A. LờI Mở ĐầU.
Trong những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội
đang có xu hớng dần bị thu hẹp do quá trình đô thị hoá cùng với chủ trơng
xây dựng các khu chung c của thành phố. điều này đã đặt sản xuất nông
nghiệp của các huyện ngoại thành vào một thách thức mới đó là đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng về số lợng và chất lợng nông sản
trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng có xu hớng thu hẹp. Vấn đề đặt
ra cho nông nghiệp ngoại ô hiện nay, làm thế nào để nâng đợc giá trị thu đ-
ợc trên một đơn vị diện tính nhng những sản phẩm tạo ra đảm bảo về chất l-
ợng.
Trớc tình hình trên, sản xuất nông nghiệp của các huyện ngoại thành
nói chung và sản xuất rau nói riêng đã dần phát triển theo hớng sản xuất
hàng hoá, sản phẩm làm ra trên cơ sở nhu cầu của thi trờng, chứ không phải
sản xuất những sản phẩm mà địa phơng có.
Mặc dù vậy, sản xuất rau an toàn trên địa bàn Hà Nội cha thực sự
phát triển, thu nhập của ngời sản xuất rau an toàn vẫn cha cao bởi quá trinh
tiêu thụ rau an toàn còn gặp phải một số khó khăn đó là: ngời tiêu dùng cha
thực sự tin tởng sản phẩm rau là rau an toàn, quá trình tiêu thụ sản phẩm rau
an toàn còn mang tính tự phát, cha có hệ thống...Do vậy mà phần lớn lợng
rau an toàn sản xuất ra vẫn phải tiêu thụ với giá rau thờng hoặc thấp hơn
rau thờng, không có dấu hiệu an toàn, điều này đã gây ảnh hởng rất lớn đến
kết quả và hiệu quả thu đợc do vậy. Phát triển sản xuất rau an toàn chậm,
không ổn định, cha đáp ứng đợc nhu cầu của thành phố đặt ra.
Trớc thực trạng đó, việc tìm hiểu thực tiễn quá trình tiêu thụ rau an
toàn tại Hà Nội, xác định những thuận lợi và khó khăn trên cơ sở đó đề ra
một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh quá trình sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn tại Hà Nội là việc làm cần thiết. Do vậy em tiến hành nghiên
cứu đề tài: Thực trạng và giải pháp tiêu tụ sản phẩm rau an toàn trên
địa bàn Hà Nội.
B. NộI DUNG.
1
Chơng I: cơ sở lý luận và thực tiễn về
tiêu thụ rau an toàn.
I.MộT Số VấN Đề Lý LUậN Về TIÊU THụ RAU AN
TOàN.
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhìn một cách khái quát thì hoạt động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng đợc phân chia thành ba giai đoạn khác nhau, tơng ứng với
các đặc trng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giai đoạn cung ứng: là giai đoạn doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động mua hoặc thuê các yếu tố đầu vào (sức lao động, máy móc, thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu) trên thị trờng để chẩn bị cho giai đoạn sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất :là giai đoạn có nhiệm vụ tổ chức sản xuất
nhằm phối kết hợp các yếu tố đầu vào tốt nhất, sản phẩm đầu ra có
thể là những sản phẩm vật chất (vật phẩm) hoặc sản phẩm phi vật
chất (dịch vụ).
- Giai đoạn tiêu thụ: là giai đoạn ma doanh nghiệp bán các sản
phẩm, dịch vụ sản xuất ra trên thị trờng để thu tiền về. Nguồn tiền thu
về đợc tiếp tục đầu t trở lại, dùng để trả lơng, mua sắm thêm máy
móc thiết bị, xây dựng, mở rộng nhà xởng, mua nguyên vật liệu để
chuẩn bị cho kỳ sản xuất tiếp theo.
