Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

đánh giá triển vọng và hiệu quả đầu tư của dự án công ty liên doanh sản xuất cáp điện vina-gt cable

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.29 KB, 123 trang )

CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU
1.1 BỐI CẢNH CỦA VẤN ĐỀ:
• Trong 10 năm qua nền kinh tế Việt nam đã đạt nhiều thành quả đáng kể :
mức tăng trưởng GDP đạt trung bình 7,8%/năm, riêng mức tăng trưởng GDP
công nghiệp đạt từ 13 đến 14%. Tuy nhiên , so với các nước khác trong khu
vực kinh tế Việt nam vẫn còn ở mức phát triển rất thấp. Một trong những yếu
kém đó là hệ thống kiến trúc hạ tầng như đường sá , cầu cống , bến cảng ,
sân bay, hệ thống cung cấp nước, điện và thông tin… Vì vậy để phát triển ,
Việt Nam đang có kế hoạch đẩy nhanh việc cải tạo và xây dựng mới hệ
thống hạ tầng này.
• Nói riêng, việc cải tạo và xây dựng mạng lưới điện bao gồm hệ thống truyền
tải điện, hệ thống phân phối và hạ thế được xem là một trong những nhiệm
vụ chính trong kế hoạch phát triển của Bộ Công Nghiệp từ nay đến năm
2010. Lãnh vực này đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm từ các công ty lớn
nước ngoài mong muốn được hợp tác và đầu tư ở Việt Nam .
• Kế hoạch phát triển cung ứng điện tại Việt Nam cũng cho thấy rằng nhu cầu
về cáp điện sẽ gia tăng đáng kể trong những năm tới. Kế hoạch xây dựng
mạng lưới điện quốc gia cho đến năm 2010 được thể hiện như sau :
Đơn vò :Km
Mạng lưới truyền tải 1996 2010
220kV 4.047 15.500
110kV 15.257 45.000
6-35 kV 45.218 135.000
• Để đáp ứng nhu cầu nêu trên, theo ước tính ngành điện cần một lượng vốn
đầu tư khoảng hàng trăm triệu USD để mua cáp điện đáp ứng cho kế hoạch
cải tạo và mở rộng mạng lưới điện do Bộ Năng Lượng đề ra. Hiện nay hàng
năm ngành điện phải tiêu tốn hàng triệu USD để nhập khẩu cáp điện từ các
nước Mỹ, Úc, Hàn Quốc, Đài Loan … với chi phí cao và tốn một lượng ngoại
tệ khá lớn. Trong bối cảnh đó Nhà nước đã có nhiều chính sách đổi mới nhằm
thu hút vốn đầu tư nước ngoài để hợp tác sản xuất, chuyển giao công nghệ và
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Hiện ngành điện cũng có kế hoạch


liên doanh với nước ngoài để sản xuất cáp điện nhằm giảm bớt việc nhập cáp
từ nước ngoài, tiết kiệm được một lượng ngoại tệ đáng kể cho nhà nước. Dự
án liên doanh sản xuất cáp điện dưới tên gọi Công Ty Liên Doanh VINA-GT
- 1 -
CABLE được hình thành giữa Công Ty Điện Lực TP. HCM và 2 Công Ty
nước ngoài là PT.GT Kabel Indonesia Tbk và Globalindo Investments
Private Limited. Đây là dự án có tổng vốn đầu tư ước tính sơ bộ khoảng 14,5
triệu USD. Trong đó phía Việt Nam dự kiến góp vốn 3 triệu USD. Sản
phẩm chính của dự án là các loại cáp đồng và nhôm có đường kính từ 70 -
300mm2, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu cải tạo hệ thống điện Quốc Gia và
một phần nhỏ xuất khẩu sang các nước khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc.
• Với nhu cầu về cáp điện của ngành Điện lực như trên cho thấy thò trường
tiềm năng về lãnh vực này rất lớn. Hiện nay trong nước cũng đã có một số
doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân đã và đang hoạt động trong lãnh
vực này, cũng như một số nhà đầu tư nước ngoài cũng đã tham gia vào thò
trường này. Do đó sự cạnh tranh để giành lấy thò trường cũng rất lớn.
• Hiện tại dự án đang được nghiên cứu sơ bộ. Tuy nhiên lãnh đạo phía đối tác
Việt Nam hiện vẫn còn nhiều phân vân với các câu hỏi sau:
+ Mức độ hiệu quả của dự án có đủ để hấp dẫn phía Việt Nam tham gia
liên doanh không và nên tham gia góp vốn ở mức độ nào ?
+ Khả năng mà liên doanh chiếm lónh được một thò phần đáng kể để cạnh
tranh với các doanh nghiệp sản xuất cáp trong nước và nước ngoài như
thế nào?
+ Những rủi ro nào liên doanh có thể gặp phải ?
+ Triển vọng chung của dự án ?
Trong bối cảnh trên , đề tài “Đánh giá triển vọng và hiệu quả đầu tư
của dự án Công Ty Liên Doanh sản xuất cáp điện VINA-GT CABLE” đã
được hình thành nhằm góp phần làm rõ hơn một số vấn đề để lãnh đạo Công
Ty Điện Lực Thành Phố Hồ Chí Minh có thể sớm ra quyết đònh có nên liên
doanh và đầu tư hay không.

1.2 CÁC MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN :
Từ các vấn đề trong quản lý nêu trên, luận văn dự kiến tập trung vào các
mục tiêu sau:
a) Đánh giá về thò trường.
b) Xác đònh mức độ hiệu quả tài chính của dự án với các phương án góp
vốn khác nhau.
c) Nhận ra các yếu tố rủi ro chủ yếu về mặt tài chính của dự án đối với
mỗi phương án.
d) Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đối với nền kinh tế quốc gia.
- 2 -
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a) Phương pháp thực hiện:
Trước hết luận văn tổng quan những cơ sở lý thuyết cũng như kinh
nghiệm về xây dựng liên doanh , phân tích dự án, phân tích rủi ro … để
vận dụng cho trường hợp cụ thể của VINA-GT CABLE.
b) Về dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp thu thập từ Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam và
Công Ty Điện Lực Thành Phố Hồ Chí Minh cũng như báo cáo ở một
số liên doanh thuộc khu vực TP.Hồ Chí Minh, các bài báo có liên quan
về liên doanh và đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
c) Mô hình hoá phương pháp nghiên cứu:
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Đây là dự án liên doanh đầu tư. Luận văn hạn chế xem xét vấn đề trên
các quan điểm của phía Việt Nam và các quyết đònh chủ yếu liên quan
- 3 -
Thu thập dữ liệu
Vận dụng lý thuyết và
kinh nghiệm về phân
tích dự án
Phân tích tài chính

dự án
Đánh giá hiệu quả
kinh tế của dự án
Phân tích rủi ro
Kết luận và kiến nghò
đến Công Ty Điện Lực TP. HCM. Dự án cũng giới hạn phạm vi thò trường
trong khu vực TP.HCM và các tỉnh phía Nam. Về nội dung khoa học, luận
văn chủ yếu xem xét khía cạnh tài chính, kinh tế và chỉ một phần về tổ
chức của dự án liên doanh.
1.5 NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN:
- Giới thiệu tổng quan về tình hình liên doanh và các phương pháp phân
tích dự án.
- Giới thiệu tổng quan về dự án.
- Xây dựng các phương án liên doanh sao cho phù hợp với năng lực về
tài chính.
- Phân tích tài chính của dự án dựa trên các phương án góp vốn khác
nhau.
- Phân tích rủi ro của dự án.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án.
- Đánh giá triển vọng chung của dự án.
1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
- Đối với cá nhân: việc thực hiện đề tài phân tích đánh giá một dự án
thực tế sẽ giúp cho người làm tổng hợp được các lý thuyết đã học và
vận dụng một cách khoa học vào trong một dự án thực tiễn, góp phần
nâng cao trình độ nhận thức và khả năng phân tích đánh giá dự án.
- Đối với chủ đầu tư: trên cơ sở phân tích đánh giá các khía cạnh của dự
án sẽ giúp cho Công Ty Điện Lực TP. HCM có những quyết đònh
đúng đắn trong việc đầu tư hay không đầu tư vào dự án và nếu có đầu
tư vào dự án cũng sẽ góp phần hạn chế được các rủi ro có thể có.
- 4 -

