Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

thực trạng và giải pháp tiêu tụ sản phẩm rau an toàn trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.9 KB, 27 trang )

A. LờI Mở ĐầU.
Trong những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội
đang có xu hớng dần bị thu hẹp do quá trình đô thị hoá cùng với chủ trơng
xây dựng các khu chung c của thành phố. điều này đã đặt sản xuất nông
nghiệp của các huyện ngoại thành vào một thách thức mới đó là đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng về số lợng và chất lợng nông
sản trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng có xu hớng thu hẹp. Vấn
đề đặt ra cho nông nghiệp ngoại ô hiện nay, làm thế nào để nâng đợc giá
trị thu đợc trên một đơn vị diện tính nhng những sản phẩm tạo ra đảm bảo
về chất lợng.
Trớc tình hình trên, sản xuất nông nghiệp của các huyện ngoại
thành nói chung và sản xuất rau nói riêng đã dần phát triển theo hớng sản
xuất hàng hoá, sản phẩm làm ra trên cơ sở nhu cầu của thi trờng, chứ
không phải sản xuất những sản phẩm mà địa phơng có.
Mặc dù vậy, sản xuất rau an toàn trên địa bàn Hà Nội cha thực sự
phát triển, thu nhập của ngời sản xuất rau an toàn vẫn cha cao bởi quá
trinh tiêu thụ rau an toàn còn gặp phải một số khó khăn đó là: ngời tiêu
dùng cha thực sự tin tởng sản phẩm rau là rau an toàn, quá trình tiêu thụ
sản phẩm rau an toàn còn mang tính tự phát, cha có hệ thống Do vậy mà
phần lớn lợng rau an toàn sản xuất ra vẫn phải tiêu thụ với giá rau thờng
hoặc thấp hơn rau thờng, không có dấu hiệu an toàn, điều này đã gây ảnh
hởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả thu đợc do vậy. Phát triển sản xuất
rau an toàn chậm, không ổn định, cha đáp ứng đợc nhu cầu của thành phố
đặt ra.
Trớc thực trạng đó, việc tìm hiểu thực tiễn quá trình tiêu thụ rau an
toàn tại Hà Nội, xác định những thuận lợi và khó khăn trên cơ sở đó đề ra
một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh quá trình sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn tại Hà Nội là việc làm cần thiết. Do vậy em tiến hành
nghiên cứu đề tài: Thực trạng và giải pháp tiêu tụ sản phẩm rau an
toàn trên địa bàn Hà Nội.
B. NộI DUNG.


Chơng I: cơ sở lý luận và thực tiễn về
tiêu thụ rau an toàn.
I.MộT Số VấN Đề Lý LUậN Về TIÊU THụ RAU AN
TOàN.
1
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhìn một cách khái quát thì hoạt động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng đợc phân chia thành ba giai đoạn khác nhau, tơng ứng với
các đặc trng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giai đoạn cung ứng: là giai đoạn doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động mua hoặc thuê các yếu tố đầu vào (sức lao động, máy móc, thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu) trên thị trờng để chẩn bị cho giai đoạn sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất :là giai đoạn có nhiệm vụ tổ chức sản
xuất nhằm phối kết hợp các yếu tố đầu vào tốt nhất, sản phẩm đầu
ra có thể là những sản phẩm vật chất (vật phẩm) hoặc sản phẩm phi
vật chất (dịch vụ).
- Giai đoạn tiêu thụ: là giai đoạn ma doanh nghiệp bán các
sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra trên thị trờng để thu tiền về. Nguồn
tiền thu về đợc tiếp tục đầu t trở lại, dùng để trả lơng, mua sắm
thêm máy móc thiết bị, xây dựng, mở rộng nhà xởng, mua nguyên
vật liệu để chuẩn bị cho kỳ sản xuất tiếp theo.
Nh vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng là là một chu trình khép kín đợc bắt đầu từ giai đoàn cung ứng
và đợc kết thúc ở giai đoạn tiêu thụ sản phẩm, có thể mô tả hoạt
động của một doanh nghiệp sản xuất giản đơn nh sau:
T
1
H
1
SX H

2
T
2
(T
2
> T
1
)
Cung ứng Sản xuất Tiêu thụ
Theo mô hình trên, doanh nghiệp dùng một khoản tiền T
1
để
mua hàng hoá H
1
(các yếu tố đầu vào) và dới tác động của các biện
pháp cơ, ly, hoá, sinh của giai đoạn sản xuất, H
1
biến thành sản
phẩm H
2
. Doanh nghiệp bán H
2
và thu về một lợng tiền T
2.
Nếu xét hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ
để tồn tại thì doanh nghiệp sẽ bán sản phẩm H
2
và thu đợc số tiền T
2
vừa bằng T

1.
. Nghĩa là lợng tiền doanh nghiệp thu về sau một chu kỳ
sản xuất kinh doanh chỉ vừa đủ để chi trả các khoản tiền lơng, khấu
hao máy móc, thiết bị nhà xởng, chi phí nguyên vật liệu mà không
có tích luỹ.
Song trên thực tế, không có doanh nghiệp nào lại chỉ đặt ra
mục tiêu tồn tại mà ngợc lại tăng trởng và phát triển luôn là mục
đích cao nhất đối với mọi doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu này,
doanh nghiệp cần phải đạt đợc lợng T
2
>T
1
, khi đó khoản chênh lệch
2
là khoản tiền lãi, một phần đợc sử dụng để tái đầu t mở rộng, phần
khác đợc dùng để tích luỹ.
2 . Một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm.
2.1. Khái niệm, ý nghĩa và yêu cầu về tiêu thụ sản phẩm.
*Khái niệm.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, là
quá trình chuyển hoá quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá, tiền tệ
giữa các chủ thể kinh tế. Qúa trình tiêu thụ hàng hoá đợc chuyển từ hình
thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và dòng chu chuyển vốn của đơn vị sản
xuất kinh doanh đợc hoàn thành. Từ đó tạo ra cơ sở thu hồi chi phí và tích
luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
* ý nghĩa.
Những hoạt động kinh doanh trên thị trờng diễn ra sôi động với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt, chiến lợc tiêu thụ sản phẩm thể hiện rõ vai
trò ở những mặt sau:
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khâu sản xuất và khâu tiêu

thụ có mối liên hệ chặt trẽ, tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau, ý nghĩa
quan trọng của sản xuất là ở chỗ nó tạo ra sản phẩm xã hội và phục vụ cho
tiêu dùng xã hội.
-Tiêu thụ sản phẩm còn quyết định khâu cung ứng đầu vào. Tiêu thụ
quyết định khối lợng, chất lợng nhịp độ sản xuất ra sản phẩm, do đó sản
phẩm lại quyết định khâu cung ứng, phải cung cấp cho nó bao nhiêu
những phơng tiện, thiết bị nguyên vật liệu, với thời gian và nhịp điệu cung
cấp thế nào.
-Tiêu thụ sản phẩm quyết định đến kết quả, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Đối với xã hội, hoạt động tiêu thụ phát triển có tác dụng thúc đẩy
hoạt động sản xuất hàng hoá, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất tăng
lên, tạo ra nhiều sản phẩm làm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
*Yêu cầu.
-Ngày nay cùng với sự tiến bộ vợt bậc của khoa học kỹ thuật, công
nghệ, sản phẩm đợc sản xuất ra rất đa dạng về chủng loại, chất lợng và số
lợng có xu hớng tăng nhanh, vợt qua nhu cầu của xã hội. Lúc này, u thế
trên thị trờng thuộc về ngời mua, mức độ cạnh tranh trong khâu tiêu thụ
diễn ra hết sức gay gắt.
3
-Hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng uy tín, vị thế của doanh
nghiệp trên thị trờng.
-Tiêu thụ sản phẩm phải nhằm thực hiện mục tiêu phạm vi khách
hàng, thoả mãn các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
2.2. Sản phẩm - sản phẩm hàng hóa.
* Sản phẩm.
Sản phẩm là kết quả của một cá nhân, tổ chức doanh nghiệp sử dụng
các nguồn lực để tạo ra. Nh vậy, sản phẩm có thể là những vật phẩm tồn
tại dới hình thức vật chất hoặc ở dạng phi vật chất.
Trong cơ chế thị trờng, nhiều doanh nghiệp cùng tham gia hoạt

