Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại ngô thị hồng gấm, huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ QUỐC HUY
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGƠ
THỊ HỒNG GẤM – HIỆP HỊA - BẮC GIANG''

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 – 2021

Thái Ngun - năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VŨ QUỐC HUY
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGƠ
THỊ HỒNG GẤM – HIỆP HỊA - BẮC GIANG''

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K48 Thú y N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn:


TS. CÙ THỊ THUÝ NGA

Thái Nguyên - năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình, em ln nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô
trong Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y
cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa, Ban quản lý trang trại lợn Ngô Thị
Hồng Gấm.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy, cô giáo Khoa Chăn
nuôi Thú y, đã tạo mọi điều kiện cho em hồn thành bản khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban quản lý trang trại lợn Ngô Thị Hồng
Gấm, cán bộ công nhân viên trại lợn đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong
suốt quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn TS.Cù Thị
Thúy Nga đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận thực tập
tốt nghiệp của mình.
Để góp phần cho việc hồn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Em xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ q báu đó.
Cuối cùng xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong cơng tác và
nhiều thành cơng trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng


năm 2021

Sinh viên

Vũ Quốc Huy


ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CN:

Chủ nhật

CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

FSH:

Lutrinizing hormone

LH:


Follicle stimulating hormone

LMLM:

Lở mồm long móng

Mg:

Magie

MMA:

Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa

NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

Nxb:

Nhà xuất bản

Pr:

Protein

PRRS:

Porcine reproductive and respiratory syndrome


SS:

Sơ sinh

STT:

Số thứ tự

T.T:

Thể trọng


iii

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sơ nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất .......................................................................................... 4
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại............................................................. 6
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 8
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của con lợn nái ............................................. 9

2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con....... 15
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 23
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 27
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 35
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 35
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 37
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 39
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 39
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 39
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 39


iv

3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 39
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 39
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 43
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại ................................................................ 43
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 43
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại....................... 43
4.2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái .............................................................. 44
4.2.3. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con ............................................. 45
4.2.4. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại ...................... 48
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại .... 49
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại .............. 49
4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ...................................................................... 51
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại ......................................................................................................... 52

4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................... 52
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................. 53
4.4.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................................ 56
4.4.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................................... 56
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, trong đó chăn ni lợn là một nghề
truyền thống của nông dân. Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, nhiều tiến bộ về giống, thức ăn, thú y… được áp dụng làm cho đàn lợn
không ngừng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, không chỉ đáp ứng
nhu cầu thực phẩm của nhân dân mà cịn phục vụ xuất khẩu. Chính vì vậy
trong những năm qua, chăn nuôi lợn ở nước ta đã đạt những thành tựu mới,
xu thế chun mơn hóa sản xuất, chăn nuôi trong các trang trại tập trung càng
phổ biến.
Tuy nhiên để thịt lợn trở thành thực phẩm có thể nâng cao sức khỏe cho
con người, điều quan trọng là q trình chọn giống, ni dưỡng, chăm sóc và
phịng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luôn
khỏe mạnh, sức đề kháng cao, thành phần các thành phần dinh dưỡng tích lũy
vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học cao.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện giúp

đỡ của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y, giảng viên hướng dẫn và cơ sở
thực tập, em tiến hành thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc,
ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm,
huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn ni tại trang trại Ngơ Thị Hồng Gấm,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho lợn nái sinh sản nuôi
tại trang trại.


2

- Xác định tình hình nhiễm, thực hiện quy trình phịng, trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản ni tại trang trại.
- Nắm được các loại thức ăn và khẩu phần ăn của lợn qua từng giai đoạn
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại Ngơ Thị Hồng Gấm,
huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con nuôi tại
trang trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sơ nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Ngô Thị Hồng Gấm thuộc thôn Hà Nội, xã Đại
Thành, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Huyện Hiệp Hòa là huyện cửa ngõ kết nối giữa Thành phố Hà Nội và
tỉnh Bắc Giang. Trang trại được đặt ở thơn Hà Nội, xã Đại Thành có địa hình
bằng phẳng, đường xá, phương tiện giao thông thuận tiện cho việc di chuyển.
- Phía Bắc giáp với huyện Tân Yên (Bắc Giang)
- Phía Đơng giáp với huyện Việt n (Bắc Giang)
- Phía Nam giáp với huyện Yên Phong (Bắc Ninh)
- Phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội, phía Tây Bắc
giáp với huyện Phổ Yên và Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh và với thủ đô Hà Nội - trung tâm kinh tế chính trị lớn
của cả nước.
- Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn ni, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nơng
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Đại Thành cũng như huyện Hiệp Hịa nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa.


