Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại công ty CP KTKS thiên thuận tường cẩm phả quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.89 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHẠM HÙNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG,
PHÕNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KTKS
THIÊN THUẬN TƢỜNG, CẨM PHẢ, QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2013 - 2017

THÁI NGUYÊN, 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHẠM HÙNG
Tên chuyên đề:


THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÒNG VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KTKS
THIÊN THUẬN TƢỜNG, CẨM PHẢ, QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 - N01 - Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
GS.TS Từ Quang Hiển

THÁI NGUYÊN, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn Nuôi Thú Y. Nhân dịp này em xin bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại Học Nông

Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
GS.TS. Từ Quang Hiển đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khóa
luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty CP Thiên Thuận Tường,
phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Để hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn nhận được sự động
viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
trước mọi sự giúp đỡ đó.
Một lần nữa em xin được gửi tới thầy giáo, cô giáo và các bạn bè lời
cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng
Sinh viên

Phạm Hùng

năm 2017


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có

tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại Công ty CP KTKS
Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, Quảng Ninh”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điề u kiê ̣n của trang tra ̣i ........................................................................... 3
2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................................. 3
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................... 4
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại................................................................. 4
2.1.1.5. Thuận lợi, khó khăn ............................................................................. 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 6
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn. .. 6
2.2.1.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường hô hấp ở lợn ...................... 11
2.2.1.3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp ở lợn .................... 17
2.2.1.4. Một số bê ̣nh viêm đường hô hấp xảy ra trên lợn ............................... 18
2.2.1.5. Một số loại thuốc sử dụng trong điều trị bệnh viêm đường hô hấp ... 33
2.2.1.6. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh viêm đường hô hấp ở lợn .. 34


iv

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 37
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 37
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 39
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH41
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 41
3.2. Điạ điể m và thời gian tiến hành ............................................................... 41
3.3. Nô ̣i dung tiến hành ................................................................................... 41
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 41
3.4.1. Theo dõi gián tiếp.................................................................................. 41
3.4.2. Theo dõi trực tiếp .................................................................................. 41
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 41

3.4.4. Phương pháp mổ khám và quan sát bệnh tích ...................................... 42
3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 42
3.4.6. Phương pháp xác đinh
̣ chỉ tiêu .............................................................. 42
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 43
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 44
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại trong 3 năm gầ n đây ......... 44
4.2. Kết quả công tác chăn nuôi ...................................................................... 45
4.3. Kết quả công tác phòng bệnh ................................................................... 50
4.4. Kết quả ..................................................................................................... 52
4.5. Kết quả khác ............................................................................................. 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................ Error! Bookmark not defined.
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

ĐVT


: Đơn vị tính

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

Scs

: Sau cai sữa

S. suis

: Streptococcus suis

P. multocida

: Pasteurella multocida

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kế t quả khảo sát mô ̣t số giố ng lơ ̣n ................................................. 10
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận
Tường, Quảng Ninh qua 3 năm 2015 - 2017 .................................. 44
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn ........................................... 46
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 50
Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................. 51
Bảng 4.5. Kế t quả thực hiện công tác tiêm phòng vắ c xin ............................. 51
Bảng 4.6. Kết quả công tác điều trị ................................................................. 53
Bảng 4.7. Kết quả các công tác khác .............................................................. 55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa
là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể
cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện
nay vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình đất nước ta gia
nhập hiệp định TPP thì càng yêu cầu ngành chăn nuôi trong nước phải có
bước phát triển mạnh. Ngoài việc cung cấp nhu cầu hàng ngày lượng thực

phẩm người chăn nuôi chúng ta phải cạnh tranh với các nước trên thế giới
nhất là khi ngành chăn nuôi của chúng ta còn lạc hậu chưa phát triển.
Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành
chăn nuôi lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các
nước khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp rất
nhiều khó khăn dịch bệnh hay xảy ra, đặc biệt là bệnh viêm đường hô hấp ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của đàn lợn. Do đó cần có chế
độ chăm sóc nuôi dưỡng phòng trị bệnh hợp lý. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
của sản xuất, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm
sóc nuôi dưỡng phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại Công ty CP
KTKS Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tại trại
- Phát hiện kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp trên đàn lơ ̣n thiṭ
nuôi ta ̣i tra ̣i chăn nuôi Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh.
- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
- Trau dồi kiến thức thực tế, nâng cao được tay nghề, thành thạo về
chẩn đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Xác định được tỉ lệ mắc bệnh trên lợn thịt để làm số liệu phục vụ
nghiên cứu khoa học làm cơ sở cho trại để có phương pháp chăn nuôi phòng
bệnh tốt hơn.
- Tìm ra phương pháp điều trị bệnh để giảm thiểu về thiệt hại kinh tế