động sản xuất kinh doanh và cung ứng một hay nhiều loại sản phẩm, nên
vấn đề cạnh tranh là không thể tránh khỏi và ngày càng gay gắt. Vì vậy
việc nghiên cứu, triển khai sản xuất các sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, giúp mục tiêu tiêu thụ sản phẩm trở nên dễ dàng hơn và đảm bảo
thực hiện có hiệu qủa trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của thị trờng trong từng
thời kỳ hoạt động cuả doanh nghiệp.
* Sản phẩm hàng hoá.
Giữa sản phẩm và hàng hoá có một khoảng cách, sản phẩm chỉ có
thể trở thành hàng hoá khi và chỉ khi nó đợc đem ra trao đổi buôn bán trên
thị trờng.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hàng hoá. Dới đây là những
định nghĩa phổ biến nhất:
-Quan điểm cổ điển: hàng hoá là những sản phẩm đợc sản xuất,
không phải để phục vụ mục đích tiêu dùng cá nhân của nhà sản xuất mà
nhằm mục đích bán, trao đổi trên thị trờng.
-Quan điểm Marketing: hàng hoá là tất cả những gì có thể thoả mãn
đợc nhu cầu hay mong muốn và đợc bày bán trên thị trờng với mục đích
thu hút sự chú ý mua, sử dụng hay tiêu dùng. Đó có thể là những vật thể
hữu hình, dịch vụ, ngời, mặt hàng, tổ chức và ý tởng.
3. Một số vấn đề lý luận về tiêu thụ rau an toàn .
3.1 Một số cơ sở lý luận về rau an toàn .
* Rau an toàn.
Rau xanh là các sản phẩm rau đợc tiêu thụ trên thị trờng dới dạng
sản phẩm tơi (không qua chế biến).
Rau an toàn là khái niệm xuất hiện ở nớc ta trong thời gian gần đây
trớc tình hình một số sản phẩm rau xanh đợc tiêu thụ trên thị trờng đã gây
4
ngộ độc thực phẩm cho ngời sử dụng. Mặc dù cha đợc đinh nghĩa chính
thức khái niệm rau an toàn đợc một số tác giả đa ra nh sau:
Sản phẩm rau đợc xem nh là sạch (an toàn) phải đáp ứng đợc các

yêu cầu sau:
+ Sạch, hấp dẫn về hình thức: Tơi, sạch bụi bẩn, tạp chất, thu đúng
độ chín (khi có chất lợng cao nhất), không có triệu chứng bệnh, có bao bì
vệ sinh hấp dẫn.
+ Sạch, an toàn về chất lợng: Khi sản phẩm rau có chứa d lợng
thuốc bảo vệ thc vật, d lợng Nitrat, d lợng kim loại nặng và lợng vi sinh
vật gây hại không vợt quá ngỡng cho phép của tổ chức Y tế thế giới.
*Đặc điểm sản xuất rau và rau an toàn.
Rau an toàn trớc hết là sản phẩm của quá trình sản xuất nông
nghiệp bởi vậy nó có những đặc điểm chung của sản phẩm nông nghiệp:
đối tợng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật, sản xuất phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, phân bố sản xuất không tập trung, sản phẩm vừa tiêu dùng
tại chỗ vừa trao đổi trên thị trờng, cung về nông sản hàng hoá và cầu về
đầu vào có tính thời vụ và sản phẩm nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với
các doanh nghiệp dịch vụ.
Sản xuất rau yêu cầu lao động cao. Sản phẩm là thân lá, củ có hàm
lợng nớc cao do vậy khó khăn trong bảo quản, tiêu thụ sản phẩm. Mặt
khác trong rau chứa hàm lợng nớc tới 80-90% do vậy yêu cầu chế độ nớc
tới nghiêm ngặt.
Sản xuất rau an toàn phải tuân thủ theo những quy định nghiêm ngặt
từ việc quy hoạch vùng sản xuất, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, bảo quản và
lu thông tới ngời tiêu dùng trên cơ sở điều kiện môi trờng và tập quán
canh tác từng vùng, chú trọng dựa trên những nguyên tắc về kỹ thuật nh
sau:
-Đất trồng: đất cao, thoát nớc, thích hợp sinh trởng, phát triển cây
rau. Vùng trồng rau phải cách ly với khu vực có chất thải công nghiệp,
bệnh viện (ít nhất 2km)và khu vực chất thải sinh hoạt của thành phố (ít
nhất 200m).
-Nớc tới: trong rau xanh nớc chứa trên 90%, vì vậy nớc tới ảnh hởng
trực tiếp tới chất lợng sản phẩm, cần sử dụng nớc sạch để tới nh nớc giếng

khoan, nớc sông, ao hồ trong, không ô nhiễm.
-Giống: sử dụng hạt giống tốt và trồng cây con khoẻ mạnh, không
có bệnh tật, hạt giống trớc khi gieo trồng cần đợc xử lý hoá chất hoặc
5
nhiệt, cần biết rõ lý lịch, nơi sản xuất hạt giống. Đối với những giống nhập
nội phải qua kiểm dịch thực vật.
-Phân bón: không dùng phân hữu cơ còn tơi và nớc phân pha loãng
bón cho rau, sử dụng các loại phân bón hoá học tuỳ theo yêu cầu sinh lý
của cây và phải kết thúc bón trớc khi thu hoạch 7-10 ngày với rau có thời
gian sinh trởng ngắn, 10-12 ngày với rau có thời gian sinh trởng dài, đối
với các loại phân bón lá và các loại chất kích thích sinh trởng cần sử dụng
theo chỉ dẫn, kết thúc phun trớc khi thu hoạch 5-10 ngày.
-Bảo vệ thực vật: không sử dụng thuốc hoá học bảo vệ thực vật
thuộc nhóm độc 1 và 2, nếu thấy cần thiết có thể sử dụng thuốc nhóm 3 và
4. Kết thúc phun thuốc hoá học trớc khi thu hoạch ít nhất 5-10 ngày. u tiên
sử dụng các chế phẩm sinh học (BT, hạt củ đậu ), các chế phẩm thảo
mộc, các kí sinh thiên địch để phòng bệnh. áp dụng nghiêm ngặt các biện
pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
-Thu hoạch, bao gói: rau đợc thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ phần
kém chất lợng, rửa sạch bằng nớc sạch, để ráo và cho vào bao, túi sạch tr-
ớc khi mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng.
* Tiêu chuẩn rau an toàn của thế giới và Việt Nam.
Theo các nhà nghiên cứu, hàm lợng các yếu tố gây ô nhiễm trên các
sản phẩm rau nh hàm lợng nitrat, kim loại nặng, hoá chất bảo vệ thực vật,
vi sinh vật có thể gây độc hại tới sức khoẻ ngời sử dụng tùy thuộc vào
mức độ gây ô nhiễm. Vì lẽ đó, sản phẩm rau đợc xem là an toàn khi đáp
ứng đợc các thông số kỹ thuật cho phép của các cơ quan giám định chất l-
ợng và ở mỗi quốc gia đều xây dựng các chỉ tiêu phù hợp. Theo tổ chức Y
tế thế giới (WHO), d lợng cho phép trong sản phẩm rau đối với các yếu tố
ô nhiễm nh sau:

Bảng 1. Ngỡng cho phép d lợng nitrat trong một số loại rau
(theo quy định của WHO)
ĐVT: mg/kg sản phẩm

Loại rau D lợng Loại rau D lợng
Bắp cải
Cà rốt
Cải củ
Hành củ
Hành lá
500
250
1.400
60
400
Da chuột
Cà chua
Khoai tây
Súp lơ
Xà lách
150
150
150
250
200
6
Rau thơm 200
(Nguồn: FAO, 1993)
Bảng 2. hàm lợng kim loại nặng( theo quy định của WHO)
ĐVT: mg/kg sản phẩm