4

Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp
phát triển cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên có những tháng bất lợi như
mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và

gây bệnh.
Sự biến động phức tạp của thời tiết gây nhiều khó khăn trong công tác
chăn nuôi, đặc biệt nhiệt độ cao về mùa hè, lạnh giá về mùa đông ảnh hưởng
lớn tới khả năng sinh trưởng và mức chịu đựng của vật ni. Chính vì vậy
việc phịng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
- 01 quản lý trại.
- 01 kĩ thuật trại.
- 01 tổ trưởng chuồng đẻ.
- 01 tổ trưởng chuồng bầu.
- 12 công nhân làm ngày và 02 công nhân trực đêm.
- 02 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
ni, đều được khốn đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ và hồn thiện.
Về thiết kế xây dựng:
- Tổng diện tích trại là 3ha.
- Trước cổng có hệ thống phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại.
- Tiếp đến là phòng hành chính để tiếp khách, phịng họp, rồi đến khu
nhà tập thể và nhà ăn cho công nhân của trại.
- Khu vực sản xuất theo thứ tự: Khu vực xuất lợn con và chuồng cai
sữa, sau đó lần lượt là các chuồng nái đẻ (1 - 2 - 3). Phòng pha chế và bảo


5

quản tinh được trang bị kính hiển vi, tủ lạnh, nhiệt kế. Tiếp theo là chuồng lợn

bầu rồi chuồng cách ly.
- Trại có 1 nhà kho để dự trữ cám ở đầu khu vực sản xuất.
- Ở khu vực cuối trại có hệ thống biogas để xử lí phân và nước thải.
Điện, nước:
- Có hệ thống lưới điện được kéo khắp khu vực trại, có một máy phát
điện được dùng khi mất điện.
- Nước được cung cấp bởi hệ thống giếng khoan, nước được bơm từ
giếng lên bể chứa và được lọc và xử lí trước khi sử dụng.
Chuồng bầu:
- Có 1 chuồng bầu chia làm 8 dãy, có sức chứa tối đa là 600 con. Ở đầu
mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió phía cuối chuồng. Sàn tồn
bộ là bê tơng, cao hơn so với nền chuồng thuận tiện cho công việc vệ sinh,
khử trùng. Ở đầu dãy 1 có 3 ơ rộng là nơi để kiểm tra lên giống và ép giống,
cuối dãy 1 cũng có 3 ơ rộng tương tự dùng để ép giống. Đầu dãy 2 là 14 ơ lợn
đực. Cịn lại là các ô lợn nái. Các ô trong chuồng đều có vịi uống tự động cao
50 - 55cm. Chuồng có hệ thống ống dẫn nước dọc hai bên dãy chuồng để
thuận tiện phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa máng, xịt gầm.
Chuồng nái ni con:
- Có 3 chuồng nái ni con, mỗi chuồng chia làm 4 dãy, có sức chứa tối
đa là 56 con/chuồng. Ở đầu mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 6 quạt hút gió
phía cuối chuồng. Sàn cho lợn mẹ là sàn bê tông cịn lại tồn bộ sàn cho lợn
con là sàn nhựa, sàn cao hơn so với nền chuồng.
- Mỗi ô để có vịi uống tự động cho cả lợn con và lợn mẹ, có hệ thống
máng tập ăn cho lợn con được lắp vào lúc 3 - 5 ngày tuổi. Có hệ thống ống
dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, xịt gầm.
Chuồng cai sữa:
- Có 1 chuồng cai sữa gồm 4 ơ, có sức chứa tối đa là 200 con. Ở đầu
chuồng có hệ thống dàn mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Toàn bộ



