Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Tín Nghĩa, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

MAI TIẾN DŨNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN TÍN NGHĨA, HUYỆN ỨNG HỊA , THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni thú ý
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Thái Nguyên - năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------



MAI TIẾN DŨNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN TÍN NGHĨA, HUYỆN ỨNG HỊA , THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Lớp:

K49 - CNTY N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐỖ THỊ PHƯƠNG LAN


Thái Nguyên - năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Tín Nghĩa Huyện Ứng
Hịa Thành Phố Hà Nội và Cơng Ty AGRIVIET , đến nay em đã hồn thành
khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính
trọng tới Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa
Chăn ni Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cơ giáoTS. Đỗ
Thị Phương Lan, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện chuyên để và hồn thành khóa luận này.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trại chăn ni
lợn Tín Ngĩa cùng tồn thể anh chị em cơng nhân viên đã tạo điều kiện, giúp
đỡ cho em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy cơ giáo, các bạn bè đồng
nghiệp cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi
điều may mắn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….tháng... năm 2021
Sinh Viên

Mai Tiến Dũng



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Tín Nghĩa qua 2 năm
(2020 - 5/ 2021) ............................................................................................... 35
Bảng 4.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn ............. 36
Bảng 4.3. Quy định về khẩu phần ăn của chuồng đẻ ...................................... 36
Bảng 4.4. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 37
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ................................................. 38
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái .............. 39
Bảng 4.7. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại .................................................... 40
Bảng 4.8. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại.......................... 40
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn sinh sản ...................................... 41
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ............................. 42
Bảng 4.11. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................. 43
Bảng 4.12. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái .............. 43
Bảng 4.13. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại ................................ 44
Bảng 4.14. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn con ........................... 45
Bảng 4.15. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCN:

Cụm công nghiệp

CNTY:


Chăn nuôi Thú y

Cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

Nxb:

Nhà xuất bản

Tr:

Trang

TT:

Thể trọng

g:

gam

km:

kilomet


KT - XH:

Kinh tế - Xã hội

ml:

mililit

mm:

milimet

cm:

centimet

TP:

Thành phố

KCN:

Khu công nghiệp


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại................................. 4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 7
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái
sinh sản và đàn lợn con ..................................................................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 14
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái
sinh sản và lợn con .......................................................................................... 19
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước ...................................... 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 31
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........33
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33


v


3.4.2. Phương pháp thực hiện......................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................35
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại Tín Nghĩa qua 2 năm (2020 - 5/ 2021) ..... 35
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
và lợn con theo mẹ .......................................................................................... 36
4.2.1. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái sinh sản................................. 36
4.2.2. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con theo mẹ ................................ 37
4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ............................................... 38
4.3.1. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái ........................ 38
4..3.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ ................. 39
4.4. Cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại ....................................................... 39
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 39
4.4.2. Biện pháp phịng bệnh bằng vắc xin ..................................................... 40
4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.......... 41
4.5.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ...................................... 41
4.5.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ...................................... 42
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ........ 42
4.6.1. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản..................................... 42
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ .................................... 44
4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 45
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................49
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP


1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng của nền nơng nghiệp,
nó khơng những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của
mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng
triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nơng nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối
với nước ta khi có tới hơn 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp.
Nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về thực phẩm nguồn gốc động vật ngày càng
tăng nhanh của con người, với sự ứng dụng hiệu quả các thành tựu của khoa
học và công nghệ, ngành chăn ni đã được hiện đại hóa về cơng nghệ và cho
ra đời nhiều hệ thống chăn nuôi thâm canh. Trong những năm gần đây nhờ áp
dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nghề chăn nuôi lợn nước
ta có những bước phát triển mạnh như tăng tổng số đàn, cơ cấu đàn lợn đa
dạng, năng suất, chất lượng cao. Chăn ni theo kiểu hộ gia đình ngày càng
giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và vừa ngày càng tăng lên
(Nguyễn Xuân Trạch, 2019) [23].
Sản xuất chăn nuôi 6 tháng đầu năm 2021 gặp nhiều khó khăn do tác
động từ dịch tả lợn châu Phi. Dịch Covid-19 trên thế giới diễn biến phức tạp
gây ảnh hưởng đến sản xuất. Trước những khó khăn đó, ngành chăn ni đã
có nhiều giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả nên kết quả sản xuất đạt khá,
chăn nuôi lợn đang dần khôi phục. Theo Tổng cục Thống kê, dịch tả lợn châu
Phi cơ bản được kiểm sốt, đàn lợn đang dần khơi phục nhưng việc tái đàn
vẫn còn chậm, giá lợn giống liên tục ở mức cao kể từ đầu năm nên việc tái
đàn chủ yếu tập trung ở các cơ sở chăn nuôi lớn. Trong tình hình đó, nước ta
vẫn có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chăn ni lợn như có nguồn


