhất. Cùng với nền kinh tế hội nhập, tính chất của rủi ro cũng thay đổi khi
các doanh nghiệp ngày càng chịu sức ép cạnh tranh và sức ép về xu thế toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, để đảm bảo hoạt động hiệu quả, tránh được những
rủi ro xấu trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cấp bách và hết sức nan giải đối với
các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh huyện Nam Đông. Vì vậy, em đã chọn chuyên đề: “ Rủi ro
tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện Nam Đông - tỉnh Thừa Thiên Huế ”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng.
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng No&PTNTVN chi nhánh huyện Nam Đông.
- Đề xuất và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng No&PTNTVN chi nhánh huyện Nam Đông.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là rủi ro tín dụng hiện hữu cũng như tiềm ẩn tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Đông
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung
Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh huyện Nam Đông - tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.2. Phạm vi không gian
Chuyên đề được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh Huyện Nam Đông - tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2.3. Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu chuyên đề từ ngày 24/4/2014 – 17/05/2014.
- Số liệu của chuyên đề được lấy trong 3 năm: từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp như: thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh.
Kết hợp với việc sử dụng những số liệu thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Nam Đông.
5. Kết cấu các chương
Chuyên đề “ Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh huyện Nam Đông – tỉnh Thừa Thiên Huế ” gồm 3 phần:
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Nam Đông – tỉnh Thừa Thiên Huế.
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
#
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Nam Đông – tỉnh Thừa Thiên
Huế.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tín dụng
1.1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.2. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng, sau một thời gian nhất định nó sẽ được quay trở lại người sở hữu ban
đầu với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
1.1.3. Phân loại tín dụng
1.1.3.1. Phân theo mục đích của tín dụng
- Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh công, thương nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng.
- Tín dụng bất động sản.
- Tín dụng nông nghiệp.
- Tín dụng kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1.3.2. Phân theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, được sử dụng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, được sử dụng để đầu
tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu
dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng nhà xưởng, các công trình thuộc cơ sở
hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.3.3. Phân theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng không có đảm bảo: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh của bên thứ ba. Loại tín dụng này có thể được cấp cho các khách hàng có uy
tín, kinh doanh thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh…
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
- Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản.
1.1.3.4. Phân theo phương thức cấp tín dụng
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.1.3.5. Phân theo phương thức hoàn trả
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ.
- Cho vay nhiều kỳ hạn trả nợ.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn.
1.1.4. Quy trình tín dụng cơ bản
- Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
Khả năng sử dụng vốn vay.
Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi).
- Bước 2: Phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn
chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng
trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra
quyết định cho vay.
- Bước 3: Quyết định tín dụng.
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt.
Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm
thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
- Bước 4: Giải ngân.
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành giao tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây
phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Bước 5: Giám sát tín dụng.
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng, để đảm
bảo khả năng thu nợ.
- Bước 6: Thu nợ và thanh lý hợp đồng.
1.1.5. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế
- Thứ nhất, hoạt động tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra thường xuyên và liên tục.
Trong một thời điểm trong nền kinh tế luôn tồn tại 2 nhóm: nhóm thừa vốn muốn
sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình đi đầu tư nhằm kiếm lời, nhóm thiếu vốn là
nhóm muốn tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu hiện tại của mình.
Thông qua hoạt động tín dụng mà cả hai nhóm đều được thỏa mãn nhu cầu về vốn và
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra, nguồn vốn được sử dụng một cách tối đa.
- Thứ hai, tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm… đòi
hỏi phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Nhưng để có lượng vốn lớn như vậy đòi hỏi
quan hệ tín dụng phải tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để
đáp ứng nhu cầu đó. Vì vây, việc sử dụng tối đa và có hiệu quả nguồn vốn huy động sẽ
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
- Thứ ba, là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Nhà nước thông qua các hoạt động của ngân hàng thương mại, mà chủ yếu là
hoạt động tín dụng để tham gia điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Bằng việc quyết định đến cơ
cấu đầu tư, Nhà nước sẽ điều chỉnh các khoản đầu tư cũng như cơ cấu đầu tư. Hoạt
động tín dụng của ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu,
cho thuê tài chính.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
- Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về vật
chất lẫn tinh thần hoặc gây giảm sút lợi nhuận thực so với dự kiến hoặc phải bỏ ra một
khoản chi phí để hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định.