CHƯƠNG II:
TỔNG QUAN VỀ HP TÁC LIÊN DOANH
& ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN
2.1 TỔNG QUAN VỀ HP TÁC LIÊN DOANH Ở VIỆT NAM
2.1.1 Khái quát về công ty Liên doanh
Liên doanh là một hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được pháp luật
Việt Nam công nhận và được điều chỉnh bởi luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Một công ty liên doanh được thành lập với sự tham gia của một bên là một
hay nhiều pháp nhân Việt Nam và bên kia là một hay nhiều thành viên nước
ngoài.
Đặc điểm của Công ty Liên doanh:
- Là một công ty TNHH
- Là một pháp nhân Việt Nam
- Tự chủ về tài chính: vốn pháp đònh cho mỗi bên liên doanh
đóng góp (phía Việt Nam ít nhất là 30%).
- Lợi nhuận và rủi ro được phân chia theo tỉ lệ góp vốn hoặc theo
thỏa thuận.
2.1.2 Mục đích và ý nghóa của việc liên doanh:
a. Đối với phía Việt Nam
Các doanh nghiệp Việt Nam đa phần là các công ty nhỏ có vốn thấp và
trình độ khoa học công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý non kém, các kỹ thuật
quảng cáo, tiếp thò, chiêu thò còn hạn chế. Do đó sản phẩm có chất lượng thấp,
ít được biết đến vì vậy khó có khả năng cạnh tranh trên thương trường. Do vậy
việc hợp tác liên doanh nhằm mục đích:
- Tăng cường vốn
- Cải tiến máy móc thiết bò, chuyển giao công nghệ mới của nước ngoài.
- Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Cải tiến các kỹ thuật quảng cáo, tiếp thò, khuyến mãi để đưa sản phẩm

ra thò trường.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
- 5 -
b. Đối với phía nước ngoài
Do lợi thế so sánh và trình độ phát triển kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật
công nghệ giữa nước ngoài và Việt Nam không giống nhau, vì vậy đối với phía
nước ngoài việc liên doanh nhằm khai thác các lợi thế so sánh của các bên nhằm
mục đích gia tăng lợi nhuận.
- Thò trường lao động ở Việt Nam rẻ (so với nước đầu tư), do đó chi phí
sản xuất ra sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng.
- Khoa học kỹ thuật, công nghệ của Việt Nam nhìn chung còn lạc hậu, do
đó việc liên doanh sẽ tạo ra cơ hội cho phía nước ngoài bán máy móc, thiết
bò công nghệ cho phía Việt Nam.
- Thò trường Việt Nam là một thò trường lớn đầy tiềm năng do đó việc liên
doanh nhằm mục đích khai thác thò trường.
- Ngoài ra do tình hình bất ổn đònh về an ninh chính trò ở nhiều khu vực
trên thế giới, do đó việc liên doanh để chuyển vốn ra nước ngoài nhằm
mục đích chia sẽ rủi ro, bảo toàn vốn.
c. Đối với nhà nước Việt Nam
Việc liên doanh thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng đem lại nhiều lợi ích
cho nhà nước Việt Nam như:
- Đẩy mạnh tốc độ phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo ra những xí
nghiệp mới hoặc tăng qui mô của các đơn vò kinh tế.
- Giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế và xã hội trong nước như
thất nghiệp, lạm phát.
- Tạo ra môi trường cạnh tranh là động lực kích thích nền kinh tế tăng
trưởng về lượng cũng như về chất.
- Đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế.
- Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của
nước ngoài.

Rõ ràng với các mục và ý nghóa của việc liên doanh như đã nêu trên thì
liên doanh là một hình thức rất có lợi cho cả 3 phía: phía doanh nghiệp Việt
Nam, phía doanh nghiệp nước ngoài và cả đối với phía nhà nước Việt Nam.
2.2 CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Rõ ràng với các lợi ích như đã trình bày ở trên thì liên doanh là một hình
thức đầu tư lý tưởng, có lợi cho nhiều phía và phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên trong thực tế sau một thời gian
vận hành đã phát sinh ra nhiều vấn đề trục trặc ở một số liên doanh làm cho
- 6 -
hình thức đầu tư này dần dần không còn chiếm ưu thế nữa. Chẳng hạn như trong
thời gian đầu từ khi có luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tỷ lệ các dự án liên
doanh thường chiếm đến 80% trong tổng số dự án còn 20% còn lại là hình thức
hợp tác kinh doanh và 100% vốn nước ngoài. Càng về sau này khuynh hướng
các nhà đầu tư nước ngoài chọn hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài càng
tăng. Trong năm 1999 tỷ lệ dự án đầu tư 100% vốn nước ngoài đã lên đến 48%.
Tuy nhiên cũng có nhiều liên doanh hoạt động rất hiệu quả. Vì vậy cần tìm hiểu
các nguyên nhân không thuận lợi dẫn đến các trắc trở trong liên doanh để rút ra
các bài học kinh nhiệm cần tránh hoặc phải chú ý khi muốn thành lập liên
doanh.
2.2.1 Các vấn đề đặt ra:
- Quan hệ giữa đối tác Việt Nam và đối tác nước ngoài:
Thông thường khi xây dựng dự án, phía nước ngoài mong muốn tìm đối tác
Việt Nam có đủ thế và lực, nhất là có mối quan hệ tốt với các Bộ Ngành liên
quan để liên doanh nhằm mục đích giải quyết các vấn đề vướng mắc về mặt thủ
tục hành chánh. Hoặc một số nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng sự “thiếu hiểu
biết” của phía đối tác Việt Nam để trục lợi. Ngược lại, phía Việt Nam thường có
tâm lý quá tin tưởng vào phía đối tác nước ngoài, hoặc do cả nể nên dẫn đến
tình trạng thường phải “nhường nhòn” phía nước ngoài khi bàn về phương án sản
xuất liên doanh, chiến lược sản phầm chế độ tài chánh kế toán, phân chia rủi ro,
lợi nhuận… Ngoài ra cũng phải kể đến trình độ ngoại ngữ của một số bộ phận