Nh vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị tr-
ờng là là một chu trình khép kín đợc bắt đầu từ giai đoàn cung ứng và
đợc kết thúc ở giai đoạn tiêu thụ sản phẩm, có thể mô tả hoạt động
của một doanh nghiệp sản xuất giản đơn nh sau:
T
1
H
1
SX H
2
T
2
(T
2
> T
1
)
Cung ứng Sản xuất Tiêu thụ
Theo mô hình trên, doanh nghiệp dùng một khoản tiền T
1
để
mua hàng hoá H
1
(các yếu tố đầu vào) và dới tác động của các biện
2
pháp cơ, ly, hoá, sinh của giai đoạn sản xuất, H
1
biến thành sản phẩm
H
2
. Doanh nghiệp bán H
2
và thu về một lợng tiền T
2.
Nếu xét hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ
để tồn tại thì doanh nghiệp sẽ bán sản phẩm H
2
và thu đợc số tiền T
2
vừa bằng T
1.
. Nghĩa là lợng tiền doanh nghiệp thu về sau một chu kỳ
sản xuất kinh doanh chỉ vừa đủ để chi trả các khoản tiền lơng, khấu
hao máy móc, thiết bị nhà xởng, chi phí nguyên vật liệu mà không có
tích luỹ.
Song trên thực tế, không có doanh nghiệp nào lại chỉ đặt ra
mục tiêu tồn tại mà ngợc lại tăng trởng và phát triển luôn là mục đích
cao nhất đối với mọi doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu này, doanh
nghiệp cần phải đạt đợc lợng T
2
>T
1
, khi đó khoản chênh lệch
là khoản tiền lãi, một phần đợc sử dụng để tái đầu t mở rộng, phần
khác đợc dùng để tích luỹ.
2 . Một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm.
2.1. Khái niệm, ý nghĩa và yêu cầu về tiêu thụ sản phẩm.
*Khái niệm.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, là
quá trình chuyển hoá quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá, tiền tệ giữa
các chủ thể kinh tế. Qúa trình tiêu thụ hàng hoá đợc chuyển từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ và dòng chu chuyển vốn của đơn vị sản xuất
kinh doanh đợc hoàn thành. Từ đó tạo ra cơ sở thu hồi chi phí và tích luỹ để
thực hiện tái sản xuất mở rộng.
* ý nghĩa.
Những hoạt động kinh doanh trên thị trờng diễn ra sôi động với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt, chiến lợc tiêu thụ sản phẩm thể hiện rõ vai
trò ở những mặt sau:
3
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khâu sản xuất và khâu tiêu thụ
có mối liên hệ chặt trẽ, tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau, ý nghĩa quan
trọng của sản xuất là ở chỗ nó tạo ra sản phẩm xã hội và phục vụ cho tiêu
dùng xã hội.
-Tiêu thụ sản phẩm còn quyết định khâu cung ứng đầu vào. Tiêu thụ
quyết định khối lợng, chất lợng nhịp độ sản xuất ra sản phẩm, do đó sản
phẩm lại quyết định khâu cung ứng, phải cung cấp cho nó bao nhiêu những
phơng tiện, thiết bị nguyên vật liệu, với thời gian và nhịp điệu cung cấp thế
nào.
-Tiêu thụ sản phẩm quyết định đến kết quả, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Đối với xã hội, hoạt động tiêu thụ phát triển có tác dụng thúc đẩy
hoạt động sản xuất hàng hoá, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất tăng
lên, tạo ra nhiều sản phẩm làm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
*Yêu cầu.
-Ngày nay cùng với sự tiến bộ vợt bậc của khoa học kỹ thuật, công
nghệ, sản phẩm đợc sản xuất ra rất đa dạng về chủng loại, chất lợng và số l-
ợng có xu hớng tăng nhanh, vợt qua nhu cầu của xã hội. Lúc này, u thế trên
thị trờng thuộc về ngời mua, mức độ cạnh tranh trong khâu tiêu thụ diễn ra
hết sức gay gắt.
-Hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng uy tín, vị thế của doanh
nghiệp trên thị trờng.