- Theo Điều 2, Khoản 1, Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN):
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” (sau đây gọi
tắt là “rủi ro”) là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và
rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.
Phần loại rủi ro theo các nhân tố tác động đến tổn thất, rủi ro gồm có rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động…
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với
hoạt động tín dụng. Do đó, chấp nhận rủi ro là tính tất yếu trong hoạt động của ngân
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
(
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
hàng. Ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ với rủi
ro nhằm tìm ra những cơ hội đạt lợi nhuận cao nhất, xứng đáng với mức rủi ro mà
ngân hàng bỏ ra. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro ngân hàng phải chịu là
hợp lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng tài chính của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng
giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Do tình trạng thông
tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng rơi vào thế bị động, ngân hàng thường
biết thông tin sau hoặc biết những thông tin không chính xác về tình hình của khách
hàng nên có những chính sách và những ứng phó chậm trễ, hay do khách hàng sử dụng
vốn vay sai mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dung, diễn biến cũng như hậu quả
khi rủi ro xảy ra.
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Nguyên nhân khách quan:
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:
+ Nền kinh tế biến động quá nhanh và không dự đoán được thị trường của thế
giới.
+ Rủi ro là tính tất yếu của quá trình tự do hóa, hội nhập quốc tế.
+ Sự xâm nhập của các hàng hóa nhập lậu không được kiểm soát chặt chẽ.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi:
+ Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật các cấp địa phương.
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước.
+ Luật pháp không nhất quán, không rõ ràng tạo nên nhiều kẽ hở, tạo điều kiện
cho khách hàng lách luật, khó kiểm soát.
+ Hệ thống thông tin quản lý còn nhiều bất cập gây nên một số tình trạng hạn chế
trong việc quản lý các khoản cho vay…
1.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Về phía khách hàng:
+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trả nợ vốn vay.
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
+ Khả năng quản lý kém: như việc triển khai, xây dựng các phương án kinh
doanh không khoa học, việc dự toán chi phí và lượng sản xuất không phù hợp.
+ Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch…
- Về phía ngân hàng:
+ Không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều kiện cho vay, quá
chú trọng đến lợi nhuận của ngân hàng mà không quan tâm đến mục đích của các
khoản cho vay.
+ Chính sách và quy trình cho vay còn lỏng lẽo, chưa chú trọng đến phân tích
năng lực tài chính của khách hàng để tính toán các điều kiện cho vay và khả năng trả
nợ.
+ Bố trí các cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn còn non kém dẫn đến
các sai lầm trong khi đưa ra quyết định cho vay.
+ Do trong quá trình kiểm tra thiếu sót những thông tin về khách hàng.
+ Thiếu giám sát quản lý sau khi giải ngân các khoản cho vay.
1.2.5. Phương pháp xếp hạng giám sát danh mục và trích lập dự phòng rủi ro
- Bước 1: Phân hạng rủi ro danh mục tín dụng.
+ Mục đích:
Cho phép có một nhận định chung về danh mục cho vay trong bảng cân đối của
ngân hàng.
Phát hiện sớm các khoản cho vay có khả năng giảm sút hoặc đi chệch hướng
theo mục đích cho vay.
Có một chính sách định giá chính xác.
Xác định rõ khi nào cần tăng sự giám sát hoặc các hoạt động điều chỉnh các
khoản vay.
Làm cơ sở xác định mức dự phòng rủi ro.
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
F
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
Mức độ rủi ro Mô tả nội dung
1. Tín dụng ít rủi ro
- Khả năng thực hiện các nghiệp vụ của khách
hàng là chắc chắn bảo đảm việc trả nợ như thỏa
thuận.
2. Tín dụng rủi ro trung bình
- Khả năng đáp ứng các nghiệp vụ tài chính của
khách hàng là vững chắc, rủi ro tín dụng ở mức
chấp nhận được. Nhưng có một số khía cạnh
yếu kếm trên thực tế cần có sự giám sát và
kiểm soát.
