Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở phường 4 - sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.85 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài :……………………………………………………………….3
2. Mục đích nghiên cứu :………………………………………………………… 3
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu :…………………………… 3
3.1 Đối tượng nghiên cứu :……………………………………………………… 3
3.2 Khách thể nghiên cứu :……………………………………………………… 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài :…………………………………… 3
5. Gỉa thuyết khoa học :……………………………………………………………3
6. nhiệm vụ nghiên cứu :………………………………………………………… 4
7. Phương pháp nghiên cứu :…………………………………………………… 4
Phần II: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài :………………………………………… 4
1.1. Lý luận về quản lý :……………………………………………………… 4
1.1.1. Quản lý :…………………………………………………………… 4
1.1.2. Quản lý giáo dục :…………………………………………………… 5
1.1.3. Quản lý nhà trường :………………………………………………… 6
1.1.4. Các chức năng quản lý :……………………………………………….6
1.1.5. Đối tượng của người quản lý :…………………………………………8
1.2. Hoạt động dạy học :……………………………………………………… 8
1.3. Quản lý hoạt động dạy học :……………………………………………….9
1.4. Hiệu trưởng và việc quản lý hoạt động dạy học :…………………………9
1.4.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng :………………9
1.4.2. Hiệu trưởng và việc quản lý hoạt động dạy học :………………… 10
Chương 2: Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
trường THCS Phường 4-Sóc Trăng :……………………………………………… 12
2.1. Vài nét về trường THCS Phường 4 :……………………………………………12
2.1.1 Mạng lưới trường lớp, học sinh :………………………………………………12
2.1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên :……………………………………… 13
2.1.3. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học :…………………14
Triệu Thị Vươn-Trang 1


2.2. Thực trạng biện pháp quản lý họat động dạy học của hiệu trưởng trường
THCS Phường 4 :…………………………………………………………………….14
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS Phường 4-sóc
trăng :…………………………………………………………………………………14
2.2.2. Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
THCS Phường 4 :…………………………………………………………………….17
2.3. Thuận lợi- khó khăn- nguyên nhân :………………………………………… 25
2.3.1. Thuận lợi :………………………………………………………………………25
2.3.2. Khó khăn :………………………………………………………………………27
2.3.3 Những đề xuất, kiến nghị :…………………………………………………… 28
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
THCS Phường 4 :…………………………………………………………………… 29
3.1. Căn cứu đề xuất biện pháp :…………………………………………………….29
3.1.1. Căn cứu cơ sở lý luận :…………………………………………………………29
3.1.2. Căn cứu kết quả thực tiễn :……………………………………………………29
3.2. Các biện pháp quản lý họat động dạy học của hiệu trưởng trường THCS
Phường 4 :…………………………………………………………………………… 30
3.2.1. Biện pháp 1: nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn :……………30
3.2.2. Biện pháp 2: tăng cường kiểm tra, đánh giá việc giáo dục hạnh kiểm, tinh
thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho học sinh :…………………………….31
3.2.3. Biện pháp 3: quản lý giúp đỡ học sinh yếu kém-quản lý mặt bằng chất
lượng :
…………………………………………………………………………………………32
3.2.4. Biện pháp 4: xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giá: ………… 33
3.2.5. Biện pháp 5: tăng cường biện pháp quản lý hoạt động dạy trong nhà trường
bằng ứng dụng công nghệ thông tin :……………………………………………… 34
KẾT LUẬN
1. Kết luận :……………………………………………………………………………35
2. Kiến nghị :………………………………………………………………………… 36
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………37

Triệu Thị Vươn-Trang 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….37
Triệu Thị Vươn-Trang 3
MỞ ĐẦU
            
1-Lý do chọn đề tài :
Hiện nay ở các trường phổ thông, họat động dạy học được coi là một hoạt động
trọng tâm, phong phú về nội dung và hình thức, thường diễn ra trong quá trình dạy học
và giáo dục với sự tham gia của nhiều nhân tố, chịu sự tác động của nhiều lực lượng
như: gia đình - nhà trường - xã hội.
Họat động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ một vị trí trung tâm bởi nó chiếm
hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó là nền
tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường
phổ thông; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Chính vì thế, nhiệm
vụ trọng tâm của hiệu trưởng trường phổ thông là phải dành nhiều thời gian và công sức
cho công tác quản lý họat động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường, đáp yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trên thực tế việc quản lý họat động dạy học của hiệu trưởng Trường trung học cơ
sở phường 4- Sóc Trăng trong những năm gần đây đã có những bước chuyển biến đáng
kể song hiệu quả chưa cao, dẫn tới tồn tại nhiều hạn chế, bất cập nhất định trong công
tác quản lý hoạt động dạy học, để nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà
trường.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng Trường trung học cơ sở Phường 4
- Sóc Trăng ”
2-Mục đích nghiên cứu:
-Nhằm nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng ở Trường trung học cơ sở phường 4-Sóc Trăng.
-Đề ra biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng góp phần nâng cao
chất lượng dạy học và nâng cao hiệu quả quản lý họat động dạy học của hiệu trưởng ở