các cán bộ quản lý của Việt Nam còn kém nên khi bàn bạc về những vấn đề
trên thường không hiểu nhau và không thống nhất được với nhau.
- Sự thao túng của một số nhà đầu tư nước ngoài khi họ khai khống, khai
tăng vốn, trì hoãn tiến độ góp vốn và sự a dua của một số cán bộ quản lý Việt
Nam với mục đích tư lợi đã làm cho phía nước ngoài dễ dàng thao túng liên
doanh, dẫn đến tình trạng lỗ lã, nợ nần của các liên doanh và phải giải thể liên
doanh.
- Tình trạng lỗ lã tại nhiều liên doanh do việc quản lý điều hành kém hiệu
quả hoặc do sự bất đồng về phương án sản xuất kinh doanh, chiến lược sản
phẩm, chiến lược marketing… cũng làm cho các bên đối tác chán nản và tìm cách
rút lui khỏi liên doanh.
- Một số nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng ưu thế về vốn lớn của công ty mẹ
ở nước ngoài, khi đã chiếm lónh được thò trường và thông thạo các thủ tục hành
chánh, tìm đủ mọi cách để nuốt chửng phía đối tác Việt Nam, ép phía Việt Nam
ra khỏi liên doanh để lập công ty 100% vốn nước ngoài.
- Tỷ lệ góp vốn cũng là một nguyên nhân dẫn đến các trở ngại trong việc
liên doanh. Thông thường đối với phía Việt Nam thường có vốn thấp chiếm tỷ lệ
30%-40% vốn và chủ yếu góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong khi đó phía
- 7 -
nước ngoài có vốn lớn thường chiếm tỷ lệ 60%-70% và góp vốn bằng tiền mặt
hoặc máy móc thiết bò. Do đó với tỷ lệ đồng vốn ấy thì cơ cấu hội đồng quản trò
cũng theo tỷ lệ góp vốn. Do đó phía nước ngoài thường chiếm đa số trong hội
đồng quản trò, vì vậy phía nước ngoài chi phối các hoạt động liên doanh cũng là
điều dễ hiểu. Ngoài ra, khi liên doanh có nhu cầu tăng vốn hoạt động để mở
rộng qui mô do tình hình cạnh tranh gay gắt trên thò trường thì phía Việt Nam
không có khả năng đáp ứng. Vì vậy việc duy trì liên doanh khi đó sẽ hết sức khó
khăn.
- Vấn đề về thương hiệu cũng là một trong những nhân tố gây trở ngại
trong liên doanh. Quan điểm liên doanh buộc các công ty lớn phải làm cho
thương hiệu của mình được thì trường biết đến, điều này bắt buộc cần các khoản

đầu tư lớn vào quảng cáo và marketing mà bản thân liên doanh không thể gánh
vác. Phần lớn các công ty đều phải nhờ đến sự bảo trợ của các công ty mẹ là các
công ty đa quốc gia hoạt động trên nhiều lãnh vực. Tuy nhiên việc tung một
lượng tiền lớn vào các biện pháp marketing, quảng cáo dẫn đến những khoản lỗ
nặng trong liên doanh. Nhưng nhìn nhận về vấn đề này các bên đều có quan
điểm khác nhau. Đối với phía nước ngoài thì những khoản lỗ này không đáng kể
so với khoản lãi có được từ sự khẳng đònh thương hiệu và sản phẩm chiếm lónh
thò trường. Còn đối với phía Việt Nam thì rất khó chấp nhận khi tài sản liên
doanh cứ hao mòn dần và việc quảng cáo cho thương hiệu thực chất không phải
thương hiệu của mình mà chỉ mang lại lợi ích cho công ty mẹ.
- Vấn đề nâng giá đất đai, nhà xưởng, bến bãi khi góp vốn liên doanh cũng
là một khó khăn đối với phía đối tác Việt Nam trong liên doanh (chỉ ảnh hưởng
đối với doanh nghiệp nhà nước). Khi liên doanh đại đa số doanh nghiệp nhà
nước đều đem quyền sử dụng đất, nhà xưởng, bến bãi làm vốn để góp vào liên
doanh. Họ đònh giá thật cao nhằm mục đích nâng số vốn góp của mình lên. Điều
này thoạt nhìn có vẻ có lợi đối với phía Việt Nam nhưng thực chất thì rất bất lợi.
Xét về thực chất thì các giá trò này đều là các giá trò thể hiện bên giấy tờ mà
doanh nghiệp không được hưởng lợi gì trái lại phải nhận nợ với nhà nước và phải
trả dần hàng năm. Do đó càng muốn nâng giá trò tài sản, tỷ lệ góp vốn và giá
thuê đất lên bao nhiêu thì doanh nghiệp càng phải lãnh cục nợ bấy nhiêu và
phải có nghóa vụ trả nợ.
- Vấn đề về máy móc thiết bò, công nghệ cũng là một nguyên nhân nữa của
những trở ngại. Khi liên doanh một số Công ty nước ngoài góp vốn bằng máy
móc thiết bò công nghệ. Tuy nhiên sau khi liên doanh được thành lập, một số
Công ty nước ngoài đưa vào Việt Nam các máy móc thiết bò cũ hoặc các máy
móc thiết bò mới nhưng công nghệ đã lạc hậu nhiều năm so với thế giới mà sau
một thời gian phía Việt Nam mới phát hiện ra. Nguyên nhân của việc này là do
phía Việt Nam thiếu tổ chức giám đònh hoặc có giám đònh nhưng không đủ các
- 8 -
thông tin cần thiết. Vấn đề này đã gây ra nhiều tranh cãi và dẫn đến những rạn

nứt trong liên doanh.
- Cuối cùng vấn đề về văn hóa tổ chức và phong cách quản lý cũng là một
nguyên nhân khác dẫn đến những khó khăn trở ngại trong các liên doanh. Trong
những năm gần đây dư luận báo chí cũng đã đề cập rất nhiều về vấn đề này.
2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra được:
Qua việc phân tích các khó khăn trở ngại trên, cần phải rút ra một số bài
học kinh nghiệm cần tránh cho phía Việt Nam khi muốn xây dựng liên doanh.
- Khi đònh giá tài sản, giá thuê đất… phải đònh giá tương đối chính xác và
tránh nâng giá quá cao và phải cần nhắc đến khả năng trả nợ ngân sách nhà
nước.
- Phải xem xét nghiên cứu chọn lựa cho thật kỹ đối tác, phải có đủ các
thông tin cần thiết về đối tác. Tiêu chuẩn chọn lựa đối tác có thể được phân
thành 2 nhóm bổ sung và tương đồng. Nhóm nhân tố bổ sung bao gồm: tiềm lực
quản lý, khả năng tài chính và khả năng sản xuất. Nhóm nhân tố tương đồng bao
gồm phong cách quản lý, khả năng công nghệ và quan hệ tốt đẹp với đối tác.
Chọn đúng đối tác sẽ góp phần quan trọng trong thành công của liên doanh.
- Phải hết sức chú trọng đến vấn đề chất lượng của cán bộ quản lý đưa vào
liên doanh. Phải cân nhắc và chọn lựa thật kỹ những cán bộ quản lý có phẩm
chất đạo đức tốt, có năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cao đồng thời phải
giỏi ngoại ngữ để có thể quản lý và điều hành liên doanh tốt và có thể đàm
phán với phía nước ngoài một cách dễ dàng thống nhất quan điểm về các
phương thức sản xuất, chiến lược quảng cáo, tiếp thò sản phẩm, các chế độ tài
chính kế toán, phân chia rủi ro và lợi nhuận…
Ngoài ra các cán bộ quản lý Việt Nam cũng phải có bản lónh chính trò vững
vàng. Không a dua theo phía nước ngoài mặc cho phía nước ngoài thao túng liên
doanh, sẵn sàng bảo vệ lợi ích cho phía Việt Nam. Bên cạnh đó cũng phải không
ngừng bồi dưỡng và nâng cao trình độ quản lý của các cán bộ quản lý đưa vào
liên doanh thông qua các khóa đào tạo và huấn luyện.
- Khi chuẩn bò liên doanh cần phải hoạch đònh rõ ràng các mục tiêu, phạm
vi, lãnh vực liên doanh. Phải xác đònh rõ ràng mục đích của việc liên doanh, nhu