2
nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, có sự đầu tư của nhà nước, áp dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến (Nguyễn Đăng Vang, 2020) [24].

Trong ngành chăn ni lợn, lợn nái có vai trị rất quan trọng, nhất là
ni lợn nái để có đàn con ni thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Đồng thời cung cấp
con giống cho các khu vực lân cận. Để có thể giúp các gia đình cũng như các
trang trại có ý muốn ni lợn nái quy mô nhỏ đến quy mô lớn hơn những kiến
thức cần thiết về khoa học công nghệ chăn ni và một số biện pháp chính
quản lý kinh tế sao cho có lợi em tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Tín Nghĩa, huyện Ứng Hịa, thành
phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua việc áp
dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Giúp sinh viên chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh
thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn
lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được quy trình chăn ni tại trại lợn Tín Nghĩa , huyện Ứng
Hịa , thành phố Hà Nội
- Nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên
*Vị trí địa lý
Ứng Hồ là huyện đồng bằng nằm ở Đông Nam của thành phố Hà Nội,
có diện tích tự nhiên là 183.72km2. Dân số khoảng 179.900 người. Huyện
Ứng Hịa có vị trí địa lý như sau.
Phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ và Thanh Oai.
Phía Nam giáp huyện Duy Tiên và Kim Bảng của tỉnh Hà Nam.
Phía Tây giáp huyện Mỹ Đức.
Phía Đơng giáp huyện Phú Xuyên.
2.1.1.2. Địa hình đất đai
Nhìn chung, địa hình của huyện Ứng Hịa tương đối bằng phẳng. Dịng
sơng Đáy chia địa hình huyện Ứng Hịa thành hai vùng phía Tây và phía
Đơng, đồng thời cũng là giao tuyến phân chia địa hình núi đá vơi với đồng
bằng chiêm trũng.
2.1.1.3. Thời tiết khí hậu
Huyện Ứng Hịa có đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.
Mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đơng lạnh, ít mưa. Nằm trong vùng nhiệt
đới, huyện Ứng Hòa quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi
dào cao nhất là tháng 6 (29,8ºC), thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC). Độ ẩm tương
đối trung bình hàng năm là 70 - 85%. Lượng mưa trung bình hàng năm là
1.900 mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa.


4
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại
2.1.2.1 Q trình thành lập
Trại lợn nái Tín Nghĩa, là trại lợn được thành lập 2016 là trại tư nhân
có truồng trại khoảng 500 nái.
2.1.2. 2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- 1 chủ trại.

- 1 quản lý.
- 1 kĩ thuật trại.
- 7 công nhân khu vực nuôi lợn nái (4 truồng bầu và 3 truồng đẻ ).
- 3 sinh viên thực tập.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Thiết kế xây dựng: diện tích đất trang trại là 2 ha. Trước cổng ra vào
trại có nước sát trùng, có vịi phun sát trùng cho phương tiện giao thơng ra
vào trại. Cách cổng chính 100 m là khu điều hành với diện tích đất khoảng 0,2
ha gồm nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, nhà bếp ăn và cơng trình vệ sinh
phục vụ cho ăn ở và mọi sinh hoạt của công nhân và sinh viên.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho hơn 500 nái bao gồm: 4 chuồng đẻ có 112 ơ kích thước 2,05 m × 1,8
m/ơ. 2 chuồng bầu có 520 ơ kích thước 2,06 m × 0,66 m/ơ; 1 chuồng cách ly,
3 chuồng cai sữa, cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho
thức ăn, phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng bầu: Mỗi chuồng gồm 4 dãy, nuôi các lợn chờ lên
giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở giai đoạn đầu và lợn đực
giống lấy tinh. Cuối dãy 1 là khu lợn có vấn đề và lợn loại thải. Sàn chuồng
đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ
sinh khử trùng được dễ dàng. Bên cạnh chuồng bầu là phòng pha tinh của
trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy lọc nước, kính hiển vi,
thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy, dụng
cụ và một số thiết bị khác.