cho trại đồng thời giúp trại có được phương pháp điều trị hiệu quả nhất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tư vấn cho trại chăn nuôi của công ty tìm ra phương pháp chăn nuôi
và điều trị bệnh hợp lí nhất.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiê ̣n của trang traị
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trại giống hạt nhân của công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường nằm
trên địa phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh. Trại hoạt động từ giữa năm 2012. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa
làm chủ trại kiêm tổng giám đốc công ty.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc
Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn của Công
ty CP KTKS Thiên Thuận Tường, Quảng Ninh cũng chịu ảnh hưởng chung
của khí hậu vùng.
- Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là
390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 120C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 2.567,8 mm/ năm. Lượng
mưa hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa
bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tổng lượng mưa cả năm gần như tập trung
vào mùa mưa, chiếm 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô thì lượng
mưa rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 10 - 20% tổng lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình tháng

thấp nhất đạt 78% (tháng 10) và độ ẩm tương đối trung bình tháng cao nhất
đạt 88% (tháng 3).
- Bão, giông: Mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Cẩm Phả) chịu ảnh
hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn. Bão thường


4

tới cấp 8 - 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những
tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa
hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giông thường xảy ra vào buổi trưa, chiều.
- Chế độ gió mùa: Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa
hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 - 3,4 m/s.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trang trại được tổ chức như sau:
- 01 Chủ trại là tổng giám đốc công ty.
- 01 Quản lý trại.
- 02: Kỹ thuật trại.
- 01: Kế toán.
- 12: Công nhân.
- 02: Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như: tổ
chuồng đực, tổ chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng hậu bị, tổ chuồng cai
sữa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy
định của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích 69 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu
nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm

diện tích 6,5 ha. Diện tích còn lại là đồi núi.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm: chăn nuôi lợn và chăn
nuôi gà. Trong đó khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 600 nái với các giống sản xuất chính như: Landrace, Yorkshire, Pietrain,


5

Duroc... được nhập từ nước ngoài về. Về chăn nuôi gà thì chủ yếu nuôi các
giống gà đẻ trứng như: gà Ai Cập, gà Lương Phượng...
- Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 2 chuồng hậu bị và 1 chuồng cai
sữa. Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc,
phòng tinh, phòng sát trùng...
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và hoàn toàn tự động.
Trang thiết bị trong chuồng hiện đại được nhập từ Đan Mạch về. Đầu mỗi
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng
chuồng đẻ thì cuối chuồng còn có hệ thống xử lý mùi và trong chuồng có hệ
thống cảm biến nhiệt độ. Hệ thống chăn nuôi có silo cám tự động từ chuồng
bầu, chuồng đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân
lực và mang lại hiệu quả sản xuất cao.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho chăn nuôi như:
kính hiển vi, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm
ngặt. Mọi công nhân trong trại cho đến khách đều phải thay quần áo, đeo
khẩu trang, ủng chuyên dụng và phải đi qua hệ thống sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.

- Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, đào những hồ
sinh học tạo môi trường thông thoáng
2.1.1.5. Thuận lợi, khó khăn
 Thuâ ̣n lơ ̣i
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.


6

- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
 Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn.
* Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyề n của sự sinh trưởng
Sinh trưởng đươ ̣c nhiề u tác giả nghiên cứu cho các khái niê ̣m cũng
phầ n nào khác nhau.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng : Sinh trưởng đươ c̣ xem như là quá triǹ h
tổ ng hơ ̣p protein , cho nên người ta lấ y viê ̣c tăng khố i lươ ̣ng cơ thể làm chỉ
tiêu đánh giá sự sinh trưởng . Tuy nhiên có những khi tăng khố i lươ ̣ng không
phải là tăng trưởng . Sự tăng trưởng thực sự là sự tăn g lên về khố i lươ ̣ng , số

lươ ̣ng và các chiề u của tế bào mô cơ . Ông còn cho biế t cường đô ̣ phát triể n
qua giai đoa ̣n bào thai và giai đoa ̣n sau khi sinh có ảnh thưởng đế n chỉ tiêu
phát triển của con vật.
Theo Trầ n Đin
̀ h Miên và cs (1975) [15], sinh trưởng là mô ̣t quá triǹ h
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá , là sự tăng về chiều dài , chiề u
cao, bề ngang, khố i lươ ̣ng của các bô ̣ phâ ̣n và toàn cơ thể con vâ ̣t trên cơ sở