Trường trung học cơ sở Phường 4-Sóc Trăng.
Triệu Thị Vươn-Trang 4
3-Đối tượng nghiên cứu và khách thể được nghiên cứu:
3.1-Đối tượng được nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở
phường 4-Sóc Trăng.
3.2-Khách thể được nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy học trong Trường trung học cơ sở Phường 4- Sóc
Trăng.
4-Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-Địa bàn Trường trung học cơ sở Phường 4- Sóc Trăng.
-Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng.
5-Giả thuyết khoa học :
Hiện nay hiệu trưởng các Trường trung học phổ thông trên địa bàn Phường 4-Sóc
Trăng đã và đang thực hiện nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả
trong việc nâng cao chất lượng của đơn vị trường mình.
Song trong công tác quản lý của hiệu trưởng còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng phù hợp sẽ góp phần nâng cao
hơn nữa chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông.
6-Nhiệm vụ nghiên cứu :
-Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận về quản lý dạy học ở trường THPT.
-Tìm hiểu thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
Trường trung học cơ sở Phường 4-Sóc Trăng.
-Đề xuất biện pháp quản lý họat động dạy học của hiệu trưởng Trường trung học
cơ sở Phường 4- Sóc Trăng góp phần nâng cao chất lượng dạy học của đơn vị.
7-Phương pháp nghiên cứu :
-Phương pháp nghiên cứu lý luận ( tham khảo các tài liệu, sách báo có liên quan)
-Phương pháp điều tra, khảo sát ( thông qua phiếu trưng cầu ý kiến )
-Phương pháp phân tích, tổng hợp
PHẦN NỘI DUNG

Triệu Thị Vươn-Trang 5
            
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1-Lý luận về quản lý :
1.1.1-Quản lý :
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ : quan hệ giữa con người
với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả con
người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh nhu cầu quản lý.
Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản
xuất, tổ chức, điều hành xã hội cũng phát triển theo. Đó là tất yếu lịch sử.
Ngày nay nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của sự phát
triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở
mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Hiện nay, nước ta đang thực hiện cơ chế thị
trường dưới sự quản lý của Nhà nước, đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải
cách mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới, vấn đề sử dụng và phát huy những ưu
việt sẵn có xuất phát từ bản chất xã hội phần lớn phụ thuộc vào quản lý và trình độ tổ
chức quản lý, vào hiệu quả và chất lượng quản lý.
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
Theo nghĩa hẹp, quản lý là sự sắp đặt, chăm nom công việc.
Ngoài ra còn có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý :
-Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi những con người
kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
-Quản lý là quá trình cùng làm việc thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như
các nguồn lực khác để hoàn thành mục đích chung của một nhóm người, một tổ chức.
-Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển,
phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác.
Triệu Thị Vươn-Trang 6
Như vậy, cần hiểu khái niệm quản lý bao hàm những khía cạch sau :
-Quản lý bao giờ cũng là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định. Mục tiêu

của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào hình thức, lĩnh vực
hoạt động và phong cách quản lý trong tổ chức. Mục tiêu có thể do chủ thể quản lý áp
đặt, song cũng có thể do sự cam kết giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Sự tham gia của
đối tượng quản lý vào việc xác định mục tiêu sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả
quản lý. Thực tế quản lý của nhiều tổ chức khác nhau đã chứng minh rằng, một tổ chức
có hiệu quả quản lý cao trước hết phải là một tổ chức đặt các mục tiêu của mình trên cơ
sở của sự hòa nhập giữa các nhu cầu và mục đích của các cá nhân, các nhóm khác nhau
với nhu cầu và mục đích của tổ chức. Vì vậy sự chia sẽ các mục tiêu tổ chức của đối
tượng quản lý là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả quản lý của một tổ chức.
-Quản lý là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối
tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.
-Quản lý là nhằm phối hợp nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến
thành những thành tựu của xã hội.
-Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối, các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Tóm lại, quản lý là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm khai thác, lựa chọn, tổ chức, và thực hiện có hiệu quả những
nguồn lực, những tiềm năng, và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức đã
đề ra trong một môi trường đầy biến động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố : chủ thể, đối
tượng, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý.
1.1.2-Quản lý giáo dục :
Khái niệm “quản lý giáo dục” được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau nhưng có hai
cấp độ chủ yếu trong quản lý giáo dục thường thấy là : cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Đối với cấp vĩ mô :
-Quản lý giáo dục là những tác động tự giác ( có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ
thống ( từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường ) nhằm thực hiện có chất
Triệu Thị Vươn-Trang 7
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế trẻ mà xã hội đặt ra cho

ngành giáo dục.
-Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý, lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối
ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt
nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động.
-Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là một hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, . . . một cách có hiệu
quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô :
-Quản lý giáo dục là một hệ thống những tác động tự giác ( có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường.
-Cũng có thể hiểu quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản
lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học
sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ bốn yếu
tố của quản lý giáo dục là : chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý, khách thể quản lý và
mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau :
Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau chúng có quan hệ tương tác
gắn bó mật thiết với nhau nhằm đi đến mục tiêu chung của giáo dục đề ra. Như vậy,
Triệu Thị Vươn-Trang 8
Chủ
thể
quản