-Tiêu thụ sản phẩm phải nhằm thực hiện mục tiêu phạm vi khách
hàng, thoả mãn các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
2.2. Sản phẩm - sản phẩm hàng hóa.
* Sản phẩm.
Sản phẩm là kết quả của một cá nhân, tổ chức doanh nghiệp sử dụng
các nguồn lực để tạo ra. Nh vậy, sản phẩm có thể là những vật phẩm tồn tại
dới hình thức vật chất hoặc ở dạng phi vật chất.
4
Trong cơ chế thị trờng, nhiều doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh và cung ứng một hay nhiều loại sản phẩm, nên vấn đề
cạnh tranh là không thể tránh khỏi và ngày càng gay gắt. Vì vậy việc nghiên
cứu, triển khai sản xuất các sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp
mục tiêu tiêu thụ sản phẩm trở nên dễ dàng hơn và đảm bảo thực hiện có
hiệu qủa trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của thị trờng trong từng thời kỳ hoạt
động cuả doanh nghiệp.
* Sản phẩm hàng hoá.
Giữa sản phẩm và hàng hoá có một khoảng cách, sản phẩm chỉ có thể
trở thành hàng hoá khi và chỉ khi nó đợc đem ra trao đổi buôn bán trên thị
trờng.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hàng hoá. Dới đây là những
định nghĩa phổ biến nhất:
-Quan điểm cổ điển: hàng hoá là những sản phẩm đợc sản xuất,
không phải để phục vụ mục đích tiêu dùng cá nhân của nhà sản xuất mà
nhằm mục đích bán, trao đổi trên thị trờng.
-Quan điểm Marketing: hàng hoá là tất cả những gì có thể thoả mãn
đợc nhu cầu hay mong muốn và đợc bày bán trên thị trờng với mục đích thu
hút sự chú ý mua, sử dụng hay tiêu dùng. Đó có thể là những vật thể hữu
hình, dịch vụ, ngời, mặt hàng, tổ chức và ý tởng.
3. Một số vấn đề lý luận về tiêu thụ rau an toàn .
3.1 Một số cơ sở lý luận về rau an toàn .
* Rau an toàn.
Rau xanh là các sản phẩm rau đợc tiêu thụ trên thị trờng dới dạng sản
phẩm tơi (không qua chế biến).
Rau an toàn là khái niệm xuất hiện ở nớc ta trong thời gian gần đây
trớc tình hình một số sản phẩm rau xanh đợc tiêu thụ trên thị trờng đã gây
ngộ độc thực phẩm cho ngời sử dụng. Mặc dù cha đợc đinh nghĩa chính
thức khái niệm rau an toàn đợc một số tác giả đa ra nh sau:
5
Sản phẩm rau đợc xem nh là sạch (an toàn) phải đáp ứng đợc các yêu
cầu sau:
+ Sạch, hấp dẫn về hình thức: Tơi, sạch bụi bẩn, tạp chất, thu đúng độ
chín (khi có chất lợng cao nhất), không có triệu chứng bệnh, có bao bì vệ
sinh hấp dẫn.
+ Sạch, an toàn về chất lợng: Khi sản phẩm rau có chứa d lợng thuốc
bảo vệ thc vật, d lợng Nitrat, d lợng kim loại nặng và lợng vi sinh vật gây
hại không vợt quá ngỡng cho phép của tổ chức Y tế thế giới.
*Đặc điểm sản xuất rau và rau an toàn.
Rau an toàn trớc hết là sản phẩm của quá trình sản xuất nông nghiệp
bởi vậy nó có những đặc điểm chung của sản phẩm nông nghiệp: đối tợng
của sản xuất nông nghiệp là sinh vật, sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, phân bố sản xuất không tập trung, sản phẩm vừa tiêu dùng tại chỗ
vừa trao đổi trên thị trờng, cung về nông sản hàng hoá và cầu về đầu vào có
tính thời vụ và sản phẩm nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với các doanh
nghiệp dịch vụ.