cầu, lợi ích và cái giá phải trả cho việc liên doanh để từ đó có sự chuẩn bò hình
thành các chiến lược kinh doanh, phương thức sản xuất cho phù hợp. Phải có sự
đàm phán, trao đổi và thống nhất về các chiến lược phát triển của liên doanh với
phía đối tác nước ngoài trước khi thành lập liên doanh để có được sự chuẩn bò
cần thiết khi có những vấn đề phát sinh mâu thuẫn trong quá trình liên doanh
hoạt động.
- 9 -
- Phải có biện pháp giám đònh việc góp vốn bằng máy móc thiết bò để tránh
việc phía đối tác nước ngoài đònh giá quá cao máy móc thiết vì tránh việc phía
nước ngoài đưa vào các máy móc thiết bò công nghệ lạc hậu gây tổn thất cho
liên doanh.
- Phát triển văn hóa tổ chức của liên doanh nhằm xây dựng mối quan hệ
làm việc tốt, tạo ra sự cộng hưởng, cũng như phát triển một phong cách quản lý
chung trong liên doanh.
Đối với công tác quản lý nhà nước:
- Tăng cường khâu quản lý các chi phí. Cần qui đònh giới hạn cụ thể về chế
độ tiền lương đối với chuyên gia nước ngoài trong liên doanh, qui đònh về chế độ
công tác phí khi đi ra nước ngoài để tránh việc phía nước ngoài kê khai nâng giá
tiền lương và kê khai khống các khoản công tác phí quá lớn mà liên doanh phải
gánh vác.
- Phải có chế độ quản lý việc quảng cáo tiếp thò và chống cạnh tranh thiếu
lành mạnh, bán phá giá nhằm mục đích chiếm lónh thò trường gây thiệt hại cho
bên liên doanh nhưng lại có lợi đối với các công ty mẹ ở nước ngoài.
- Ban hành qui chế quản lý đối với các bộ được điều động sang liên doanh.
2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ
ÁN
Trong lónh vực thẩm đònh dự án đầu tư, để phân tích tính khả thi của dự án
về mặt tài chính/kinh tế, người ta thường sử dụng ba nhóm phương pháp phân
tích là: giá trò tương đương, suất thu lợi và tỷ số lợi ích – chi phí. Luận văn của
chúng ta chỉ sử dụng hai nhóm phương pháp đầu tiên.

2.3.1 Nhóm phương pháp giá trò tương đương
Nhóm phương pháp giá trò tương đương được chia thành ba phương pháp là:
giá trò hiện tại, giá trò hàng năm và giá trò tương lai; trong đó phương pháp giá trò
hiện tại được sử dụng nhiều nhất.
Nội dung của nhóm phương pháp này là qui đổi toàn bộ chuỗi dòng tiền tệ
vào và dòng tiền tệ ra của dự án ở một mức chiết khấu nào đó, thường là MARR
(Minimum Attractive Rate of Return), thành:
• Một giá trò hiện tại ròng (NPV – Net Present Value)
• Một chuỗi giá trò đều hàng năm (AW – Annual Worth)
• Một giá trò tương lai (FW – Future Worth)
Về tiêu chuẩn đánh giá, dự án được xem là đáng giá khi NPV, AW, FW ≥
0.
- 10 -
Trong luận văn chúng ta chỉ sử dụng phương pháp giá trò hiện tại ròng nên
phương pháp này được giới thiệu sau đây.
2.3.1.1 Phương pháp giá trò hiện tại ròng
Theo đònh nghóa, giá trò hiện tại ròng là toàn bộ thu nhập và chi phí của dự
án được qui đổi thành một giá trò tương đương ở hiện tại.
NPV được tính theo công thức:

=
+

=
N
t
t
i
CtBt
NPV

0
)1(_
Trong đó:
B
t
: lợi ích ở năm t
C
t
: chi phí ở năm t
i: suất chiết khấu yêu cầu
t: thứ tự năm hoạt động của dự án (năm gốc có số thứ tự bằng 0)
N: số năm hoạt động của dự án
Khi NPV ≥ 0 thì dự án được xem là đáng giá.
Nếu có nhiều phương án loại trừ nhau, phương án nào có NPV dương lớn
nhất sẽ được chọn.
2.3.2 Nhóm phương pháp suất thu lợi
Nhóm phương pháp suất thu lợi có hai phương pháp thường được nhiều
người sử dụng là: suất thu lợi nội tại (Internal Rate of Return – IRR) và suất thu
lợi ngoại lai (External Rate of Return – ERR). Ở đây chỉ giới thiệu phương pháp
suất thu lợi nội tại bởi vì phương pháp này sẽ được áp dụng trong các chương
sau.
2.3.2.1 Phương pháp suất thu lợi nội tại
Suất thu lợi nội tại là mức lãi suất mà nếu được sử dụng làm hệ số chiết
khấu để qui đổi dòng tiền tệ của dự án thì giá trò hiện tại của thu nhập sẽ cân
bằng với giá trò hiện tại của chi phí.
Công thức để tính suất thu lợi nội tại:
∑∑
==
+
=

+
NN
t
t
t
t
i
Ct
i
Bt
00
)1()1(
∑ ∑
= =
=
+

+
N
t
N
t
tt
i
Ct
i
Bt
0 0
0
)1()1(

Trong đó:
B
t
: lợi ích ở năm t
C
t
: chi phí ở năm t
- 11 -
t: thứ tự năm hoạt động của dự án (năm gốc có số thứ tự bằng 0)
N: số năm hoạt động của dự án
i: chính là IRR sẽ được tìm ra
Đánh giá dự án dựa theo IRR:
Khi một dự án có IRR ≥ MARR thì được coi là đáng giá.
So sánh các dự án theo IRR:
Nguyên tắc so sánh là theo gia số vốn đầu tư ∆.
Giả sử chúng ta đang có hai dự án là A và B, trong đó B có vốn đầu tư lớn
hơn A. Đẳng thức dùng để tính gia số vốn đầu tư ∆ là:
CF ròng (∆) = CF (B) – CF (A)
Trong trường hợp dự án A đáng giá, dự án B sẽ được coi là đáng giá hơn A
khi IRR (∆) ≥ MARR, nếu như IRR (∆) < MARR thì dự án B không đáng giá.
Trong trường hợp có nhiều dự án cần thẩm đònh, dự án có vốn đầu tư lớn
hơn sẽ được coi là đáng giá hơn nếu như suất thu lợi của gia số vốn đầu tư là
IRR (∆) ≥ MARR.
Các bước tiến hành, đầu tiên chúng ta sắp xếp các phương án theo thứ tự
vốn đầu tư tăng dần. Xét lần lượt các dự án có vốn đầu tư từ nhỏ đến lớn để
chọn ra phương án đáng giá đầu tiên làm phương án “cố thủ” thứ 1 (defender 1).
Tiếp theo chúng ta so sánh các phương án có vốn đầu tư lớn hơn với phương án
defender 1 này, nếu phương án nào có IRR (∆) ≥ MARR thì được coi là đáng giá
và sẽ được chọn làm phương án defender 2. Quá trình so sánh cứ tiếp tục cho
đến phương án cuối cùng, phương án đáng giá nhất là phương án cố thủ sau

cùng.
2.3.3 Các quan điểm phân tích tài chính dự án
Phân tích tài chính dự án được xây dựng theo những quan điểm khác nhau
của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến dự án. Có hai quan điểm phân tích là
quan điểm tổng đầu tư (quan điểm ngân hàng) và quan điểm chủ đầu tư.
2.3.3.1 Phân tích theo quan điểm tổng đầu tư
Nhà phân tích xem dự án như là một hoạt động có khả năng tạo ra những
lợi ích tài chính và thu hút những nguồn chi phí tài chính rõ ràng. Theo quan
điểm này, còn được gọi là quan điểm ngân hàng, các nhà phân phối xem xét
toàn bộ dòng tài chính chi cho dự án và các lợi ích thu được, đi kèm với chi phí
cơ hội của những thành phần tài chính đóng góp vào dự án.
Kết quả phân tích cho phép chúng ta đánh giá tính khả thi tài chính của dự
án.
Quan điểm tổng đầu tư được trình bày như sau:
A = Lợi ích tài chính trực tiếp – Chi phí tài chính trực tiếp – Chi phí cơ
hội của tài sản hiện có
- 12 -
2.3.3.2 Phân tích theo quan điểm chủ đầu tư
Phân tích theo quan điểm chủ đầu tư hay cổ đông, các nhà phân tích xem
xét dòng tài chính chi cho dự án và các lợi ích thu được, đi kèm với chi phí cơ
hội của vốn cổ đông đóng góp vào dự án; coi vốn vay là khoản thu, trả vốn vay
và lãi là khoản chi.
B = A + Vốn vay – Trả lãi và nợ vay
Trong dự án này, mỗi bên góp vốn theo trách nhiệm đã ghi trong hợp đồng.
Chúng ta không phân tích nguồn gốc của phần vốn góp này, vì các bên coi vốn
này như là vốn cổ đông và yêu cầu suất thu lợi tối thiểu là 15%.
Do đó, luận văn chỉ phân tích dự án theo quan điểm chủ đầu tư dưới gốc độ
toàn dự án và dưới gốc độ các bên tham gia.
2.3.4 Phân tích rủi ro
Việc phân tích rủi ro dự án nhằm cung cấp thông tin về các khả năng có