Đối

tượng
quản

Khách
thể
quản

Mục tiêu
quản lý
quản lý giáo dục với tư cách là một bộ phận của quản lý xã hội cũng đã xuất hiện từ lâu
và tồn tại với mọi chế độ xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội, mục tiêu, nội dung,
phương pháp. Giáo dục luôn thay đổi và phát triển làm cho công tác quản lý cũng vận
động và phát triển.
1.1.3-Quản lý nhà trường :
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước trong
phạm vị trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục,
để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh.
1.1.4-Các chức năng quản lý :
Chức năng quản lý là những hình thức thực hiện những tác động của chủ thể đến
đối tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần được thực hiện trong quá
trình quản lý.
Việc xác định các chức năng quản lý hiện chưa có sự thống nhất. Nhìn chung các
tác giả khác nhau đều thống nhất nêu lên các chức chức năng quản lý như sau :
-Chức năng hoạch định :
Vạch ra mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi để đạt được mục tiêu, xác
định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu. Để vạch ra được mục tiêu và
xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo, tức là đòi hỏi nhà quản lý phải có
khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật ( của bộ máy ). Vì thế, trong chức
năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.

-Căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ
thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong
muốn của nhà trường khi kết thúc năm học. Bản kế hoạch năm học phải được sự thống
nhất cao trong nhà trường. Đó chính là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, vì thế giai
đoạn này có vai trò rất to lớn. Để làm được điều đó, người quản lý cần phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau :
+Hoạch định kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cần đạt
+Lựa chọn các biện pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước
của địa phương và của ngành giáo dục.
Triệu Thị Vươn-Trang 9
+Xây dựng chương trình hành động cho nhà trường trong suốt năm học ( kế
hoạch năm học đã được cụ thể hóa thành từng học kì, từng tháng và tuần )
+Thông qua tập thể hội đồng sư phạm trong nhà trường, bàn bạc đóng góp xây
dựng để có một kế hoạch thống nhất trình lên cơ quan cấp trên.
+Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
-Chức năng tổ chức : chức năng này bao gồm hai nội dung
Nội dung thứ nhất : Tổ chức bộ máy
Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải đảm
nhận. Nói cách khác phải tổ chức bộ máy phù hợp với cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ
khả năng đạt được mục tiêu đề ra. Phân chia thành một bộ phận sau đó ràng buộc các bộ
phận bằng các mối quan hệ.
Nội dung thứ hai : Tổ chức công việc
Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ ràng để mọi người hướng
vào mục tiêu chung mà hành động. Đó chính là sự sắp đặt những con người, những
công việc một cách hợp lý để mọi người đều thấy hài lòng và hào hứng làm cho công
việc diễn ra trôi chảy hiệu quả.
-Chức năng điều hành ( chỉ đạo ) :
Chức năng này tác động đến con người bằng các mệnh lệnh làm cho người dưới
quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công.
Tạo động lực để con người hoạt động tích cực bằng các biện pháp động viên, khen trê

đúng mức phù hợp. Chức năng này thể hiện ở chỗ vạch ra phương hướng cho tổ chức,
các đơn vị cấp dưới, tác động đến tổ chức, đến con người bằng các quyết định để hoạt
động đưa bộ máy đạt đến mục tiêu., trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên.
Về thực chất đó là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệpcủa
người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực
hiện kế hoạch và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho mọi hoạt của nhà trường diễn ra trong
kỷ cương, trật tự.
-Chức năng kiểm tra :
Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cuối cùng của chu trình quản lý, nó
bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây :
Triệu Thị Vươn-Trang 10
+Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế
hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.
+Phát hiện những lệch lạc, sai sót, những gì trong kế hoạch đã đạt được.
+Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò nhất định,
song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau Điều này đòi hỏi
nhà quản lý phải biết quan tâm coi trọng đến các chức năng trong quản lý, có như vậy
mới chỉ đạo thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
Tóm lại, chức năng quản lý là những vấn đế hết sức cơ bản của lý luận về quản
lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý và chu
trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với khách thể
quản lý. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong một chu trình
là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống được quản lý. Việc thực hiện chu
trình quản lý có hiệu quả hay không là nhờ có thông tin. Thông tin vừa là điều kiện ,
vừa là phương tiện tổng hợp các chức năng trên.
1.1.5-Đối tượng của người quản lý :
Đối tượng quản lý vừa có thể là người, là tổ chức, vừa có thể là vật, một cá nhân,
một sự việc, một nhà trường, môt doanh nghiệp, cho đến một quốc gia, một khối liên
minh hay cả hành tinh cũng đều là những đối tượng của quản lý.