7

tính chất di truyền t ừ đời trước . Sinh trưởng mang tiń h chấ t giai đoa ̣n , biể u
hiê ̣n dưới nhiề u hình thức khác nhau.
Để xác đinh
̣ sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân đinh
̣ kì khố i
lươ ̣ng và đo kích thước các chiề u của cơ thể

. Ở lợn thường đo 4 chiề u: dài

thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tu ổi: sơ sinh 1,
2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Sự phát triển các hê ̣ thố ng trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triể n của lơ ̣n các tổ chức khác nhau
đươ ̣c ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hê ̣
tiêu hoá , tuyế n nô ̣i tiế t đươ ̣c ưu tiên phát triể n trước hế t . Sau đó là bô ̣ xương ,
hê ̣ thố ng cơ bắ p và cuố i cùng là mô mỡ.
Cơ bắ p là phầ n quan tro ̣ng ta ̣o nên sản phẩ m thiṭ lơ ̣n . Trong quá triǹ h
sinh trưởng và phát triể n của cơ thể từ lúc sơ sinh đế n khi trưởng thành số
lươ ̣ng các bó cơ và sơ ̣i cơ ổ n đinh

̣

. Tuy nhiên giai đoa ̣n lơ ̣n còn nhỏ đế n

khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triể n các tổ chức na ̣c.
Đối với mô mỡ , sự tăng lên về số lươ ̣ng và kić h thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chin
́ h gây nên sự tăng về khố i lươ ̣ng của mô mỡ

. Ở giai đoạn

cuố i của quá trin
̀ h phát tr iể n cá thể trong cơ thể lơ ̣n có quá triǹ h ưu tiên phát
triể n và tić h luỹ mỡ.
* Quy luật ưu tiên các chấ t dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể đô ̣ng vâ ̣t có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai
đoa ̣n sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
.
Trước hế t dinh dưỡng đươ ̣c ưu tiên cho hoa ̣t đô ̣ng thầ n kinh , tiế p đế n
cho hoa ̣t đô ̣ng sinh sản , cho sự phát triể n bô ̣ xương , cho sự tić h luỹ na ̣c và
cuố i cùng cho sự tić h luỹ mỡ. Nhiề u kế t quả nghiên cứu cho thấ y khi dinh
dưỡng cung cấ p bi ̣giảm xuố ng 20% so với tiêu chuẩ n ăn cho lơ ̣n thì quá triǹ h
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuố ng 40% thì sự tích luỹ nạc,


8

mỡ của lơ ̣n bi dư
̣ ̀ ng l ại. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ
không có tăng khố i lươ ̣ng.

* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lơ ̣n thiṭ là giai đoa ̣n chăn nuôi cuố i cùng để ta ̣o ra sản phẩ m thiṭ

, lơ ̣n

thịt cũng là thà nh phầ n chiế n tỉ lê ̣ cao nh ất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do
vâ ̣y chăn nuôi lơ ̣n thiṭ quyế t đinh
̣ thành công của chăn nuôi lơ ̣n.
Chăn nuôi lơ ̣n thiṭ cầ n đa ̣t những yêu cầ u : lơ ̣n có tố c đô ̣ sinh trưởng
nhanh, tiêu tố n thức ăn thấ p, tố n ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
- Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là yế u tố quan tro ̣ng của yế u tố ngoa ̣i cảnh quyế t đinh
̣ đế n
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn

. Trầ n Văn Phùng và cs

(2004) [17] cho rằ ng : các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có mô ̣t môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chin̉ h

. Mô ̣t số thí

nghiê ̣m đã chứng minh rằ ng , khi chúng ta cung cấ p cho lơ ̣n các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể là m thay đổ i tỷ lê ̣ các thành phầ n trong cơ thể . Khẩ u
phầ n có mức năng lươ ̣ng cao và mức protein thấ p thì lơ ̣n sẽ tić h luỹ mỡ nhiề u
hơn so với khẩ u phẩ n có mức

năng lươ ̣ng thấ p và hàm lươ ̣ng protein cao

.


