Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Đàn Lợn Nái Sinh Sản Nuôi Tại Trại Lợn Bùi Thanh Tiến, Xã Cao Minh, Thành Phố Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÂM THỊ THƯƠNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH TIẾN, XÃ CAO MINH,
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Thái Nguyên, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÂM THỊ THƯƠNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH TIẾN, XÃ CAO MINH,
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K49 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên


Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cơ giáo, em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp
tại trại lợn Bùi Thanh Tiến, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội thêm
được nhiều kinh nghiệm quý báu, cũng như đức tính cần có của một người
làm cán bộ khoa học kỹ thuật và đã hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của
mình. Để có được sự thành cơng này, em xin tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, Ban chủ nhiệm
khoa cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cơ giáo
TS. Nguyễn Thu Qun người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chủ trang trại Bùi Thanh
Tiến, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hồn thành khóa luận tốt nghiệp
và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hồn thành tốt q trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 06 năm 2021
Sinh viên

Lâm Thị Thương



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc-xin cho trại lợn nái ....................................... 38
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm............................................... 44
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại ............ 45
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ... 46
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của đàn lợn nái tại trại ..................................... 48
Bảng 4.5. Kết quả phịng bệnh bằng cơng tác vệ sinh, sát trùng tại trại ......... 49
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc-xin phòng bệnh cho trại lợn ............................... 50
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại .................................. 51
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại ................... 53
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 54


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:


Số thứ tự

S. suis:

Streptococcus suis

P. multocida: Pasteurella multocida
TT:

Thể trọng

VTM:

Vitamin

MMA:

Hội chứng viêm tử cung (Metritis),
viêm vú (Mastitis), mất sữa (Agalactia)

LMLM:

Lở mồm long móng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu ............................................................. 3
2.1.2. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 5
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 8
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài .............................................................. 8
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................... 12
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 16
2.2.4. Những hiểu biết về nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn ..21
2.2.5. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 25
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu nước ngồi ........................................................ 32
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 34
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 34


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 34

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 34
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 35
3.4.3. Công thức tính tốn từng chỉ tiêu .......................................................... 43
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 43
Phần 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ................................ 44
4.1. Tình hình chăn ni tại trại lợn Bùi Thanh Tiến, xã Cao Minh, thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................... 44
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái ............... 45
4.2.1. Kết quả chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 45
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại .......... 46
4.2.3. Kết quả theo dõi về năng suất sinh sản của đàn lợn nái ....................... 48
4.3. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh cho đàn lợn tại trại ....................... 49
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng ....................................... 49
4.3.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho đàn lợn tại trại ................ 50
4.4. Kết quả chấn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại ............ 51
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 51
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại cơ sở thực tập ...................... 52
4.5. Kết quả tham gia các công việc khác ....................................................... 54
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng của ngành nơng nghiệp,
nó khơng những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của
người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu
người dân hiện nay.
Nước ta là một nước nông nghiệp, bên cạnh trồng trọt, ngành chăn ni
nói chung và chăn ni lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn ni của các trang trại và các
nơng hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là cần thiết. Tuy nhiên, một
trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy
ra còn phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các
trang trại cũng như ở mơ hình chăn ni hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là
lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức cơng nghiệp thì các bệnh về sinh
sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều
kiện khí hậu nước ta chưa tốt.
Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như: viêm âm mơn, viêm tiền
đình, viêm âm đạo đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung và viêm vú đây là
bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và chất lượng của
đàn lợn con. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh
kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm
phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết.
Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung
và viêm vú ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói


2


riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả tồn ngành
chăn ni lợn nói chung.
Nhằm đánh giá hiện trạng bệnh sinh sản gây ra trên đàn lợn nái ngoại
sinh sản nuôi tại trang trại ở quy mô công nghiệp, em tiến hành nghiên cứu
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Tiến, xã Cao Minh, thành
phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình ni dưỡng và phịng trị bệnh tại trại.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái tại trại lợn Bùi
Thanh Tiến, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. u cầu
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phịng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại lợn Bùi Thanh Tiến nằm giữa một vùng bát ngát cánh đồng

lúa trên địa bàn thôn Hiển Lễ, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc, do anh Bùi Thanh Tiến làm chủ trại. Cũng giống như các huyện khác
của tỉnh Vĩnh Phúc, thành phố Phúc Yên là vùng đồi núi bán sơn địa có vị trí
địa lý:
- Phía Đơng giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội;
- Phía Tây giáp huyện Bình Xuyên;
- Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội;
- Phía Bắc giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Thành phố Phúc Yên có địa hình đa dạng, tổng diện tích là 12.029,55ha.
Có cả nơng thơn và đơ thị, có vùng đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng, có
hồ Đại Lải diện tích 525ha, ngồi ra cịn có các đầm hồ khác phát triển các
loại hình du lịch.
Trại có tổng diện tích đất tự nhiên là: 4.000m2. Trong đó diện tích khu
chăn ni chiếm 1800m2, phần cịn lại là khu hành chính và cơng trình phụ: 1
kho cám, 1 phịng tinh, 1 phòng ăn và nhà bếp. Ao hồ xung quanh trang trại
có diện tích là 3,5 ha.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Trại lợn nằm trên địa bàn xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc. Là một tỉnh thuộc trung du và miền núi phía Bắc chịu ảnh hưởng của khí


