Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn hoàng văn viện, thành phố phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ MINH PHƯƠNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN HOÀNG VĂN VIỆN, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên, năm 2021



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ MINH PHƯƠNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN HOÀNG VĂN VIỆN, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào

Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Lý thuyết, kiến thức trong sách vở là những điều kiện ban đầu để chúng
em có một nền tảng vững chắc để bước trên con đường chăn nuôi. Để có thể
thực hiện chăn ni tốt là cả một q trình học tập mà thầy cơ đã dạy và
hướng dẫn chúng em. Để có thể thực hành tốt hơn BGH nhà trường cùng các
thầy, cô trong khoa CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói
chúng và bản thân em nói riêng được đi thực tập và rèn nghề tại cơ sở trang
trại, tạo điều kiện tốt nhất để chúng em có một kỹ năng cơ bản trong chăn
ni trang trại.
Để có thể hồn thành tốt khóa luận này, trước hết em xin cảm ơn toàn
thể các thầy cơ giáo trường ĐH Nơng Lâm Thái Ngun nói chung và các
thầy cơ khoa chăn ni thú y nói riêng đã dạy cho em những kiến thức, kỹ
năng bổ ích trong suốt những năm học vừa qua
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Bích Đào đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập để hồn thành
tốt khóa luận tốt nghiệp
Xin chân thành cảm ơn ơng Hồng Văn Viện cùng các anh chị kỹ
thuật và các anh chị em cơng nhân đã giúp đỡ em hồn thành tốt thời gian
thực tập tại trang trại
Trong quá trình thực tập do em cịn chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế,
chỉ dựa vào kiến thức đã học trong thời gian ngắn nên khóa luận khơng tránh

khỏi sai sót
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện hơn nữa và có thêm nhiều kinh nghiệm, bổ
ích hơn cho cơng việc sau này
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2021
Sinh viên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy trình chăm sóc lợn nái sau sinh............................................... 12
Bảng 2.2: Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo theo thời gian xuất hiện ........ 20
Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 33
Bảng 3.2. Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái ............................................. 36
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại .................................................... 38
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn ni Hồng Văn Viện, thành
phố Phúc n, tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................ 43
Bảng 4.2. Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại 6
tháng thực tập .................................................................................................. 44
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ở trại .................... 45
Bảng 4.4. kết quả theo giõi đàn lợn con theo mẹ ............................................ 47
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại .................................................... 48
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện biện pháp phòng bệnh bằng thuốc và vắc-xin cho
đàn lợn nái ....................................................................................................... 49
Bảng 4.7. Kết quả biện pháp phòng bệnh bằng thuốc và vắc-xin cho đàn lợn
con ................................................................................................................... 50
Bảng 4.8. Biểu hiện lâm sàng của lợn nái khi mắc các bệnh về sinh sản ....... 51
Bảng 4.9. kết quả điều trị bệnh sinh sản trên đàn lợn nái tại trại.................... 53

Bảng 4.10. Biểu hiện lâm sàng của lợn con khi mắc các bệnh về tiêu hóa và
hơ hấp tại trại ................................................................................................... 54
Bảng 4.11. kết quả và phương pháp điều trị cho đàn lợn con tại trại ............. 55
Bảng 4.12. Kết quả cơng tác chăm sóc lợn con trong lúc đẻ và sau đẻ .......... 56


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGH:

Ban giám hiệu

Ca:

Canxi

CNTY:

Chăn nuôi Thú y

Cs:

Cộng sự

ĐH:

Đại học


GF:

Công ty cổ phần chăn nuôi Green Feed Việt Nam

Kg:

Kilogam

LMLM:

Lở mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

P:

Phốt Pho

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng


iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................ i
Danh mục các bảng ......................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trại .................................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5
2.1.4. Tình hình sản xuất cuat trang trại............................................................ 6
2.1.5. Đánh giá chung…………………………………………………………7
2.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài trong và ngoài nước........ 8
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ....................................................................................................... 8
2.2.2. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh trong chăn nuôi......................... 14
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và ni
con ................................................................................................................... 18
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 28
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32
3.1. Đối tượng và phạm vi............................................................................... 32


v


3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................................ 43
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại ................................................................ 43
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con.... 43
4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại............................ 45
4.4. Kết quả theo dõi tình hình lợn con được sinh ra và cai sữa ..................... 47
4.5. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 48
4.5.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 48
4.5.2. Biện pháp phòng bệnh bằng thuốc và vắc-xin cho đàn lợn nái và lợn
con tại trại ........................................................................................................ 49
4.6. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại ........ 50
4.6.1. biểu hiện lâm sàng, kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái
tại trại............................................................................................................... 50
4.6.2. Biểu hiện để chẩn đoán bệnh cho đàn lợn con tại trại .......................... 53
4.6.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại ....................................... 55
4.7. Cơng tác chăm sóc lợn con trong lúc đẻ và sau đẻ tại trại ....................... 56
Phần 5 KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ................................................................... 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi là một bộ phận quan trọng của bất kỳ nền nông
nghiệp nào. Ngành chăn nuôi phản ánh thực trạng chăn nuôi, sử dụng, khai
thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm động vật nuôi (gia súc, gia cầm).
Trong ngành này, 3 yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của chăn nuôi
là con giống, dinh dưỡng và quản lý vấn đề vệ sinh chuồng trại.
Ngành chăn nuôi là nguồn cấp thực phẩm thiết yếu cho con người,
trong đó các sản phẩm thịt, cá, trứng, sữa chiếm tỉ trọng cao nhất.
Hình thức trang trại chăn nuôi chiếm tỉ lệ lớn nhất và đang có xu hướng
tăng lên. Các trại chăn ni thương mại lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến và
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng ngày càng được chú trọng phát triển.
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni lợn trong nước có nhiều
biến động lớn. Được sự quan tâm của nhà nước ngành chăn nuôi lợn đang
phục hồi và phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có
giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn ni, góp phần vào
ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn
ni lợn cũng chuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang chăn ni
tập trung trang trại, từ đó đã giúp ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát
triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Mặt khác, nước ta cũng có
nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn
như nguồn nguyên liệu chế biến thức ăn dồi dào, sự đầu tư của nhà nước...
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
của ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn ni lợn nái ở nước ta để
có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây


2


cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và
chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sựu giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập tôi thực hiện chuyên đề: ʻʻThực hiện
quy trình chăm sóc ni dưỡng và quản lý lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại lợn Hoàng Văn Viện, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Nắm được quy trình chăm sóc đàn lợn nái sinh sản và lợn con
- Nắm được các loại thức ăn cho đàn lợn, khẩu phần ăn và cách cho
từng loại lợn ăn qua từng giai đoạn.
- Nắm được các loại bệnh hay sảy ra đối với lợn và phương pháp phòng
trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trại ơng Hồng Văn Viện, Thành
phố Phúc n, Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn của trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn Hồng Văn Viện thuộc thơn Cao Minh, xã Cao

Quang, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thành phố Phúc n nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Bắc
của Thủ đơ Hà Nội, cách trung tâm thủ đơ 45 km. Phúc n có chiều dài theo
trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe, xã Ngọc Thanh
giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Địa giới hành chính thành phố Phúc n:
• Phía Đơng giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
• Phía Tây giáp huyện Bình Xun
• Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
• Phía Bắc giáp thị xã Phổ n, tỉnh Thái Ngun
Thị xã Phúc n có hệ thống giao thơng đa dạng: đường bộ có các
tuyến quốc lộ 2, quốc lộ 23, đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai đi qua; có đường
sắt Hà Nội - Lào Cai, giáp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện
cho Phúc Yên tiềm lực, lợi thế để mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, giao lưu
kinh tế, văn hoá.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người
dân cũng như trong chăn ni, nó quyết định đến sự phát triển của ngành
nơng nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang
có xu hướng phát triển mạnh mẽ