6

sàn cho lợn cai sữa là sàn bê tơng, có hệ hống máng ăn và vịi uống tự
động, có 2 ống dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc
vệ sinh, rửa chuồng.
Chuồng cách ly:
- Gồm có 3 ơ có sức chứa tối đa là 60 con. Ở đầu chuồng có hệ thống
dàn mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Có hệ thống máng ăn và vịi uống
tự động, có hệ thống thốt nước tại bể tắm thuận tiện cho việc vệ sinh chuồng.
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
2.1.4.1. Cơng tác chăn ni
* Cơng tác chăm sóc ni dưỡng
Đàn lợn nái tại trại được chăm sóc ni dưỡng theo đúng quy định và
được chia ra làm 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn nái hậu bị
+ Giai đoạn nái chửa
+ Giai đoạn nái nuôi con
Giai đoạn nái hậu bị
Lợn ở giai đoạn này được chọn lọc kỹ lưỡng và tỉ mỉ từ các con giống
của trại. Chuồng ni thơng thống, sạch sẽ, nền chuồng bằng phẳng khơng bị
đọng nước, có đủ nước cung cấp cho lợn uống tự do bằng núm uống van thẳng.
Mức cho ăn: 2,2kg/con/ngày, loại cám 567, kết hợp thường xuyên kiểm
tra ngoại hình để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Giai đoan mang thai
Để khối lượng sơ sinh của lợn con cao, lợn sơ sinh khỏe mạnh thì chăm
sóc lợn mẹ ở giai đoạn mang thai là hết sức quan trọng.
Nái mang thai chia làm 2 giai đoạn:
- Nái chửa kỳ 1 (từ 1 - 84 ngày)
Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai
phát triển chậm. Chuồng trại nuôi lợn nái chửa kỳ 1 phải đảm bảo ln thống



7

mát, nhốt riêng mỗi con 1 ô chuồng. Thức ăn cho lợn là cám 567, mỗi con
cho ăn 1,6 - 2,5kg/con/ngày.
- Nái chửa kỳ 2 (từ 85 ngày đến khi đẻ):
Đây là giai đoạn cuối cùng của thời kỳ mang thai. Bào thai phát triển
nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn con đạt được chủ yếu là nhờ sự phát triển
trong giai đoạn này. Thức ăn của lợn là cám 567, lượng thức ăn cho ăn:
3,5kg/con/ngày.
Giai đoạn nuôi con
Sau khi đẻ nhiệm vụ quan trọng nhất của lợn nái là tiết sữa ni con. Vì
vậy nái cần được cung cấp về thức ăn đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ.
Trước khi đẻ nước uống cho lợn nái luôn được cung cấp đảm bảo, nước
sạch, mát và đủ. Thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ và sau đẻ.
Chăm sóc lợn con
Lợn con sau khi sinh ra, ngồi các cơng việc như lau khô, bấm nanh,
cắt đuôi, bấm số tai, cho bú sữa đầu, cần luôn luôn giữ nhiệt độ ổn định phù
hợp với lợn con. Sau khi đẻ 1 ngày thì tiêm sắt, sau 3 ngày đẻ thì nhỏ thuốc
phịng tiêu chảy và hơ hấp. 4 - 5 ngày tuổi thì bắt đầu cho lợn tập ăn bằng cám
tập ăn cho lợn con.
* Công tác giống
Trong thời gian thực tập tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm tôi đã được hướng
dẫn tỉ mỉ, cẩn thận từ công tác chọn lợn hậu bị, khai thác tinh, kiểm tra chất lượng
tinh dịch đến cách phối giống lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
2.1.4.2. Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về

mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.


8

Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phịng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.5.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng
nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và khoa học đã mang lại
hiệu quả chăn ni cao cho trại.
2.1.5.2. Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn

biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014,
khi trại vừa được thành lập bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai
xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của trại. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho


9

phòng và chữa bệnh cao, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trại. Số
lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải
của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của con lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
- Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hồn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có
những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản
xạ giao phối.
- Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể
sinh sản của lợn cái.
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện,
con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh
trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bầu vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con
cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.

- Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ
4 - 8 tháng tuổi).
- Đối với các giống lợn khác nhau thời gian thành thục về tính là khác
nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7 tháng
(180 - 210 ngày).