Loại kim loại D lợng Loại kim loại D lợng
Chì(pb)
Asen(as)
đồng(cu)
Thiếc(sn)
Palutin
0.5
0.2
5.0
200.0
0.05
Camidi(cd)
Thuỷ ngân(hg)
kẽm(zn)
aplatoxin(bl)
0.03
0.02
10.0
0.005
(Nguồn: FAO, 1993)
ở Việt Nam, vấn đề nghiêm cứu về rau an toàn đợc các nhà khoa
học quan tâm từ những năm 1990 và tới năm 1996, tiêu chuẩn tạm thời về
rau an toàn đã đợc bộ khoa học công nghệ và môi trờng ban hành. Các tiêu
chuẩn này dựa trên tiêu chuẩn của WHO, đợc đa vào áp dụng trong việc
quản lý sản xuất và lu thông sản phẩm ở Việt Nam.
3.2. Tình hình tiêu thụ rau trong nớc và thế giới.
* Tình hình tiêu thụ rau trên thế giới.
Tuỳ theo phông tục, tập quán của từng nớc mà rau đợc sử dụng các
phơng thức chế biến khác nhau. ở các nớc phát triển, rau thờng đợc nấu
chín và ăn nh món ăn thêm hoặc lẫn với thịt, cá hay thức ăn khác. Những

món phụ gia không nấu đợc gọi là salad là một phần trong bữa ăn hàng
ngày.
Rau đợc chế biến dới dạng nh luộc, chiên, áp chảo, nấu cari, rán, n-
ớng, hoặc nớng lò chúng đợc nấu với nớc, dầu, nớc dừa, hoặc đôi khi
nấu với rợu. Chúng đợc ăn với các loại gia vị và nớc sốt khác nhau. một số
loại rau nh muùi tây, tỏi ăn lá, cà chua và cải củ đợc dùng làm đồ trang
điểm cho các món ăn trong các dịp lễ tết, họ có thể ăn hoặc không. Tại các
nớc phát triển nhu cầu rau tơi rất cao. Riêng đối với một số nớc có mùa
đông kéo dài thờng phải dùng cả rau đông lạnh, nhng sở thích của họ vẫn
là rau tơi, hầu hết các loại rau đều đợc dùng thông qua chế biến, một phần
nhỏ đợc dùng đóng hộp và giầm giấm. Một số loại rau có thể đợc để đông
lạnh nh đậu các loại đối với các nớc Châu Phi lại có kiểu sử dụng rau
khác so với tình hình sử dụng chung. Ví dụ, trồng sắn ngoài việc ăn củ họ
còn dùng cả lá.
7
Mức tiêu thụ rau khác nhau tuỳ theo mỗi quốc gia và thờng phụ
thuộc vào mức thu nhập, tuy nhiên có một số nớc còn phụ thuộc vào tập
quán ăn uống của dân tộc.
ở Indonesia, mức tiêu dùng rau là 22kg/ngời/năm, hàng năm xuất
khẩu rau sang Malaysia và Singapo. Theo tác giả Darmawan và cộng sự
cho biết 99% sản lợng rau là sản phẩm hàng hoá, do đó phải có sự liên kết
chặt chẽ thị trờng toàn quốc. Để làm đợc việc này từ năm 1997, Idonesia
đã xây dựng hệ thống và dich vụ thông tin về rau, cung cấp thông tin về
giá hàng ngày cho nông dân, thơng gia và ngời tiêu dùng .
ở ấn Độ, mức tiêu dùng rau là 54kg/ngời/năm, lợng rau hàng hoá
đạt 90-98% với nhiều kênh tiêu thụ nhng kênh tiêu thụ số lợng rau lớn
nhất nh sau: Ngời sản xuất - hợp tác xã - ngời bán buôn - ngời bán lẻ - ng-
ời tiêu dùng.
Tại một số nớc khác có mức tiêu thụ rau cao hơn nh Đài Loan
115kg/ngời/năm; Hàn Quốc 229kg/ngời/năm; Nêpan 60kg/ngời/năm.

* Tình hình tiêu thụ rau ở Việt Nam.
ở Việt Nam, mức tiêu thụ thay đổi qua các thời kỳ và theo vùng địa
lý. Thời kỳ 1981-1985, lợng rau tiêu thụ bình quân 78kg/ngời/năm, cao
nhất ở miền núi 112kg/ngời/năm, thấp nhất ở vùng đồng bằng nam bộ
46kg/ngời/năm.
Giai đoạn 1986-1989 tiêu thụ rau có xu hớng giảm, tại các tỉnh
miền núi, lợng tiêu thụ rau bình quân 86.7 kg/ngời/năm; vùng nông thôn
bình quân 71kg/ngời/năm và vùng thành phố tiêu thụ rau ít nhất 54kg/ng-
ời/năm.
Giai đoạn 1990-2002, lợng rau xanh tiêu thụ lại có xu hớng giảm so
với thời gian trứơc, mức tiêu thụ bình quân là 52-71kg/ngời/năm.
Dựa trên cơ sở sản xuất thực phẩn và khả năng kinh tế của đất nợc,
mức thu nhập của các gia đình, tập quán ăn uống của nhân dân ta, các
chuyên gia đã tính toán nhu cầu cần thiết cho mỗi ngời hàng năm từ 80-
85kg rau nh vậy mức độ tiêu thụ rau của thị trờng trong nớc là rất lớn.
Thực tế một số năm qua mức binh quân rau của ngời Việt Nam khoảng
75-80kg/ngời/năm, chúng ta cần sản lợng rau lớn hơn nữa trong tơng lai
nhằm không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mà còn đáp ứng cho lợng dân
số tăng trong thời gian tới. Nếu tăng mức dân số đến năm 2005 và 2010 là
0.8% và kể cả lợng khác du lịch vào nớc thì số lợng rau cần sẽ tơng ứng
khoảng 6.5-7.0 triệu tấn.
8
+ Về chế biến: lợng rau đợc chế biến chiếm tỉ lệ rất nhỏ, công nghệ
chế biến tập trung vào 22 nhà máy với công suất thực tế dới 100 nghìn tấn/
năm. Ngoài ra, còn một số cơ sở chế biến thủ công quy mô nhỏ với các
sản phẩm đợc chế biến chủ yếu là cà chua, da chuột, măng tây, đậu hạt, t-
ơng ớt, nấm muối Hiện nay số nhà mày đầu t thiết bị đồng bộ cha nhiều,
số các loại thiết bị đã cũ, không đồng bộ nên sản phẩm làm ra chất lợng
thấp, số lợng không nhiều bởi vậy sản phẩm không có tình cạnh tranh
mạnh mẽ trên thị trờng quốc tế so với các nớc khác.