Đối tượng quản lý chịu sự tác động hướng đích của chủ thể của chủ quản lý được
biến động dưới những tác động của môi trường. Đối tượng quản lý cũng có nhiều dạng
khác nhau tương ứng với từng dạng quản lý đó là :
-Quản lý sinh học : Môi trường thiên nhiên, cây trồng, vật nuôi.
-Quản lý kĩ thuật : phương tiện kĩ thuật, cách bảo quản và sử sụng chúng để phục
vụ tối đa cho các nhu cầu của con người.
-Quản lý con người : con người là đối tượng quản lý chủ yếu vì con người sử
dụng tài nguyên, trang thiết bị kĩ thuật, đồng thới chính con người là chủ thể của xã hội.
Khi nói đến quản lý cần quan tâm các yếu tố trong quản lý như :
-Yếu tố môi trường và XH ảnh hưởng đến mô hình, cơ chế, phương thức quản lý.
-Yếu tố chính trị - XH ảnh hưởng đến nguyên tắc, phương pháp quản lý.
Triệu Thị Vươn-Trang 11
-Yếu tố tổ chức là một khoa học về việc sắp xếp các mối quan hệ để nâng cao
hiệu quả quản lý.
-Yếu tố quyền uy là nói đến quyền lực và uy tín của người quản lý.
-Yếu tố thông tin đầy đủ sẽ quyết định quản lý chính xác, phù hợp.
-Yếu tố mô hình tổng quát là khuôn mẫu chung mà các bộ máy căn cứ vào đó để
tổ chức bộ máy của mình.
Các yếu tố này vừa là yếu tố khách quan vừa là yếu tố chủ quan lại vừa là nguyên
nhân trực tiếp tạo nên sự thành công, tạo ra sự thuận lợi nhiều hay ít cho việc đạt được
mục tiêu trong công tác quản lý.
1.2-Hoạt động dạy học :
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy
học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ đạo, hoạt động học của học sinh có vai
trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy
học không diễn ra.
Hoạt động dạy và hoạt động học gắn liền với hoạt động của con người có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối qun hệ tương tác giữa các thành tố : mục tiêu,
nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
Phân tích hoạt động dạy học, chúng ta đi đến kết luận : Hoạt động học trong đó
có hoạt động nhận thức của học sinh có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt
động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người giào viên, giáo
viên phải xuất từ lôgíc của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức
tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng dạy học. Vì vậy
muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở trường phổ thông thì người hiệu
trưởng đặc biệt chú ý hoạt động dạy của giáo viên; chuẩn bị cho họ có khả năng hình
thành và phát triển ở học sinh các phương pháp, cách thức phát hiện lại các thông tin
học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh.
Triệu Thị Vươn-Trang 12
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt
động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối qun hệ điều khiển. Với tác
động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng ta có
thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là : hành động quản lý (điều khiển hoạt
động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực
tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò.
1.3-Quản lý hoạt động dạy học :
Quản lý hoạt động dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học, cho quá trình
đó vận hành có khoa học, có tổ chức theo những quy luật khách quan và được sự chỉ
đạo, giám sát thường xuyên nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Để quản lý hoạt động dạy học hiệu quả, người hiệu trưởng phải dựa trên cơ sở
pháp lý và cơ sở thực tiễn để điều hành hoạt động:
Cơ sớ pháp lý hiện nay đó là Luật giáo dục, Điều lệ trường Trung học, Chỉ thị của
Bộ trưởng Bộ GD – ĐT về thực hiện nhiệm vụ năm học ban hành từng năm, các chương
trình, kế hoạch dạy học, …
Cơ sở thực tiễn là tình hình phát triển giáo dục của thế giới, của đất nước, của địa
phương có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển của quá trình dạy học trong nhà
trường; thực tiễn phát triển về qui mô, chất lượng, cơ sở vật chất của nhà trường cũng

như tình hình đội ngũ cán bộ- giáo viên- nhân viên hiện có,…
Trên cơ sở pháp lý và thực tiễn đó, người hiệu trưởng cần thực hiện được những
nội dung sau đây trong quản lý hoạt động dạy học :
-Một là phải xây dựng kế hoạch năm học
-Hai là phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động trong nhà trường.
-Ba là việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học.
-Bốn là chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học.
-Năm là chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên.
-Sáu là sự kết hợp giữa giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức Đoàn
thể, Hội Cha- Mẹ học sinh góp phần phối hợp hướng dẫn hoạt động học của học sinh.
-Bảy là chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học.
Triệu Thị Vươn-Trang 13
-Tám là chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học và kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ năm học.
1.4-Hiệu trưởng và việc quản lý hoạt động dạy học :
1.4.1-Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng :
Trong công tác quản lý hoạt động daỵ học, người hiệu trưởng có vị trí, vai trò hết
sức quan trọng đề ra những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường. Vì thế hiệu quả giáo dục, đào tạo của nhà trường nói
chung phụ thuộc vào các yếu tố sau đây :
-Đội ngũ giáo viên, nhân viên
-Trình độ đào tạo và thâm niên nghề nghiệp của đội ngũ
-Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học.
-Trình độ giáo dục cũng như kết quả đầu vào của học sinh.
-Tổ chức quản lý trường học, đứng đầu là hiệu trưởng.
Theo Luật giáo dục sửa đổi và bổ sung ban hành năm 2005 tại điều 54 mục 1 quy
định : “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”.
Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng theo Điều lệ trường phổ thông :
-Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế

hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội
đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
-Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên theo quy định;
-Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển, khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
-Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản
của nhà trường;
-Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận,
giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại, thi lại, tổ chức thanh kiểm tra trong
nhà trường;
Triệu Thị Vươn-Trang 14
-Dự các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý theo quy định.
-Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã
hội trong nhà trường hhực hiện xã hội hóa giáo dục hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục;
Như vậy, mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường thực hiện tốt hay không là tùy thuộc
vào những phẩm chất và năng lực của người hiệu trưởng. Do vậy vai trò tổ chức quản lý
của hiệu trưởng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mọi hoạt động của nhà trường.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính trong quản lý giáo dục của nhà
trường mà quản lý giáo dục là quá trình nắm vững thông tin về đối tượng, môi trường
trên cơ sở đó lực chọn các biên pháp quản lý phù hợp nhằm hướng tới mục tiêu đề ra.
Do đó, muốn đạt được những yêu cầu này, hiệu trưởng cần phải có những phẩm chất,
năng lực nhất định, để quản lý điều hành nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
theo đúng quan điểm của Đảng và Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục đề ra.
1.4.2-Hiệu trưởng và việc quản lý hoạt động dạy học :
 Hiệu trưởng điều hành, hoạt động giảng dạy của giáo viên :
-Quản lý giáo viên thực hiện chương trình dạy học : là pháp lệnh của Nhà nước