Sản xuất rau yêu cầu lao động cao. Sản phẩm là thân lá, củ có hàm l-
ợng nớc cao do vậy khó khăn trong bảo quản, tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác
trong rau chứa hàm lợng nớc tới 80-90% do vậy yêu cầu chế độ nớc tới
nghiêm ngặt.
Sản xuất rau an toàn phải tuân thủ theo những quy định nghiêm ngặt
từ việc quy hoạch vùng sản xuất, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, bảo quản và
lu thông tới ngời tiêu dùng trên cơ sở điều kiện môi trờng và tập quán canh
tác từng vùng, chú trọng dựa trên những nguyên tắc về kỹ thuật nh sau:
-Đất trồng: đất cao, thoát nớc, thích hợp sinh trởng, phát triển cây
rau. Vùng trồng rau phải cách ly với khu vực có chất thải công nghiệp, bệnh
viện (ít nhất 2km)và khu vực chất thải sinh hoạt của thành phố (ít nhất
200m).
-Nớc tới: trong rau xanh nớc chứa trên 90%, vì vậy nớc tới ảnh hởng
trực tiếp tới chất lợng sản phẩm, cần sử dụng nớc sạch để tới nh nớc giếng
khoan, nớc sông, ao hồ trong, không ô nhiễm.
6
-Giống: sử dụng hạt giống tốt và trồng cây con khoẻ mạnh, không có
bệnh tật, hạt giống trớc khi gieo trồng cần đợc xử lý hoá chất hoặc nhiệt,
cần biết rõ lý lịch, nơi sản xuất hạt giống. Đối với những giống nhập nội
phải qua kiểm dịch thực vật.
-Phân bón: không dùng phân hữu cơ còn tơi và nớc phân pha loãng
bón cho rau, sử dụng các loại phân bón hoá học tuỳ theo yêu cầu sinh lý của
cây và phải kết thúc bón trớc khi thu hoạch 7-10 ngày với rau có thời gian
sinh trởng ngắn, 10-12 ngày với rau có thời gian sinh trởng dài, đối với các
loại phân bón lá và các loại chất kích thích sinh trởng cần sử dụng theo chỉ
dẫn, kết thúc phun trớc khi thu hoạch 5-10 ngày.
-Bảo vệ thực vật: không sử dụng thuốc hoá học bảo vệ thực vật thuộc
nhóm độc 1 và 2, nếu thấy cần thiết có thể sử dụng thuốc nhóm 3 và 4. Kết
thúc phun thuốc hoá học trớc khi thu hoạch ít nhất 5-10 ngày. u tiên sử
dụng các chế phẩm sinh học (BT, hạt củ đậu...), các chế phẩm thảo mộc,
các kí sinh thiên địch để phòng bệnh. áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp
phòng trừ tổng hợp (IPM).
-Thu hoạch, bao gói: rau đợc thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ phần
kém chất lợng, rửa sạch bằng nớc sạch, để ráo và cho vào bao, túi sạch trớc
khi mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng.
* Tiêu chuẩn rau an toàn của thế giới và Việt Nam.