+ Về xuất khẩu: xuất khẩu rau quả của nớc ta đã có từ năm 1997 với
những sản phẩm đầu tiên đớc xuất sang Trung Quốc. Trong giai đoạn
1960-1975, lợng hàng hoá xuất khẩu tăng chậm do sản xuất bị ảnh hởng
của chiến tranh. Từ 1976, lợng xuất khẩu bắt đầu tăng nên, thị trờng chính
là Liên Xô và các nớc Đông Âu. Giai đoạn 1981-1985, sản phẩm rau xuất
khẩu đạt 90.5 nghìn tấn( chiếm 40% sản lợng). Đây cũng là giai đoạn hng
thịnh của xuất khẩu rau quả sang các nớc thuộc khối SEV. Những năm
1990 lợng rau tơi xuất khẩu giảm mạnh, do các thị trờng truyền thống thay
đổi. Cùng với sản phẩm rau tơi còn có các sản phẩm đã đợc chế biến nh da
chuột muối, măng tre, đậu quả, tơng cà chua, tơng ơt
9
CHƯƠNG II: THựC TRạNG TIÊU THụ RAU AN
TOàN TRÊN ĐịA BàN THàNH Phố Hà Nội.
I. THựC TRạNG sản xuất RAU AN TOàN ở Hà Nội.
1. Quy mô sản xuất rau và rau an toàn ở Hà Nội.
Hà Nội là một trong những địa phơng đầu tiên triển khai thực hiện
chơng trình RAT . Cho đến nay sản xuất RAT ở Hà Nội đã đạt đợc những
thành tựu đáng kể, thể hiện ở quy mô sản xuất đã không ngừng tăng lên cả
về diện tích, năng suất và sản lợng trong vài năm qua.
-Về diện tích: diện tích sản xuất rau an toàn không lớn, nhng đã
không ngừng tăng lên, không chỉ về cả diện tích canh tác, mà cả diện tích
gieo trồng, do hệ số vòng quay tăng lên từ 2.5 lần (năm 1996) lên 3.2
(năm 2004), các xã đã tham gia trồng rau an toàn mở rộng thêm diện tích
và một số xã mới tham gia vào chơng trình rau an toàn của thành phố nh
Nam Hồng, Bắc Hồng (Đông Anh) và Thạch Bàn (Gia Lâm), Xuân Giang
(Sóc Sơn). Điều này cho thấy năng lực khai thác và sử dụng đất đai của
các hộ nông dân ngoại thành Hà Nội. Tuy nhiên, tiềm năng về mặt diện
tích trồng rau an toàn còn nhiều. Năm 2002 tỷ lệ diện tích rau an toàn so
với rau thờng mới đạt 32%. Nh vậy có thể thấy rằng mặc dù quy mô sản
xuất rau thờng không lớn, nhng Hà Nội có lợi thế rất lớn trong việc bố trí

sản xuất, tăng mùa vụ, nhất là sản xuất rau trái vụ, rải vụ. Vì vậy khả năng
tăng diện tích gieo trồng rau rất cao.

10
Bảng 3.Tình hình sản xuất rau và rau an toàn ở thành phố Hà Nội.
Diễn giải ĐVT 2001 2002 2003 2004
1.Rau thờng
-Diện tích gieo
trồng
-Năng suất
-Sản lợng
% so tổng lợng
rau sản xuất
2. Rau an toàn
-Diện tích canh
tác
-Diện tích gieo
trồng
-Năng suất
-Sản lợng
-% so tổng lợng
rau sản xuất
Ha
Ta/ha
Tấn
%
Ha
Ha
Tạ/ha
Tấn

%
7.484,0
189,0
141.447,
0
79,0
776,0
2.250,0
167,0
37.575,0
21,0
7.939,0
182,2
144.648,
5
77,0
778,0
2.500,0
172,0
43.250,0
23,0
8.452,0
188,6
147.546.
5
81,7
781,0
2.700,0
184,2
45.254,0

24.5
8.864,6
196,4
152.456.4
83,6
786,1
2.890,2
190,1
46.325,0
25,2
-Năng suất: ngời trồng rau Hà Nội có kinh nghiệm sản xuất từ lâu
đời, biết đầu t thâm canh để tăng năng suất, sản lợng, do vậy trong những
năm qua năng suất RAT tăng lên không ngừng.
-Sản lợng: cùng với việc tăng năng suât, diện tích thì sản lợng rau
an toàn của Hà Nội cũng tăng lên năm 2001 sản lợng đạt 37.575,0 tấn tăng
lên 43.250,0 tấn năm 2002.
2. Phân bố sản xuất rau an toàn ở Hà Nội.
Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội,
tính đến cuối năm 2002 sản xuất rau an toàn đợc thực hiện tại 23/33 xã đã
đợc quy hoạch bao gồm:
-Huyện Đông Anh có 8 xã: Vân Nội, Nam Hồng,Tiên Dơng,
Nguyên Khê, Kim Chung, Kim Nỗ,Tiên Dơng 1, Tiên Dơng 2, Bắc Hồng.
-Huyện Từ Liêm có 6 xã: Minh Khai, Phú Diễn, Tây Tựu, Liên
Mạc, Mỹ Đình, Cổ Nhuế.
-Huyện Gia Lâm có 4 xã: Văn Đức, Đặng Xá, Đông D, Lệ Chi.
-Huyện Sóc Sơn có 2 xã: Đông Xuân, Thanh Xuân.
-Huyện Thanh Trì có 3 xã: Yên Mỹ, Hồng Phú, Lĩnh Nam.
11
Qua số liệu trên cho thấy, rau an toàn phát triển mạnh tại các huyện
Đông Anh, Gia Lâm và Từ Liêm. Năm 1996, toàn thành phố có 159 ha rau

an toàn thì huyện Đông Anh có 50 ha, huyện Gia Lâm có 40 ha và huyện
Từ Liêm có 30 ha. Đến năm 2004, diện tích rau an toàn của 3 huyện này
cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng diện tích rau an toàn của toàn
thành phố (91,17%), trong đó diện tích rau an toàn của Đông Anh chiếm
34,44%, của huyện Gia Lâm là 33,16% và của Từ Liêm là 23,52%.
Bảng 4. Phân bố diện tích sản xuất RAT tại Hà Nội.
Địa ph-
ơng
1996 2001 2002
Số lợng
(ha)
Cơ cấu
(%)
Số lợng
(ha)
Cơ cấu
(%)
Số lợng
(ha)
Cơ cấu
(%)
Từ Liêm 30 18,8 183 23,32 183 23,52
Gia Lâm 40 25,2 258 33,24 258 33,16
Đông
Anh
50 31,5 268 34,54 268 34,44
Sóc Sơn 20 12,6 30 3,86 30 3,86
Thanh Trì 7 4,4 35 4,51 35 4,49
Tây Hồ 10 6,3 - - - -
Tổng số 159 100 776 100 778 100

(Nguồn: sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội , 2002)
Sự khác nhau trong việc cung ứng rau an toàn giữa các huyện bởi
nhiều lý do, một số huyện có lợi thế về vị trí địa lý, lợi thế về điều kiện đất
đai, nguồn nớc tới (trong quy hoạch vùng rau an toàn của thành phố) kết
hợp với việc ngời sản xuất tại đây nắm bắt đợc nhiều thông tin, do vậy mà
họ đã chuyển hớng sản xuất sang các loại sản phẩm an toàn để nâng cao
thu nhập trên một đơn vị diện tích. Mặt khác cũng phải nói đến lợi thế của
sự đầu t cơ sở hạ tầng cho sản xuất rau an toàn của các huyện này thông
qua các chơng trinh, dự án phát triển rau an toàn của thành phố và các tổ
chức chính phủ, phi chính phủ trong và ngoài nớc (các chơng trình, dự án
trong kế hoạch 5 năm phát triển rau an toàn 1996-2001 của thành phố Hà
Nội, dự án đào tạo nông dân sản xuất rau an toàn theo quy trình tổng hợp
1995-2005 của tổ chức ADDA - Đan Mạch, dự án phát triển bền vững
nông nghiệp ven đô Đông Nam á của tổ chức CIRAD phối hợp với một số
Viện nghiên cứu của Việt Nam). Những chơng trình này đã tạo đà phát
triển vùng rau an toàn cho các địa phơng hởng lợi bởi một trong những
điều kiện cần để sản xuất rau an toàn đó là yêu cầu phải đợc đầu t về hạ
tầng cơ sở nhất định mà với quy mô sản xuất hộ hay vốn tự có của địa ph-
ơng (cấp xã) đôi khi không đáp ứng đợc.
12
Nhìn chung, rau an toàn đợc quy hoạch đầu t, phát triển tại những
địa phơng có truyền thống trồng rau lâu đời, có vị trí địa lý thuận lợi cho
việc lu thông, vận chuyển sản phẩm vào nội thành cũng nh tới các địa ph-
ơng khác. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất hàng hoá
nói chung và đặc biệt đối với cây rau nói riêng vì là sản phẩm chứa nhiều
nớc do vậy thời gian vận chuyển là điều kiện có ảnh hởng tói chất lợng sản
phẩm.
3. Thời vụ và chủng loại rau an toàn.
Hiện nay, Hà Nội là một trong rất ít các địa phơng có cơ cấu chủng
loại rau xanh phong phú nhất. Trong số tập đoàn rau xanh rất phong phú