do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành, người giáo viên phải thực hiện nghiêm chỉnh,
không cắt xén, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học.
-Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng cùng với các hiệu phó xây dựng các công cụ
để quản lý theo dõi việc thực hiện chương trình dạy của giáo viên thông qua các loại hồ
sơ : Lịch báo giảng tuần của giáo viên, sổ đầu bài của các lớp, lịch kiểm tra hàng tháng,
lịch thi cuối học kỳ, sổ dự giờ thăm lớp.
-Theo dõi giáo viên thực hiện thời khóa biểu, xây dựng các biểu mẫu báo cáo
hàng tuần, tháng, học kỳ và việc thực hiện ngày giờ công, dạy thay, dạy bù của giáo
viên trong việc thực hiện tiến độ chương trình theo phân phối chương trình của Bộ Giáo
dục và Đào tạo qui định.
-Hiệu trưởng quản lý công tác chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên : hướng dẫn
giáo viên lập kế hoạch soạn bài, phổ biến những yêu cầu của việc chuẩn bị bài giảng,
Triệu Thị Vươn-Trang 15
qui định chất lượng một bài soạn đối với từng thể loại bài. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên
về đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
-Có kế hoạch mua sắm đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo, các phương tiện kỹ
thuật phục vụ giảng dạy cho giáo viên. Thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị bài
của giáo viên thông qua việc ký duyệt giáo án hàng tuần trước khi giáo viên bước lên
lớp giảng dạy.
-Hiệu trưởng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên : thông qua kế hoạch dự giờ
thăm lớp hiệu trưởng nắm bắt được thông tin giảng dạy của giáo viên và thông tin phản
hồi của học sinh trong học tập. Vì vậy để quản lý giờ dạy của giáo viên trên lớp đạt hiệu
quả, hiệu trưởng tổ chức công tác dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên cùng với
các lực lượng chuyên môn khác trong nhà trường tham gia với nhiều hình thức khác
nhau : Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm, tổ chức thao giảng, tổ chức các hội thi giờ dạy
tốt, nhằm quản lý được chất lượng dạy học trên lớp của giáo viên.
-Hiệu trưởng quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh : qui định giáo viên thực hiện đúng việc ghi điểm, sửa chữa điểm trong sổ điểm,
chế độ bảo quản, lưu trữ sổ điểm lớp, việc ghi điểm, ghi nhận xét vào học bạ của học
sinh. Đây là công việc đòi hỏi chính xác và nghiêm túc, cần qui định trách nhiệm rõ

ràng.
 Hiệu trưởng quản lý hoạt động học của học sinh :
-Học tập là một hoạt động nhận thức, chỉ khi có nhu cầu hiểu biết của học sinh
mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận thức của học sinh
trong học tập. Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể trong hoạt động dạy học, vì vậy,
quản lý hoạt động học của học sinh là khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường.
-Vấn đề quản lý hoạt động học tập của học sinh đặt ra với hiệu trưởng không phải
chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà còn là một đòi hỏi có ý nghĩa về tinh thần trách
nhiệm của nhà quản lý giáo dục đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Thể hiện qua một
số công việc sau đây :
+Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh
+Phát động phong trào thi đua học tập
Triệu Thị Vươn-Trang 16
+Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
+Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để quản lý
hoạt động học của học sinh.
+Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác.
+Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh. Đảm bảo tính khách
quan, đảm bảo tính toàn diện, đảm bảo tính thường xuyên có hệ thống và đảm bảo tính
phát triển của học sinh, đáp ứng được nhu cầu của mục tiêu giáo dục.
Chương 2
THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHƯỜNG 4- SÓC TRĂNG
2.1-Vài nét về Trường trung học cơ sở phường4-Sóc Trăng :
Trường trung học cơ sở phường 4- Sóc Trăng được thành lập từ năm học 1998 –
1999, do tình hình số lượng học sinh qua đông nên chủ trương của Ủy ban nhân dân
phường 4 đã tách Trường trung học cơ sở phường 4 thành trường trung học cơ sở
Triệu Thị Vươn-Trang 17

phường với Trường tiểu học Mạc Đình Chi. Kể từ đó trường đã phát triển nhanh chóng
về số lượng cũng như chất lượng. Như vậy, Trường còn lại một bậc học duy nhất là :
bậc Trung học cơ sở và lấy tên trường là Trường THCS Phường trực thuộc Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng và hoạt động cho đến nay.
-Trường trung học THCS Phường 4 là một trường định cư ở thị xã sóc trăng nằm
ở phía đông thị xã sóc trăng, Bắc giáp với phường 8, Nam giáp với phường 9 Mỹ xuyên,
Đông giáp với Tân Thạnh, Tây giáp với phường 1.
Trường THCS Phường 4 trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Sóc Trăng
-Trường đặt tại số : Đường Mạc Đình Chi.
-Diện tích của Trường là : 4033,5 m
2
, trong đó :
+ Diện tích các phòng phục vụ cho dạy và học : 2133 m
2