Theo các nhà nghiên cứu, hàm lợng các yếu tố gây ô nhiễm trên các
sản phẩm rau nh hàm lợng nitrat, kim loại nặng, hoá chất bảo vệ thực vật, vi
sinh vật...có thể gây độc hại tới sức khoẻ ngời sử dụng tùy thuộc vào mức
độ gây ô nhiễm. Vì lẽ đó, sản phẩm rau đợc xem là an toàn khi đáp ứng đợc
các thông số kỹ thuật cho phép của các cơ quan giám định chất lợng và ở
mỗi quốc gia đều xây dựng các chỉ tiêu phù hợp. Theo tổ chức Y tế thế giới
(WHO), d lợng cho phép trong sản phẩm rau đối với các yếu tố ô nhiễm nh
sau:
7
Bảng 1. Ngỡng cho phép d lợng nitrat trong một số loại rau (theo
quy định của WHO)
ĐVT: mg/kg sản phẩm
Loại rau D lợng Loại rau D lợng
Bắp cải
Cà rốt
Cải củ
Hành củ
Hành lá
500
250
1.400
60
400
Da chuột
Cà chua
Khoai tây
Súp lơ
Xà lách
Rau thơm
150
150
150
250
200
200
(Nguồn: FAO, 1993)
Bảng 2. hàm lợng kim loại nặng( theo quy định của WHO)
ĐVT: mg/kg sản
phẩm
Loại kim loại D lợng Loại kim loại D lợng
Chì(pb)
Asen(as)
đồng(cu)
Thiếc(sn)
Palutin
0.5
0.2
5.0
200.0
0.05
Camidi(cd)
Thuỷ ngân(hg)
kẽm(zn)
aplatoxin(bl)
0.03
0.02
10.0
0.005
(Nguồn: FAO, 1993)
ở Việt Nam, vấn đề nghiêm cứu về rau an toàn đợc các nhà khoa học
quan tâm từ những năm 1990 và tới năm 1996, tiêu chuẩn tạm thời về rau
an toàn đã đợc bộ khoa học công nghệ và môi trờng ban hành. Các tiêu
chuẩn này dựa trên tiêu chuẩn của WHO, đợc đa vào áp dụng trong việc
quản lý sản xuất và lu thông sản phẩm ở Việt Nam.
3.2. Tình hình tiêu thụ rau trong nớc và thế giới.
* Tình hình tiêu thụ rau trên thế giới.
8
Tuỳ theo phông tục, tập quán của từng nớc mà rau đợc sử dụng các
phơng thức chế biến khác nhau. ở các nớc phát triển, rau thờng đợc nấu
chín và ăn nh món ăn thêm hoặc lẫn với thịt, cá hay thức ăn khác. Những
món phụ gia không nấu đợc gọi là salad là một phần trong bữa ăn hàng
ngày.
Rau đợc chế biến dới dạng nh luộc, chiên, áp chảo, nấu cari, rán, n-
ớng, hoặc nớng lò..... chúng đợc nấu với nớc, dầu, nớc dừa, hoặc đôi khi nấu
với rợu. Chúng đợc ăn với các loại gia vị và nớc sốt khác nhau. một số loại
rau nh muùi tây, tỏi ăn lá, cà chua và cải củ đợc dùng làm đồ trang điểm
cho các món ăn trong các dịp lễ tết, họ có thể ăn hoặc không. Tại các nớc
phát triển nhu cầu rau tơi rất cao. Riêng đối với một số nớc có mùa đông
kéo dài thờng phải dùng cả rau đông lạnh, nhng sở thích của họ vẫn là rau t-
ơi, hầu hết các loại rau đều đợc dùng thông qua chế biến, một phần nhỏ đợc
dùng đóng hộp và giầm giấm. Một số loại rau có thể đợc để đông lạnh nh
đậu các loại.... đối với các nớc Châu Phi lại có kiểu sử dụng rau khác so với
tình hình sử dụng chung. Ví dụ, trồng sắn ngoài việc ăn củ họ còn dùng cả
lá.
Mức tiêu thụ rau khác nhau tuỳ theo mỗi quốc gia và thờng phụ
thuộc vào mức thu nhập, tuy nhiên có một số nớc còn phụ thuộc vào tập
quán ăn uống của dân tộc.
ở Indonesia, mức tiêu dùng rau là 22kg/ngời/năm, hàng năm xuất
khẩu rau sang Malaysia và Singapo. Theo tác giả Darmawan và cộng sự cho
biết 99% sản lợng rau là sản phẩm hàng hoá, do đó phải có sự liên kết chặt
chẽ thị trờng toàn quốc. Để làm đợc việc này từ năm 1997, Idonesia đã xây
dựng hệ thống và dich vụ thông tin về rau, cung cấp thông tin về giá hàng
ngày cho nông dân, thơng gia và ngời tiêu dùng .