đó Hà Nội đã đa vào chơng trình sản xuất rau an toàn một số loại rau nh:
xu hào, bắp cải, cà chua, đậu quả, các loại cải xanh, xúp lơ, da chuột, ngô
bao tử Mặc dù vậy chủng loại cha nhiều nhng cũng đã đáp ứng phần nào
nhu cầu rau an toàn của ngời tiêu dùng.
Các loại rau an toàn trên đây đợc sản xuất theo hai vụ đông xuân và
thu đông là chủ yếu. Hiện nay ngời sản xuất đã chú ý phát triển nhiều loại
rau trái vụ nh: cà chua, bắp cải, xúp lơ vụ sớm và vụ muộn. Trong những
năm qua, Hà Nội lại đa thêm một số giống rau mới nh cải ngọt, cải bó xôi,
cải chân vịt, xa lách tím, bắp cải tím, bí ngô, mớp Nhật vào sản xuất. Đây
là những giống có thời vụ dài trong năm. Điều này chẳng những tăng thêm
chủng loại rau xanh ngày càng phong phú, vừa bổ sung cho cơ cấu rau
giáp vụ. Việc tăng cờng sản xuất rau chính vụ và rải vụ là một trong những
u thế rất lớn của Hà Nội chẳng những đáp ứng đợc nhu cầu ngời tiêu dùng
Hà Nội quanh năm mà còn tạo ra năng lực mới để tăng thêm sản phẩm
cung cấp cho các tỉnh và cho xuất khẩu.
Trong các loại rau an toàn đã đợc sản xuất, chủng loại rau an toàn
đại trà nh: xu hào, bắp cải, cà chua, cải các loại, đậu đỗ, bầu bí Năm
1996-1997 chiếm 70-80%, còn rau cao cấp nh xúp lơ, da chuột bao tử, ngô
bao tử chỉ chiếm 10-20%. Nhng từ năm 1998-2003 chủng loại rau cao cấp
đã tăng lên 25-30%. Việc tăng cờng số lợng, chủng loại rau cao cấp đã
đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng tăng của ngời tiêu dùng, đồng thời cũng
tăng thêm thu nhập cho ngời sản xuất. Xét về khả năng thì Hà Nội hoàn
toàn có thể mở rộng quy mô sản xuất rau cao cấp bằng kinh nghiệm của
ngời sản xuất, bằng các biện pháp thâm canh tăng vụ, mở rộng diện tích.
II. THựC TRạNG TIÊU THụ RAU AN TOàN ở Hà Nội.
1. Tổng diện tích rau tiêu thụ.
13
Trong những năm qua ngời Hà Nội đã từng bớc tiếp cận về kiến
thức nông sản an toàn nói chung và rau an toàn nói riêng qua các phơpng
tiện thông tin đại chúng, mặt khác, qua những vụ ngộ độc thực phẩm thì

ngời tiêu dùng càng có ý thức hơn về việc lựa chọn và chế biến chúng.
Rau an toàn tiêu thụ tai thị trờng Hà Nội bao gồm các loại rau có
nguồn gốc nhiệt đới và ôn đới, xét về bộ phận đợc sử dụng chúng đợc
phân chia làm hai loại nh sau:
+ Rau ăn lá: phổ biến là các loại: súp lơ, xà lách, rau muống, mồng
tơi, rau ngót
+Rau ăn củ, quả: đỗ, cà rốt, cà tím, khoai tây, da, khoai lang
Qua số liệu bảng 5 ta thấy, mức tiêu thị rau an toàn ở Hà Nội qua
một vào năm gần đây ngày càng ra tăng.
Bảng 5. Kết quả tiêu thụ rau an toàn ở Hà Nội.
TT Loại rau ĐVT 2001 2002 2003 2004
1.
2.
3.
Lợng tiêu thụ
- rau ăn lá
Tỷ lệ so với
tổng số
-Rau ăn quả, củ
Tỷ lệ so với
tổng số
Lợng sản xuất
tỉ lệ tiêu thụ so
với sản xuất
Tấn
Tấn
%
Tấn
%
Tấn

%
2200
1550
70.4
650
29.4
37.575
5.8
2900
2000
69.0
900
31.0
43250
6.7
3500
2510
71.2
1002
33.9
46.251
7.2
4215
2794
72.5
1132
35.2
47.925
7.9
2. Cơ cấu các loại rau an toàn.

Cơ cấu lợng rau tiêu dùng qua các năm có sự thay đổi, xu hớng tiêu
dùng các loại rau ăn quả, củ ngày càng tăng lên và rau ăn là giảm đi. điều
này cho thấy nhu cầu của ngời tiêu dùng về rau cao cấp, rau chất lợng
ngày càng tăng, đòi hỏi ngời sản xuất phải áp dụng tiến bộ kĩ thuật, đa các
giống mới, giống rau cao cấp vào sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trờng .
14
3. Giá cả tiêu thụ rau an toàn .
Giá rau an toàn cao hơn rau thờng từ 1,2-1,5 lần trong cùng một
điều kiện bán hàng, với các loại rau ngời tiêu dùng nhạy cảm với vấn đề
chấta lợng nh: đậu đũa, cải ngọt, xàlách, da chuột ngời tiêu dùng vẫn
chấp nhận với giá cả cao hơn nhiều .
Bảng chênh lệch giá rau an toàn và rau thờng tại các chợ Hà Nội.
Stt Loại rau Rau an
toàn(đ/kg)
Rau th-
ờng
(đ/kg)
Chênh lệch RAT/ rau
thờng
Giá
trị(đ/kg)
So
sánh(lần)
1.
2.
3.
4.
5.
Cà chua

đậu đũa
Xàlách
Cải ngọt
Rau muống
3000
5500
10000
3000
1850
2500
3000
6500
2000
1500
500
2500
3500
1000
350
1.20
1.83
1.54
1.50
1.23
(Nguồn: Sở thơng mại Hà Nội 2003)
III. Tổ CHứC KÊNH TIÊU THụ RAU AN TOàN
1. Các kênh tiêu thụ rau an toàn ở Hà Nội.
-Ngời sản xuất:
Là ngời trực tiếp tạo rau an toàn các sản phẩm hàng hoá nhằm thoả
mãn nhu cầu của thị trờng.

Là các hộ gia đình đợc lựa chọn tại các xã trong vùng quy hoạch rau
an toàn của thành phố tham gia vào chơng trình sản xuất rau an toàn do
địa phơng quản lý. Họ có thể là những hộ sản xuất độc lập, hoặc trong một
nhóm tập trung quy mô nhỏ.
-Ngời thu gom:
Thu mua sản phẩm hàng hoá của ngời sản xuất và bán lại cho ngời
bán buôn, bán lẻ. Có thể họ vừa là ngời tham gia sản xuất rau an toàn các
loaị sản phẩm này, đồng thời tham gia thu mua sản phẩm của ngời sản
xuất khác. Ngời thu gom thờng ít có quyết định đối với giá cả sản phẩm
đầu rau an toàn bởi nó phần lớn do ngời bán buôn ấn định.
-Ngời bán lẻ:
Là những ngời mua hàng hoá với số lợng lớn rồi bán cho những ng-
ời bán lại hoặc bán lẻ. Ngời bán buôn có chức năng đầy đủ nh một nhà
phân phối và ít có khả năng tiếp cận với ngời tiêu dùng. Ngời bán buôn th-
ờng có quy mô kinh doanh lớn, đòi hỏi số lợng vốn nhiều, phơng tiện kinh
doanh đầy đủ, hiện đại nên có khả năng chi phối các quan hệ thị trờng rất
lớn.
15
-Ngời bán lẻ:
Là những ngời trực tiếp chuyển giao sản phẩm hàng hoá đến ngời
tiêu dùng. Ngời bán lẻ thờng có quy mô kinh doanh nhỏ, vốn ít, hình thức
bán hàng phong phú, chịu sự chi phối của ngời bán buôn. họ rất nhanh
nhạy nắm bắt nhu cầu cua ngời tiêu dùng, phản ứng linh hoạt với thị trờng.
-Trung gian bán lẻ:
Bao gồm các cửa hàng, quầy hàng , sieu thị có bán rau an toàn. Các
đơn vị này có thể mua hàng từ trung gian thu gom-bán buôn rồi chuẩn bị
sơ chế, bao gói theo quy cách của đơn vị mình trớc khi đem bán, hoặc
cũng có thể yêu cầu sản phẩm khi đem đến đã qua sơ chế. Còn đối với các
cửa hàng, quầy hàng kinh doanh rau an toàn, họ chỉ yêu cầu sản phẩm đã
làm sạch, loại bỏ phần già trớc khi giao hàng.