+ Diện tích sân trường và khuôn viên : 3108,3 m
2

2.1.1-Mạng lưới trường lớp, học sinh :
Nói về mạng lưới trường lớp và qui mô phát triển học sinh của Trường THCS
Phường 4. Cho phép tôi xin được thống kê số liệu trong 03 năm (năm 2005 đến 208)
tiện cho việc so sánh đối chiếu để xây dựng biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho
phù hợp, cụ thể như sau :
Nhận xét :
Nhìn vào bảng thống kê qui mô phát triển trường lớp, học sinh của Trường THCS
Phường 4 Sóc Trăng trong 03 năm học ( từ năm 2008 – 2010 ) có chiều hướng giảm, cụ
thể :
-Năm học 2005 – 2006 : có tổng số học sinh là 1.601, so với năm học 2007 –
2007 thì tổng số học sinh là 1.582 giảm 19 học sinh chiếm 1,18 %
-Năm học 2006 – 2007 : có tổng số học sinh là 1.582 so với năm học 2007 – 2008

số học sinh có 1.376 giảm 206 học sinh chiếm 13,02 %
-Trong 03 năm học 2005 – 2008 : thì số học sinh có là 1.601 (2005 – 2006 ) đến
thời điểm cuối năm học ( 2007 – 2008 ) có số học sinh là 1.376. Như vậy trong 03 năm
số học sinh giảm 225 học sinh chiếm 14,05 % ( 40 lớp xuống còn 35 lớp )
Nguyên nhân giảm sĩ số học sinh :
Triệu Thị Vươn-Trang 18
-Đa số học nghỉ bỏ học là do học kém, không theo kịp thời lượng chương trình và
kiến thức mới,
-Nhiều học sinh chưa xác định đúng đắn thái độ và động cơ học tập, có lối sống
đua đòi, ham chơi, hưởng thụ.
-Gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc học hành của các em phần thì do hoàn
cảnh gia đình khó khăn về kinh tế, vì thế nhiều học sinh chấp nhận bỏ học lên thành phố
lao động như lao động chính nuôi sống gia đình.

2.1.2-Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên :
-Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên : 85, trong đó
-Cán bộ quản lý : 03 -Nữ : 01 -Đảng viên : 02
-Nhân viên : 08 -Nữ : 4 -Đảng viên : 02
-Giáo viên : 73 -Nữ : 27 -Đảng viên : 14
-Trình độ chuyên môn : Tốt nghiệp đại học 35/85 đạt chuẩn 100 %
-Thâm niên giảng dạy :
+Dưới 10 năm : 55 chiếm 70,51 %
+Từ 10 đến 20 năm : 20 chiếm 19,23 %
+Trên 20 năm : 10 chiếm 10,25 %
-Danh hiệu thi đua :
+Lao động tiên tiến : 56 giáo viên, trong đó có 33 GV là CSTĐ.CS
+Hoàn thành nhiệm vụ : 23 giáo viên
+Không xếp loại : 06 giáo viên (trong thời gian thử việc)
-Tỉ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở hằng năm ( 2005 – 2008 ) :
Bảng 1 : Thống kế số liệu về tỉ lệ tốt nghiệp trung học học cơ sở :

Lớp Năm
Tổng số
học sinh
Tổng số học sinh
đậu tốt nghiệp
Số lượng %
9
2005 – 2006 456 287 62,93
2006 – 2007 471 231 49,04
2007 - 2008 434 317 73,04
Triệu Thị Vươn-Trang 19
Nhận xét :
Dựa trên số liệu thống kê của 03 năm học (2005 – 2008) ta có nhận xét như sau :
-Tỉ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở hằng năm của lớp 9 là không ổn định, lên xuống
thất thường. Điều này cho thấy hoạt động giảng dạy của nhà trường cũng không ổn định
làm cho chất lượng của hoạt động dạy học của nhà trường cũng không ổn định.
-Năm học 2005 – 2006 có 287/456 chiếm 62,93 % đang ổn định.
-Năm học 2006 – 2007 có 231/471 chiếm 49,04 % xuống mạnh
-Năm học 2007 – 2008 có 317/434 chiếm 73,04 % tăng đột biến.
Như vậy, nhìn trên bảng số liệu thống kê cho chúng ta thấy hoạt động dạy học
của Trường THPT Ngan Dừa đáng báo động, đòi hỏi nhà trường phải biện pháp quản
lý hoạt động dạy học phù hợp để nâng cao chất lượng qua đó nhà trường cũng quản lý
được mặt bằng chất lượng của đơn vị.
2.1.3-Tình hình cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học :
Phòng học
Số phòng
( phục vụ cho dạy và học )
Số phòng
( Phục vụ cho hành
chính )