ở ấn Độ, mức tiêu dùng rau là 54kg/ngời/năm, lợng rau hàng hoá đạt
90-98% với nhiều kênh tiêu thụ nhng kênh tiêu thụ số lợng rau lớn nhất nh
sau: Ngời sản xuất - hợp tác xã - ngời bán buôn - ngời bán lẻ - ngời tiêu
dùng.
9
Tại một số nớc khác có mức tiêu thụ rau cao hơn nh Đài Loan
115kg/ngời/năm; Hàn Quốc 229kg/ngời/năm; Nêpan 60kg/ngời/năm.
* Tình hình tiêu thụ rau ở Việt Nam.
ở Việt Nam, mức tiêu thụ thay đổi qua các thời kỳ và theo vùng địa
lý. Thời kỳ 1981-1985, lợng rau tiêu thụ bình quân 78kg/ngời/năm, cao nhất
ở miền núi 112kg/ngời/năm, thấp nhất ở vùng đồng bằng nam bộ 46kg/ng-
ời/năm.
Giai đoạn 1986-1989 tiêu thụ rau có xu hớng giảm, tại các tỉnh miền
núi, lợng tiêu thụ rau bình quân 86.7 kg/ngời/năm; vùng nông thôn bình
quân 71kg/ngời/năm và vùng thành phố tiêu thụ rau ít nhất 54kg/ngời/năm.
Giai đoạn 1990-2002, lợng rau xanh tiêu thụ lại có xu hớng giảm so
với thời gian trứơc, mức tiêu thụ bình quân là 52-71kg/ngời/năm.
Dựa trên cơ sở sản xuất thực phẩn và khả năng kinh tế của đất nợc,
mức thu nhập của các gia đình, tập quán ăn uống của nhân dân ta, các
chuyên gia đã tính toán nhu cầu cần thiết cho mỗi ngời hàng năm từ 80-
85kg rau nh vậy mức độ tiêu thụ rau của thị trờng trong nớc là rất lớn. Thực
tế một số năm qua mức binh quân rau của ngời Việt Nam khoảng 75-
80kg/ngời/năm, chúng ta cần sản lợng rau lớn hơn nữa trong tơng lai nhằm
không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mà còn đáp ứng cho lợng dân số tăng
trong thời gian tới. Nếu tăng mức dân số đến năm 2005 và 2010 là 0.8% và
kể cả lợng khác du lịch vào nớc thì số lợng rau cần sẽ tơng ứng khoảng 6.5-
7.0 triệu tấn.
+ Về chế biến: lợng rau đợc chế biến chiếm tỉ lệ rất nhỏ, công nghệ
chế biến tập trung vào 22 nhà máy với công suất thực tế dới 100 nghìn tấn/
năm. Ngoài ra, còn một số cơ sở chế biến thủ công quy mô nhỏ với các sản
phẩm đợc chế biến chủ yếu là cà chua, da chuột, măng tây, đậu hạt, tơng ớt,
nấm muối....Hiện nay số nhà mày đầu t thiết bị đồng bộ cha nhiều, số các
loại thiết bị đã cũ, không đồng bộ nên sản phẩm làm ra chất lợng thấp, số l-
ợng không nhiều bởi vậy sản phẩm không có tình cạnh tranh mạnh mẽ trên
thị trờng quốc tế so với các nớc khác.
10
+ Về xuất khẩu: xuất khẩu rau quả của nớc ta đã có từ năm 1997 với
những sản phẩm đầu tiên đớc xuất sang Trung Quốc. Trong giai đoạn 1960-
1975, lợng hàng hoá xuất khẩu tăng chậm do sản xuất bị ảnh hởng của
chiến tranh. Từ 1976, lợng xuất khẩu bắt đầu tăng nên, thị trờng chính là
Liên Xô và các nớc Đông Âu. Giai đoạn 1981-1985, sản phẩm rau xuất
khẩu đạt 90.5 nghìn tấn( chiếm 40% sản lợng). Đây cũng là giai đoạn hng
thịnh của xuất khẩu rau quả sang các nớc thuộc khối SEV. Những năm
1990 lợng rau tơi xuất khẩu giảm mạnh, do các thị trờng truyền thống thay
đổi. Cùng với sản phẩm rau tơi còn có các sản phẩm đã đợc chế biến nh da
chuột muối, măng tre, đậu quả, tơng cà chua, tơng ơt....