-Ngời tiêu dùng:
Là những ngời tham gia vào khâu cuối cùng của kênh phân phối, có
nhu cầu về một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nào đó nhng không có điều
kiện sản xuất. Họ mua sản phẩm hàng hoá, dịch vụ để tiêu dùng cho cá
nhân và gia đình.
Bao gồm các trờng mẫu giáo, trờng tiểu học, bếo ăn của một số cơ
quan, hộ gia đình, một số nhà hàng, khách sạn.
Ngoài ra còn có các đại lý bổ trợ cung cấp dịch vụ nh phơng tiện
vận chuyển, kho tàng dự trữ, đại lý quảng cáo, các tổ chức tài chính, bảo
hiểm tuy không thực hiện chức năng đàm phán nhng giúp cho việc thực
hiện các công việc phân phối khác ngoài mua, bán và chuyển quyền sở
hữu. Xã hội cùng phát triển các tổ chức bổ trợ càng nhiều.
2. Các phơng thức tiêu thụ.
Các phơng thức tiêu thụ sản phẩm khác nhau sẽ có kênh tiêu thụ
khác nhau. Qua tìm hiểu thực tế chúng tôi thấy có các phơng thức tiêu thụ
rau an toàn tại Hà Nội nh sau :
- Tiêu thụ trực tiếp: Ngời sản xuất bán trực tiếp sản phẩm của mình
tới tay ngời tiêu dùng. Ngời tiêu dùng là các hộ gia đình, bếp ăn tập thể tại
các cơ quan, xí nghiệp và trờng học, nhng trong đó số ngời tiêu dùng là
các hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn hơn cả.
Hình thức tiêu thụ Tỷ trọng ( % )
- Tiêu thụ trực tiếp
- Tiêu thụ gián tiếp
Trong đó: + Một cấp trung gian
+ Hai cấp trung gian
12
35
53
16
( nguồn: số liệu điều tra tháng 3/2003 )

Ưu điểm của hình thức này là ngời tiêu dùng mua đợc đúng rau an toàn,
giá rẻ, ngời sản xuất thu nhận đợc toàn bộ các thông tin mà ngời tiêu dùng
phản ánh sản phẩm của họ. Họ biết ngời tiêu dùng dùng các chủng loại
sản phẩm nào theo từng thời điểm trong năm và một số tiêu chí về chất l-
ợng sản phẩm. Ví dụ: Cải ngọt dài 25 30 cm, cuống nhỏ, hay cải chít
dài khoảng 22- 25 cm, Xu hào dọc, xanh và nhỏ, mùi thơm cây lùn không
bị vống.
Nhợc điểm là không phải gia đình nào sản xuất rau an toàn đều có
thể tổ chức bán sản phẩm trực tiếp đợc bởi giới hạn về nhân lực, phơng
tiện mặt khác khi tổ chức từ sản xuất đến tiêu thụ theo quy mô gia đình
thì việc đâù t bị dàn trải dẫn đến khó phát triển sản xuất trên diện rộng.
Việc tìm địa điểm kênh bán hàng không dễ dàng và khi họ thuê đợc rồi thì
làm thế nào để việc kinh doanh phát triển đợc.
Do những u điểm và nhợc điểm kể trên dẫn đến lợng rau tiêu thụ
theo hình thức này cha lớn. đánh giá chung cho toàn thành phố thì tỷ lệ
này chiếm khoảng 12%.
- Tiêu thụ gián tiếp: đây là hình thức tiêu thụ mà phần lớn ngời sản
xuất rau an toàn áp dụng. Có lẽ một phần họ đã quen với cách làm khi sản
xuất rau thờng. Có tới trên 80% sản phẩm rau an toàn đợc tiêu thụ theo
hình thức này. tiêu thụ gián tiếp bao gồm 2 hình thức chủ yếu sau:
+ Tiêu thụ gián tiếp qua một cấp trung gian là các hợp tác xã tiêu
thụ nh ở xã Vân Nội, hoặc hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp kiêm chức
năng tiêu thụ rau an toàn nh ở Đông D, Văn Đức. Các hợp tác xã này có
các cửa hàng, quầy hàng bán sản phẩm rau an toàn tại các quận trong nội
thành bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng là các hộ gia đình, bếp ăn tập thể,
nhà hàng, khách sạn.
Ưu điểm của hình thức này là ngời sản xuất tập trung vào sản xuất
và không lo đến khâu tiêu thụ.
Nhợc điểm, ngời sản xuất không có đầy đủ các thông tin từ ngời
tiêu dùng nên cha thể tổ chức sản xuất đáp ứng một cách đầy đủ theo nhu

cầu của ngời tiêu dùng về chủng loại sản phẩm, thời điểm và một số tiêu
chí về chất lợng, ngời sản xuất bị động nếu nh khi hợp tác xã không tiêu
thụ đợc do một yếu tố nào đó. đối với hai xã Văn đức và Đông d, khi hợp
tác xã không đảm nhiệm đựơc hết rau an toàn thì một số ngời bán cho ng-
ời thu gom trong xã và một số còn lại mang bán tại các chợ trong nội
thành dới hình thức bán buôn hoặc bán lẻ.
17
+ Tiêu thụ gián tiếp qua hai cấp trung gian:
Ngoài hình thức kinh doanh qua các cửa hàng, quầy hàng trong nội
thành bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, các hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn do chính những ngời sản xuất bầu ra tiêu thụ một lợng lớn sản
phẩm thông qua các hợp đồng bán hàng cho các siêu thị, cửa hàng, quầy
hàng kinh doanh rau an toàn.
Ưu điểm của hình thức này: Chuyên môn hoá trong việc tìm kiếm
khách hàng, mở rộng thị trờng đầu rau an toàn. Ban quản lý hợp tác xã cân
đối chủng loại rau gieo trồng giữa xá hộ và lợng rau thu hoạch theo từng
thời điểm đẻ luôn đảm bảo đợc theo các hợp đồng có trớc. Tỷ lệ rau do các
hộ sản xuất rau an toàn trong nhóm phần lớn đợc hợp tác xã tiêu thụ
hết.Sở dĩ hình thức tổ chức nh vậy làm tốt khâu tiêu thụ vì giữa họ và các
đơn vị mua rau có hợp đồng trớc. Chỉ một phần rất nhỏ còn lại là rau xấu
về hình thức bên ngoài và lợng rau tận thu do các hộ sản xuất tự tiêu thụ
tại địa phơng. Do có nhiều u điểm nên với hình thứctiêu thụ gián tiép qua
hai cấp trung gian lợng rau tiêu thụ đợc chiếm 53%.
Nhợc điểm của hình thức này là giá rau tới tay ngời tiêu dùng cao
nhất so với các hình thức kinh doanh.
Qua cac hình thức tiêu thụ trên ta thấy, hình thức tiêu thụ theo mô
hình hợp tác xã do các thành viên do các đơn vị bầu lên và thay mặt họ
bán sản phẩm cho đơn vị tỏ rau an toàn có nhiều u điểm hơn vì giải quyết
đơc số lợng rau lớn, tuy nhiên hình thức này thì giá rau bán ra cao hơn so
với hình thức bán rau trực tiếp. Còn theo quan điểm của ngời tiêu dùng thì

hònh thức tiêu thụ rau trực tiếp do những ngời sản xuất rau an toàn bán tại
các điểm trong thành phố có nhiều u điểm hơn cả.