4

Xã Cao Minh cũng như thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm,
mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đơng. Khí hậu tương
đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng nhất là ngành chăn nuôi gia
súc gia cầm.
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là 20,5°C

Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu
tuyệt đối là 16%.
Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông – Bắc, về mùa Hè là Đơng –
Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra
theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s, 20 năm là 32 m/s.
Tuy nhiên có những tháng bất lợi như mùa Hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều
kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh. Sự biến đổi phức tạp
của thời tiết gây nhiều khó khăn trong công tác chăn nuôi, đặc biệt nhiệt
độ cao về mùa Hè, lạnh giá về mùa Đông ảnh huởng lớn tới khả năng sinh
trưởng và mức chịu đựng của vật nuôi. Chính vì vậy việc phịng và trị bệnh
cho đàn gia súc là rất quan trọng.
Tổng thu ngân sách các thành phần kinh tế trên địa bàn Phúc Yên
chiếm trên 2/3 tổng thu Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc. Thị xã Phúc Yên luôn
xứng đáng là vùng trọng điểm kinh tế, là đầu tàu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trại
Trại Hoàng Văn Viện mới được xây dựng xong đầu năm 2016 nên cơ
sở vật chất vẫn còn mới. Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 quản lý trại
- 02 kĩ thuật trại
- 01 tổ trưởng chuồng bầu
- 01 tổ trưởng chuồng đẻ - cai


5

- 01 tổ trưởng chuồng thịt
- 10 công nhân làm ngày và 01 công nhân trực đêm.
- 02 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ - cai, tổ chuồng bầu, tổ chuồng thịt. Mỗi một khâu trong

quy trình chăn ni, đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng
cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ và hồn thiện.
*Về thiết kế xây dựng:
Tổng diện tích là 3 ha.
Trước cổng có hệ thống phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại và
kho thức ăn.
Tiếp đến là phịng hành chính để tiếp khách, phịng họp, rồi đến khu
nhà tập thể và nhà ăn cho công nhân của trại.
Khu vực sản xuất theo thứ tự: khu vực xuất lợn thịt, chuồng cai sữa,
sau đó lần lượt là các chuồng nái đẻ (1-2), chuồng nái bầu (1-2). Phòng pha
chế và bảo quản tinh, kho thuốc được trang bị kính hiển vi, tủ lanh, nhiệt kế.
Trại có 1 nhà kho để dự trữ thức ăn ở đầu khu vực sản xuất.
Ở khu vực cuối trại có hệ thống biogas, máy ép phân để xử lí phân và
nước tiểu tiếp đến là nhà tiêu hủy lợn chết và nhau lợn.
* Điện, nước:
Có hệ thống lưới điện được kéo khắp khu vực trại, có một máy phát
điện được dùng khi mất điện.
Nước được cung cấp bởi hệ thống giếng khoan, nước được bơm từ
giếng lên bể chứa và được xử lí với clo.


6

* Chuồng bầu:
Có 1 chuồng bầu chia làm 4 dãy, có sức chứa tối đa là 320 con. Dãy 1
và dãy 2 để thử, ép, phối lợn và nuôi nhốt nái chửa kỳ 1, dãy 3 và dãy 4 nuôi
lợn nái chủa kỳ 2. Ở đầu mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió
phía cuối chuồng. Sàn tồn bộ là bê tơng, cao hơn hơn so với nền chuồng