4

hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông.
- Mùa Xuân: Được tính từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch, thời tiết ấm áp có
mưa phùn, đây là điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển. Nhất là bệnh
đường hơ hấp, đường tiêu hóa, gây bất lợi cho cơng tác phịng dịch bệnh.
Nhiệt độ trung bình là 20o- 24oC.
- Mùa Hạ: Được tính từ tháng 4 đến tháng 6 âm lịch. Thời tiết nắng

nóng, oi bức, kèm mưa lớn kéo dài. Mùa này cũng có thể gây ra bệnh do mưa.
Mùa này lợn thường mắc các bệnh về đường hô hấp như ho, viêm phổi. Nhiệt
độ trung bình khoảng 23- 30oC, có khi lên tới 39 - 40oC.
- Mùa Thu: Được tính từ tháng 7 đến tháng 9 âm lịch. Thời tiết mát mẻ,
ơn hịa thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn. Nhiệt độ
trung bình từ 25 - 29oC.
- Mùa Đơng: Được tính từ tháng 10 đến tháng 12 âm lịch. Thời tiết lạnh
giá, hanh khơ, bên cạnh đó lại bị ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc làm cho
lợn dễ bị nhiễm lạnh gây tiêu chảy và viêm phổi, nhất là ở lợn con sau cai sữa
và lợn chửa kì 2.
Nhiệt độ trung bình của mùa này từ 12o - 19oC, thời tiết hanh khơ có khi
nhiệt độ giảm xuống dưới 10oC, nhiệt độ hạ thấp cũng ảnh hưởng rất lớn tới
sự điều tiết thân nhiệt của cơ thể.
Nhiệt độ bình quân trong năm 20o - 24oC, tổng lượng mưa trung bình và
khoảng 2.267,8mm/năm, độ ẩm bình quân 70 - 80%.
Với điều kiện khí hậu như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho gia súc ở trại
phát triển nhưng bên cạnh đó cũng là điều kiện để mầm bệnh phát sinh. Chính
vì vậy mà việc xây dựng chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu như ấm về
mùa đông, mát về mùa hè, tạo được tiểu khí hậu chuồng ni tốt, dụng cụ
chăn nuôi đầy đủ để đảm bảo sức khoẻ cho vật nuôi.


5

2.1.2. Điều kiện của cơ sở
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
Đối với bất cứ một cơ sở chăn nuôi nào cũng vậy, cơ sở vật chất là yếu tố vô
cùng quan trọng quyết định tới sự thành công và chất lượng chăn ni. Theo quy
trình xây dựng trại gồm có 2 khu đó là khu hành chính và khu sản xuất.
+ Khu hành chính gồm: nhà ở chính, nơi làm việc, nhà bếp, nhà vệ sinh

được quy hoạch gọn gàng và đảm bảo vệ sinh.
+ Khu sản xuất: Hệ thống chuồng nuôi chia thành 7 chuồng nuôi theo
thứ tự từ cổng trại đi vào: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng hậu bị, 1
chuồng lợn con cai sữa và 3 chuồng lợn thịt.
Ngồi ra cịn có các cơng trình phụ:
- Một kho cám: Dự trữ thức ăn, có các xe đẩy cám để vận chuyển cám
đến các chuồng.
- Kho thuốc: Chứa các loại thuốc phòng và điều trị cho vật ni tại trại.
- Phịng tinh: Phịng để pha chế tinh và chứa các dụng cụ lấy tinh, pha
tinh và bảo quản tinh.
- Khu sát trùng: Mọi công nhân trong trại cho đến khách tham quan đều
phải đi qua hệ thống sát trùng.
Trại được xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 2013 với 4000 m2 cho
đến nay trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp giống lợn YorkshineLandrace. Trại có hệ thống điện lưới kéo đi khắp các khu sản xuất trong trại
đảm bảo cho công tác sản xuất, chăn nuôi, và sinh hoạt hàng ngày cho cơng
nhân. Trại có một máy phát điện dùng để thay thế khi mất điện. Có hệ thống
dẫn, thốt nước đảm bảo nước không bị ứ đọng nhất là mùa mưa. Ngồi ra
đầu mỗi chuồng đều có hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt
thơng gió. Các trang thiết bị trong chuồng hiện đại được đầu tư, chuồng bầu
và đẻ cịn có cảm biến nhiệt độ để biết được nhiệt độ và tùy chỉnh cho phù
hợp với chuồng nuôi.


