Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

39_Ke_hoach_nam_hoc_20-21_-_TH_Tu_Lac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.98 KB, 45 trang )

UBND THỊ XÃ KINH MÔN
TRƯỜNG TIỂU HỌC TỬ LẠC

Số: …./KH-THTL

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tử Lạc, ngày … tháng … năm 2020

KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2020 - 2021
Căn cứ Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 của UBND tỉnh Hải
Dương về Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021;
Thực hiện CV số 336 /PGD&ĐT ngày 28/9/2020 của Phịng GD&ĐT Kinh
mơn về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 đối với cấp Tiểu học;
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương;
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong năm học 2019-2020 và những tồn
tại yếu kém cần phải khắc phục; năm học 2020-2021, Trường Tiểu học Tử Lạc xây
dựng kế hoạch cụ thể như sau:
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Kết quả năm học 2019-2020:
1/ Về nhà trường:
- Trường : Đạt Tập thể lao động xuất sắc.
- Chi bộ : đạt Trong sạch vững mạnh, Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đảng bộ
tặng Giấy khen.
- Đội : đạt Vững mạnh xuất sắc được tỉnh Đoàn tặng Bằng khen.
2. Về giáo viên :
- Giáo viên đạt danh hiệu thi đua từ LĐTT trở lên: 18/21 đạt tỉ lệ 85,7% , trong đó:
+ Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 01/18 đ/c đạt tỉ lệ 5,6%
+ Chiến sĩ thi đua cơ sở : 2/18 đ/c đạt tỉ lệ 11,1%
+ Lao động tiên tiến : 15/19 đ/c đạt tỉ lệ 83,3 %


- Giáo viên có HS giỏi cấp tỉnh : 03 đ/c
- Giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện: 10 đ/c
- CBGV được UBND huyện tặng giấy khen: 03 đ/c
3/ Về học sinh:
a/ Chất lượng giáo dục toàn diện:
- Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ cuối năm học:
- Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ cuối năm học:
Tổng
số
I. Tổng số HS xếp loại mơn học
1.Tốn
Chia ra: - Hồn thành tốt
- Hoàn thành
- Chưa hoàn thành
2.Tiếng Việt

331
331
175
151
5
331

1

Lớp
1
48
48
25

22
1
48

Lớp
2
86
86
43
41
2
86

Chia ra
Lớp
Lớp
Lớp 5
3
4
76
56
65
76
56
65
38
32
37
37
23

28
1
1
76
56
65


Chia ra:

- Hoàn thành tốt
- Hoàn thành
- Chưa hoàn thành
3.Khoa học
Chia ra: - Hoàn thành tốt
- Hoàn thành
4.Lịch sử & Địa lý
Chia ra: - Hoàn thành tốt
- Hoàn thành
5. Ngoại ngữ
Chia ra: - Hoàn thành tốt
- Hoàn thành
- Chưa hoàn thành
7.Tin học
Chia ra: - Hoàn thành tốt
- Hoàn thành
8.Đạo đức
Chia ra: - Hoàn thành tốt
- Hoàn thành
9.Tự nhiên và Xã hội

Chia ra: - Hoàn thành tốt
- Hoàn thành
10.Âm nhạc
Chia ra: - Hoàn thành tốt
- Hoàn thành
- Chưa hoàn thành
11.Mĩ thuật
Chia ra: - Hồn thành tốt
- Hồn thành
12.Thủ cơng
Chia ra: - Hoàn thành tốt
- Hoàn thành
- Chưa hoàn thành
13. Kỹ thuật
Chia ra: - Hoàn thành tốt
- Hoàn thành
14.Thể dục
Chia ra: - Hoàn thành tốt
- Hoàn thành
II. Về năng lực
1. Tự phục vụ
Chia ra: - Tốt
- Đạt
- Cần cố gắng
2. Hợp tác
Chia ra: - Tốt

173
25
45

38
153
22
39
37
5
1
2
1
121
65
x
x
x
56
121
64
x
x
x
57
331
48
86
76
178
27
58
32
151

20
28
44
2
1
197
76
106
42
91
34
331
48
86
76
179
24
42
36
152
24
44
40
210
48
86
76
98
24
38

36
112
24
48
40
331
48
86
76
139
22
37
29
190
26
49
46
2
1
331
48
86
76
170
26
46
36
161
22
40

40
210
48
86
76
99
24
42
33
110
24
44
42
1
1
121 x
x
x
70
x
x
x
51
x
x
x
331
48
86
76

166
23
43
38
165
25
43
38
331
185
145
1
331
183

2

48
29
19

86
44
42

48
27

86
44


76
38
37
1
76
38

32
23
1
56
35
21
56
34
22
56
28
27
1
56
30
26
56
34
22
x

33

32
65
30
35
65
30
35
65
33
32
65
34
31
65
43
22
x

56
27
28
1
56
29
27

65
24
41
65

33
32

x

x

x

x
56
36
20
56
29
27

65
34
31
65
33
32

56
34
22

65
40

25

56
34

65
40


- Đạt
143
20
40
37
- Cần cố gắng
5
1
2
1
3. Tự học giải quyết vấn đề
331
48
86
76
Chia ra: - Tốt
176
24
44
38
- Đạt

150
23
40
37
- Cần cố gắng
5
1
2
1
III. Về phẩm chất
1. Chăm học chăm làm
331
48
86
76
Chia ra: - Tốt
193
31
46
41
- Đạt
137
17
40
35
- Cần cố gắng
1
2. Tự tin trách nhiệm
331
48

86
76
Chia ra: - Tốt
194
31
46
41
- Đạt
136
17
40
35
- Cần cố gắng
1
3. Trung thực kỷ luật
331
48
86
76
Chia ra: - Tốt
203
29
46
44
- Đạt
128
19
40
32
4. Đoàn kết yêu thương

331
48
86
76
Chia ra: - Tốt
200
29
46
44
- Đạt
131
19
40
32
- Tỉ lệ HS lên lớp: Học sinh lên lớp thẳng đạt 327/333 = 98,2 %, trong đó:
- HS lớp 5 HTCT tiểu học cuối năm đạt: 65/65 = 100 %;

21
1
56
34
21
1

25

56
34
21
1

56
35
20
1
56
38
18
56
35
21

65
41
24

65
36
29

65
41
24
65
46
19
65
46
19

* KQ XL thi đua cuối năm:

- HS Đạt thành tích XS trong học tập và RL:
130/333 em = 39,0 %
- HS đạt thành tích vượt trội trong mơn học: 40/333 em = 12,0 %;
b/. Kết quả các cuộc thi:
*Kt qu giao lưu học sinh giỏi :
Năm
Cấp huyện
Cấp Tỉnh
Cấp Quốc gia
học
Mơn
Giải
Đạt
Giải
Đạt
Giải
Cờ vua
Có 01 em đạt giải
giải Ba
2019- Viết chữ đẹp Có 5/5 em đạt giải 03
Có 3 em đạt giải
2020 (lớp 2,3)
giải, trong đó 1 giải
trong đó 03 giải
Nhất, 2 giải Nhì, 2
Ba
giải Ba.
Olympic
34 em thi đạt vòng
Tiếng Anh

cấp huyện
Tổng
40 Giải
3
3 Giải
II. Đặc điểm nhà trường năm học 2020-2021:
1. Quy mô trường lớp:
- Trường có 12 lớp học 2 buổi/ngày với 326 học sinh trong đó có 10 học sinh khuyết
tật học hoà nhập.
3


- Trường có đủ 12 phịng học kiên cố cao tầng dành cho học 2buổi/ngày
2. Đội ngũ CB, GV, CNV:
- Về số lượng: Trường có 21 CBGV,NV trong đó trong biên chế 19, Hợp đồng có bảo
hiểm 1 đ/c, HĐ vụ việc: 01 đ/c.
- Chất lượng:
+ GV: 17 đ/c trong đó trình độ chuẩn đạt 100%, Trên chuẩn 17/17 đạt 100%.
+ Nhân viên: Trình độ Cao đẳng: ½ đạt 50,0%; Đại học: 1/2 đạt 50,0%.
- Cơ cấu: trường đạt tỉ lệ 1,42 GV/lớp; với đầy đủ giáo viên chuyên cho các môn: Âm
nhạc, thể dục, Mĩ thuật, Anh văn. Như vậy nhà trường đảm bảo điều kiện tốt cho việc
dạy học 2 buổi/ngày.
3. Học sinh:
- Tổng số học sinh toàn trường 326 em, trong đó có 10 học sinh khuyết tật học hòa
nhập, 9 học sinh nghèo, 7 học sinh cận nghèo, 10 học sinh có hồn cảnh khó khăn
song không ở diện hộ nghèo, cận nghèo.
- Tỉ lệ HS/lớp bình qn 27HS/lớp, khơng có lớp nào có số HS vượt so với quy định.
- HS cơ bản các em có ý thức trong học tập.
4. Cơ sở vật chất:
- Nhà trường có đủ 12 phịng học kiên cố cao tầng cho 12 lớp học 2buổi/ngày, trường

có 14 phịng chức năng, trong đó KCCT: 14 phịng để phục vụ cho cơng tác giảng
dạy, có đủ thiết bị dạy học cần thiết (12 bộ đồng bộ, 3 đàn điện tử, 2 máy chiếu đa
năng, 5 máy tính, 4 máy in,,...) đáp ứngviệc dạy và học của GV và HS.
- Các phòng học được trang bị đầy đủ bàn ghế, đèn chống cận, bảng chống lóa, quạt
điện, tủ đựng tài liệu, tủ trưng bày, bảng biểu, … đặc biệt mỗi lớp đều có 1 ti vi màn
hình phẳng, 01 đầu đĩa để phục vụ việc dạy học ứng dụng CNTT.
- Có phịng máy với 21 máy tính có kết nối mạng Internet, có bảng tương tác để phục
vụ dạy tin học và Tiếng Anh.
III. Thuận lợi, khó khăn:
1. Thuận lợi:
1.1 Về đội ngũ:
a/ Nhận thức: 100% cán bộ, giáo viên trong trường có nhận thức đúng đắn về
vai trị, vị thế và trách nhiệm của nhà giáo trước yêu cầu của sự nghiệp đào tạo nguồn
lực con người.
b/ Đào tạo: 100% cán bộ, giáo viên đều được đào tạo chuẩn, trên chuẩn 100% đáp
ứng được yêu cầu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng và thay sách giáo
khoa, cũng như yêu cầu mới của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo hiện đại ngày nay.
c/ Tay nghề: Do được đào tạo cơ bản nên hầu hết giáo viên đều có tay nghề
vững vàng, truyền thụ được kiến thức cơ bản, phù hợp với đối tượng học sinh.
- Thành tích của cán bộ, giáo viên trong nhà trường luôn đạt kết quả tốt. Đội
ngũ GV tham gia dự thi GVG cấp huyện, cấp tỉnh đều đạt kết quả khá cao.

4


- Cán bộ, giáo viên trong nhà trường hầu hết đều có ý thức trách nhiệm đối với
nghề nghiệp, với học sinh. Tập thể giáo viên trong nhà trường luôn đoàn kết, tương
trợ giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
1.2/ Về nhà trường:
- Nhà trường có chi bộ Đảng ln đạt trong sạch vững mạnh, với số đảng viên hiện có

là 18/21 CBGVNV = 85,7%, đủ sức lãnh đạo các hoạt động của nhà trường.
- Các đoàn thể trong nhà trường ln hoạt động tích cực, hỗ trợ đắc lực cho công tác
giáo dục.
1.3/ Về học sinh:
- Đại bộ phận các em chăm ngoan, lễ phép. Khơng có học sinh vi phạm pháp luật và
tệ nạn xã hội.
- Học sinh trong địa bàn 2 khu Tử Lạc, trong đó có khoảng trên 30% số học sinh là
con cán bộ công nhân viên chức trong các cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn nên có
nhiều thuận lợi trong sinh hoạt và học tập.
- HS trường có truyền thống hiếu học, có phong trào học tương đối tốt.
1.4/ Về cơ sở vật chất:
a/ Phòng học- phòng chức năng:
- Nhà trường được nhận bàn giao khu điểm trường cũ của trường THCS Minh tân tại
Tử Lạc rộng hơn 2 nghìn mét vng gồm có dãy nhà 8 phịng học và khu sân chơi.
- Về cơ bản có đủ phịng học phục vụ cho việc dạy 2 buổi/ngày (12 phòng học
KCCT). Các phòng học đều được trang bị đầy đủ về ánh sáng, quạt, điện đảm bảo cho
việc học tập của học sinh.
- Có phòng đọc cho GV và học sinh cùng hệ thống thư viện xanh giúp GV và HS dễ
dàng tìm hiểu kiến thức tự nhiên, xã hội. Có phịng tin học với 21 máy tính kết nối
mạng, 01 phịng Tiếng Anh với bảng tườn tác, 01 phòng âm nhạc, 01 phòng học mĩ
thuật với các giá vẽ.
b/ Sách và các thiết bị dạy học:
Nhà trường thường xuyên đầu tư kinh phí mua sách giáo khoa, sách tham khảo,
sách nâng cao và các trang thiết bị dạy học. Đảm bảo đủ thiết bị dạy học và vượt số
sách theo quy định.
2. Khó khăn:
2.1/ Về đội ngũ:
- Đội ngũ giáo viên có nhiều tiến bộ so với những năm học trước nhưng vẫn cịn một số giáo
viên mới cịn hạn chế trong cơng tác quản lý và chủ nhiệm lớp.
2.2/Học sinh:

- Do có nhiều cơ quan đóng trên địa bàn, nên thường có học sinh chuyển đi, chuyển
đến theo yêu cầu công tác của bố mẹ; Hoặc có một số gia đình ở nơi khác đến sống
trên sơng nước .... do vậy trình độ học tập của HS còn hạn chế làm ảnh hưởng đến
PCGD ĐĐT.
- HS khuyết tật, HS nghèo, cận nghèo, HS có hồn cảnh khó khăn cịn nhiều.
- Vẫn cịn HS chưa hồn thành chương trình lớp học phải ở lại lớp.
5


2.3/ Cơ sở vật chất:
Chưa có nhà nhà đa năng để học sinh luyện tập, sinh hoạt tập thể. Các phịng
học bộ mơn như Âm nhạc, Tiếng Anh cịn thiếu thiết bị cho HS như đàn ocgan cho
HS học âm nhạc, Máy tính cho HS học Tiếng Anh.
PHẦN II: PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU THI ĐUA
VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Nhiệm vụ chung:
Năm học 2020 - 2021 trường Tiểu học Tử Lạc thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm sau:
1. Thực hiện các Nghị quyết của Đại hội Đảng các cấp, thực hiện Luật giáo
dục năm 2019 về Giáo dục và Đào tạo, thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông mới ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
(CTGDPT 2018) về đổi mới CTGDPT, tiếp tục thực hiện hiệu quả CTGDPT cấp
tiểu học ban hành theo QĐ số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT.
- Năm học 2020-2021 thực hiện nhiệm vụ kép với mục tiêu: vừa tích cực thực
hiện các giải pháp phòng chống dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp vừa xây dựng
kế hoạch dạy học bảo đảm hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học
phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh xảy ra tại địa phương; chuẩn bị sẵn sàng
các hình thức dạy học trực tuyến, dạy học qua internet và trên truyền hình theo hướng
dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT.
- Triển khai và thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đảng từ cấp cơ sở đến cấp thị

xã, cấp tỉnh và toàn quốc để nhiệm vụ năm học.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc công văn 4612/BGD&ĐT-GDTrH ngày
03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện CTGDPT hiện hành theo định hướng phát
triển năng lực, phẩm chất học sinh một cách linh hoạt, sáng tạo, tiếp cận CTGDPT
2018.
- Thực hiện giảng dạy lớp 1 theo CTGDPT 2018, đảm bảo đầy đủ các điều kiện
về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để triển khai có hiệu quả, phù
hợp điều kiện thực tế của địa phương.
- Thực hiện kế hoạch của cấp trên về bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí để
triển khai CTGDPT 2018 đối với lớp 2.
2. Tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng điều kiện, quy hoạch, phát triển
mạng lưới trường lớp.
- Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển đối với trường, huy động cá nhân
tham gia đầu tư xây dựng trường lớp đáp ứng CTGDPT 2018 và chương trình GDPT
hiện hành như làm nhà đa năng, quy hoạch lại sân chơi, thảm cỏ, làm lại sân trường.
- Bảo đảm cơ sở vật chất trường học thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học;
sửa chữa, cải tạo phòng ăn, ngủ cho HS bán trú, làm mới cơng trình nước sạch cho
khu vệ sinh và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu.
6


3. Đảm bảo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng,
chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng theo
chuẩn nghề nghiệp.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc
tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà giáo. Đảm bảo đội ngũ giáo
viên đủ về số lượng theo định mức để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đủ về thành phần
để thực hiện dạy học các môn học theo quy định của chương trình.
Thực hiện bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục để chuẩn bị sẵn sàng
cho việc triển khai CTGDPT 2018; bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm

vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; 100% giáo viên được bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học; dự kiến phân công
giáo viên dạy học lớp 2 năm học 2021 - 2022 để tập trung bồi dưỡng, đảm bảo 100%
giáo viên dạy học lớp 2 theo chương trình mới được bồi dưỡng trước khi thực hiện
nhiệm vụ.
Đến hết năm 2021, đảm bảo 100% cán bộ giáo viên đạt chuẩn trình độ từ đại
học trở lên đảm bảo về lộ trình thực hiện nâng chuẩn được đào tạo của giáo viên phổ
thông theo Nghị định 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
4. Chú trọng đổi mới cơng tác quản lí, quản trị trường học theo hướng đẩy
mạnh phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực
hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
Duy trì tỉ lệ và nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày; đẩy mạnh ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong dạy học và quản lí giáo dục; tích cực và nâng cao hiệu quả
trong cơng tác truyền thông. Thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ, nâng cao vai trò,
trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo. T]j kiểm tra công tác điều hành, quản lí, tổ
chức các hoạt động dịch vụ giáo dục của nhà trường nhằm đảm bảo vệ sinh, an toàn,
chất lượng.
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có chất lượng Công văn
4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện CT GDPT hiện hành
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, chỉ đạo thực hiện chương
trình, kế hoạch giáo dục nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo. Tổ chức thực hiện nội dung
dạy học theo hướng tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới; đổi
mới phương pháp dạy, phương pháp học và nâng cao chất lượng đánh giá học sinh
tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mơ hình, phương thức
giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
5. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt
động giáo dục trong nhà trường. Chú trọng kết hợp dạy chữ với dạy người, giáo
dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với gia đình - nhà trường - xã hội cho
học sinh. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù

hợp điều kiện địa phương.
Đảm bảo an ninh, an tồn tuyệt đối cho thầy và trị trong trường học, tích cực
phịng/chống xâm hại và bạo lực học đường; chú trọng xây dựng văn hóa học đường
7


trong môi trường giáo dục; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh; nâng cao ý thức trách nhiệm nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo cho
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình
- nhà trường - xã hội trong giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Bảo đảm thực
hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, y tế trường học; Tiếp tục phát động
phong trào học bơi và phòng, chống đuối nước cho học sinh.
II. Nhiệm cụ thể:
1. Thực hiên Chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học.
1.1. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục , xây dựng và thực hiện kế
hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh:
a) Thực hiện Kế hoạch thời gian năm học theo quyết định số 2458/QĐ-UBND
của UBND tỉnh Hải Dương ngày 21/8/2020.
- Ngày khai giảng năm học: 05/9/2020.
Học kì I: 18 tuần bắt đầu từ ngày 07/9/2020 đến 08/01/2021. (Nộp báo cáo sơ
kết kì 1 trước ngày 15/01/2021).
Học kì II: 17 tuần thực học bắt đầu từ ngày 11/01/2021 đến 21/5/2021. (Nộp
báo cáo tổng kết năm học trước ngày 31/5/2021).
- Kết thúc năm học: Ngày 28/5/2021.
- Xét cơng nhận hồn thành chương trình tiểu học trước ngày 11/6/2021.
b) Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
- Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1.
Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường và tổ chức dạy học lớp 1 theo
hướng dẫn tại công văn số 3866/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019 và các văn bản
hướng dẫn chuyên môn được Bộ GDĐT ban hành.

- Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành:
Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông 2006, các trường tiểu học chủ động
xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh theo hướng dẫn tại Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày
03/10/2017
- Xây dựng kế hoạch thực hiện việc bảo đảm đủ sách giáo khoa, bổ sung đủ cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học; tham gia học bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục; chuẩn bị cho triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
đối với lớp 2 theo lộ trình. Huy động các nguồn lực hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh
thuộc chế độ chính sách. Thực hiện Cơng văn số 3401/BGDĐT-GDTH ngày 04/9/2020
về việc trang bị sách giáo khoa và tài liệu tham khảo trong trường tiểu học, Công văn
số 3453/BGDĐT-GDTH ngày 08/9/2020 về việc tăng cường quản lí trang bị sách giáo
khoa và tài liệu tham khảo trong các cơ sở giáo dục phổ thông, Công văn số
1246/BGDĐT-GDTH ngày 08/9/2020 của Sở GDĐT về việc tăng cường quản lí trang
bị sách giáo khoa và tài liệu tham khảo trong trường tiểu học.
8


- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc
chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT
ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục
tiểu học; Công văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 về việc khắc phục tình
trạng chạy trường, chạy lớp. Tinh giản các cuộc thi dành cho giáo viên và học sinh
theo Công văn số 1915/BGDĐT-GDTrH ngày 05/5/2017 về việc tinh giảm các cuộc
thi dành cho giáo viên và học sinh phổ thông.
- Tham khảo những nội dung giáo dục tiên tiến theo các mơ hình giáo dục hiện
đại để đưa vào kế hoạch giáo dục nhà trường một cách phù hợp.
1.2. Ðổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh tiểu học
a. Đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học
- Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát

triển phẩm chất, năng lực của học sinh; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của
các mơ hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học; khuyến khích giáo
dục STEM và STEAM trong giáo dục tiểu học nhằm kết hợp các kiến thức Khoa học,
Công nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật và Toán học vào ứng dụng thực tế cuộc sống; khơi
dậy đam mê khoa học, sự sáng tạo cho học sinh.
- Tiếp tục áp dụng, vận dụng linh hoạt, phù hợp những thành tố tích cực của các
mơ hình, phương thức giáo dục tiên tiến, các phương pháp dạy học tích cực nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục:
- Áp dụng một cách phù hợp nội dung trang trí lớp học, tổ chức hoạt động
nhóm, hoạt động tự quản của mơ hình trường học mới theo Công văn số
4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 và Công văn số 3459/BGDĐT-GDTrH ngày
08/8/2017;
- Thực hiện dạy học Mĩ thuật theo hướng dẫn tại Công văn số 2070/BGDĐTGDTH ngày 12/5/2016, Công văn số 1086/SGDĐT-GDTH ngày 29/8/2016 của Sở
GDĐT về việc triển khai dạy học tài liệu Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực học
sinh tiểu học sinh; khuyến khích giáo viên căn cứ vào chương trình mơn học, thiết kế
nội dung học tập bằng cách sắp xếp lại từ các bài học riêng lẻ trong sách giáo khoa
thành từng bài học theo chủ đề, dựa trên cốt truyện, trong đó mỗi chủ đề có thể dạy
trong 2 tiết để tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ dạy học hiệu quả.
- Tích cực tổ chức sinh hoạt chun mơn trong trường, chú trọng đổi mới nội
dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài
học theo hướng dẫn tại Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020 của Bộ
GDĐT và Công văn số 378/SGDĐT-GDTH ngày 21/4/2020 của Sở GDĐT.
- Tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, tập trung ưu tiên cho khối
lớp 1 và khối lớp 2.
b. Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
- Đối với học sinh tiểu học thực hiện CTGDPT hiện hành tiếp tục thực hiện
đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư
9



số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định
đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày
28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (sau đây gọi chung là Thông tư số 22).
- Đối với học sinh lớp 1 thực hiện CTGDPT 2018 thực hiện đánh giá theo
thông tư mới của BGD&ĐT.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lí kết quả
giáo dục và học tập của học sinh, giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian
cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
- Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc,
phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”;
thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định; tránh tùy tiện, máy móc,
khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.
c. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với
thực tiễn cuộc sống.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập ngoài lớp học phù hợp với nội
dung các môn học và hoạt động giáo dục.
- Thực hiện dạy học gắn kết giữa lý thuyết với thực hành, tăng cường các hoạt
động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Chú trọng giáo dục lối
sống, kĩ năng sống; thực hiện chăm sóc sức khỏe và y tế trường học. Tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể
thao, trị chơi dân gian, làm đồ chơi dân gian vào Tết trung thu, giao lưu hát dân ca,
khiêu vũ, … nhân dịp 20/11, thi đấu các mơn thể thao như bóng đá mini, tâng câu,
nhảy dây tập thể, các trò chơi dân gian như kéo co, nhảy dây tập thể,… vào ngày
22/12, tham quan dã ngoại tại cánh đồng, dịng sơng của khu, tham quan các di tích
lịch sử, danh thắng An Phụ, Rung chng vàng tìm hiểu kiến thức về sức khỏe học
đường, kiến thức về Tiếng Anh, trải nghiệm nghe nói tiếng Anh qua tổ chức Fectivan
Tiếng Anh, ...
- Chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai dạy học trực tuyến đảm bảo thực
hiện đúng, có chất lượng, hiệu quả, nội dung dạy học theo qui định.