thuận tiện cho công việc vệ sinh, khử trùng. Ở đầu dãy 1 và dãy 2, mỗi dãy có
1 ơ rộng là nơi để kiểm tra lên giống và ép giống, tiếp đó là 2 ơ lợn đực giống,
cịn lại là các ơ lợn nái. Các ơ trong chuồng đều có vịi uống tự động cao 50 55cm. Chuồng có hệ thống ống dẫn nước dọc hai bên dãy chuồng để thuận
tiện phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa máng, xịt gầm.
* Chuồng nái ni con:
Có 1 chuồng nái ni con, chia làm 2 dãy, có sức chứa tối đa là 80 con.
Ở đầu chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió phía cuối chuồng. Sàn
cho lợn mẹ là sàn bê tơng cịn lại toàn bộ sàn cho lợn con là sàn nhựa, sàn cao
hơn so với nền chuồng.
Mỗi ơ để có vịi uống tự động cho cả lợn con và lợn mẹ, có hệ thống
máng tập ăn cho lợn con được lắp vào lúc 5 ngày tuổi. Có hệ thống ống dẫn
nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, xịt gầm.
* Chuồng cai sữa:
Có 1 chuồng cai sữa gồm 18 ơ, chia làm 2 dãy có sức chứa tối đa là 720
con. Ở đầu chuồng có hệ thống dàn mát và 4 quạt hút gió phía cuối chuồng.
Toàn bộ sàn cho lợn cai sữa là sàn nhựa, có hệ hống máng ăn tự đơng và vịi
uống tự động, có 2 ống dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công
việc vệ sinh, rửa chuồng.
* Chuồng cách ly: Mỗi chuồng đều có ơ cách ly phía cuối chuồng gần
quạt thơng gió
2.1.4. Tình hình sản xuất của trại


7

Trong những năm vừa qua tình hình chăn ni của trang trại đã có nhiều
những bước tiến vượt bậc về sự đầu tư trong chăn nuôi. Trại được thành lập
vào năm 2016 với quy mô ban đầu là 800 lợn thịt và phải đến cuối năm trại
mới mở rộng quy mô và nhập thêm lợn nái hậu bị. Trong năm 2017 trang trại
đã có tổng số 200 con lợn nái sinh sản, 20 lợn hậu bị, 2 lợn đực, 4120 lợn con,

3980 lợn con cai sữa, 2400 lợn thịt.trong những năm tiếp theo từ năm 2018
đến năm 2020, trại cũng đã mở rộng trang trại, đầu tư thêm nhiều nái sinh sản
và lợn đực để tạo giống chăn nuôi tại trại. Năm 2018 trại bổ sung thêm 2 con
lợn đực giống, nhập thêm 100 con lợn hậu bị từ công ty giống GF. Trong năm
2018 số lượng lợn con cũng tăng 4835 con lợn con chọn nuôi tăng 1,17 lần so
với năm 2017, lợn con cai sữa là 4720 tăng 1,18 lần so với cùng kỳ năm 2017,
lợn thịt là 3700 con tăng 1,54 lần so với năm 2017. Từ năm 2019 đến cuối
năm 2020 trại có bổ sung thêm 1 con lợn đực giống, 150 lợn hậu bị, số lượng
lợn nái sinh sản là 500con. Năm 2019 số lượng lợn con chọn nuôi là 5428 con
tăng 1,12 lần, số lợn con cai sữa là 5286 con tăng 1,11 lần, số lượng lợn thịt là
4493 con tăng 1,21 lần . Năm 2020 số lượng lợn con chọn nuôi là 6079 tăng
1,11 lần, lợn con cai sữa là 5863 con tăng 1,10 lần, lợn thịt là 5067 con tăng
1,13 lần.
Từ khi bắt đầu xây dựng trang trại đến nay, tình hình chăn ni của trang trại
lợn Hồng Văn Viện ln khơng ngừng phát triển và mở rộng quy mô trang
trại. Số lượng lợn con chọn nuôi tăng lên qua các năm, từ năm 2017 đến cuối
năm 2020 tăng 1,47 lần, số lợn con cai sữa tăng 1,47 lần, số lợn thịt tăng 2,11
lần. Điều chững minh được tình hình sản xuất chăn nuôi của trang trại rất tốt,
tỉ lệ lợn thịt bán ra ngày càng nhiều đem lại cho trang lại lợi nhuận kinh tế cao
trong ngành chăn nuôi lợn hiện nay.
2.1.5. Đánh giá chung
2.1.5.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.