10

* Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
- Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di
truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc ni dưỡng…
* Các yếu tố di truyền
- Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời
điểm rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống
lợn thành thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng
tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1
bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt hơn so với lợn lai
vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68kg. Cịn đối với lợn nội
tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
* Các yếu tố ngoại cảnh
- Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm
sóc, ni dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự
thành thục của lợn nái.
* Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
- Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
- Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức
nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90kg, sau đó cho ăn hạn

chế đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2kg/ngày (14%
Protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140kg ở chu
kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế
độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5kg), bổ sung thêm khoáng và
chất điện giải sẽ 50 - 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn kích thích lợn
cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 -2,1 trứng/ lợn cái.


11

Trong q trình ni dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý
để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển
chế độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối
thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ.
* Mùa vụ và thời gian chiếu sáng
- Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa
hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể
do ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp
trong các tháng nóng bức. Mùa đơng có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè
thì ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ngày sẽ động dục sớm hơn
những con được chiếu sáng trong ngày ngắn.
* Mật độ nuôi nhốt
- Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu
nuôi tách biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với ni
nhốt theo nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của
lợn cái.
* Sự thành thục về thể vóc
- Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc
đạt mức độ hồn chỉnh, xương cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định. Thời gian

thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi
sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm
cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản q sớm vì khi đó
cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong
thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào
thai ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự
phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ.


12

- Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục
về thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác
định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian ni hữu
ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh
hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau.
2.2.1.2. Chu kì tính
Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ
quan sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng
dưới sự điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng
một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là
chu kỳ tính hay chu kì động dục.
Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi tồn bộ cơ thể đã
phát triển hồn chỉnh, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao,
nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của
tồn bộ cơ thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng
sinh lý. Tất cả những biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là
chu kỳ tính.
Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên không cịn chu

kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ
thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.


Giai đoạn trước động dục:

Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy đến lần động dục tiếp theo. Giai
đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Quan sát bên ngồi thấy cơ quan sinh dục có
biểu hiện xung huyết, âm hộ bắt đầu sưng lên và hơi mở ra có màu hồng tươi,
có nước nhờn chảy ra nhưng loãng, lợn bắt đầu biếng ăn và hay kêu rít, tỏ ra
khơng n tĩnh và thích nhảy lên lưng con khác.


13

Giai đoạn này cần chú ý là không nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa
rụng, lợn khơng có khả năng thụ thai.


Giai đoạn động dục :

Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc
quản lý, thơng thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh
hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể
càng thể hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch
chảy nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên
tĩnh, giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ,
nhảy lên lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: hai chân
sau dạng ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại).
Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng

rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao
(Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7]).
*

Giai đoạn sau động dục:

Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, tồn bộ cơ thể nói chung và
cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khơi phục về trạng thái sinh lý bình
thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang
giai đoạn yên tĩnh.
*

Giai đoạn yên tĩnh:

Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và
tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động
dục mới lại bắt đầu.
Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như
động dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng
lợn đến chu kỳ động dục nhưng không có các biểu hiện động dục rõ ràng làm
cho người ni khó nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày). Hiện


14

tượng lưỡng tính, cơ quan sinh dục bên ngồi của lợn cái bình thường nhưng
có những hành động giới tính thường xuyên do con vật bị rối loạn hormone
hoặc con cái ít cho con đực nhảy lên (trường hợp này phải loại bỏ sớm).
2.2.1.3. Thời điểm phối giống thích hợp
Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường

sinh dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái.
Hiện nay người chăn nuôi thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần,
nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể
phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại.
2.2.1.4. Sự điều hòa chu kỳ động dục
Chu kì tính của lợn được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo
cơ chế điều hòa ngược.
Hoạt động của chu kỳ này phụ thuộc vào sự điều tiết của các hormone
quan trọng nhất là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Lutrinizing
Hormone). FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng cịn LH kích thích
q trình rụng trứng. Hai hormone này phải có một tỷ lệ nhất định mới có thể
đảm bảo được cho q trình chín và rụng trứng diễn ra tốt nhất. Trong q
trình bao nỗn phát dục và thành thục, tế bào thượng bì bao nỗn tiết ra
oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng này trong máu kích
thích con vật gây hiện tượng động dục. Đồng thời dưới tác động của
hormone, cơ quan sinh dục dần biến đổi, tử cung, âm đạo hé mở, sừng tử
cung, ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục, Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết LH, giảm FSH.
Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng. Tại vị trí rụng
trứng, mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển tạo thể vàng. Thể vàng tiết
progesterone giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, đồng thời ức
chế tiết FSH và LH của tuyến yên cho trứng không phát triển được.