thể xảy ra của độ đo hiệu quả. Rủi ro là sự sai lệch giữa giá trò ước tính và giá trò
thực tế. Các nhập lượng và xuất lượng của dự án là các số liệu dự báo, khi nói
đến dự báo là phải luôn đi kèm với sai số. Do đó, các dự án đều có rủi ro nhất
đònh tùy thuộc vào sự thay đổi của môi trường và độ tin cậy của giá trò dự báo.
Nguồn gốc của rủi ro là do sai số dự báo; sự không chắc chắn liên quan đến
loại hình kinh doanh, nền kinh tế; thay đổi về thiết bò và công nghệ; và yếu tố
rất quan trọng phải kể đến là thời gian dự án.
Trong thực tế có nhiều phương pháp phân tích rủi ro. Trong đó phân tích rủi
ro bằng cách ứng dụng mô phỏng Monte Carlo là phương pháp xác suất có nhiều
ưu điểm bởi cách đề cập vấn đề của nó mang tính toàn diện hơn, đặc biệt khi
được sự hổ trợ mạnh mẽ của máy tính điện tử. Hiện nay nó được áp dụng rộng
rãi trên thế giới trong công tác thẩm đònh dự án đầu tư. Chính vì vậy phương
pháp này được lựa chọn để phân tích rủi ro cho dự án.
2.3.4.1. Mô phỏng Monte Carlo:
Mô phỏng Monte Carlo được áp dụng cho các hệ thống mà các thành
phần của chúng có biểu thò sự ngẫu nhiên. Mô phỏng Monte Carlo là một công
cụ để phân tích các hiện tượng có chứa yếu tố rủi ro nhằm tìm ra lời giải gần
đúng. Nó đơn giản trong việc thực hiện, đặc biệt khi sử dụng các máy tính số và
không yêu cầu những công cụ toán học phức tạp. Trong phân tích dự án đầu tư,
dòng tiền tệ là một tổ hợp phức tạp của nhiều tham số có tính chất của biến
ngẫu nhiên phải ước lượng qua dự báo như: sản lượng điện, giá bán điện, vốn
đầu tư, chi phí vận hành
Thực chất của mô phỏng Monte Carlo là việc tổ hợp các kết cục bộ
phận, đã được lựa chọn một cách ngẫu nhiên của các biến ngẫu nhiên để có một
kết quả thực nghiệm (trial outcome) của đại lượng tổng hợp cần phân tích. Quá
- 13 -
trình đó được lặp lại nhiều lần để có một tập hợp đủ lớn các kết quả thực
nghiệm. Cuối cùng xử lý thống kê để có các đặc trưng thống kê đại lượng tổng
hợp đó.
Thủ tục mô phỏng tổng quát gồm:

Bước thứ nhất: Tìm cách phát ra hay lựa chọn một cách ngẫu nhiên các kết
cục của biến ngẫu nhiên với yêu cầu việc lực chọn phải đảm bảo cho các kết
cục có thể có phân phối xác suất giống như phân phối xác suất ban đầu của biến
ngẫu nhiên.
Bước thứ hai: Sau khi có các kết cục thành phần, chúng ta dễ dàng tổ hợp
để tính kết quả dự án. Lập lại quá trình đó nhiều lần chúng ta sẽ có nhiều giá trò
có thể có thể của kết quả dự án và dùng các phép tính thống kê để xác đònh các
đặc trưng thống kê, như giá trò trung bình, phương sai của đại lượng tổng hợp
cần phân tích.
2.3.4.2. Phân tích rủi ro bằng cách ứng dụng mô phỏng Monte – Carlo:
Quá trình phân tích rủi ro của một dự án đầu tư có thể được chia ra thành
các bước sau:
Mô hình Phân tích Phân phối xác suất
Toán học độ nhạy xác đònh các giới hạn phạm vi
Cho các biến số
Dạng phân phối xác suất Các điều kiện Vận hành Phân ích
cho các biến số tương quan mô phỏng kết quả
Hình 2 .1: Quá trình phân tích rủi ro
Bước 1: Mô hình toán học
Mô hình toán học này xác đònh các mối quan hệ đại số giữa các biến số
bằng số. Nó là tập hợp các công thức xử lý một số biến số mà chúng dẫn
đến sự đánh giá của một kết quả được yêu cầu.
Bước 2: Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy cũng chính là một phương pháp phân tích rủi ro sẽ được sử
dụng trước mô phỏng Monte Carlo để xác đònh những biến số quan trọng
nhất trong mô hình đánh giá dự án và giúp người phân tích lựa chọn được
các biến rủi ro quan trọng (những biến số này giải thích hầu hết các rủi ro
của dự án).
Một biến số được coi là quan trọng phụ thuộc vào:
- 14 -

+ Tỷ lệ của nó trong tổng lợi ích hay chi phí
+ Phạm vi các giá trò có khả năng.
Phân tích độ nhạy cho phép kiểm tra được độ nhạy của kết quả dự án (NPV
hay IRR hay các kết quả khác) theo biến động của từng thông số một.
Để nhận dạng các biến số rủi ro, chúng ta có thể áp dụng các kỹ thuật Phân
tích một chiều.
Bước 3 và 4: Xác đònh các dạng phân phối xác suất của các biến số và các
giới hạn phạm vi của chúng
Việc xây dựng các phân phối xác suất cho các biến số rủi ro của dự án được
tuyển chọn trong giai đoạn phân tích độ nhạy bao gồm việc xác đònh các giá
trò điểm và việc phân phối các trọng số xác suất của nó.
Các giới hạn biên được xác đònh thông qua sự quy đònh các giá trò nhỏ nhất
và lớn nhất. Với những phân phối dạng bậc thang cũng cần xác đònh cụ thể
những phạm vi phụ được nằm bên trong giới hạn. Xác đònh các giới hạn
phạm vi cho các biến số dự án là một quá trình khảo sát những dữ kiện có
sẵn từ hình ảnh các kết cục cụ thể. Nghiên cứu những quan sát lòch sử của
một biến số người ta có thể tìm được một phân phối tần số (frequency
distribution) của nó.
Các phân phối xác suất điều chỉnh tính có thể đúng của việc lựa chọn các
giá trò nằm trong các phạm vi đã được xác đònh. Chúng là những công cụ
toán học gán các trọng số cho tất cả các kết cục có thể. Vì vậy chúng kiểm
soát được việc lựa chọn ngẫu nhiên của các giá trò cho một biến số đã cho
trong khi mô phỏng dự án, mỗi phạm vi giá trò được xác đònh phải được gắn
với một phân phối xác suất.
Bước 5: Các điều kiện tương quan
“Xu hướng hai biến số cùng biến thiên với nhau được gọi là sự tương quan và
người ta dùng hệ số tương quan để đo xu hướng này” (Brigham, 1992)
Để tối thiểu hóa khả năng tạo ra những kết quả sai lạc, nên nhận ra và xác
đònh mối quan hệ của các biến số tương quan cao trong một mô hình, vì vậy
đảm bảo được sự lựa chọn ngẫu nhiên các giá trò của các biến số này trong

