Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại ngô thị hồng gấm, huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN VĂN NGỌC
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN HIỆP HỊA, TỈNH BẮC GIANG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên - năm 2021



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN VĂN NGỌC
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN HIỆP HỊA, TỈNH BẮC GIANG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K48 TY N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021


Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Lan Phương

Thái Nguyên - năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Khóa luận thực tập tốt nghiệp này trước hết em xin gửi
lời cảm ơn đến quý thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ
ích trong suốt những năm học vừa qua. Đồng thời, Nhà trường đã tạo cho em
có cơ hội được thực tập nghề nghiệp mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống
thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua thời
gian thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chun mơn
để giúp ích cho cơng việc sau này của bản thân.
Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Đỗ Thị Lan Phương, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành Khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu
sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong cơng tác và
nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban quản lý, kỹ sư, tập thể cán bộ, công
nhân viên của Trại lợn Ngơ Thị Hồng Gấm, huyện Hiệp Hồ, tỉnh Bắc Giang.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ,
động viên, giúp đỡ em trong suốt q trình học tập và hồn thiện khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên
Trần Văn Ngọc

năm 2021


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng toàn trại .......................................... 9
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh tại trại ............................................. 10
Bảng 2.3. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con ....13
Bảng 3.1. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của 3 loại thức ăn hỗn hợp ....... 41
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của nái mang thai ..................................................... 42
Bảng 3.3. Chế độ ăn của lợn nái nuôi con ...................................................... 43
Bảng 3.4. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ. ..................................................... 44
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ............ 45
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại ...................... 46
Bảng 4.3. Diễn biến quá trình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại. .................... 48
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại. ................................................... 50
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho lợn con tại trại ......................................... 51
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 52
Bảng 4.7. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại .... 53
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con tại trại .................................. 55
Bảng 4.9. Kết quả chăm sóc lợn con ............................................................... 58


iii


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

G:

Gam

Kg:

Kilogam

LH:

Follicle stimulating hormone

LMLM:

Lở mồm long móng

Ml:

Mililit


MMA:

Viêm tử cung, viêm vú và mất sữa

Nxb:

Nhà xuất bản

PRRS:

Porcine reproductive and respiratory syndrome

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện nơi cơ sở thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất .......................................................................................... 4
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại............................................................. 7
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trang trại .................................................... 10
2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 11
2.2.1. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con....... 11
2.2.2. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh cho vật ni .............................. 20
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 23
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 32
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 34
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 34
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ...................................................... 38
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 40


v

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 40
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 40
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 40
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 40
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 40
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 40

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 45
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại Ngơ Thị Hồng Gấm ..................... 45
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 46
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 46
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại ...................... 48
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại .... 50
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại .............. 50
4.3.2. Phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin........................................................ 51
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại ......................................................................................................... 52
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................... 52
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................. 53
4.4.3. Kết quả chẩn đoán điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ .......................... 54
4.4.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác ............................................... 56
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn ni lợn của nước ta đã có những
bước phát triển khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung
cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu đời sống ngày càng cao của con người. Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”, định

hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng
nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong những năm tiếp
theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất theo phương
thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi trong nông
nghiệp đến năm 2020 đạt khoảng trên 40%.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát
triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong
những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang
nuôi ở các trang trại là bệnh cịn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của
những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là các bệnh
hay gặp như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai truyền
nhiễm,... Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc ni
dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây
nên... Chính vì vậy, việc chăm sóc và tìm hiểu về bệnh ở cơ quan sinh sản của
đàn lợn nái là việc cần thiết.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện của
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập,
em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Ngô Thị Hồng
Gấm, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được quy trình phịng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
- Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp, phòng trị bệnh hiệu quả.