TS Lầu
Kc

TH
Lí-
CN
TH
Hóa
TH
Sinh-
NN
Vi
tính
La
b
Th
ư
việ
n
ĐD
DH
BGH
Đo
àn
thể
HC

n
Th
ư

Khá
c
28 13 15 01 01 01 01 01 01 01 02 01 01 01
Triệu Thị Vươn-Trang 20
Năm
Nhìn chung về tình hình cơ sở vật chất phụ vụ cho công tác quản lý và cho hoạt
động dạy học của Trường trung học cơ sở phường 4 đảm bảo đầy đủ, đáp ứng được mục
tiêu giáo dục cũng đáp ứng được nhu cầu giảng dạy nghiện cứu của giáo viên và nhu
cầu học tập của học sinh theo chương trình đổi mới hiện nay.
2.2-Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
Trường trung học cơ sở phường 4 Sóc Trăng :
2.2.1-Thực trang hoạt động dạy học của Trường trung học cơ sở phường 4
Sóc Trăng:
Hiện nay Trường trung học THCS Phường 4 về mặt tổ chức có : 09 tổ chuyên
môn và 01 tổ phụ trách hành chính – quản trị trong nhà trường.
Giáo viên trực tiết giảng dạy trên lớp là : 85 được phân công giảng dạy cho cả 04
khối lớp 6,7, 8 và 9 đầy đủ tất cả các bộ môn theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sự phân công đó dựa trên trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực chuyên môn, thâm
niên giảng dạy, kinh nghiệm dạy học, đạo đức nghề nghiệp và phải công bằng trong lao
động. Điều đó cũng có nghĩa là thực hiện mục tiêu của hoạt động dạy học của nhà
trường sẽ diễn ra trong suốt một năm học.
Để đánh giá khách quan được thực trạng hoạt động dạy học ở Trường trung học
cơ sở phường 4, tôi đã tiến hành thực hiện các phương pháp sau :
-Xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến về vấn đề thực tế của hoạt động dạy học ở
Trường trung học cơ sở phường 4-Sóc Trăng với các nội dung sau :
+Nhận thức của đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động dạy học trong
nhà trường, mức độ thực hiện các khâu của hoạt động dạy và kết quả hoạt động dạy
học.
+Nhận định thực tế hoạt động dạy học trong nhà trường thông qua trao đổi với
giáo viên, tham khảo các loại hồ sơ chuyên môn : Sổ Nghị quyết của Hội đồng, biên bản

sinh hoạt chuyên môn của các tổ, sổ kế hoạch dạy học của tổ và của giáo viên, sổ bồi tự
dưỡng chuyên môn, sổ dự giờ, sổ báo giảng, sổ theo dõi tiết học . . .
Triệu Thị Vươn-Trang 21
+Thực hiện khảo sát thông qua phiếu trưng cầu ý kiến với 30 giáo viên của
Trường trung cơ sở phường 4 và tổng hợp kết quả bằng số liệu
 Kết quả khảo sát điều tra :
Bảng 2 : Bảng đánh giá tầm quan trọng của hoạt động dạy học ở Trường
THCS Phường 4 ( khảo sát 30 giáo viên )
STT
Giáo viên
Số lượng Tỉ lệ %
1 Rất quan trọng 11 36,67
2 Quan trọng 16 53,33
3 Ít quan trọng 2 6,67
4 Không quan trọng 1 3,33
Nhận xét :
Qua kết quả khảo sát điều tra có thể đánh giá nhận thức của đội ngũ giáo viên về
tầm quan trọng của hoạt động dạy học trong nhà trường là quan trọng nhưng biểu hiện
nhận thức của giáo viên không đồng nhất nhau.
-Có một số giáo viên cho rằng hoạt động dạy học trong nhà trường rất quan trọng
điều đó cũng có nghĩa là những giáo viên đó nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
hoạt động dạy trong nhà trường, họ cho rằng hoạt động dạy học quyết định cho mục tiêu
giáo dục và chất lượng do nhà trường đặt ra.
-Phần lớn ý kiến cho rằng hoạt động dạy học quan trọng nhưng hoạt động học của
học sinh quan trọng hơn vì học sinh là trung tâm trong quá trình dạy học, chủ động, tích
cực trong học tập, người thầy đóng vai trò hướng dẫn. Như vậy phần lớn giáo viên này
chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của hoạt động dạy học, vì hoạt động dạy học bao
gồm cả hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò liên quan mật thiết phối hợp
hài hoàn với nhau mới dạt được kết quả tốt.
-10 % còn lại chưa thật sự nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động dạy

học, họ cho rằng hoạt động chuyên môn quan trọng. Như vậy dẫn còn giáo viên chưa
Triệu Thị Vươn-Trang 22
nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động dạy học trong nhà trường vì nó quyết
định cho sự phát triển của nhà trường đồng thời quyết định cho mục tiêu giáo dục của
trường đặt ra.
Bảng 3 : Bảng đánh giá mức độ thực hiện các khâu của hoạt động dạy học ở
Trường THCS Phường 4 ( khảo sát 30 giáo viên )
TT Các khâu
Mức độ
Tổng
điểm
__
X
Thứ
bậc
Phù
hợp
Ít
phù
hợp
Không
Phù
hợp
1 Phân công chuyên môn 17 11 2 75 2,5 4
2 Soạn giáo án 18 10 2 76 2,53 3
3 Giảng dạy trên lớp 18 12 1 79 2,63 1
4 Dự giờ thăm lớp 10 15 5 70 2,33 5
5 Tự bồi dưỡng chuyên môn 10 14 6 68 2,26 6
6 Kiểm tra đánh giá dạy học 19 10 1 78 2,6 2
Nhận xét :