11
CHƯƠNG II: THựC TRạNG TIÊU THụ RAU AN
TOàN TRÊN ĐịA BàN THàNH Phố Hà Nội.
I. THựC TRạNG sản xuất RAU AN TOàN ở Hà Nội.
1. Quy mô sản xuất rau và rau an toàn ở Hà Nội.
Hà Nội là một trong những địa phơng đầu tiên triển khai thực hiện
chơng trình RAT . Cho đến nay sản xuất RAT ở Hà Nội đã đạt đợc những
thành tựu đáng kể, thể hiện ở quy mô sản xuất đã không ngừng tăng lên cả
về diện tích, năng suất và sản lợng trong vài năm qua.
-Về diện tích: diện tích sản xuất rau an toàn không lớn, nhng đã
không ngừng tăng lên, không chỉ về cả diện tích canh tác, mà cả diện tích
gieo trồng, do hệ số vòng quay tăng lên từ 2.5 lần (năm 1996) lên 3.2 (năm
2004), các xã đã tham gia trồng rau an toàn mở rộng thêm diện tích và một
số xã mới tham gia vào chơng trình rau an toàn của thành phố nh Nam
Hồng, Bắc Hồng (Đông Anh) và Thạch Bàn (Gia Lâm), Xuân Giang (Sóc
Sơn). Điều này cho thấy năng lực khai thác và sử dụng đất đai của các hộ
nông dân ngoại thành Hà Nội. Tuy nhiên, tiềm năng về mặt diện tích trồng
rau an toàn còn nhiều. Năm 2002 tỷ lệ diện tích rau an toàn so với rau thờng
mới đạt 32%. Nh vậy có thể thấy rằng mặc dù quy mô sản xuất rau thờng
không lớn, nhng Hà Nội có lợi thế rất lớn trong việc bố trí sản xuất, tăng
mùa vụ, nhất là sản xuất rau trái vụ, rải vụ. Vì vậy khả năng tăng diện tích
gieo trồng rau rất cao.
12
Bảng 3.Tình hình sản xuất rau và rau an toàn ở thành phố Hà Nội.
Diễn giải ĐVT 2001 2002 2003 2004
1.Rau thờng
-Diện tích gieo
trồng
-Năng suất
-Sản lợng
% so tổng lợng
rau sản xuất
2. Rau an toàn
-Diện tích canh
tác
-Diện tích gieo
trồng
-Năng suất
-Sản lợng
-% so tổng lợng
rau sản xuất
Ha
Ta/ha
Tấn
%
Ha
Ha
Tạ/ha
Tấn
%
7.484,0
189,0
141.447,0
79,0
776,0
2.250,0
167,0
37.575,0
21,0
7.939,0
182,2
144.648,5
77,0
778,0
2.500,0
172,0
43.250,0
23,0
8.452,0
188,6
147.546.5
81,7
781,0
2.700,0
184,2
45.254,0
24.5
8.864,6
196,4
152.456.4
83,6
786,1
2.890,2
190,1
46.325,0
25,2
-Năng suất: ngời trồng rau Hà Nội có kinh nghiệm sản xuất từ lâu
đời, biết đầu t thâm canh để tăng năng suất, sản lợng, do vậy trong những
năm qua năng suất RAT tăng lên không ngừng.
-Sản lợng: cùng với việc tăng năng suât, diện tích thì sản lợng rau an
toàn của Hà Nội cũng tăng lên năm 2001 sản lợng đạt 37.575,0 tấn tăng lên
43.250,0 tấn năm 2002.
2. Phân bố sản xuất rau an toàn ở Hà Nội.
Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội,
tính đến cuối năm 2002 sản xuất rau an toàn đợc thực hiện tại 23/33 xã đã
đợc quy hoạch bao gồm:
13