5
Hệ thống chuồng đẻ: Có 2 dãy gồm các ơ được đánh thứ tự để dễ dàng
chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông, sàn lợn con làm
bằng nhựa cứng. Phần chuồng cho lợn con khá rộng, một góc để lồng úm,
lồng úm được làm bằng khung sắt, mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn

sưởi ấm, bên ngồi là một máng tập ăn cho lợn con.
Hệ thống chuồng cai sữa. Mỗi chuồng được chia ra 8 ô, mỗi ô rộng
25m², mỗi ô nuôi được 25 con, 1 ô cuối để chứa lợn con bị bệnh.
Hệ thống chuồng trại được xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ và chuồng bầu đều có 6
quạt thơng gió và 4 quạt đối với chuồng cách ly và chuồng cai sữa có 5
quạt. Hai bên tường có dãy cửa sổ, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền
0,95 m, mỗi cửa sổ cách nhau 2 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tơn lạnh.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho
lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở bên ngồi khu chăn ni. Nước tắm,
nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm
qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn Tín Nghĩa ni lợn nái sinh sản, gồm hai
giống lợn: lợn cái 2 máu của CP - với lợn đực Duroc .
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
của Cơng ty cổ phần thức ăn chăn nuôi cargill Việt Nam phù hợp cho từng đối
tượng lợn của trại.


6
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những
bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.

Công tác vệ sinh. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông xung
quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng ni có độ
thơng thống và mát tự nhiên. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế
bằng phương pháp rửa sạch ô nhốt lợn, để khơ sau đó phun thuốc sát trùng và
để trống chuồng nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với
lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt. Định kỳ tiêu độc ở
các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng. Hàng ngày
công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông
cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phát quang bụi rậm, diệt chuột,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công tác phịng bệnh. Trong khu vực chăn ni hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100%.
Cơng tác trị bệnh. Kỹ thuật và cơng nhân có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát
hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ
83,33 - 97,39% trong một thời gian ngắn. Vì vậy khơng gây thiệt hại lớn về số
lượng và chất lượng đàn gia súc.


7
2.1.2. 5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi

- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn
+ Do thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh còn gặp
nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh
sản và đàn lợn con
2.2.1.1. Kỹ thuật ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn.
Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn.
Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính
xác, để phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời
khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.
+ Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ.
Chuồng đẻ cần được tẩy rửa vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền
chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khơ
ráo, thống mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để
trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi cho lợn nái vào đẻ.


8
Trước khi đẻ một tuần chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần
với chuồng mới, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa đất hoặc

phân dính trên người, dùng khăn thấm nước lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với
lợn mẹ có chứa vi khuẩn gây bệnh.
+ Chuẩn bị ơ úm lợn con.
Ơ úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng nâng
cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và hạn chế các bệnh, phòng
ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới sinh lợn con còn yếu,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống
chế nhiệt thích hợp.
Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ơ úm của lợn con, kích
thước ơ úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng, chuẩn bị
sẵn và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
+ Chuẩn bị dụng cụ.
Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau. Dao, kéo, cồn sát trùng, kìm
bấm nanh, kìm bấm số tai, khăn lau hoặc vải màn, bóng sưởi, khay đựng dụng
cụ, thùng đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức,
thuốc kháng sinh...
- Trực và đỡ đẻ cho lợn.
Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và
kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác
trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và
đỡ đẻ cho lợn nái.
Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ.
Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều.
Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng


9
ra ngồi có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước
khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngồi dãn lỏng, 2

bên gốc đi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại khơng
n, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ thời gian là 10 giờ (đối với lợn
chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm
hộ chảy nước nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời.
Những biểu hiện khi lợn đẻ.
Khi lợn đẻ tồn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai
ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một,
cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình
kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.
Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả
màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần
nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn
đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống
hoặc ngửa lên.
Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong
trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào
mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ.
Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra.
Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong
xoang miệng và mũi chảy ra ngồi, khơng chảy ngược vào khí quản gây
nghẽn đường thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó não
khơng bị liệt. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt rời
cuống nhau, nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái, dãn
cơ, lợn mềm nhũn không cử động. Gặp trường hợp này nhanh chóng dùng
khăn lau móc nhớt trong xoang miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp lồng


10
ngực 60 lần/phút để tạo sự thơng phổi. Có thể tác động như thế trong vòng 15
- 20 phút kết hợp với việc lau. Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau

chất nhày toàn thân. Lợn con đẻ được sau 3 - 4 giờ ta tiến hành cắt dây rốn
bớt còn 2 - 3cm cách cuống rốn. Lợn sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nhằm tránh
đau vú mẹ khi bú.
Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngồi lạnh nhằm tránh tình trạng lợn
con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33oC, nên
cho lợn con bú mẹ luôn hoặc khoảng 1 giờ sau đẻ.
Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh
chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thống mát,
tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.
Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong
khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ
sau sinh.
Cắt đuôi cho lợn con trong vòng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn
con. Sử dụng kéo chuyên dụng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp nối với cơ
thể 2,5cm. Đuôi sẽ lành trong vịng 4 - 7 ngày, cắt đi quá ngắn hay quá đài
đều không tốt.
Bấm số tai là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo dõi
quản lý đàn lợn vĩnh viễn.
 Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ.
Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó
Các nguyên nhân đẻ khó có thể do. Chuồng chật, lợn mẹ thiếu vận động
hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu
Ca, P; lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, khơng đủ sức đẩy thai ra.
Cũng có thể là thai q to, ngơi thai không thuận, hoặc thai chết.
Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng khơng ra hết vì con to, thai ra


11
1 - 2 con sau đó khơng ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức
là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời

dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho
vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.
Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm
oxytoxin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytoxin khi cổ tử cung chưa mở.
Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà
khơng đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh sát trùng cẩn
thận khi thao tác.
2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái ni con
a. Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho
lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3.100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], trong q trình ni
con, lợn nái được cho ăn như sau.


12
Đối với lợn nái ngoại.
+ Ngày cắn ổ đẻ. Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn

từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7. Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức.
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
b. Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo ln khơ ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15],
chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.
Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 28 - 30oC, độ ẩm 70 - 75%.


13
2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau.
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con.
+ Bổ sung sắt cho lợn con.

+ Tập cho lợn con ăn sớm.
 Cho bú sữa đầu
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng  globulin mà sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg++ trong sữa đầu có
tác dụng tẩy các chất cặn bã trong q trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,
để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu khơng nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.
 Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210mg/ngày.
Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20mg/ngày, lượng sắt
thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp
thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm
sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa
lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần


14
tuổi, nên tiêm 200mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm
lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Tín Nghĩa tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21
ngày tuổi nên chúng tơi bổ sung sắt một lần.

Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin
giảm, khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đơi khi lợn con bị ỉa chảy,
ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.
 Tập cho lợn con ăn sớm
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị stress, khơng bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn, khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu khơng bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được ni kém, có
khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao
hụt trung bình của lợn nái là 15%).
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật ni
2.2.2.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phịng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn


15
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố mơi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phịng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi.
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp. Rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để. Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học. Chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [14], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.


16
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [16], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi mơi
trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm

nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có mơṭ ý nghĩa
to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, khơng thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa đơng và đầu xn. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs.(2012) [6], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vơ hoạt bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh


17
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh

ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [6], nguyên tắc để điều trị bệnh là.
+ Toàn diện phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [6], các biện pháp chữa bệnh
truyền nhiễm là.
+ Hộ lý cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, n tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh, chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy


18
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng
độc tố).

+ Dùng hóa dược. Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh. Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây.
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định, dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.


×