3. Tín dụng trên mức rủi ro trung
bình
- Khả năng đáp ứng các nghiệp vụ tài chính của
khách hàng ở mức mạo hiểm do những yếu
kém lớn trên vài khía cạnh về rủi ro tín dụng và
mức rủi ro này cần phải gia tăng sự giám sát để
đảm bảo tình hình không bị nợ xấu.
4. Tín dụng rủi ro cao
- Khách hàng đang trong tình trạng xấu kéo dài
và ngân hàng đang cố gắng cải thiện hoặc từ bỏ
mối quan hệ với khách hàng để tránh tình trạng
thua lỗ.
5. Tín dụng khó đòi lãi
(Tín dụng khê đọng một phần)
- Khách hàng có rủi ro cao có thể bị thất thoát
lãi nhưng có thể hy vọng lấy lại được gốc.
6. Khê đọng toàn phần
- Khách hàng có rủi ro cao có khả năng mất cả
lãi lẫn gốc.
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
X
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
Các nhóm nợ Mô tả nội dung
Tỷ lệ trích lập
dự phòng rủi
ro
Nhóm 1
(Nợ đủ tiêu
chuẩn)
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu
hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn
0%
Nhóm 2
(Nợ cần chú
ý)
- Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. 5%
Nhóm 3
(Nợ dưới tiêu
chuẩn)
- Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu ngoại trừ các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (rơi vào
nhóm 2).
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không
đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
20%
Nhóm 4
(Nợ nghi ngờ)
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới
90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
50%
Nhóm 5
(Nợ có khả
năng mất
vốn)
- Nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
100%
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
- Bước 2: Trích lập dự phòng rủi ro.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích lập đối với từng khách hàng được tính theo
công thức sau:
R= max {0, (A-C)x r}
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích lập.
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ.
C: Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo, tài sản cho thuê tài chính.
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cụ thể.
- Bước 3: Loại tài sản đảm bảo và tỷ lệ khấu trừ tối đa.
Loại tài sản đảm bảo Tỷ lệ khấu trừ tối đa
1. Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có
giá bằng VND do tổ chức tín dụng phát hành.
100%
2. Tín phiếu Kho bạc và số dư trên tài khoản tiền gửi sổ
tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ do tổ chức tín dụng
phát hành.
95%
3. Trái phiếu chính phủ:
- Có thời hạn còn lại dưới 1 năm.
- Có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Có thời hạn trên 1 năm.
95%
85%
80%
4. Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng giấy tờ có giá
do tổ chức tín dụng phát hành.
70%
5. Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có
giá do doanh nghiệp phát hành.
65%
6. Bất động sản. 50%
7. Các loại tài sản đảm bảo khác 30%
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
#
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
Nợ quá hạn (NQH)
- Nợ quá hạn: là những khoản nợ mà cá nhân, doanh nghiệp không trả được gốc
và lãi. Nợ quá hạn có thể hiểu nôm na, đó là một khoản nợ mà người đi vay khi đến
hạn thanh toán phải trả cho ngân hàng cả vốn và lãi nhưng người đi vay không trả
được cho ngân hàng.
Hai chỉ tiêu trên phản ánh, nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số
khách hàng có nợ quá hạn lớn thì ngân hàng đang có mức rủi ro cao và ngược lại.
Nợ xấu
- Theo QĐ 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN: Nợ xấu là
những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi
ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn), là những khoản nợ mà khả năng trả nợ của
khách hàng không còn cao.
- Ý nghĩa:
+ Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay.
+ Tỷ lệ này cao so với mức trung bình và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu
cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho
vay.
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
+ Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản
tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ
xấu hay thay đổi các phân loại nợ.
Dự phòng rủi ro tín dụng (DPRRTD)
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Khi
ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng, điều đó ngân hàng đang gặp phải tình trạng rủi
ro mất vốn, do đó, dự phòng rủi ro là một chỉ tiêu phản ánh tình trạng rủi ro mất vốn.