6

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trang trại bao gồm:
- 1 Chủ trại: Điều hành các công việc chung của trại.
- 1 Kỹ thuật trại: Phụ trách các kỹ thuật trên đàn lợn của trại.
- 5 Công nhân và 3 sinh viên: Trực tiếp ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn.

Với đội ngũ cơng nhân trên, trại phân ra làm các chuồng khác nhau như:
chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng hậu bị, chuồng cai sữa và chuồng thịt. Mỗi
chuồng đều thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy
định của trại.
=>Là trang trại tư nhân với tổng số 200 lợn nái, chuồng nuôi được khép
kín chăn ni theo hướng cơng nghiệp hiện đại. Tất cả các trang thiết bị phục
vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính tốn để phù hợp với vật nuôi,
luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho sự phát triến của đàn
lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, các công việc như kế tốn, kỹ
thuật, đều do chủ trại tính tốn sắp xếp. Sinh viên thực tập tại trại sẽ được bố
trí làm ở chuồng lợn nái sinh sản để rèn luyện các kỹ năng, thao tác nghề cũng
như thuận tiện cho việc áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm. Lợn thịt thương
phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất bán khoảng 25 tuần với
khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con.


7

* Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của chủ trại và sự hỗ trợ
của cán bộ kỹ thuật Công ty Greenfeed Việt Nam.
* Công tác vệ sinh

Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và
rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
* Cơng tác phịng bệnh
Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng. Hành lang
giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện
vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm
phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm
phịng vắc-xin đầy đủ.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc-xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn
nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
* Công tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường
xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát
hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu
quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về
số lượng đàn lợn.


8

2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường

giao thơng. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng
nhân. Chủ trại có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất
lượng cao, trang thiết bị hiện đại, quy trình chăn ni tốt đã mang lại hiệu quả
chăn ni cao cho trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Giá thức ăn
chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao là một nỗi lo của
trang trại. Số lượng cơng nhân ít nên khó khăn trong việc giải quyết kịp thời
các cơng việc trong trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
* Bộ phận sinh dục bên ngoài:
- Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: âm
mơn, âm vật, tiền đình.
 Âm mơn (vulvae):
Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm môn hay gọi là âm
hộ, âm hộ nằm dưới hậu mơn và được thơng ra ngồi bởi một khe thẳng đứng.
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [21]. Trong âm mơn
cịn có lỗ thơng với bóng đái, tuyến tiền đình (bartholin) và khí quan cương
cứng gọi là âm vật (clitoris).
 Âm vật (clitoris):


9

Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm mơn. Là tổ chức cương cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như

bao quy đầu dương vật.
Về cấu tạo, âm vật có các thể hổng như ở dương vật của con đực. Trên âm
vật có nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế
sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm
vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung co thắt và hoạt động bình thường.
 Tiền đình (vestibulum):
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới
vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh là
âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi
ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến,
các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức
năng tiết dịch nhầy.
* Bộ phận sinh dục bên trong:
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [21].
- Buồng trứng (ovanrium) còn gọi là nỗn bào, gồm một đơi nằm dưới
hơng, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt
buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là
sản sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh
hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba
phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt.


10


+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
khối lượng 3 - 5gam.
- Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15- 20cm uốn khúc
nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến
đầu tử cung được chia làm 2 phần.
 Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vịi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
 Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
* Tử cung (dạ con) (uterus):
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung:
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi làm
tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là cơ
quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử
cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung:
Cổ tử cung được cấu tạo bởi các tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết
hợp với sự góp mặt của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung khơng có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt xen
kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài khoảng 30-50 cm dây
chằng rộng và rất dài. Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.



11

* Âm đạo (vagina):
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái,
nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Các lồi
gia súc khác nhau có chiều dài âm đạo cũng khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng
và cs (2002) [5], chiều dài của âm đạo của lợn: 10- 12cm.
Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong q
trình kích thích trước lúc giao phối.
* Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc
con còn non.
+ Cấu tạo: Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả
động vật có vú khơng kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng
với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các
hocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 10 đơi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và
núm vú.



12

 Bầu vú: Là nơi sản sinh và chứa sữa, ngồi cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp
đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ
giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản
thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn
hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo
3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua
tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao
quanh bao tuyến dày đặc.
 Núm vú: Một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngồi vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi khơng thải sữa.
* Sự phát triển của tuyến vú:
 Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục, hệ
thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân
nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao
tuyến chưa có xoang tiết.
 Đến thời kỳ chửa, ni con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên
khơng ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao
tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.