8


Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.5.2. Khó khăn
Do thời tiết thay đổi, khắc nhiệt nên bệnh dịch trong trại ngày càng
phức tạp gây khó khăn cho cơng tác điều trị.
Đặc biệt là dịch tả châu phi kéo theo nhiều hệ lụy, đó là tồn lợn, chết
lợn kèm theo nguy cơ bùng phát dịch bệnh và chi phí dành cho phịng, trị
bệnhlớn. Từ đó tình hình phát triển chăn ni của trại có nhiều thay đổi, trại
đã tiến hành giới hạn các phương tiện và công nhân ra vào khu vực trại,
không nhập thêm lợn hậu bị…
2.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài trong và ngồi nước
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.


9


Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải luôn
được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10-15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ
chuồng đẻ và các dụng cụ cần thiết. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, sạch sẽ, ấm về mùa đông, mát về mùa hè và có đầy đủ
ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi
lợn nái vào đẻ.
Trước khi đẻ 1 tuần, lợn nái cần được tắm rửa sạch sẽ. Làm như vậy
tránh được nguy cơ lợn mẹ bị viêm vú và lợn con sơ sinh bị nhiễm khuẩn do
tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chuyển
lợn từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong
q trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc
9 ch̉n bị ơ úm và các dụng cụ đỡ đẻ lợn con. Ô úm rất quan trọng, nó có tác
dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con và tạo cho lợn con môi trường sống
lý tưởng để phát triển.
* Những hiểu biết về sinh lý đẻ


10


Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh-thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngồi. Nếu khơng đủ hai điều kiện trên tức là đẻ khơng bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngồi như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Kỹ thuật phát hiện lợn nái đẻ:
- Căn cứ vào lịch phối giống: trung bình lợn nái mang thai 114 ngày,
vì vậy phải có sổ ghi chép lịch phối giống để có dự kiến ngày đẻ.
- Căn cứ vào trạng thái cơ thể lợn:
+ Hiện tượng làm ổ: lợn nái trước khi đẻ thường có biểu hiện cắn ổ, tha
rác để làm ổ đẻ.
+ Trạng thái thần kinh: trước khi đẻ lợn nái thường bồn chồn, đi lại
nhiều, bỏ ăn.
+ Trạng thái cơ quan sinh dục: trước khi đẻ 1-2 ngày, cơ quan sinh dục
bên ngồi có những thay đổi rõ rệt. Âm mơn phù to, nhão ra và xung huyết
nhẹ, đầu núm vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ ràng.
+ Sữa đầu cũng là 1 yếu tố tin cậy để xác định lợn đã sắp đẻ chưa, lợn
nái trước khi đẻ 3 ngày cặp vú đã tiết ra nước trong. Trước khi đẻ 1 ngày có
thể vắt được vài giọt sữa màu trắng. Khi cặp vú phía trước đã vắt được vài
giọt sữa đầu thì chỉ nửa ngày sau lợn sẽ đẻ. Nếu cặp vú sau cũng vắt được sữa
đầu thì chỉ vài giờ sau lợn sẽ đẻ.