1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm,
huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện được các biện pháp phòng bệnh cho lợn
- Xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn nái sinh sản và thực hiện
biện pháp phòng trị bệnh cho lợn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện nơi cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Trang trại chăn nuôi lợn Ngô Thị Hồng Gấm thuộc thôn Hà Nội, xã Đại
Thành, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Huyện Hiệp Hòa là huyện cửa ngõ kết nối giữa thành phố Hà Nội và tỉnh
Bắc Giang. Trang trại được đặt ở thơn Hà Nội, xã Đại Thành có địa hình bằng
phẳng, đường xá, phương tiện giao thông thuận tiện cho việc di chuyển.
+ Phía Bắc giáp với huyện Tân Yên (Bắc Giang).
+ Phía Đơng giáp với huyện Việt n (Bắc Giang).
+ Phía Nam giáp với huyện Yên Phong (Bắc Ninh).
+ Phía Tây nam giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, phía Tây Bắc
giáp với huyện Phổ Yên và Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên.
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh và với thủ đô Hà Nội - trung tâm kinh tế chính trị lớn của
cả nước.

- Điều kiên khí hậu:
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân cũng
như trong chăn ni, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nơng nghiệp
trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu hướng
tăng mạnh.
Xã Đại Thành cũng như huyện Hiệp Hịa nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa.


4

Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp
phát triển cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi như
mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và
gây bệnh.
Sự biến động phức tạp của thời tiết gây nhiều khó khăn trong công tác
chăn nuôi, đặc biệt nhiệt độ cao về mùa hè, lạnh giá về mùa đông ảnh hưởng
lớn tới khả năng sinh trưởng và mức chịu đựng của vật ni. Chính vì vậy việc
phịng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
- 01 quản lý trại.
- 01 kĩ thuật trại.
- 01 tổ trưởng chuồng lợn nái đẻ.
- 01 tổ trưởng chuồng lợn nái mang thai.
- 12 công nhân làm ngày và 02 công nhân trực đêm.
- 02 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng lợn nái mang thai. Các tổ có bảng chấm cơng riêng cho
từng cơng nhân trong tổ, ngồi ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đơn đốc, quản lý
các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự

phát triển của trang trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ và hồn thiện.
Về thiết kế xây dựng:
- Tổng diện tích trại là 3 ha.
Trước cổng có hệ thống phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại.
Tiếp đến là phòng hành chính để tiếp khách, phịng họp, rồi đến khu nhà
tập thể và nhà ăn cho công nhân của trại.


5

Khu vực sản xuất theo thứ tự: Khu vực xuất lợn con và chuồng cai sữa,
sau đó lần lượt là các chuồng nái đẻ (1 - 2 - 3). Phòng pha chế và bảo quản tinh
được trang bị kính hiển vi, tủ lạnh, nhiệt kế. Tiếp theo là chuồng lợn nái mang
thai rồi chuồng cách ly.
Ngay tại cổng vào khu chăn ni có xây dựng 03 phịng tắm sát trùng
cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi vào, ra chuồng chăm sóc lợn, 01
kho thuốc, 01 kho thức ăn cho lợn; 01 phòng ăn và 02 phòng nghỉ trưa cho công
nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin,
tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, máy nén khí phun sát trùng di
động khu vực trong và ngồi chuồng ni.
- Ở khu vực cuối trại có hệ thống biogas để xử lí phân và nước thải.
- Điện nước:
+ Có hệ thống lưới điện được kéo khắp khu vực trại, có một máy phát
điện được dùng khi mất điện.
+ Nước được cung cấp bởi hệ thống giếng khoan, nước được bơm từ
giếng lên bể chứa và được lọc và xử lí trước khi sử dụng.
Chuồng lợn nái mang thai:

- Có 1 chuồng lợn nái mang thai chia làm 8 dãy, có sức chứa tối đa là
600 con. Ở đầu mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió phía cuối
chuồng. Sàn tồn bộ là bê tông, cao hơn hơn so với nền chuồng thuận tiện cho
công việc vệ sinh, khử trùng. Ở đầu dãy 1 có 3 ơ rộng là nơi để kiểm tra lên
giống và ép giống, cuối dãy 1 cũng có 3 ơ rộng tương tự dùng để ép giống. Đầu
dãy 2 là 14 ơ chuồng lợn đực. Cịn lại là các ơ chuồng lợn nái. Các ơ trong
chuồng đều có vịi uống tự động cao 50 - 55 cm. Chuồng có hệ thống ống dẫn
nước dọc hai bên dãy chuồng để thuận tiện phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa
máng, xịt gầm.