Khẩ u phầ n có hàm lươ ̣ng protein cao thì lơ ̣n có tỷ lê ̣ na ̣c cao hơn.
Lươ ̣ng thức ăn cho ăn cũng như thành phầ n dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiế p đế n quá trin
̀ h tăng khố i lươ ̣ng của lơ ̣n . Hàm lươ ̣ng xơ thô tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuố ng 408 g và thức
ăn cầ n cho 1 kg tăng khố i lươ ̣ng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấ p đầ y đủ nhu cầ u dinh dưỡng cho từng giai đoa ̣n phát triể n và vừa
tâ ̣n du ̣ng đươ ̣c nguồ n thức ăn có sẵn ta ̣i điạ phương.
- Môi trường:
Trầ n Văn Phùng và cs (2004) [17] cho biế t : môi trường xung quanh


9

gồ m nhiê ̣t đô ̣, đô ̣ ẩ m, mâ ̣t đô ̣, ánh sáng. Nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m ảnh hưởng chủ yế u
đến năng suất và phẩm chất thịt . Nhiê ̣t đô ̣ thích hơ ̣p cho lơ ̣n nuôi béo từ 15 18oC. Nhiê ̣t đô ̣ chuồ ng nuôi liên quan mâ ̣t thiế t đế n đô ̣ ẩ m không khí , đô ̣ ẩ m
không khí thí ch hơ ̣p cho lơ ̣n ở khoảng

70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs

(2005) [22] cho biế t: ở điề u kiê ̣n nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m cao hơn lơ ̣n phải tăng
cường quá trình toả nhiê ̣t thông qua quá trình hô hấ p (vì lợn có rất ít tuyến mồ
hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt . Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng
thu nhâ ṇ thức ăn hàng ngày của lơ ̣n giảm

. Do đó tăng khố i lươ ̣ng bi ̣ảnh

hưởng và khả năng chuyể n hoá thức ăn kém dẫn đế n sự sinh trưởng phát triể n
của lợn bị giảm.

Mâ ̣t đô ̣ lơ ̣n trong chuồ ng nuôi có ảnh hưởng chủ yế u đế n năng suấ

t.

Khi ta nhố t lơ ̣n ở mâ ̣t đô ̣ cao hay số con /ô chuồ ng quá lớn sẽ ảnh hưởng đế n
tăng khố i lươ ̣ng hàng ngày của lơ ̣n và phầ n nào ảnh hưởng đế n sự chuyể n hoá
thức ăn. Do vâ ̣y khi nhố t ở mâ ̣t đô ̣ cao sẽ tăng tiń h không ổ n đinh
̣ t rong đàn .
Sự không ổ n đinh
̣ này sẽ dẫn đế n sự tấ n công lẫn nhau , giảm bớt thời gian ăn
và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấ y: khi nuôi lơ ̣n với mâ ̣t đô ̣
thấ p, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tố n thức
ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yế u đế n năng suấ t , chuồ ng vê ̣ sinh kém dễ gây
bê ̣nh, chuồ ng nuôi ồ n ào , không yên tiñ h đề u làm năng suấ t giảm . Sức khoẻ
trong giai đoa ̣n bú sữa kém như thiế u máu , còi cọc dẫn đến giai đoa ̣n nuôi thiṭ
tăng khố i lươ ̣ng kém (Vũ Đình Tôn, 2005) [24].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tố c đô ̣ tăng
trưởng của lơ ̣n hơn so với cho ăn ha ̣n chế

, những giố ng lơ ̣n hướng mỡ nên

cho ăn ha ̣n chế từ đầ u , còn với những giố ng lơ ̣n hướng na ̣c nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
- Giố ng


10

Theo Nguyễn Thiê ̣n và cs (2005) [22], giố ng là yế u tố quan trọng ảnh

hưởng đế n sinh trưởng , phát dục, năng suấ t và phẩ m chấ t thiṭ . Các giống lợn
nô ̣i có tố c đô ̣ sinh trưởng châ ̣m hơn và chấ t lươ ̣ng thiṭ thấ p hơn các giố ng lơ ̣n
lai và lơ ̣n ngoa ̣i.
Các giống khác nhau có khả năng tăng

khố i lươ ̣ng khác nhau , phụ

thuô ̣c vào các gen quy đinh
̣ tính tra ̣ng này . Cùng một khối lượng như nhau ,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành , những con có khố i lươ ̣ng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơ

n những con có khố i

lươ ̣ng nhỏ hơn.
Tăng khố i lươ ̣ng trung bình của lơ ̣n Móng Cái khoảng

300 - 350

g/1ngày, trong khi con lai F1 (nô ̣i x ngoa ̣i) đa ̣t 550 - 600 g/1ngày. Lơ ̣n ngoa ̣i
nế u chăm sóc, nuôi dưỡng tố t có thể đa ̣t tới 700 - 800 g/1ngày.
Phẩ m chấ t thiṭ của lơ ̣n ngoa ̣i và lơ ̣n lai cũng tố t hơn so với lơ ̣n điạ
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội .
Hiê ̣n nay người ta lơ ̣i du ̣ng ưu thế lai của phép lai kinh tế để

phố i hơ ̣p nhiề u

giố ng vào trong 1 con lai nhằ m tâ ̣n du ̣ng các đă ̣c điể m tố t từ các giố ng lơ ̣n
khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường,
nâng cao năng suấ t chấ t lươ ̣ng sản phẩ m thiṭ . Kế t quả khảo sát năng xuất và

phẩ m chấ t thiṭ của 1 số giố ng lơ ̣n cho thấ y tăng khố i lươ ̣ng , tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ
thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn
Móng Cái.
Bảng 2.1. Kế t quả khảo sát mô ̣t số giố ng lơ ̣n
Giố ng

Khố i lƣơ ̣ng giế t mổ Tăng khố i lƣơ ̣ng Tỷ lệ thịt xẻ Tỷ lệ nạc
(kg)

(g/ngày)

(%)

(%)

Đa ̣i ba ̣ch

95

650 - 750

75 - 82

42 - 48

Landrace

100

600 - 750


82 - 85

48 - 56

Móng cái

85

300 - 350

70 - 71

30 - 32


11

- Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt

.

Thời gian nuôi dài lơ ̣n có tro ̣ng lươ ̣ng cao nhưng tiêu tố n thức ăn nhiề u , tố n
nhiề u công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồ ng tra ̣i, và các chi phí khác cao,
hê ̣ số quay vòng thấ p, chấ t lươ ̣ng thiṭ kém.Thời gian nuôi dưỡng ngắ n sẽ khắ c
phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi
dưỡng tố t. Chế đô ̣ dinh dưỡng cao lơ ̣n tăng khố i lươ ̣ng nh anh và tiêu tố n thưc
ăn thấ p , hiê ̣u quả cao chấ t lươ ̣ng thiṭ tố t . Nế u lơ ̣n đươ ̣c ăn thức ăn có dinh
dưỡng cao và phù hơ ̣p với các giai đoa ̣n sinh trưởng phát triể n của chúng thì

năng suấ t và chấ t lươ ̣ng thiṭ sẽ cao.
- Khí hậu và thời tiế t
Khí hậu mát mẻ , nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m thić h hơ ̣p thì lơ ̣n ăn tố t , tỷ lệ tiêu
hoá cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triể n nhanh, năng suấ t cao. Nhiê ̣t đô ̣
chuồ ng nuôi quá cao lơ ̣n ăn it́ , tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khố i lươ ̣ng. Nhiê ̣t
đô ̣ quá thấ p lơ ̣n tiêu hao nhiề u năng lươ ̣ng để chố ng rét, tiêu tố n thức ăn cao.
2.2.1.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường hô hấp ở lợn
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng hô hấp ở lợn đều đưa ra
nhận định: Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp ở
lợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò
quan trọng của các vi khuẩn Pasteurella multocida, Haemophilus parasuis và
Streptococcus spp”. Ngoài ra còn có vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae
gây viêm phổi mãn tính ở lợn hay còn gọi là bệnh suyễn lợn...
+ Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn, bệnh
có tính chất lây lan mạnh, thường xảy ra khi điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thời
tiết thay đổi đột ngột. Triệu chứng của bệnh chủ yếu là con vật sốt cao, ho, khó


12

thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp tăng. Giai đoạn sau của bệnh: xuất hiện
các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai, bụng, phía trong đùi, có thể bị tiêu chảy.
+ Vi khuẩn Haemophilus parasuis là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi.
Triệu chứng chủ yếu của bệnh là con vật bị viêm các khớp như khớp gối và
khớp cổ chân, liệt do viêm khớp, khó thở. Ngoài ra, ở thể viêm phổi thường
thấy sự có mặt của Haemophilus parasuis trong một số bệnh khác như viêm
phổi hóa mủ do vi khuẩn Streptococcus spp, Staphylococcus spp gây ra.
+ Vi khuẩn Streptococcus spp gây nhiễm trùng máu cấp tính, viêm