giai đoạn mô phỏng mà không vi phạm những điều kiện đã cụ thể hóa.
Bước 6: Vận hành mô phỏng
Giai đoạn vận hành mô phỏng là công việc khó khăn mất nhiều thời gian
nhất được dành cho máy tính. Quá trình trên lặp đi lặp lại cho đến khi đủ
những kết quả cần thiết để xử lý thống kê. Để có được một mức độ chính
xác cần thiết, cần phải thực hiện một số khá lớn những phép thử Monte
Carlo, có khi đến hàng trăm lần. Nói chung số phép thử càng lớn, các kết
- 15 -
cục trung bình càng ổn đònh. Chọn số lần mô phỏng bao nhiêu là một vấn đề
phức tạp nằm ngoài phạm vi của luận văn này. Trong thực tế thường sử dụng
một quy mô ngẫu nhiên khoảng vài trăm lần vận hành mô phỏng.
Bước 7: Phân tích các kết quả
Cuối cùng là phân tích và giải thích các kết quả thu được trong giai đoạn
vận hành mô phỏng. Mỗi kết quả tạo ra tượng trưng cho xác suất xảy ra mà nó
bằng:
P(i) = 1/n
Trong đó p(i) = xác suất của kết cục đã cho
n = kích thước mẫu
Vì vậy, xác suất của kết quả của dự án là nằm dưới một giá trò nào đó thì
đơn giản là số kết quả với một giá trò thấp hơn nhân xác suất của một lần quan
sát. Bằng cách vẽ hàm phân phối xác suất tích lũy của các kết quả, người ta có
thể quan sát mức độ mong đợi của kết quả dự án ứng với từng giá trò đã cho bất
kỳ. Rủi ro của dự án được biểu thò qua hàm phân phối xác suất tích lũy.
Luận văn sẽ sử dụng phần mềm Crystal Ball để phân tích rủi ro.
2.3.4.3 Giới thiệu phần mềm Crystal Ball
Crystal Ball là một phần mềm chạy trên nền Microsoft Excel dùng để phân
tích rủi ro và dự báo, Crystal Ball do Decisioneering, Inc. – Denver, Hoa Kỳ –
phát triển.
Crystal Ball dùng kỹ thuật mô phỏng Monte Carlo trên các biến không
chắc chắn được người sử dụng đònh nghóa như là một phân phối xác suất phù hợp

(dựa theo số liệu quá khứ) để dự báo một dãy kết quả cùng mức độ tin cậy.
Trước khi thực hiện chạy mô phỏng chúng ta chỉ việc đònh nghóa các biến
và các mục tiêu dự báo, chọn số lần thử, cuối cùng thực hiện chạy và tạo báo
cáo. Điều quan trọng là chúng ta phải khai báo phân phối xác suất của các biến
đúng với bản chất thực tế.
2.3.5 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KINH TẾ
2.3.5.1 Khái niệm:
Phân tích kinh tế dự án đầu tư là quá trình phân tích những lợi ích mà dự án
mang lại cho xã hội cân đối với những chi phí mà xã hội đã bỏ ra cho dự án trên
quan điểm sử dụng có hiệu quả nhất nguồn tài nguyên khan hiếm của quốc gia.
Sự phân tích này dựa trên giá kinh tế (chi phí cơ hội, giá hiệu quả – efficiency
price) mà không hoàn toàn dựa vào giá thò trường.
- 16 -
2.3.5.2 Sự khác nhau giữa phân tích kinh tế và phân tích tài chính
Phân tích kinh tế và phân tích tài chính có những điểm giống nhau là cả hai
đều sử dụng chỉ tiêu NPV, IRR và độ nhạy để phân tích (trong phương pháp
phân tích bằng giá trò hiện tại), trên cơ sở dự báo chu chuyển tiền mặt (Cash
flow forecast). Điểm khác nhau thể hiện ở những nội dung sau:
Bảng 2.1- Sự khác nhau giữa phân tích kinh tế và phân tích tài chính
Phân tích tài chính Phân tích kinh tế
- Mục tiêu
phân tích.
- Giá sử dụng
để phân tích
- Tài trợ
(Subsidies)
- Thuế (Taxes)
- Khoản nợ
(Debt service –
vốn vay + lãi)

- Tối đa hóa lợi nhuận cho
chủ đầu tư.
- Giá thò trường (market
price)
- Là khoản thu của dự án.
- Là khoản chi của doanh
nghiệp.
- Khoản nợ này là khoản
chi của dự án.
- Mục tiêu của phân tích nhằm
tối đa hóa lợi ích cho xã hội.
- Giá kinh tế: chi phí cơ hội của
vốn, giá thò trường điều chỉnh
thành giá kinh tế.
- Là khoản xã hội tài trợ, là
khoản chi của xã hội cho dự án.
- Là khoản đóng góp của dự án
cho xã hội, đây là khoản thu của
dự án xét trên quan điểm của
phân tích kinh tế.
- Khoản nợ được xem như là
khoản tiền chu chuyển.
2.3.5.3 Phương pháp phân tích kinh tế:
Phân tích kinh tế dự án đầu tư thường được tiến hành theo các bước sau:
1. Xác đònh khoản chi của dự án bao gồm chi phí đầu tư cơ bản và chi
phí hoạt động của dự án.
2. Xác đònh những khoản thu của dự án.
3. Thiết lập bảng dự báo dòng lưu kim (Cash flow forecast)
4. Điều chỉnh chi phí và lợi ích theo giá kinh tế.
5. Xác đònh NPV, IRR, độ nhạy của dự án, phân tích lợi ích – chi phí,

tỷ lệ đầu tư – thu nhập ròng, giá trò chuyển đổi.
- 17 -
CHƯƠNG III:
GIỚI THIỆU DỰ ÁN VINA-GT CABLE
3.1 BỐI CẢNH CỦA DỰ ÁN
Như đã nêu ở phần chương I, trước nhu cầu về sự cải tạo đầu tư nâng cấp
hệ thống lưới điện và việc phát triển lưới điện được xem là một trong những
mục tiêu chính của ngành điện lực từ nay đến năm 2020, đã thu hút nhiều nhà
đầu tư nước ngoài quan tâm và mong muốn đầu tư và hợp tác lâu dài với Việt
Nam.
Riêng trong lónh vực sản xuất cáp điện, kế hoạch cải tạo và phát triển lưới
điện của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đặc biệt là khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh phía Nam đã cho các nhà sản xuất cáp điện đánh giá về
một nhu cầu lớn trong tương lai và là một thò trường đầy hứa hẹn. Hiện nay các
nhà sản xuất cáp trong nước cũng đã đầu tư nâng cấp máy móc thiết bò để nâng
cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu thò
trường và gia tăng lợi nhuận. Một số nhà đầu tư nước ngoài cũng đã đầu tư nhà
máy sản xuất cáp tại Việt Nam dưới hình thức Liên doanh chẳng hạn như Công
ty Liên doanh sản xuất cáp LG-VINA CABLE có nhà máy sản xuất ở Hải Phòng
nhằm mục tiêu khai thác thò trường này và tìm kiếm lợi nhuận.
Đứng trước tình hình đó, ngành điện nói chung và Công ty Điện lực Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng đã nhận thức rất rõ về tình hình nhu cầu trong nước,
mặt khác muốn giảm chi phí khi phải nhập khẩu cáp điện hàng năm từ các nước
Mỹ, Úc, Hàn Quốc, Đài Loan với chi phí lên đến hàng chục triệu USD. Trong
bối cảnh nhà nước có nhiều chính sách đổi mới, khuyến khích đầu tư nước ngoài
và sản xuất trong nước, khuyến khích hợp tác với nước ngoài để hợp tác sản
xuất, chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực quản lý, Công ty Điện lực
Thành phố Hồ Chí Minh đã mạnh dạn tìm kiếm đối tác nước ngoài để liên doanh
sản xuất cáp điện phục vụ cho nhu cầu cải tạo lưới điện.
Dự án Công ty Liên doanh sản xuất cáp điện với tên gọi VINA-GT CABLE