13

Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về
tính khác nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn khoảng 6 tháng, giới hạn dao
động từ 4-8 tháng. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5] ở lợn tuổi thành
thục về tính là 6-8 tháng.
* Hiện tượng rụng trứng
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì nỗn bào vỡ ra giải phóng tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi nỗn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng
trong 1 lần rụng.
* Sự hình thành về thể vàng
Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy
xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng khơng tăng
nhưng kích thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào
lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành
nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra progesterone. Trong thời gian vài
ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát triển.
Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi
thối hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có
thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
* Niêm dịch
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố



14

trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
* Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngồi khác với bình thường, đứng
nằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cường độ cho đến khi trứng rụng.
* Tính hưng phấn
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi về
bên ngồi thường khơng n, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là
lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], lợn động dục không theo mùa,
chu kỳ động dục thường 21 ngày, thời gian dao động từ 18-22 ngày.
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa 2 lần động dục và được chia
làm 4 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao. Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hồn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.

+ Giai đoạn động dục


15

Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh lý,
bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ
trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không
yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích
gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ
được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại, gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi
đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
+ Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần trở lại bình thường.
Các phản xạ động dục như tính hưng phấn mất hẳn, con vật chuyển sang thời
kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian ở lại ống trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng thì hợp tử bắt
đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào
thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày
chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút trong 3 tuần đầu, sau đó duy trì
ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, trước ngày đẻ
progesterone giảm đột ngột, estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức
độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ

thì tăng cao nhất. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], thời gian chửa ở lợn
dao động trung bình là 110-118 ngày. Thời gian có chửa của lợn nái bình
qn là 114 ngày.


16

2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
Bệnh sản khoa được thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.
Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đường sinh dục
mở ra, máu và sản dịch ra nhiều điều đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.
Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh
dưỡng không những về mặt chất lượng mà về cả mặt số lượng cũng rất quan
trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hưởng
đến q trình sinh trưởng và phát triển bình thường của chúng. Cho ăn thiếu
chất dinh dưỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
 Bệnh viêm tử cung

Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thường gặp trong chăn ni lợn nái,
có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhưng thường xảy ra ở giai đoạn sau khi
sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất
ở lợn nái nội.
Viêm tử cung dẫn đến lợn nái mệt mỏi, sốt, bỏ ăn, mất sữa, có thể kế
phát sang viêm vú. Lợn nái viêm tử cung dẫn tới làm thay đổi số lượng và
chất lượng sữa, lợn con bị tiêu chảy sớm và chữa không khỏi dứt điểm nếu
không chữa khỏi cho con mẹ.
* Nguyên nhân
Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân như:
+ Can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó, lợn bị nhiễm trùng từ
chuồng trại do vệ sinh kém.

+ Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu
vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn.
+ Cơ quan sinh dục ngoài bẩn.
+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp.
+ Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát, hoặc
không sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục.


17

* Triệu chứng
Bệnh thể hiện ở dạng điển hình như lợn có biểu hiện mệt mỏi, sốt, hay
nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ âm đạo
chảy ra trắng đục nếu nặng dịch có máu, đứng nằm, bứt rứt khơng n, lợn
con thường thiếu sữa, kêu nhiều. Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt,
âm hộ không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhày, trắng đục tiết ra từ âm đạo
dịch nhày thường chảy không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến
một tuần. Lợn nái thường khơng đậu thai hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu đi vì
quá trình viêm nhiễm từ niêm mạc âm đạo, tử cung lan sang thai.
* Hậu quả
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục, viêm xảy ra trong thời gian có
chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc như: teo niêm mạc, sẹo trên
niêm mạc, thối hóa niêm mạc...dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ
tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai phát
triển khơng bình thường. Nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn
thất kinh tế cho người chăn nuôi.
Bệnh viêm vú
Bệnh viêm vú trên lợn nái thường gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị
viêm dẫn đến sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lượng sữa giảm, hoặc mất hẳn
sữa. Lợn con không được bú sữa đầu, hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu

chảy, không thể chữa khỏi hoàn toàn.
* Nguyên nhân
Do lợn mẹ bị viêm tử cung, vi khuẩn theo máu đến tuyến vú gây viêm
vú, lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát vú
mẹ tạo điều kiện vi trùng Staphylococcus, Streptococcus xâm nhập. Lợn nái
nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều, tạo môi trường cho vi


18

trùng sản sinh gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại
căng sữa quá nên viêm.
- Theo Trần Minh Châu (1996) [3], khi lợn nái đẻ nếu ni khơng đúng
cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây
ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm
khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra
quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là
môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang... khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến
vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương
Lăng, 2000) [8].
+ Do q trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,
sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,
thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng

Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [17], viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ
vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn,
trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian
viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho
con bú.
* Hậu quả


×