màng não, viêm đa khớp và viêm phổi ở lợn. Bệnh thường xảy ra cấp tính,
gây chết lợn đột ngột. Bệnh có thể lây cho người và một số gia súc khác. Thể
bệnh viêm não, màng não thường xảy ra ở lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi. Thể
viêm khớp, viêm phổi thường xảy ra ở lợn con sau cai sữa và lợn con trưởng
thành. Ngoài ra, Streptococcus cũng là tác nhân gây bệnh đường sinh dục, sẩy
thai ở lợn nái, gây viêm vú...
+ Vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây bệnh viêm phổi mãn tính
(còn gọi là bệnh suyễn lợn) giai đoạn từ sau cai sữa đến khi trưởng thành,
triệu chứng bệnh chủ yếu là ho dai dẳng, đặc biệt khi gặp thời tiết nóng ẩm,
nuôi nhốt chật trội. Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể mãn tính với triệu chứng ho
kéo dài nhiều ngày (có thể hàng tháng, hàng năm ở lợn nái), ho khan, ho chủ
yếu vào sáng sớm và về đêm. Con vật vẫn ăn uống bình thường nhưng sinh
trưởng chậm. Bệnh thường thấy dưới dạng mãn tính ở lợn và ít khi thấy ở lợn
trước 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra nhiều nhất ở đàn lợn giai đoạn đang lớn và giai
đoạn trưởng thành.
Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do Mycoplasma biểu hiện ho khan
và chậm lớn, không sốt hoặc ít có sự nguy hiểm về chức năng hô hấp nhưng
sẽ trở nên nghiêm trọng khi sức đề kháng giảm sút, xuất hiện các vi khuẩn kế


13

phát gây nên các dấu hiệu nặng hơn của dịch viêm phổi địa phương. Lợn biểu
hiện sốt, mệt li bì, khó thở, da tím tái và chết.
Bệnh thường lây lan do tiếp xúc trực tiếp hoặc giữa các đàn trong cùng
khu vực. Việc lây truyền từ con này sang con khác có thể hoàn toàn không có
hiệu quả và đôi khi có thể không xảy ra giữa các con cùng chuồng. Tuy nhiên,
sự lây truyền qua không khí hình như được coi là cách nhiễm bệnh của các
đàn nuôi kín không có Mycoplasma.
* Nguyên nhân do virus

+ Nguyên nhân do virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
Stan Done (2002) [19] cho biết: Các virus gây bệnh cho lợn thường xuyên
nhất là virus gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và virus gây hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome - PRRS). Ngoài ra còn có một loại virus khác nữa là PCV2
(Porcine circo virus type 2).
Kết quả nghiên cứu của Li V.Y.Y (2006) [30] cho thấy: virus PRRS có
quan hệ gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với virus gây viêm động
mạch truyền nhiễm ở ngựa, virus LDV ở chuột và virus SHF ở khỉ. Dựa vào
các đặc điểm đó mà người ta đưa 4 virus vào một nhóm mới, các Arteri virus.
Triệu chứng lâm sàng của PRRS thay đổi và phụ thuộc vào các chủng
virus, trạng thái miễn dịch của cơ thể cũng như điều kiện quản lý chăm sóc.
Bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện ở một số đàn chủ yếu là kết quả của sự nhiễm
virus từ cá thể mắc bệnh và việc truyền virus từ nhau thai của con mẹ mắc
bệnh sang bào thai thường xảy ra vào kỳ chửa thứ ba. Triệu chứng lâm sàng
của bệnh trong các nhóm lợn có thể được tóm tắt như sau:
- Thời gian nung bệnh từ 3 - 5 ngày.
- Các dấu hiệu đầu tiên là bỏ ăn, sốt và chứng xanh da (Cyanosis). Các
triệu chứng lâm sàng tiếp theo tùy thuộc vào tuổi lợn và giai đoạn mang thai.


14

- Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus
lợn biếng ăn từ 7 - 14 ngày, chiếm từ 10 - 15 % đàn; sốt 39 - 40oC, sẩy thai
thường vào giai đoạn cuối, chiếm từ 1 - 6 %; tai chuyển màu xanh trong thời
gian ngắn, chiếm 2 %; đẻ non chiếm 10 - 15 %; động dục giả 3 - 5 tuần sau
thụ tinh; đình dục hoặc chậm động dục trở lại sau khi đẻ; ho và có dấu hiệu
viêm phổi.
- Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Biếng ăn, lười uống nước, mất sữa