được hình thành trong bối cảnh như trên. Đây là một dự án Liên doanh giữa bên
Việt Nam là Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh và bên nước ngoài là hai
công ty PT.GT Kabel Indonesia Tbk của Indonesia và Công ty Globalindo
Investment Private Limited của Singapore. Dự án có tổng vốn đầu tư ước tính
14,5 triệu USD. Phía Việt Nam dự kiến góp khoảng 3 triệu USD, phía nước
ngoài dự kiến góp vốn khoảng 4,5 triệu USD, phần còn lại là vốn vay. Sản phẩm
chính của dự án là các loại cáp đồng và nhôm có đường kính từ 70-300 mm
2
, chủ
yếu phục vụ cho nhu cầu cải tạo hệ thống điện quốc gia và một phần nhỏ sẽ
xuất khẩu sang các nước khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc.
- 18 -
3.2 THỰC TRẠNG CỦA DỰ ÁN – NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI:
Hiện tại dự án đang được nghiên cứu sơ bộ. Các bên đối tác vẫn còn nhiều
vấn đề cần phải nghiên cứu sâu hơn. Đặc biệt đối với phía đối tác Việt Nam vì
đây là một lãnh vực hoàn toàn mới mẻ, với nhiều vấn đề cần đặt ra:
- Mức độ hiệu quả của dự án như thế nào, có nên tham gia liên doanh hay
không và nên tham gia góp vốn ở mức độ nào?
- Khả năng cạnh tranh của liên doanh với các doanh nghiệp sản xuất trong
nước và các công ty Liên doanh hoặc của nước ngoài đang hoạt động ở Việt
Nam sẽ như thế nào?
- Những rủi ro chính của dự án?
- Triển vọng chung của dự án ra sao?
Rõ ràng với những vấn đề đặt ra như trên thì dự án cần phải được nghiên
cứu và phân tích sâu hơn.
Luận văn này chỉ tập trung chủ yếu vào việc đánh giá nhu cầu thò trường,
xác đònh mức độ hiệu quả tài chính và kinh tế của dự án với các phương án góp
vốn khác nhau, xác đònh các yếu tố rủi ro chủ yếu về mặt tài chính kinh tế để
đánh giá triển vọng chung của dự án. Các vấn đề khác sẽ không đề cập đến.
3.3 GIỚI THIỆU CÁC ĐỐI TÁC LIÊN DOANH:

A) BÊN VIỆT NAM
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh là doanh nghiệp nhà nước, thành
viên trong Tổng công ty điện lực Việt Nam, Công ty có các doanh nghiệp và các
đơn vò trực thuộc, hoạt động trên phạm vi thành phố Hồ Chí Minh; về chuyên
ngành kinh doanh điện năng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của
Thành phố, bao gồm:
• Kinh doanh điện năng và vận hành ổn đònh, an toàn, liên tục bảo đảm
chất lượng lưới điện phân phối.
• Thiết kế lưới điện.
• Thí nghiệm và sửa chữa điện thiết bò điện.
• Xây lắp điện.
• Sản xuất phụ kiện và một số thiết bò điện.
• Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bò điện.
• Các dòch vụ khác.
- 19 -
Trụ sở chính
 Đòa chỉ: 12 Nguyễn Thò Minh Khai – Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh
 Điện thoại: 84.8.8292241 – 84.8.8292242 – 84.8.8228525
 Fax: 84.8.822.375 – 848.8.8241616
 Tài khoản số: 710B.00002 tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh 1,
Thành phố Hồ Chí Minh
 Đại diện bởi: Ông LÊ MINH HOÀNG
 Chức vụ: Giám Đốc
B) CÁC BÊN NƯỚC NGOÀI:
CÔNG TY PT GT KABEL INDONESIA TBK
Là một tập đoàn sản xuất và thương mại được thành lập theo luật của
Indonesia. Hoạt động kinh doanh trong các lãnh vực sau:
- Sản xuất dây và cáp điện các loại.
- Sản xuất các thiết bò điện và khí cụ điện như máy biến thế phân

phối, máy cắt trung hạ thế, công tơ điện, LA, FCO, sứ cách điện các loại…
- Bán dây và cáp điện các loại.
- Bán các thiết bò điện và khí cụ điện.
Trụ sở chính:
 Đòa chỉ: Jln. Raya Bekasi KM23.1, Kabung Jakarta 13910 Indonesia
 Điện thoại: (62-21) 571-9420
 Fax: (62-21) 571-3678
 Tài khoản ngân hàng số: 001-2-0133-3 (US$) tại ngân hàng Bank
Dagang Nasional Indonesia – KPO, Jakarta.
 Đại diện bởi: Ông HERMAN NURSALIM
 Chức vụ: Giám đốc chủ tòch
CÔNG TY GLOBALINDO INVESMENTS PRIVATE LTD
Là một công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo Luật của
Singapore. Chuyên về hoạt động thương mại trong các lónh vực:
- Mua bán các thiết bò điện và khí cụ điện.
- 20 -
- Mua bán dây và cáp điện các loại.
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bò điện.
- Một số hoạt động kinh doanh khác.
Trụ sở chính :
 Đòa chỉ: 100 Beach Road, # 25-06 Shaw Towers, Singapore 189702
 Điện thoại: (65) 295-1126
 Fax: (65) 296-9945
 Tài khoản số: 360457-001 tại ngân hàng Oversea-Chinese Banking
Corporation Limited, Singapore.
 Đại diện bởi: Ông CHRIS MARINGKA
 Chức vụ: Giám đốc điều hành
3.4 GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ DỰ ÁN LIÊN DOANH:
CÔNG TY LIÊN DOANH DỰ KIẾN THÀNH LẬP
1. Tên:

o Tên của Công ty Liên doanh là:
“Công ty Liên doanh sản xuất cáp điện VINA-GT CABLE”
o Tên tiếng Anh là:
“Vina-Gt Cable Industry Joint Venture Company”.
o Tên giao dòch quốc tế:
“VINA-GT CABLE”
2. Trụ sở chính:
Số 6, đường 3/2, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
3. Nhà máy sản xuất:
Khu Công nghiệp Vónh Lộc, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
4. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty Liên doanh:
Sản xuất các loại dây và cáp điện trung và hạ thế để cung ứng cho nhu cầu
cải tạo và mở rộng lưới điện Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác tại
Việt Nam cũng như để xuất khẩu.
5. Vốn:
5.1 Vốn đầu tư: 11.229.300 USD
- 21 -
Trong đó: - Vốn cố đònh: 9.524.300 USD
- Vốn lưu động: 1.705.000 USD
5.2 Vốn pháp đònh: Tổng số vốn pháp đònh là 7.500.000 USD
Trong đó vốn đóng góp của các bên:
a- Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh đóng góp 3.000.000 USD
chiếm 40% tổng vốn pháp đònh gồm:
• Tiền thuê đất 30 năm: 1.650.000 USD
• Tiền mặt: 1.350.000 USD
a- PT GT Kabel Indonesia đóng góp: 3.000.000 USD
chiếm 40% tổng vốn pháp đònh gồm:
• Máy móc thiết bò: 2.000.000 USD
• Tiền mặt: 1.000.000 USD
b- Globalindo Investment Private Limited đóng góp: 1.500.000 USD