Nhìn vào bảng 3 cho thấy mức độ thực hiện các khâu của hoạt động dạy học ở
Trường trung học cơ sở phường 4 là phù hợp cao thể hiện như sau :
-Vì có 4/6 khâu của hoạt động dạy học có điểm trung bình cộng ( X ) từ 2,5 trở
lên là phù hợp cao.
-Mức độ thực hiện các khâu của hoạt động dạy học ở nhà trường là không đồng
đều nhau vì có khâu được sử dụng nhiều hơn và cũng có khâu được sử dụng ít hơn như :
Khâu “giảng dạy trên lớp” được giáo viên thực hiện nhiều nhất thể hiện là điểm trung
bình cộng ( X ) 2,63 được xếp 1/6
-Mức độ sử dụng khâu tự bồi dưỡng chuyên môn ít hơn thể hiện điểm trung bình
cộng ( X ) là 2,26 được xếp 6/6 phù hợp trung bình
Như vậy, mức độ thực hiện các khâu của hoạt động dạy ở Trường trung học cơ sở
phường 4 là phù hợp cao vì 4/6 khâu có điểm trung bình cộng từ 2,5 trở lên.
Triệu Thị Vươn-Trang 23
Bảng 4 : Bảng đánh giá thực tế của hoạt động dạy học ở Trường THCS
Phường 4 ( khảo sát 30 giáo viên )
STT
Khách thể khảo sát Giáo viên
Số lượng Tỉ lệ %
1 Phân công chuyên môn cho giáo viên 09 30
2 Chuẩn bị hồ sơ soạn giảng 18 60
3 Giảng dạy trên lớp 29 96,66
4 Thực hiện tiến độ chương trình 27 90
5 Sử dụng đồ dùng dạy học giảng dạy 15 50
6 Thực hiện các tiết thực hành thí nghiệm 24 80
7 Công tác dự giờ thăm lớp 25 83,33
8 Sinh hoạt tổ chuyên môn 17 56,66
9 Bồi dưỡng chuyên môn kế thừa 11 36,66
10 Kiểm tra đánh giá giảng dạy và học tập 28 93,33
Nhận xét :
Dựa trên kết quả khảo sát đều tra cho thấy hoạt động dạy học của Trường phường

4 diễn ra chưa đồng bộ, có nội dung được quan tâm sử dụng nhiều hơn, có nội dung
được sử dụng ít hơn, cụ thể :
-Nội dụng ( 1 ) và nội dung ( 9 ) được giáo viên sử dụng ít hơn : Việc phân công
chuyên môn giáo viên không chú trọng chỉ có 9/30 chiếm 30 %, việc bồi dưỡng chuyên
môn kế thừa giáo viên cũng không chú trọng chì có 11/30 chiếm 36,66 %.
-Còn nội dung giảng dạy trên lớp được giáo viên cho rằng là nhiệm vụ rất quan
trọng vì thầy giáo nhiệm vụ chính là giảng dạy học sinh 29/30 chiếm 96,66 %
Nội dung kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy và học tập là nội dung cũng rất quan
trọng, nhiều giáo viên cho rằng nhiệm vụ chính của giáo viên là giảng dạy và hoc tập
của học sinh để biết được dạy như thế nào và người học ra sao thì công việc kiểm tra
đánh giá cho là quan trọng 28/30 chiếm 93.33 %.
Triệu Thị Vươn-Trang 24
Như vậy mức độ thực hiện hoạt động dạy học của giáo viên ở trường phường 4 là
không đồng đều đòi hỏi nhà trường phải có biện pháp quản lý hoạt động dạy dạy mang
tính đồng bộ trong đơn vị.
Tóm lại trên thực tế, các nội dung trong hoạt động dạy học được giáo viên sử
dụng một cách đồng bộ, sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học mà còn giúp nhà
trường có kế hoạch làm việc khoa học đưa nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
2.2.2-Thực trạng biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng
Trường trung học cơ sở phường 4 :
Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng đã xác định mục tiêu chung của nhà trường : là
nâng dần chất lượng dạy và học của thầy và trò phấn đấu đạt tỉ lệ tốt nghiệp trung học
phổ thông từ 70% trở lên; nâng cao chất lượng giáo dục hạnh kiểm – học lực trong nhà
trường; tăng cường giáo chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống cho cán bộ, giáo viên, học
sinh; Giáo dục động cơ học tập cho học sinh.
Từ mục tiêu chung, hiệu trưởng đã xây dựng chỉ tiêu cụ thể cho từng bộ phận, từng cá
nhân trong nhà trường để hoạt động.
 Chỉ tiêu học sinh :
-Tuyển sinh vào lớp đầu cấp đạt chỉ tiêu đề ra 80%
-Duy trì sĩ số đến cuối năm bỏ học không quá 4 %.

+ Hạnh kiểm: Khá - Tốt : 95,59 %
Không có học sinh yếu.
+ Học lực: Giỏi : 2,70 %.
Khá : 20,32 %.
Yếu còn lại : 27,52 %.
-Học sinh năng khiếu bộ môn : 25 học sinh
-Lớp xuất sắc : 03 lớp
-Lớp nề nếp tốt : 03 lớp
-Thể dục thể thao : 08 huy chương các lọai.
-Văn nghệ : 04 giải (Vòng tỉnh – cá nhân và tập thể ).
Chỉ tiêu giáo viên :
-Chiến sĩ thi đua cơ sở : 25 người
-Lao động tiên tiến : 50 người
Triệu Thị Vươn-Trang 25

×