11

Quá trình lợn nái đẻ chia làm 3 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1- giai đoạn chuẩn bị đẻ (2-12h):
+ Các cơ trong đường sinh dục từ co rút bất thường và ngắn chuyển
sang co rút nhịp nhàng, đều đặn và có chu kỳ.
+ Cổ tử cung mở rộng làm cho tử cung và âm đạo thông suất với nhau.
+ Có dịch ối chảy ra, dịch ối có tác dụng bôi trơn đường sinh dục, tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh đẻ.
- Giai đoạn 2 - giai đoạn đẩy thai ra (1-4h):
+ Các màng ối căng phồng và đẩy thai ra gần cổ tử cung nhất
+ Lực co bóp lúc này là tổng hợp giữa lực co bóp của đường sinh dục, sự
co bóp của cơ thành bụng và cơ hoành tạo thành 1 lực mạnh và được kéo dài.
+ Bào thai được đẩy ra ngoài
- Giai đoạn 3 – cuống nhau ra ngoài:
+ Sau khi toàn bộ bào thai được đẩy ra ngoài hết, 10-15 phút sau màng
nhau được đẩy qua âm đạo dưới tác dụng của các cơ co rút dạ con.
+ Nếu quá trình sổ nhau gặp trở ngại hoặc chậm trễ đều có thể gây ra
hiện tượng viêm tử cung do ở những nơi có màng nhau, các chất dinh dưỡng
được vận chuyển đến nhiều, q trình oxy hóa tạo ra các chất độc gây ra
viêm, hoại tử niêm mạc tử cung.
Như vậy, hiểu được bản chất của quá trình đẻ của lợn sẽ giúp chúng ta
chăm sóc lợn trong q trình sinh đẻ được tốt hơn nhiều. Từ đó, cải thiện
đáng kể năng suất cũng như chất lượng đàn lợn con cũng như đảm bảo sức
khỏe cho lợn nái sau sinh.
Đẻ là một q trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hịa của cơ chế thần
kinh - thể dịch. Khi lợn đẻ tồn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao
đẩy thai ra ngoài. Lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng



12

10 - 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ,
nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ nhằm phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
Bảng 2.1. Quy trình chăm sóc lợn nái sau sinh
Thời gian

Thuốc, vắc-xin
Dùng thuốc sát trùng vệ sinh bầu vú và vùng mơng

Ngay sau khi đẻ

phịng các mầm bệnh
Tiêm Oxytoxin để đẩy hết nhau thai và sản dịch ra
ngoài
- Tiêm kháng sinh có tác dụng kéo dài phịng viêm vú,

Sau đẻ 6- 8h

nhiễm trùng.
- Tiêm thuốc kháng viêm, giảm đau, hạ sốt

Sau đẻ 24h
sau đẻ 2 tuần

- Có thể dùng thuốc kích thích khả năng tiết sữa cho

heo nái.
- Trộn kháng sinh tổng hợp phịng bệnh hơ hấp và tiêu
hóa từ mẹ chuyền sang con.

- Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các
loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối
mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong
chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các


13

thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng
trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức
ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp
đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải
có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong q
trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn
hỗn hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức

ăn/nái/ngày = 2,4kg + (số con x 0,4kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 3 (sáng, chiều và đêm)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).


14

Thức ăn thơ xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn
mẹ và lợn con. Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi
phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ
được từ 3-7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt
thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày,
sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn

nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần
phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng
và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ
úm lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh trong chăn ni
2.2.2.1. Hiểu biết về phòng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng


15

đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả
năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm
giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng
của đàn lợn. Vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong mơi
trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi mơi trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh
chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh
thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy
mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phịng bệnh. Trong
chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết,
chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng

chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ṣ inh tiêu
độc trước khi vào đẻ. Nhiệt đô ṭ rong chuồng phải đảm bảo 27 - 30°C đối với
lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khơ ráo, khơng
thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đơng và đầu
xn. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày
thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao
trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất
như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng
lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung


16

quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để
khơ sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất
15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với
những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền
nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi
chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch
sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni
từ mái, các dụng cụ và mơi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất
thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng,
nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần
phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa

vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất.Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần
phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn,
virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc
lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương
pháp sinh học phân tử (vắc-xin thế hệ mới - vắc-xin cơng nghệ gen).
Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng,
nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho
động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương
ứng. Khi đưa vắc-xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc-xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Hiểu biết về điều trị bệnh
Nguyên tắc để điều trị bệnh là:


17

- Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dung thuộc.
- Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
- Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
- Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
- Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.

- Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
kh̉n có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối


18

hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên
hiện tượng kháng thuốc, giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy,
khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ

không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và
nuôi con
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh (2016) [21] viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn
thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và làm
xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh. Theo


×