và viêm vú (triệu chứng điển hình), đẻ sớm khoảng 2 - 3 ngày, lợn sơ sinh da
biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê; đẻ ra thai gỗ chiếm 10 - 15 % (thai chết trong 3
- 4 tuần cuối của thai kỳ); lợn con chết ngay sau khi sinh chiếm 30 %; lợn con
sinh ra yếu, tai chuyển màu xanh, khoảng dưới 5 % và duy trì trong vài giờ.
Pha cấp tính kéo dài trong đàn tới 6 tuần, điển hình là đẻ non, tăng tỷ lệ thai
chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai đoạn 3 tuần cuối trước khi
sinh, ở một vài đàn có thể tới 30 % số lợn con được sinh ra. Tỷ lệ chết ở đàn
con có thể tới 70 % ở tuần thứ 3 - 4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn
sinh sản có thể kéo dài 4 - 8 tháng trước khi trở lại bình thường.
- Lợn đực: Sốt trong thời gian ngắn, kém ăn, hôn mê và có triệu chứng
lâm sàng ở đường hô hấp. Lợn đực giống mắc PRRS sẽ không còn sinh lực và
tinh trùng kém chất lượng.
- Lợn con theo mẹ: Hầu như lợn con sinh ra chết sau vài giờ. Nếu sống
sót sẽ tiếp tục chết vào tuần thứ nhất sau khi sinh, một số tiếp tục sống đến lúc
cai sữa nhưng có thể có triệu chứng khó thở và tiêu chảy. Tỷ lệ chết trước khi
cai sữa từ 10 - 40 %. Triệu chứng chủ yếu: lợn ủ rũ, gầy còm do bị đói, chân
cong, thở nhanh; sưng mí mắt và kết mạc, đôi khi người ta cho đây là triệu
chứng mang tính chẩn đoán đối với lợn con dưới 3 tuần tuổi mắc hội chứng
PRRS; lợn con đôi khi ỉa chảy, khi được điều trị bằng kháng sinh không cho
thấy hiệu quả.


15

- Lợn cai sữa và lợn choai: Biểu hiện ủ rũ, viêm phổi, thở nhanh và khó
thở; xuất huyết dưới da, tai thường tím xanh, lông cứng và giảm tăng trọng.
Tỷ lệ chết đôi khi lên tới 12 - 20 % do viêm phổi, lợn bệnh chết thường do bội
nhiễm với vi khuẩn kế phát.
- Lợn vỗ béo và lợn sắp xuất chuồng: lợn ốm với triệu chứng giống như
cúm. Biểu hiện viêm phổi, thường kế phát do Pasteurella multocida hoặc

Mycoplasma hyopneumoniae. Thời gian ốm có thể kéo dài đến 3 tuần, tỷ lệ
chết từ 4 - 5 %.
+ Virus cúm lợn (Swine influenza virus - SIV) Influenza virus type A
(H1N1) gây bệnh cúm lợn ở mọi lứa tuổi, tập trung trong giai đoạn từ sơ sinh
đến 2 tháng tuổi. Virus có khả năng bám vào các lông mao phát triển từ lớp
màng nhầy. Virus cúm lợn là nguyên nhân quan trọng của hội chứng hô hấp ở
Mỹ, Châu Âu và Đông Á. Bệnh cúm lợn năm 1918 do virus cúm A (H1N1)
nhưng các chủng khác (cúm thường) cũng được khẳng định trong một số
trường hợp gây ra rối loạn hô hấp khi có thêm vai trò của một số tác nhân do
vi khuẩn kế phát trong các đàn lợn.
Dạng cổ điển của bệnh gây nên ổ dịch cấp tính, với biểu hiện mệt mỏi,
chán ăn, phổ biến là ho, chảy nước mũi và viêm kết mạc. Ổ dịch xảy ra nhanh
và khỏi bệnh cũng nhanh sau 5 - 7 ngày, tỷ lệ chết thấp nếu không xảy ra
nhiễm trùng kế phát.
Thời gian ủ bệnh chỉ 1 - 2 ngày, tỷ lệ mắc bệnh cao (100 %) tỷ lệ chết
thấp (1 %). Sẩy thai có thể xảy ra trong đàn lợn nái sinh sản ở nửa sau thời kỳ
mang thai.
Trong các đàn mắc bệnh mãn tính triệu chứng có thể nhẹ hơn, cũng
không phải mọi triệu chứng đều được biểu hiện. Virus đôi khi phân lập được
từ những lợn không có triệu chứng bệnh hô hấp. Kháng thể thụ động từ mẹ có
thể bảo hộ lợn con tới 12 tuần tuổi, dẫn đến hiện tượng lợn mắc bệnh nhưng


16

không biểu hiện lâm sàng này, các triệu chứng lâm sàng đôi khi biểu hiện khi
lợn đã được 12 - 24 tháng tuổi.
Virus lây lan qua tiếp xúc trực tiếp, qua bụi khí hoặc những hạt nước
nhỏ. Nó không tồn tại lâu trong môi trường. Virus dễ bị vô hoạt nhưng tồn tại
lâu trong điều kiện lạnh. Chim có thể mang trùng.