Dự phòng của một ngân hàng bao gồm dự phòng cụ thể, để bảo hiểm cho các rủi ro cụ
thể của từng khoản vay và dự phòng chung, bảo hiểm các rủi ro chung không xác định
vốn có trong danh mục tín dụng.
Các chỉ số thể hiện dự phòng rủi ro tín dụng:
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD =
Dư nợ bình quân kỳ báo cáo
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này chỉ ra % dư nợ được dự đoán là không có
khả năng thu hồi. Rủi ro tín dụng được coi là đặc tính cố hữu của hoạt động tín dụng
ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng buộc phải chấp nhận một tỷ lệ dự phòng nhất định
để bù đắp các khoản nợ xấu khó đòi đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ngân hàng
không bị biến động. Do đó, nếu tỷ lệ này nhỏ một mặt có thể chứng tỏ tỷ lệ nợ xấu
nhỏ, hoạt động tín dụng của ngân hàng tốt song cũng có thể do các khoản dự phòng
chưa được trích lập đủ theo quy định.
Tỷ lệ dự phòng RRTD/Nợ quá hạn: tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro có khả
năng bù đắp bao nhiêu cho các hoản nợ quá hạn khi chúng chuyển thành các khoản
cho vay không thu hồi được vốn. Tỷ lệ này cao tức là quỹ dự phòng rủi ro đủ bù đắp
các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cho vay của ngân hàng, giảm nguy cơ rủi ro
tín dụng của ngân hàng và ngược lại
Dự phòng RRTD được trích lập
Hệ số bù đắp RRTD =
Nợ quá hạn khó đòi
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
Dự phòng rủi ro tín dụng được xem như là khoản dự trữ cho tổn thất trong ngân
hàng. Trích lập dự phòng đảm bảo cho các ngân hàng có thể duy trì đủ vốn chủ sở hữu
để phản ứng trước những khoản thua lỗ. Việc che dấu các khoản nợ quá hạn, trích lập
dự phòng không đủ theo quy định là nguy cơ tiềm ẩn cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Để việc trích lập dự phòng đúng, đủ thì điều quan trọng nhất là công tác phân
loại nợ và việc thực hiện chuyển nợ quá hạn của các ngân hàng.
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH HUYỆN NAM ĐÔNG - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh huyện Nam Đông
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng No&PTNTVN chi
nhánh huyện Nam Đông
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Nam Đông được thành lập vào tháng 10/1990, trước đây ngân hàng chỉ là một phòng
giao dịch của huyện Phú Lộc. Sau tháng 6/1998, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ký quyết định số 340 QĐ - TCCB đổi tên
phòng giao dịch thành chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Nam Đông - Tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Với gần 22 năm hoạt động, chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Nam Đông đã
trải qua nhiều bước thăng trầm, để tồn tại góp phần nâng cao đời sống nông thôn còn
gặp nhiều khó khăn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của ngân hàng No&PTNT huyện Nam Đông
* Ghi chú: + Quan hệ chỉ đạo:
+ Quan hệ chức năng giữa các phòng
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
TÍN DỤNG
KẾ TOÁN
%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Khánh Trang
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Nam Đông
2.1.3.1. Chức năng
Ngân hàng No&PTNTVN chi nhánh huyện Nam Đông là một doanh nghiệp Nhà
nước có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Các tổ chức kinh tế xã hội cá
nhân trong và ngoài nước, thực hiện cho vay tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp và nông
thôn, đồng thời thực hiện các hoạt động khác trong điều lệ tổ chức và hoạt động của
Việt Nam.
2. 1.3.2. Nhiệm vụ
Ngân hàng No&PTNTVN chi nhánh huyện Nam Đông có nhiệm vụ chủ yếu là
huy động vốn nhàn rỗi của mọi tổ chức kinh tế và dân cư để đầu tư trực tiếp đến
những bộ phận cần vốn trong các thành kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho
sản xuất và đời sống nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Chấp hành chính sách tiền tệ
và tín dụng của ngân hàng No&PTNTVN và Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
2.1.4. kết quả hoạt động kinh doanh của ngâ hàng No&PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Nam Đông qua 3 năm 2011- 2013
2.1.4.1. Tình hình tài sản – nguồn vốn
Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Thuận
(