18
Bảng 5. Khách hàng của các cơ sở tiêu thụ.
ĐVT: %
TT Cơ sở tiêu thụ Khách hàng
Hộ gia
đình
Bếp ăn
tập thể
Nhà
hàng,
khách sạn
Đối tợng
khác
1
2
Cửa hàng, quầy
hàng
-Cửa hàng, quầy
hàng của hợp tác

-Cửa hàng, nhận
hàng của hợp tác

Siêu thị
50,00
100,00
97,00

15,00
-
-
10,00
-
3,00
25,00
-
-
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 3/2003)
3. Các trung gian thơng mại.
Các trung gian thơng mại tham gia vào thị trờng tiêu thụ rau an toàn Hà
Nội bao gồm: Những ngòi thu gom, bán buôn, bán lẻ. Một số đặc điểm cơ
bản của các trung gian thơng mại đợc trình bày trong bảng 5.
19
TT Trung
gian
Đặc điểm chính
Tỷ lệ vốn
kinh
doanh rau
an
toàn/Tổng
vốn(%)
Mức độ
kinh doanh
rau an toàn
Tình trạng
cơ sở vật
chất

Đối tợng
bán
1
2
Thu gom-
bán buôn
Trung
gian bán
lẻ
-Cửa
hàng,
quầy hàng
-Siêu thị
85-90
20-100
-
Chuyên rau
an toàn
Kinh doanh
tổng hợp,
một số rất ít
chuyên kinh
doanh rau.
Rau an toàn
là mặt hàng
bổ xung cho
các mặt
hàng khác.
Phơng tiện
vận chuyển

thô sơ, chủ
yếu là xe
máy.
Cha chú
trọng đầu t.
Thiết bị tơng
đối hiện đại.
Siêu thị,
cửa hàng,
quầy hàng,
bếp ăn tập
thể, nhà
hàng.
Hộ gia
đình, bếp ăn
tập thể, nhà
hàng, khách
sạn.
Hộ gia
đình, một
số rất ít
những nhà
hàng, khách
sạn.
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 3/2003)
20
CHƯƠNG III. Phơng hớng và biện pháp
chủ yếu đẩy mạnh tiêu thụ RAU AN TOàN.
I. phơng hớng đẩy mạnh tiêu thụ rau an toàn
.

1. Các định hớng của nhà nớc, thành phố Hà Nội về phát triển nông
nghiệp.
- Phơng hớng phát triển nông nghiệp đã đợc xác định trong nghị
quyết số 15 của Bộ Chính Trị trong đại hội đảng lần thứ VIII đó là phát
triển nông nghiệp và kinh tế theo chính sách nông nghiệp đô thị đảm bảo
môi trờng sinh thái, cải tiến từng bớc chất lợng sản phẩm nông nghiệp.
Thiết lập một vành đai cây xanh, rau an toàn để phục vụ đời sống nhân
dân đồng thời bảo vệ môi trờng.
- Căn cứ vào chơng trình phát triển kinh tế ngoại thành và từng bớc
hiện đại hoá nông thôn ( 2001-2005) của Thành Uỷ Hà Nội. Trong chơng
trình đã nêu rõ Với lợi thế nông nghiệp đô thị, áp dụng mạnh công nghệ
sinh học, công nghệ sạch để tập trung sản xuất giống và thơng phẩm các
sản phẩm mũi nhọn, rau xanh- hoa- quả và chăn nuôi bọ sữa, lợn nạc, thuỷ
sản chất lợng cao.
-Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn của thành phố theo tinh thần
công văn số 26/UB ngày 27/2/1996 và công văn số 302i/CV-UB chỉ đạo
các ngành tổ chức mạng lới bán rau an toàn cho nhân dân.
- Đề án phát triển rau quả của thành phố Hà Nội xác định đến năm
2010 toàn thành phố có 2000ha rau an toàn và thành phố đã có dự báo nhu
cầu rau của thành phố đến năm 2010 là 362tấn rau/năm.
2. Cơ sở thực tiễn.
-Qua tìm hiểu quá trình phát triển sản xuất rau an toàn của thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 1996-2002 cho thấy, sản xuất và tiêu thụ rau
an toàn ở Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực: diện tích, năng suất,
sản lợng không ngừng tăng, kỹ thuật canh tác ngày càng hoàn thiện, mạng
lới tiêu thụ rau an toàn đợc mở rộng, lợng rau bán của các điểm ngày càng
gia tăng, đã có những dấu hiệu về rau an toàn đi kèm với sản phẩm tiêu
thụ.
- Nhu cầu tiêu dùng thực phẩm an toàn là của mọi ngời dân, nhu
cầu về rau tơi của ngời tiêu dùng ngày càng tăng. Theo đánh giá năm 2005

21
tiêu thụ rau bình quân một ngời là 70kg/nămvà năm 2010 sẽ là
100kg/năm.
-Thực tế tiêu thụ rau an toàn sản xuất tại Hà Nội còn nhiều tồn tại,
giá cả đầu ra cha thoả đáng đối với ngời sản xuất, rau sản xuất theo quy
trình rau an toàn nhng chủ yếu bán nh rau thờng (lợng rau an toàn bán
theo giá rau có tín hiệu chất lợng mới đạt trên 10% tổng sản lợng).
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng từ sản xuất đến tiêu
dùng rau an toàn và căn cứ vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn.
II. các biện pháp chủ yếu
1. Nâng cao hiểu biết cho ngời tiêu dùng và tăng cờng lòng tin của ng-
ời tiêu dùng vào chất lợng rau an toàn .
Hình thức trang bị kiến thức cho ngời tiêu dùng có thể là tuyên
truyền về lợi ịch của việc sử dụng rau an toàn, đánh giá nhữn tác hại của
những trờng hợp sử dụng rau không an toàn thông qua các phơng tiện
thông tin đại chúng, những hội chợ, triển lãm và cũng qua đó để ngời tiêu
dùng, ngời sản xuất có thể tiếp cận trao đổi thông tin qua lại với nhau.
Triển khai việc kiểm tra giám sát nguồn hàng cung cấp hoặc các
hợp đồng mua bán sản phẩm, cấp chứng chỉ cho các cơ sở cung cấp rau an
toàn , chất lợng rau sẽ đợc minh chứng đối với ngời tiêu dùng, mặt khác
kiểm soát đợc chất lợng sản phẩm trong lu thông, tiêu thụ.
2. Hợp tác và liên kết trong sản xuất rau.
Ngời sản xuất tự nguyện thành lập các hợp tác xã,nhóm với mỗi hợp
tác xã bầu ra ban chủ nhiệm hợp tác xã bao gồm ba ngời: 1. Chủ nhiệm
hợp tác xã- chịu trách nhiệm chung, phó chủ nhiệm hợp tác xã điều hành
chung, th kí chịu trách nhiệm theo dõi tài chính của hợp tác xã. Các thành
viên trong hợp tác xã cùng ban quản lý hợp tác xã bàn bạc kế hoạch sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm của mình làm ra. Công tác quản lý chất lợng sản
phẩm phải đợc coi trọng, áp dụng hình thức tự kiểm tra. Công tác tự kiểm
tra đợc triển khai nh sau: ban quản lý giám sát chung mọi hoạt động của