chiếm 20% tổng vốn pháp đònh dưới hình thức tiền mặt.
5.3 Vốn vay:
Công ty Liên doanh dự kiến sẽ vay 3.729.300 USD từ các ngân hàng và các
tổ chức tín dụng với lãi suất dự kiến là 7% (bảy phần trăm) mỗi năm, thời gian
vay là 5 năm, bắt đầu trả vốn từ năm thứ 3.
6. Chương trình sản xuất của Công ty Liên doanh:
Chương trình sản xuất của Công ty Liên doanh được thể hiện chi tiết trong
bảng kế hoạch sản xuất ở chương IV, sau đây là một số chi tiết về sản lượng dự
kiến hàng năm:
Đơn vò: Tấn
Năm Năm Năm Năm ổn
SX đònh
STT Sản phẩm thứ 1 thứ 2 thứ 3
1 Cáp ABC 750 1050 1200 1.350
2 Cáp Al 1000 1400 1600 1.800
3 Cáp ACSR 600 840 960 1.080
4 Cáp đồng bọc hạ thế 1200 1.800
5 Cáp ngầm trung thế 1.800 2.700
7. Thời gian hoạt động:
- 22 -
Thời gian hoạt động của Công ty Liên doanh là ba mươi (30) năm hoặc lâu
hơn nếu bên nước ngoài và bên Việt Nam cùng thỏa thuận và được sự phê chuẩn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong giấy phép đầu tư cấp cho Công ty Liên doanh.
8. Quản lý điều hành:
8.1 Quản lý:
Trong thời kỳ đầu, Hội đồng quản trò của Công ty Liên doanh gồm 7 (bảy)
thành viên, cơ cấu gồm:
- Bên Việt Nam: Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh 3 thành
viên.
- Bên nước ngoài: PT GT Kabel Indonesia 3 thành

viên
Globalindo Investment Private Ltd: 1 thành
viên.
8.2 Điều hành:
Theo điều lệ hoạt động của Liên Doanh, việc điều hành hàng ngày của
Công ty Liên doanh sẽ giao cho Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc,
trong đó:
- Tổng giám đốc là người nước ngoài.
- Phó tổng giám đốc thứ nhất là người Việt Nam.
- Phó tổng giám đốc thứ hai là người nước ngoài.
- Phó tổng giám đốc thứ ba là người nước ngoài.
- Phó tổng giám đốc thứ tư là người Việt Nam.
9. Lực lượng lao động:
Tổng số lao động của Công ty Liên doanh dự kiến là 193 người (năm ổn
đònh công suất). Trong đó:
• Người Việt Nam: 189 người
• Người nước ngoài: 4 người
10. Chuyển giao công nghệ:
Khi Công ty Liên doanh được thành lập, PT GT Kabel Indonesia Tbk sẽ
cung cấp việc chuyển giao công nghệ cho Công ty, huấn luyện cho kỹ sư và
công nhân Việt Nam để dần dần thay thế chuyên gia kỹ thuật nước ngoài, bao
gồm cả việc huấn luyện tại nước ngoài trước khi xây dựng nhà máy liên doanh.
11. Thò trường tiêu thụ sản phẩm:
- 23 -
- Dự kiến 80%: phục vụ cho nhu cầu cải tạo và phát triển lưới điện quốc
gia, trước hết là cung ứng cho nhu cầu cải tạo và mở rộng lưới điện Thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam, sau đó là cho nhu cầu của các đòa phương
trong cả nước.
- Dự kiến 20%: phục vụ cho nhu cầu dân dụng nội đòa và một phần nhỏ sẽ
xuất khẩu, chủ yếu là sang các nước Đông Nam Á và thò trường Trung Quốc.

12. Tỷ lệ chia lợi nhuận và chòu rủi ro:
Theo luật áp dụng tại Việt Nam, bên nước ngoài và bên Việt Nam sẽ chia
lợi nhuận và cùng chòu rủi ro của Công ty theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào
vốn pháp đònh của Công ty Liên doanh.
3.5 SƠ LƯC VỀ HP ĐỒNG LIÊN DOANH
Hợp đồng liên doanh là một văn bản thỏa thuận giữa các bên trong việc
tham gia liên doanh và là văn bản pháp lý điều chỉnh hành vi của các bên tham
gia hợp đồng liên doanh.
Để đảm bảo quyền lợi của các bên trong việc liên doanh cũng như giải
quyết các trở ngại phát sinh trong quá trình liên doanh và để làm cơ sở để giải
quyết các tranh chấp trong liên doanh, các bên cần phải thỏa thuận thật chi tiết
về các điều khoản trong hợp đồng.
Trong giới hạn của luận văn này chỉ đề cập đến một vài điều khoản chính
cần được thể hiện rõ trong hợp đồng bao gồm các điều khoản qui đònh về các
vấn đề sau:
3.5.1 Hội Đồng Quản Trò
Về điều khoản Hội đồng quản trò cần nêu chi tiết các vấn đề sau:
- Số thành viên Hội đồng quản trò, trong đó nêu cụ thể mỗi bên cử bao nhiêu
thành viên.
- Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trò.
- Chức vụ Chủ tòch Hội đồng quản trò và Tổng giám đốc phải được bầu lại
sau mỗi nhiệm kỳ.
- Để đảm bảo quyền lợi của phía Việt Nam chức vụ chủ tòch Hội đồng quản
trò và Tổng Giám đốc Công ty phải được luân phiên thay đổi giữa bên Việt Nam
và bên nước ngoài trong mỗi nhiệm kỳ. Ví dụ nếu Tổng Giám đốc là người nước
ngoài thì Chủ tòch Hội đồng Quản trò là người Việt Nam và ngược lại.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tòch Hội đồng Quản trò và các thành viên
Hội đồng Quản trò.
- Quyền được thay thế thành viên Hội đồng Quản trò.
- 24 -

3.5.2 Ban Tổng Giám Đốc
Ban Tổng Giám đốc là những người trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt
động của công ty liên doanh. Do đó các điều khoản về Ban Tổng giám đốc cần
có các điều sau:
- Số lượng thành viên trong Ban Tổng giám đốc, mỗi bên bổ nhiệm bao
nhiêu thành viên.
- Nếu Tổng Giám đốc là người nước ngoài thì phó Tổng Giám đốc thứ nhất
phải là người Việt Nam và ngược lại.
- Quyền hạn chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên trong Ban Tổng
Giám Đốc.
- Quyền lợi và trách nhiệm của Tổng Giám Đốc và các phó Tổng giám đốc.
- Thẩm quyền quyết đònh trong việc quản lý và điều hành khi có ý kiến trái
ngược giữa Tổng Giám Đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất.
3.5.3 Cơ cấu vốn:
Trong Hợp đồng cần thể hiện rõ:
- Tổng vốn đầu tư, vốn cố đònh, vốn lưu động.
- Vốn pháp đònh.
- Đóng góp của các bên như thế nào và dưới hình thức nào.
- Thời hạn góp vốn.
- Cam kết góp vốn.
- Tổ chức giám đònh việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất và máy móc thiết
bò.
- Bổ sung vốn trong trường hợp trò giá góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc
máy móc thiết bò vào góp vốn có giá trò cao hơn giá trò thực tế.
- Các khoản vay vốn, nguồn vay, lãi suất, và thời hạn vay.
- Quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong trường hợp muốn chuyển
nhượng vốn.
3.5.4 Tỷ lệ phân chia lợi nhuận và rủi ro:
- Qui đònh tỷ lệ phân chia lợi nhuận và chòu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn hoặc
theo thỏa thuận.

- Qui đònh tỷ lệ về các khoản trích lập các q đầu tư phát triển, q phúc lợi,
q khen thưởng…
- Qui đònh về trình tự ưu tiên phải giải quyết khi xảy ra rủi ro.
- 25 -

×