- Hiệu trưởng chỉ đạo, tổ chức khảo sát học sinh các lớp mỗi kì ít nhất 1 lần để
đánh giá chất lượng thực chất của học sinh.
1.3. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ và Tin học.
Triển khai có hiệu quả việc dạy học tiếng Anh và Tin học để chuẩn bị cho việc
triển khai các môn học này với tư cách là mơn học bắt buộc trong chương trình giáo
dục phổ thơng mới, góp phần tích cực vào đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo
điều kiện để hội nhập sâu với khu vực và quốc tế.
a. Dạy học tiếng Anh
- Triển khai Chương trình mơn Tiếng Anh tự chọn lớp 1,2 (dạy học với thời
lượng 2 tiết/tuần). Riêng tiếng Anh lớp1 phải đảm bảo các yêu cầu được quy định
10


trong CTGDPT 2018 và công văn số 681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/2010; sử dụng
SGK, tài liệu dạy Tiếng Anh lớp 1 theo Danh mục sách được Bộ GDĐT phê duyệt.
- Triển khai chương trình Tiếng Anh thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 đối với 100% HS lớp 3,4,5
dạy 4 tiết/tuần. Dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung
phát triển hai kĩ năng nghe và nói.
- Thực hiện việc kiểm tra đánh giá theo quy định; chú trọng thực hiện đánh giá
thường xuyên; bài kiểm tra định kỳ cần đánh giá đủ cả 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
- Thực hiện xã hội hóa theo tinh thần tự nguyện trong dạy học tiếng Anh để
tăng cường thời lượng học tiếng Anh. Căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường, tự
nguyện của học sinh, và sự đồng thuận của cha mẹ học sinh phối hợp với trung tâm
Anh ngữ để liên kết xây dựng kế hoạch dạy tiếng Anh với người nước ngồi theo
đúng quy định. Thời lượng bố trí từ 1->2 tiết/tuần từ lớp 1 đến lớp 5 theo Công văn số
1162/SGDĐT-GDTrH ngày 24/8/2020 về việc hướng dẫn dạy học tiếng Anh với giáo
viên nước ngoài trong các cơ sở giáo dục.
Học tiếng Anh qua mơn Tốn, mơn Khoa học, truyện đọc tiếng Anh và các hoạt
động trải nghiệm; tạo các sân chơi, giao lưu tiếng Anh. Phát động phong trào giáo

viên các môn học khác cùng tham gia học tiếng Anh với học sinh.
b. Dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học:
- Thực hiện hướng dẫn số 3539/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ GDĐT
về tổ chức dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học cấp tiểu học từ
năm học 2019 - 2020.
- Tiếp tục tổ chức dạy học môn Tin học tự chọn ở các lớp 3, lớp 4, lớp 5. Thực
hiện có hiệu quả việc xây dựng kế hoạch giáo dục mơn học; đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học theo “ Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ
thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh” tại Công
văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GDĐT. Thường xuyên sửa
chữa, nâng cấp phòng máy, thiết bị dạy học để từng bước nâng cao chất lượng dạy
học môn Tin học.
- Cùng với việc tổ chức tốt dạy học Tin học cho học sinh lớp 3, lớp 4, lớp 5 theo
quy định trong chương trình, các trường tiểu học cần có giải pháp phù hợp tăng cường
tổ chức các hoạt động giáo dục tin học cho học sinh cấp tiểu học nhằm giúp học sinh
lớp 1, lớp 2 được làm quen với tin học và đáp ứng sở thích, nhu cầu, phát hiện và bồi
dưỡng phát triển năng lực tin học, tư duy khoa học máy tính, hình thành và nuôi dưỡng
đam mê khoa học, công nghệ cho học sinh tiểu học.
- Tham mưu tăng cường biên chế GV dạy tin học để đảm bảo đủ về số lượng;
đội ngũ GV tin học, từng bước được chuẩn hóa để tổ chức dạy học Tin học theo
CTGDPT 2018 từ năm học 2022-2023.
Năm học 2020-2021, duy trì 100% học sinh lớp 3,4,5 được học Tin học.
1. 4. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hồn cảnh khó khăn.
a. Đối với trẻ khuyết tật
11


Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ khuyết tật theo Luật
Người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật.
Căn cứ vào Kế hoạch giáo dục người khuyết tật giai đoạn 2018 - 2020 của ngành

Giáo dục ban hành kèm theo Quyết định số 338/QĐ-BGDĐT ngày 30/01/2018, Kế
hoạch thực hiện “Đề án Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025” ban hành kèm theo Quyết định số
1463/QĐ-BGDĐT ngày 28/6/2019, trường xây dựng, triển khai và thực hiện nghiêm
túc kế hoạch giáo dục người khuyết tật của trường.
Bảo đảm các điều kiện để trẻ em khuyết tật được tiếp cận với giáo dục, tăng
cường giáo dục hòa nhập; tăng cường tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, giáo viên về
vấn đề giáo dục hịa nhập, trong đó học sinh học hịa nhập được học tập và đánh giá
theo kế hoạch giáo dục cá nhân; theo dạng tật, mức độ khuyết tật mà học sinh được
miễn một phần, một số nội dung, một số môn học với mục tiêu giúp học sinh khuyết
tật được tương tác cùng bạn bè, các em hòa nhập và yêu cuộc sống. Tham mưu với
các cấp có thẩm quyền để thực hiện đầy đủ các chính sách đối với giáo viên trực tiếp
giảng dạy học sinh khuyết tật theo phương thức giáo dục hòa nhập và đối với các cơ
sở giáo dục có học sinh khuyết tật học hòa nhập.
Ban giám hiệu nhà trường, cùng giáo viên chủ nhiệm và gia đình trẻ thống nhất
nội dung giáo dục, dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh khuyết tật. Chỉ
đạo đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự
tiến bộ của học sinh là chính.
Có đầy đủ hồ sơ giáo dục dành cho trẻ khuyết tật. Lưu trữ đầy đủ thông tin của trẻ .
a. Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ.
Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 của Bộ GDĐT
ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn.
Tạo điều kiện giúp đỡ về vật chất và tinh thần để các em tự tin đến lớp. Thực
hiện chính sách hỗ trợ với HS nghèo của nhà nước. Hỗ trợ về đồ dùng học tập, quần
áo, sách vở vào các dịp đầu năm học mới và kết thúc một năm học.
1.5. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
xây dựng, phát triển thư viện trường tiểu học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng dẫn