các thành viên trong nhóm; các thành viên giám sát chéo lẫn nhau việc áp
dụng các nội quy của hợp tác xã, quy trình sản xuất thống nhất áp dụng.
Bên cạnh đó việc trích quỹ để làm một số thí nghiệm phân tích mẫu sản
phẩm khi cần thiết và xác định đây là việc làm rất thiết thực khẳng định
chất lợng sản phẩm của cơ sở mình.
Trong một xã, hoặc trong một hợp tác xã nông nghiệp nên tự
nguyện cùng nhau thành lập nhiều nhóm nh trên để cùng nhau mở rộng
phát triển sản xuất rau an toàn. Giữa các nhóm nên có sự kêt hợp với nhau
22
và thành lập ban liên nhóm để giúp đỡ nhau trong việc sản xuất và đặc biệt
là tiêu thụ sản phẩm. Ban liên nhóm thay mặt toàn thể các thành viên
trong các nhóm làm việc với các tổ chức bên ngoài khi có nhu cầu. Ví dụ
tại thời điểm hiện nay mỗi xã nên thành lập một hoặc nhiều ban để cùng
nhau đứng lên tổ chức giới thiệu sản phẩm của mình và tiếp cận với các
đơn vị kinh doanh rau dới dạng cuộc gặp giữa những ngời sản xuất và
những ngời kinh doanh rau. Việc này sẽ hiệu quả hơn nếu nhận đợc sự trợ
giúp của tổ chức nào đó với t cách là cơ quan quản lý.
3. Phát triển mạng lới thu gom và cung ứng rau, nâng cao chất lợng
dịch vụ.
Khuyến khích những ngời làm công tác thu gom- bán buôn rau an
toàn nh không phải chịu bất kì hình thức thuế nào. Ngời thu gom cần đầu
t trang thiết bị để vận chuyển rau an toàn đợc đảm bảo về mặt chất lợng,
giảm thiểu tỉ lệ dập, nát. Các cơ sở thu gom cần đợc hỗ trợ một phần kinh
phí để mua các xe tải nhỏ có thiết bị bảo quản lạnh nh dạng xe chuyên
dùng.
Khuyến khích mô hình hợp tác xã sản xuất- tiêu thụ rau an toàn, gia
tăng số điểm bán hàng trực tiếp tới tay ngời tiêu dùng. Tuy nhiên giải pháp
này không thể phát triển trên quy mô rộng lớn từ sản xuất đến tiêu thụ,
xong với hình thức này giá rau bán ra hạ hơn, việc giải thích các thông tin
về nguồn gốc và quy trình sản xuất rau an toàn rõ nên nhiều ngời tiêu

dung có khả năng chấp nhận và gây dựng đợc lòng tin về chất lợng sản
phẩm đối với họ.
Các đơn vị kinh doanh làm tốt công tác quản lý, công tác marketing
và đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng am hiểu về rau an toàn. Làm tốt
công tác quản lý có nghĩa là quản lý nguồn hàng bán ra trong cơ sở của
mình; cải thiện công tác tiếp thị, khuyến mại đối với những khách hàng
mua số lợng nhiều hoặc những khách hàng thờng xuyên tuyên truyền và
thuyết phục ngời tiêu dùng về lợi ích của rau an toàn để họ trở thành
khách hàng truyền thống của cơ sở.
4. Xác định cơ cấu và chủng loại rau.
Các viện, trờng, đơn vị quản lý về sản xuất và thiêu thụ trên địa bàn
cũng cần có những công tác hỗ trợ nh nghiên cứu chọn tạo giống mới,
tăng cờng chuyển giao các giống rau cao cấp, rau chất lợng, cơ cấu quanh
năm vào sản xuất để nâng cao giá trị kinh tế, đảm bảo rải vụ, đáp ứng nhu
cầu ngời tiêu dùng.
23
Trên cơ sở xu hớng tiêu thụ của thị trờng và theo nghiên cứu của
Viện dinh dỡng trong cơ cấu rau tiêu thụ cần giảm tỉ lệ rau ăn là, tăng tỉ lệ
rau ăn quả, vì ngoài giá trị dinh dỡng cao hơn rau ăn lá, loại rau này còn
có thể đa vào chế biến. Cơ cấu rau cần đạt là rau ăn là 30%, rau ăn quả
30%
Rau gia vị 15%, các rau khác 25%.
Các loại rau cao cấp đã đợc đa vào trồng ở một số vùng quy hoạch
rau an toàn nh: ớt nhọt, súp lơ xanh, ngô bao tử, cần tây nhng diện tích
còn nhỏ, cần đợc mở rộng phát triẻn để đảm bảo cơ cấu trên.
5. Có sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức liên quan trên địa bàn thành
phố nh sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn( chi cục bảo vệ thực vật)
sở khoa học công nghệ và môi trờng, sở y tế, đội quản lý thị trờng của
thành phố để giám sát và kiểm tra việc sản sản xuất, lu thông và phân phối
sản phẩm( cả chế biến nếu có) và thi hành sử phạt nghiêm túc những đơn

vị cha thực hiện tốt theo quy định của ban quản lý dẫn đến ảnh hởng chất
lợng sản phẩm.
6. Tăng cờng cơ sở vật chất và đầu t vốn cho sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn thông qua vay vốn từ các nguồn vay u đãi hoặc có thời hạn vay dài.
C. kết luận và kiến nghị.
1. Kết luận.
Qua khảo sát thực tế tiêu thụ rau an toàn ở Hà Nội ta rút ra một số
kết luận sau:
- Thị trờng rau an toàn còn rất nhỏ so với tổng thể thị trờng rau
chung tại Hà Nội, cung không đủ cầu song với thực tế thì hệ thống phân
phối lại cha đáp ứng đợc đầu ra cho sản xuất. Tỷ lệ sản phẩm đợc bán
đúng nghĩa rau an toàn còn thấp (trên 10% sản lợng), cha khuyến khích đ-
ợc ngời nông dân đầu t phát triển sản xuất rau an toàn.
-Sản xuất còn manh mún, việc tiêu thụ sản phẩm đối với ngời nông
dân còn gặp nhiều khó khăn và tự họ vẫn cha tìm đợc thị trờng ổn định
cho sản phẩm của mình. Sản phẩm làm ra thờng chỉ trông chờ vào các tổ
chức của chính quyền nh hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đứng nên tiêu
thụ sản phẩm.
-Chi phí sản xuất rau an toàn cao hơn so với rau thờng, chủ yếu do
tăng chi phí lao động, giống, phân bón. Giá bán rau an toàn cao hơn từ
1.2-1.8 lần so với rau thờng trong cùng điều kiện bán hàng.
24
-Phơng thức sản xuất và tiêu thụ rau an toàn theo nhóm hộ tự
nguyên tham gia tỏ ra có nhiều u điểm trong sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn hiện nay.
-Cha có đơn vị sản xuất kinh doanh rau an toàn nào đợc cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn.
-Mạng lời tiêu thụ tuy đã phát triển với nhiều hình thức bán hàng
phong phú tuy nhiên cha khuyến khích đợc nhiều đơn vị, cá nhân tham
gia; cơ sở vật chât, trang thiết bị phục vụ cho bảo quản trong quá trình lu

thông, tiêu thụ cha đợc đảm bảo dẫn đến ảnh hởnh chất lợng rau .
Còn khá lớn bộ phận dân c cha hay cha biết rõ về rau an toàn, ngay
cả trong khu vực trung tâm nội thành. Nh vậy ở vùng ngoại thành, nơi có
cơ sở hạ tầng, hệ thống quảng bá thông tin kém hơn, tỉ lệ này ắt hẳn còn
cao hơn.
Tóm lại thị trờng rau an toàn hiện cha phát triển mạnh là do các trở
ngại cả về kĩ thuật, quản lý và kinh tế. Do đó để ngời nông dân mở rộng đ-
ợc sản xuất rau an toàn đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng về cả số lợng
và chất lợng cần áp dụng các biện pháp nhằm giải quyết tốt hơn đầu ra cho
sản phẩm.
2. Kiến nghị.
- Các cơ quan chức năng tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất xác
định thơng hiệu sản phẩm. Khuyến khích các đơn vị xây dựng nhãn hiệu
sản phẩm.
-Giảm và tiến tới xoá bỏ mức thuế cho các đơn vị tham gia kinh
doanh rau an toàn, nh vậy sẽ khuyến khích đợc nhiều ngời tham gia kinh
doanh rau an toàn và giá bán sản phẩm rau an toàn tới tay ngời tiêu dùng
phần nào giảm xuống.
25

×