15

Thời gian mỗi lần trứng rụng thông thường kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn hậu
bị kéo dài tới 10 giờ. Trứng rụng không được thụ tinh đến ngày thứ 15 thì thể
vàng bị tiêu biến chuyển sang thể bạch, lúc này không tiết Progesterone nữa
và một chu kỳ mới bắt đầu.

2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.2.1. Chế độ dinh dưỡng cho lợn
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung
cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh
sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng
của Vitamin.
* Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm
70 - 80%, Lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là Canxi và
Photpho, xấp xỉ 25% là Natri và Kali, cũng có một lượng nhỏ Magie, sắt,
kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ Canxi làm ngăn trở việc
hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
* Nhu cầu về protein


16

Protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây
dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp
protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin
không thay thế Lyzine, Methionine, Histidin, Cystein, Tryptophan... hay
chính sác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi
ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt

các nhu cầu trên cần cho lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
Bảng 2.3. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và
lợn nái nuôi con
Loại axit amin
Lyzine

Hàm lượng protein (%)
Lợn nái chửa
Lợn nái nuôi con
3,5
3,8

Treonin

2,8

2,6

Met + xys

2,5

2,5

Tryptophan

0,8

0,8


Histidin

2,1

1,9

Lơxin

7,6

6,4

Izoloxin

3,7

4,5

Valin

4,4

4,6

Tyroxin phenilalanin

6,3

6,3


(Nguồn: Võ Trọng Hốt và cs (2000) [9])
* Ảnh hưởng của Vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số Vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như Vitamin B12. Một số Vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D,
E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
- Thiếu Vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non...
- Thiếu Vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.


17

- Thiếu Vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
2.2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trị quan trọng trong dây chuyền
sản xuất lợn con giống. Mục đích và của kỹ thuật chăn ni lợn nái có chửa
nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, khơng bị xảy thai hoặc đẻ non,
tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình
thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này.


Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân

biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ tác động các biện pháp ni dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật
phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Cịn nếu lợn
nái khơng chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.

Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.


Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai

lúc này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương
pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở
âm đạo, phương pháp chuẩn đốn trong phịng thí nghiệm Quy luật sinh
trưởng phát triển của bào thai.
Hiểu rõ quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai có ý nghĩa rất
quan trọng trong cơng tác chăm sóc và nuôi dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang
thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng


18

cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ và trên con. Q trình phát triển của phơi
thai trải qua 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp
tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng
thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ
hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, ni dưỡng, quản lý đầy đủ
và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã
có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phơi

thai của mình.
+ Giai đoạn thai nhi (40 - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển
nhanh nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận
và hình thành đầy đủ các đặc điểm của giống Những biến đổi của cơ thể mẹ
trong thời gian có chửa
Trong thời gian lợn nái chửa, cơ thể trao đổi chất mạnh, q trình đồng
hóa lớn hơn q trình dị hóa. Trung bình khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30
ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua nghiên cứu cho thấy rằng, điều kiện ngoại
cảnh có ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể lợn nái có chửa như: nhiệt độ, ánh sáng,
thời tiết khí hậu, chăm sóc ni dưỡng, mức độ dinh dưỡng,… Cường độ và
thời gian tác động của mỗi yếu tố nêu trên sẽ phản ánh lên các quá trình diễn
ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi thai trong tất cả các giai đoạn phát triển của
nó. Độ ẩm mơi trường cao cũng gây hại cho lợn nái nhất là trong trường hợp
độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao.


Kỹ thuật ni dưỡng lợn nái chửa
* Quy trình ni dưỡng


19

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì

khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
* Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Ngun tắc ni lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ Vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu
Vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh
bột để chống béo, khó đẻ.
- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi
2900 kcal/kg thức ăn.
- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).


×