công văn số 3535/BGD ĐT-GDTH ngày 19/8/2019; tập trung vào các hoạt động giáo
dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, giáo dục thể
chất như võ cổ truyền, khiêu vũ thể thao, cờ vua, bóng đá, kĩ năng tự bảo vệ bản thân
tránh bị xâm hại, bạo lực, ý thức giữ gìn mơi trường xanh - sạch - đẹp; giáo dục kĩ
năng tài chính cá nhân.
- Tổ chức hoạt động sau giờ học chính khóa trong ngày cho học sinh lớp 1 và
tồn cấp tiểu học theo hướng dẫn tại cơng văn số 3866/BGDĐT-GDTH ngày
26/8/2019 như tổ chức cho HS tham gia câu lạc bộ Mĩ thuật, CLB Tiếng Anh, CLB
võ thuật, CLB Toán, Tiếng Việt,... Đưa nội dung giáo dục an tồn giao thơng vào
12


chương trình chính khóa dưới hình thức tích hợp vào nội dung một số môn học và
hoạt động giáo dục.
- Quản lí nghiêm túc hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT ban hành quy định về Quản lí
hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Cơng
văn số 1273/SGDĐT-VP ngày 28/9/2016 Về việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống và hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Công
văn số 3866/BGD ĐT ngày 26/8/2019 về việc hướng dẫn chuẩn bị tổ chức dạy học
đối với lớp 1 năm học 2020-2021 đảm bảo phù hợp với điều kiện của nhà trường.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện trường học, tăng cường cơ sở vật chất,
tổ chức các hoạt động thư viện linh hoạt, sáng tạo, xây dựng và phát triển văn hóa đọc
trong nhà trường; nghiên cứu, tiếp tục triển khai mơ hình thư viện thân thiện tại sân
trường, khu cầu thang, hành lang, trong lớp học một cách linh hoạt và hiệu quả theo
Công văn số 430/BGDĐT-GDTH ngày 30/01/2019; khơng áp đặt máy móc nhằm
hình thành thói quen đọc sách, ý thức tự học, tự nghiên cứu và phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho học sinh tiểu học.
- Duy trì và giữ vững danh hiệu thư viện trường học xuất sắc. Đặc biệt quan
tâm đến chất lượng hoạt động trong các thư viện, sử dụng phòng đọc thư viện vào tất

cả các buổi trong tuần cho HS đọc. Tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
thư viện nhà trường như cho mượn trả sách, đăng tin bài, giới thiệu sách, quản lí sách,
….
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất; phát hiện những
khó khăn vướng mắc, những sự việc sai phạm của cá nhân khi triển khai thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục và báo cáo về các cấp quản lí theo đúng thẩm quyền để chỉ đạo và xử lí
kịp thời.
1.6. Chỉ đạo dạy và học 2 buổi/ngày; Tổ chức bán trú; Giáo dục bơi
a) Dạy học 2 buổi/ngày:
- Tiếp tục duy trì tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với 100% HS toàn trường để
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; thời lượng 7 tiết học/ngày. Nhà trường
xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày phù hợp, hiệu quả đảm bảo: học sinh được tự
học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nội dung học tập tại lớp, không giao
bài tập về nhà cho học sinh.
- Thành lập các câu lạc bộ u thích mơn học, tổ chức quản lý các hoạt động
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
hoàn thiện và nâng năng lực học sinh trong các lĩnh vực Mĩ thuật, võ thuật, cờ vua,
bóng đá, Tiếng Anh, Tiếng Việt, Tốn, múa hát... Hình thức tổ chức đa dạng, linh
hoạt, sáng tạo nhằm thu hút đông đảo học sinh tích cực tham gia.
- Có kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, giao lưu, các sân chơi trí tuệ bổ
ích và thân thiện nhằm phát triển năng khiếu, năng lực, thể chất học sinh: Giao lưu
câu lạc bộ Tốn tuổi thơ, Giao lưu bóng đá, Giao lưu tìm hiểu An tồn giao thơng,
Giao lưu giải Tốn, thi tiếng Anh trên Internet, Trạng nguyên Tiếng Việt Câu lạc bộ
tiếng Anh, Hội thi Tin học trẻ cấp tỉnh, cấp quốc gia, thi Trạng Nguyên nhỏ tuổi, thi sáng
13


tạo kĩ thuật thanh thiếu niên, nhi đồng cấp tỉnh, cấp quốc gia, Câu lạc bộ Cờ vua, Câu lạc
bộ khiêu vũ, Câu lạc bộ võ cổ truyền, ... trên tinh thần tham gia tự nguyện của học sinh.
- Tổ chức cho học sinh tham gia các môn học/hoạt động giáo dục tự chọn, tham

gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động
trải nghiệm.
- Tích cực, chủ động triển khai chương trình giáo dục phổ thơng mới, trong đó
quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch, tăng cường đẩy mạnh vận động tài trợ đảm
bảo các điều kiện CSVC hiện đại cho việc triển khai CTGDPT 2018 với lớp 1 học 2
buổi/ngày.
b) Tổ chức tốt các hoạt động bán trú:
- Làm tốt công tác tuyên truyền, huy động mọi nguồn lực duy trì và phát triển tỷ lệ
học sinh tham gia bán trú đạt 138/326 học sinh chiếm tỉ lệ 42,3% (Tăng so với năm học trước).
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc đảm bảo an toàn VSTP. Tổ chức
các hoạt động linh hoạt, đa dạng như: xem phim hoạt hình, xem tivi, đọc sách, tham
gia các trò chơi … trước giờ nghỉ trưa trong thời gian giữa hai buổi học giúp các em
phát triển toàn diện về thể chất và năng lực.
- Thực hiện quản lý bán trú theo công văn số 93/SGDĐT-GDTH ngày
9/2/2017 về việc chỉ đạo học 2 buổi/ngày và tổ chức bán trú ở tiểu học.
- Cơng tác tài chính bán trú đảm bảo thu-chi đúng nguyên tắc, đúng thỏa thuận
với phụ huynh học sinh. Đặt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho học sinh và phục vụ
nhu cầu gửi con của phụ huynh lên hàng đầu, tuyệt đối khơng mang tính kinh doanh.
- Huy động mọi nguồn lực, phát huy khả năng điều kiện thực tế đầu tư ngày
càng tốt hơn CSVC bán trú.
c) Chỉ đạo giáo dục bơi cho học sinh tiểu học
- Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục bơi cho học sinh. Dạy bơi cạn đối với HS
các khối lớp. Phối hợp với bể bơi Hoàng Thạch, bể bơi Tân Viên Bắc để thực hiện
dạy bơi cho HS theo nhóm.
- Tuyên truyền đến phụ huynh học sinh về Đuối nước và phòng tránh đuối nước. Giáo
dục học sinh kĩ năng phòng tránh đuối nước cho bản thân và những người xung
quanh.
- 100% HS được giáo dục bơi trong đó có từ 50% HS lớp 3,4,5 biết bơi.
1.7. Đổi mới cơng tác quản lí và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ QL giáo dục
a. Đổi mới công tác quản lí

Tiếp tục đổi mới cơng tác quản lí, thực hiện đúng các quy định về quản lí tài
chính trong các trường tiểu học; Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018
của Bộ GDĐT ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục; Hướng dẫn
số 966/SGDĐT-KHTC ngày 13/8/2018 và công văn số 1208/SGDDT-KHTC ngày
23/8/2019 về thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; quản lý, sử dụng
học phí và các khoản thu khác trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
14


Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch các bộ phận
chuyên môn, kế hoạch các hoạt động đảm bảo đúng quy trình, có tính khả thi cao, cần xác
định rõ nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ cụ thể theo đúng tình hình nhà trường, xây dựng
tiêu chí, tiêu chuẩn cần đạt trong năm và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ năm học 2020 - 2021.
Thực hiện nghiêm túc Hội nghị viên chức đầu năm học mang tính thực chất có hiệu
quả thiết thực, tổ chức hội thảo bàn bạc thông qua kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
thực sự hiệu quả, tổ chức xây dựng, công khai qui chế chi tiêu nội bộ; quy chế phân
công nhiệm vụ cho các thành viên trong trường học; quy chế dân chủ trong trường
học; các nề nếp chuyên môn, xây dựng các tiêu chí thi đua đánh giá CBQL, GV, nhân
viên... đảm bảo cụ thể, rõ ràng và có tính khả thi cao.
Thực hiện nền nếp, kỉ cương thật tốt ngay từ đầu năm học. Tăng cường và thực
hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ trường học theo quy định, thực hiện kiểm
tra kiến thức, dự giờ phân loại đội ngũ để có biện pháp cụ thể bồi dưỡng giáo viên,
cần tập trung vào việc đổi mới phương pháp, áp dụng các chuyên đề mà nhà trường
và Phòng GD&ĐT đã triển khai với từng giáo viên, đặc biệt chú trọng đến triển khai
CTGDPT 2018 với lớp 1.
Xây dựng mối đoàn kết nội bộ trong trường, quan tâm đến đời sống của cán bộ
giáo viên, nhân viên; thực hiện tốt các chính sách đối với giáo viên, nhân viên, tạo
động lực cho CBGV hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng
tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong trường học. Thực hiện Quy chế công khai

đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của
Bộ trưởng Bộ GDĐT.
Chỉ đạo hiệu quả việc quản lý, sử dụng webside của trường, của PGD&ĐT. Tiếp
tục đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào đổi mới cơng tác quản lí, sử dụng phần mềm
Cơ sở dữ liệu trong công tác báo cáo thống kê số liệu chất lượng giáo dục tiểu học
(03 kì: Đầu năm: 20/9; cuối kì 1: 10/01 và cuối năm học: 10/6) đảm bảo kịp thời,
chính xác. Thực hiện linh hoạt chế độ báo cáo nhanh bằng thư điện tử nhằm thu thập
và quản lí thơng tin kịp thời, thơng suốt giữa các cấp quản lí giáo dục từ Sở, Phịng và
nhà trường; ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lí, đánh giá học sinh tiểu học;
sử dụng các hệ thống thông tin quản lý, thống kê, báo cáo theo quy định của Bộ
GD&ĐT.
Tăng cường sự phối hợp thống nhất 3 mơi trường giáo dục: Nhà trường, gia
đình và xã hội tạo môi trường giáo dục lành mạnh cho học sinh; trong đó mơi trường
giáo dục nhà trường đóng vai trị trung tâm kết nối thơng qua các hình thức: Gặp trực
tiếp, qua sổ liên lạc, qua điện thoại, qua các văn bản đề nghị phối hợp thực hiện với
các ban ngành, đoàn thể địa phương...
Thực hiện nghiêm việc dự giờ giáo viên. Hiệu trưởng mỗi tháng ít nhất dự giờ
2 tiết, Phó hiệu trưởng dự 4 tiết. Thực hiện kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề
toàn bộ giáo viên để nắm bắt thực tế chất lượng giảng dạy, giáo dục của giáo viên, từ
đó làm cơ sở để bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
Hiệu trưởng chỉ đạo Văn thư-Kế toán làm hồ sơ chi trả đúng chế độ tiền lương,
phụ cấp, đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho Cán bộ quản lí, Giáo viên, nhân viên.
15