Qua mổ khám thấy những vùng tụ huyết có ranh giới ở thùy đỉnh, thùy
tim và có thể ở các thùy khác của phổi. Chất nhầy và dịch rỉ viêm thấy ở phế
quản. Chẩn đoán lâm sàng các ổ dịch cổ điển được đơn giản hóa nhờ đặc tính
lây lan nhanh của bệnh đường hô hấp. Bệnh mãn tính khó xác định hơn. Hiệu
giá kháng thể tăng lên trong các mẫu huyết thanh cần được xem là nghi ngờ.
Phản ứng HI thường được sử dụng, nhưng các phản ứng ELISA có vai trò
quan trọng để xác định bệnh.
+ Virus Corona (Porcine Respiratory Corona virus): Được xác định
bằng một số phản ứng huyết thanh học từ các trường hợp nghi ngờ. Virus có
thể gây viêm phổi biểu hiện: Sốt, ho, mệt mỏi và chết. Tuy nhiên, bệnh cũng
có thể xuất hiện ở dạng cận lâm sàng.
* Nguyên nhân do ký sinh trùng
Một trong những nguyên nhân gây bệnh ở đường hô hấp là do giun
phổi lợn Metastrongylus gây bệnh khi ký sinh ở khí quản và nhánh phế quản
của lợn. Lợn bệnh thường gầy còm, suy dinh dưỡng, hiện tượng ho rõ nhất
vào sáng sớm và buổi tối. Giai đoạn đầu con vật vẫn ăn uống bình thường
nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở và chết.
Ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum gây ra trong giai đoạn di hành qua
phổi. Thỉnh thoảng thấy lợn ho, lợn thường gầy còm, lông xơ cứng và chậm lớn.
* Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh
Nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí độc trong chuồng nuôi (H 2S, NH3,
CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng bột... Các yếu tố này sẽ tác động trực


17

tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản ứng tiết dịch. Dịch tiết ra nhiều là
môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn sẵn có trong đường hô hấp trên sinh
trưởng, phát triển. Khi sức đề kháng của con vật giảm sút, các vi khuẩn này sẽ
nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số lượng và độc lực để gây bệnh.

Ngoài ra, mật độ nuôi đông, nền chuồng gồ ghề, tình trạng stress, yếu
tố vệ sinh không đảm bảo, lợn con sau cai sữa hoặc chuyển đàn nhưng điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém... Đều dẫn tới làm tăng tỷ lệ hội chứng rối
loạn hô hấp và viêm phổi ở đàn lợn.
Do đó, muốn giảm hội chứng hô hấp, ngoài việc nâng cao sức đề kháng
cho lợn, hạn chế sự có mặt của mầm bệnh trong khu vực chuồng nuôi, cần phải
đồng thời hạn chế tối đa các tác động xấu do điều kiện ngoại cảnh gây nên.
2.2.1.3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp ở lợn
Lợn thường bỏ ăn tách đàn nằm ở góc chuồng, chậm lớn, da nhợt nhạt,
thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ từ 39 - 40,5oC. Lợn bệnh hắt hơi từng
hồi, chảy nước mũi, thở khó, thở nhanh, thở nhiều, thở khò khè về đêm. Lợn
thường ho từng tiếng hay từng chuỗi dài đặc biệt là lúc sáng sớm hoặc buổi
tối, sau khi ăn.
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của đường hô hấp. Triệu chứng
này có ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thường gặp ở lợn sau cai sữa và lợn choai.
Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thường do các bệnh như viêm
phổi, thủy thũng phổi, xung huyết phổi, tràn dịch phổi, tràn khí màng phổi, u
phổi và những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm diện tích hô hấp và giảm
tính đàn hồi của phổi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2003) [10].
Viêm phổi: Bề mặt phổi và lớp màng ngực được lót một lớp màng
mỏng gọi là màng phổi. Nếu quá trình viêm phổi lan tới màng phổi thì gọi là
viêm màng phổi. Nếu lan rộng bệnh sẽ nặng, con vật có biểu hiện đau đớn ở
vùng ngực.


×