6

- Bên cạnh chuồng lợn nái mang thai có xây dựng phòng pha chế tinh,
với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống
tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo, nồi cất nước…
Chuồng nái ni con:
- Có 3 chuồng nái nuôi con, mỗi chuồng chia làm 4 dãy, có sức chứa tối
đa là 56 con/chuồng. Ở đầu mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 6 quạt hút gió.
Phía cuối chuồng, có hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi
ấm, úm lợn con. Chuồng ni đảm bảo thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong
chuồng. Sàn cho lợn mẹ là sàn bê tơng cịn lại tồn bộ sàn cho lợn con là sàn
nhựa, sàn cao hơn so với nền chuồng.
- Mỗi ơ đều có vịi uống tự động cho cả lợn con và lợn mẹ, có hệ thống
máng tập ăn cho lợn con được lắp vào lúc 3 - 5 ngày tuổi. Có hệ thống ống dẫn
nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, xịt gầm, cuối
chuồng có hệ thống thốt phân và nước thải.
Chuồng cai sữa: Có 1 chuồng cai sữa gồm 4 ơ, có sức chứa tối đa là 200
con. Ở đầu chuồng có hệ thống dàn mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng.

Tồn bộ sàn cho lợn cai sữa là sàn bê tơng, có hệ hống máng ăn và vịi uống tự
động, có 2 ống dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ
sinh, rửa chuồng.
Chuồng cách ly: Gồm có 3 ơ có sức chứa tối đa là 60 con. Ở đầu chuồng
có hệ thống dàn mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Có hệ thống máng ăn
và vịi uống tự động, có hệ thống thốt nước tại bể tắm thuận tiện cho việc về
sinh chuồng.


7

2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
2.1.4.1. Cơng tác chăn ni
- Cơng tác chăm sóc ni dưỡng.
Đàn lợn nái tại trại được chăm sóc ni dưỡng theo đúng quy định và
được chia ra làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn nái hậu bị
Lợn ở giai đoạn này được chọn lọc kỹ lưỡng và tỉ mỉ từ các con giống
của trại. Chuồng ni thơng thống, sạch sẽ, nền chuồng bằng phẳng khơng bị
đọng nước, có đủ nước cung cấp cho lợn uống tự do bằng núm uống van thẳng.
Mức cho ăn: 2,2 kg/con/ngày, loại thức ăn hỗn hợp 567, kết hợp thường
xuyên kiểm tra ngoại hình để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Giai đoan mang thai
Để khối lượng sơ sinh của lợn con cao, lợn sơ sinh khỏe mạnh thì chăm
sóc lợn mẹ ở giai đoạn mang thai là hết sức quan trọng.
Nái mang thai chia làm 2 giai đoạn:
+ Nái chửa kỳ 1 (từ 1 - 84 ngày):
Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai phát
triển chậm. Chuồng trại nuôi lợn nái chửa kỳ 1 phải đảm bảo ln thống mát,
nhốt riêng mỗi con 1 ô chuồng. Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp 567, mỗi

con cho ăn 1,6 - 2,5 kg/con/ngày.
+ Nái chửa kỳ 2 (từ 85 ngày đến khi đẻ):
Đây là giai đoạn cuối cùng của thời kỳ mang thai. Bào thai phát triển
nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn con đạt được chủ yếu là nhờ sự phát triển
trong giai đoạn này. Thức ăn của lợn là thức ăn hỗn hợp 567, lượng thức ăn cho
ăn: 3,5 kg/con/ngày.


8

Giai đoạn nuôi con
Sau khi đẻ nhiệm vụ quan trọng nhất của lợn nái là tiết sữa ni con. Vì
vậy nái cần được cung cấp về thức ăn đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ.
Trước khi đẻ nước uống cho lợn nái luôn được cung cấp đảm bảo, nước
sạch, mát và đủ. Thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ và sau đẻ.
Chăm sóc lợn con
Lợn con sau khi sinh ra, ngồi các cơng việc như lau khơ, mài nanh, bấm
đi, cho bú sữa đầu, cần luôn luôn giữ nhiệt độ ổn định phù hợp với lợn con.
Sau khi đẻ 1 ngày thì tiêm sắt, sau 3 - 5 ngày đẻ thì nhỏ thuốc phịng tiêu chảy
và hơ hấp. Từ 3 ngày tuổi thì bắt đầu cho lợn tập ăn bằng thức ăn tập ăn cho
lợn con.
- Công tác thú y: Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất
lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật
viên công ty CP.
- Công tác vệ sinh:
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đơng.
Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc
vôi theo quy định.

Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi bột,
các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng được trình bày ở bảng 2.1


9

Bảng 2.1. Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng toàn trại
Khu
chuồng

Trong chuồng
Chuồng
nái chửa

Thời

Chuồng
đẻ

Chuồng
cách ly

Ngồi
chuồng

Ngồi khu

vực chăn
ni

gian
Chủ nhật

Thứ 2

Thứ 3
Thứ 4

Phun
sát trùng

Phun sát trùng

Quét hoặc rắc
Phun sát trùng
vôi đường đi
+ rắc vôi

Phun sát

sát trùng

trùng

Phun
sát trùng


Phun
sát trùng

Phun sát trùng
Quét hoặc rắc
+ quét vôi
vôi đường đi
đường đi

Xả vôi
xút gầm

Phun sát trùng

Phun

Phun
sát trùng

Phun sát

Thứ 5

sát trùng

trùng + xả vôi
xút gầm

Thứ 6


Phun
sát trùng

Phun sát trùng
+ rắc vơi

Thứ 7

Phun

Phun sát
Phun sát
trùng tồn trùng tồn bộ
bộ khu vực
khu vực
Phun
sát trùng
Rắc vơi

Rắc vơi

Phun

Phun

sát trùng

sát trùng

Phun

sát trùng

Phun sát
trùng tồn
bộ khu vực

Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng
chuồng
chuồng
chuồng
khu

Phun
sát trùng
Phun
sát trùng

Ngoài ra, trong và ngoài chuồng cần:
+ Phun thuốc diệt gián, nhện 1 lần/tháng vào ngày 15.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn
nái, lợn hậu bị, lợn đực. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được
chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn
tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.


10

Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phịng bệnh tại trại
Nhóm lợn


T̉i lợn

Phịng

Vắc xin, th́c,

bệnh

chế phẩm

2 - 3 ngày

Thiếu sắt

3 - 6 ngày

Cầu trùng

24 tuần
25 - 29 tuần

Fe - Dextran

Đường đưa
vắc xin, thuốc,
chế phẩm

Liều lượng
(ml/con)


Tiêm

1

Coxzuril 5%

Uống

1

Tai xanh

PRRS

Tiêm bắp

2

Khô thai

Pavo

Tiêm bắp

2

Dịch tả

Coglapest


Tiêm bắp

2

27 - 30 tuần

Giả dại

Begonia

Tiêm bắp

2

28 tuần

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

Lợn nái 10 tuần chửa

Dịch tả

Coglapest


Tiêm bắp

2

sinh sản 12 tuần chửa

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

Lợn con

Lợn hậu bị 26 tuần

- B12

- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trang trại
2.1.5.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


11

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Trang trại liên kết với Công ty CP nên chủ động được nguồn con giống,
thức ăn, thuốc điều trị.
Quy trình chăn ni khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn
ni cao cho trại.
2.1.5.2. Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014,
khi trại vừa được thành lập bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh
bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất của trại. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và
chữa bệnh cao, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trại. Số lượng lợn nhiều,
lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý nước thải của trại cịn nhiều
khó khăn ngồi ra đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu về số lượng, do đó
ảnh hưởng đến tiến độ cơng việc.
2.2. Tởng quan tài liệu
2.2.1. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, ni con
- Chế độ dinh dưỡng cho lợn
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản
cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein,
ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của
vitamin.

+ Nhu cầu năng lượng:
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần


12

phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70
- 80 %, Lipit 10 - 13 % tổng số năng lượng cung cấp.
+ Ảnh hưởng của khoáng chất:
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 7 % là Canxi và
Photpho, xấp xỉ 25% là Natri và Kali, cũng có một lượng nhỏ Magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ Canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
+ Nhu cầu về protein:
Protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây
dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên, việc cung cấp
protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin
không thay thế Lyzine, Methionine, Histidin, Cystein, Tryptophan... hay chính
xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra,
thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các
nhu cầu trên cần cho lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
+ Ảnh hưởng của vitamin:
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E).
Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai

dễ xảy thai, đẻ non...
Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn không động
dục hoặc chậm động dục.


13

Bảng 2.3. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa
và lợn nái nuôi con
Hàm lượng protein (%)
Loại axit amin

Lợn nái chửa

Lợn nái nuôi con

Lyzine

3,5

3,8

Treonin

2,8

2,6

Met + xys


2,5

2,5

Tryptophan

0,8

0,8

Histidin

2,1

1,9

Lơxin

7,6

6,4

Izoloxin

3,7

4,5

Valin


4,4

4,6

Tyroxin phenilalanin

6,3

6,3

(Nguồn: Võ Trọng Hốt và cs. (2000) [9])
- Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn ni lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất lợn con giống. Mục đích của kỹ thuật chăn ni lợn nái có chửa nhằm
đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai hoặc đẻ non, tăng
số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình thường,
dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này.
- Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối giống
sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật phát triển
của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Cịn nếu lợn nái khơng
chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.


14

Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:

+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương pháp
phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào chu kỳ
động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm đạo,
phương pháp chuẩn đoán trong phịng thí nghiệm.
- Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai.
Hiểu rõ quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai có ý nghĩa rất quan
trọng trong cơng tác chăm sóc và ni dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai.
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng
như khối lượng sơ sinh trên ổ và trên con. Q trình phát triển của phơi thai trải
qua 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp
tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng
thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ
hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, ni dưỡng, quản lý đầy đủ
và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã
có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phơi thai
của mình.
+ Giai đoạn thai nhi (40 - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh
nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình
thành đầy đủ các đặc điểm của giống.


15

- Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa.

Trong thời gian lợn nái chửa, cơ thể trao đổi chất mạnh, q trình đồng
hóa lớn hơn q trình dị hóa. Trung bình khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30
ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua nghiên cứu cho thấy rằng, điều kiện ngoại
cảnh có ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể lợn nái có chửa như: nhiệt độ, ánh sáng,
thời tiết khí hậu, chăm sóc ni dưỡng, mức độ dinh dưỡng,… Cường độ và
thời gian tác động của mỗi yếu tố nêu trên sẽ phản ánh lên các quá trình diễn ra
trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi thai trong tất cả các giai đoạn phát triển của nó.
Độ ẩm mơi trường cao cũng gây hại cho lợn nái nhất là trong trường hợp độ ẩm
cao kết hợp với nhiệt độ cao.
- Kỹ thuật ni dưỡng lợn nái chửa.
+ Quy trình ni dưỡng:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái
ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép
thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm
lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các
loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn
nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2


16


- 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày
thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
+ Dinh dưỡng lợn nái có chửa:
Ngun tắc ni lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi
2900 kcal/kg thức ăn.
Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
Vào mùa Đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2 - 0,3 kg/con/ngày, để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
Cho lợn uống nước tự do.
+ Chăm sóc lợn nái chửa:
Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại khơng.


17


Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa
ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vaselin và
kháng sinh chống nhiễm trùng.
Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
Khơng nên tiêm phịng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ dự kiến và có kế
hoạch trực lợn đẻ.
+ Kỹ thuật chăn ni lợn nái ni con:
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có tác động tốt đến
sản lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau xanh,
các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo,
bột mỳ, loại củ quả đạm động vật, các loại khống, vitamin…
Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ Protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất
theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, Protein 15%, Canxi từ
0,9 - 1,0 %, Photpho 0,7 %.
Đối với lợn nái ngoại (lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con như sau):
Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.



18

Sau ngày đẻ thứ 1 và thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức
ăn từ 1- 2 - 3 kg tương ứng.
Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/ nái/ngày.
Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo cơng thức tính:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0.35 kg/con).
Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức
ăn/ngày.
Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh, nếu
có rau xanh.
Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30 %.
Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy
thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/
ngày cho lợn mẹ.
Đối với lợn nái nội (cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni
con/ 1 ngày đêm):
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai
đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 đơn vị.
Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm.



×