Hoàn thiện đầy đủ các loại Hồ sơ thu chi dạy 2 buổi trên ngày đúng theo từng kì. Kì 1
(xong trước 20/01/2021) và kì 2 (xong trước 20/6/2021). Chỉ đạo rà soát, bổ sung Hồ
sơ của Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên đúng qui định.
b) Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục
Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng,

hợp lí về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về chất lượng để triển khai CTGDPT 2018.
Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên theo chuẩn hiệu
trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực, nâng cao trình độ chuyên mơn phấn đấu đến hết
năm 2021 có 100% CBGV đạt trình độ Đại học đáp ứng theo qui định của Luật giáo
dục 2019.
Chủ động tập huấn nâng cao trình độ giáo viên để triển khai thực hiện
CTGDPT 2018, đặc biệt là xây dựng và triển khai tốt kế hoạch tập huấn cho đội ngũ
giáo viên dạy lớp 2 năm học 2021-2022.
Tạo điều kiện tốt nhất để 100% cán bộ quản lí, giáo viên được tham gia các đợt
tập huấn nâng cao năng lực quản lí, tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục tiểu học.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo
đức nhà giáo; mỗi thầy giáo, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng cho các em học
sinh noi theo.
Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại các tổ, khối chuyên môn
trong trường, cụm trường tiểu học; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt
chun mơn thơng qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. Đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả việc bồi dưỡng, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về chun mơn, nghiệp vụ
giữa các cán bộ quản lí và giáo viên tiểu học.
Mỗi tổ thực hiện 3 chuyên đề/năm học đảm bảo chất lượng và đăng ký thực
hiện ít nhất 1 chuyên đề triển khai đối với cấp cụm trường tập trung vào nâng cao chất
lượng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục kỹ năng sống, hoạt động
trải nghiệm cho học sinh; triển khai hiệu quả các chuyên đề giảng dạy lớp 1,2 theo
CTGDPT 2018.
1.8. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng có hiệu quả cho đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục về thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng 2018, đặc biệt đối
với đội ngũ giáo viên dạy lớp 2 năm học 2021-2022
- Căn cứ Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2019 của Bộ GDĐT
ban hành danh mục các mô đun bồi dưỡng giáo viên cốt cán và cán bộ quản lí cơ sở

giáo dục phổ thơng; Kế hoạch số 41/KH-BGDĐT ngày 22/01/2020 của Bộ GDĐT về
Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thơng, giảng viên sư
phạm chủ chốt, giảng viên quản lí giáo dục chủ chốt; Công văn số 3587/BGDĐTGDTrH ngày 20/8/2019 của Bộ GDĐT về việc lựa chọn và tổ chức tập huấn giáo viên
cốt cán và cán bộ quản lí giáo dục phổ thông cốt cán; căn cứ Kế hoạch và các văn bản
về Tập huấn và Bồi dưỡng giáo viên của Sở GDĐT, Phòng GDĐT xây dựng kế
hoạch và triển khai tập huấn các mô đun về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
16


giá học sinh; chỉ đạo các nhà trường sử dụng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí cốt
cán để tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lí và giáo viên đại trà của nhà
trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ nhóm chun
mơn trong trường, cụm trường theo phương thức bồi dưỡng trực tiếp, bồi dưỡng qua
mạng, thường xuyên, liên tục.
- Xây dựng kế hoạch để phân công giáo viên dạy lớp 2 năm học 2021-2022;
tập hợp báo cáo Phịng GDĐT để chuẩn bị cho cơng tác Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ
quản lý, giáo viên dạy lớp 2 theo lộ trình. Tổ chức sinh hoạt chun mơn và hướng
dẫn giáo viên trong tổ, nhóm chun mơn cùng xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời
phát hiện thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về
chun mơn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Cùng với đó,
tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy lớp 1 về phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá học sinh theo Thơng tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ
GDĐT.
2. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, đảm bảo hiệu quả
kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và quy
hoạch hợp lý mạng lưới trường, lớp
2.1. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
Phối hợp chặt chẽ với các trường Mầm non, Trung học cơ sở tham mưu cho
UBND phường thực hiện thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định
về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra cơng nhận đạt chuẩn

phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ. Sử dụng phần mềm PCGD theo Công văn số
7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai hệ thống thông
tin điện tử quản lí PCGD-XMC.
Tích cực, chủ động tham mưu với lãnh đạo chính quyền địa phương kiện tồn
ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn
lực để củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông, huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, không để học
sinh bỏ học; tạo mọi điều kiện và cơ hội cho trẻ khuyết tật và trẻ em có hồn cảnh khó
khăn, học sinh lang thang, cơ nhỡ được đi học và hồn thành chương trình tiểu học.
Thực hiện Kế hoạch 63/KH-BCĐ ngày 23/6/2020 của Ban chỉ đạo PCGDXMC thị xã Kinh Môn về thực hiện PCGD-XMC năm 2020, tiếp tục duy trì đạt
chuẩn PCGDTH mức độ 3.
2.2. Đảm bảo hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục và giữ vững trường
đạt chuẩn quốc gia mức độ I.
Làm tốt công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan
tâm, chỉ đạo tập trung các nguồn lực để xây dựng CSVC như sân tập, sân chơi, nâng
cao chất lượng giáo dục nhằm đảm bảo hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục mức
2 và trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I.
Chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất phấn đấu xây dựng trường Tiểu học đạt trường
tiểu học tiêu biểu, điển hình trong năm học 2021-2022.
17


Tích cực tham mưu cho địa phương xây dựng kế hoạch để áp dụng những mơ hình
giáo dục tiên tiến, hiện đại vào nhà trường như chuyển khu tập luyện thể dục thể thao, bổ
sung thêm dụng cụ tập luyện thể thao; làm khu vườn trường để học sinh tham gia trải
nghiệm trồng cây rau, khu trồng hoa, cây cảnh, làm sân tập cho HS,...
2.3. Rà soát, quy hoạch hợp lý mạng lưới trường lớp.
Tham mưu tích cực cho Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường, thị xã để tiếp tục
tăng cường CSVC để xây dựng những cơng trình phụ trợ như nhà đa năng, sân cỏ

nhân tạo, khu bán trú để đáp ứng việc triển khai CTGDPT 2018 năm học 2020-2021
và các năm học tiếp theo.
2.4. Xây dựng môi trường học đường an toàn, thân thiện
Nghiêm túc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT, PGD&ĐT nhằm xây dựng môi trường học tập đảm bảo an tồn, thân thiện và
mang tính thẩm mĩ cao; cụ thể:
- Quyết định 1299/QĐ-TTg ngày 3/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”. Xây dựng
quy tắc ứng xử trong nhà trường.
- Xây dựng trường, lớp xanh - sạch - đẹp có cây bóng mát che mát sân trương, có
bồn hoa, cây cảnh, có hệ thống chậu cây cảnh ở lan can tất cả các phòng tạo môi trường
xanh mát. Làm khu rửa mặt, rửa tay chân trang bị đủ khăn mặt, xà phòng diệt khuẩn.
Xây dựng nhà trường an toàn và thân thiện; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ, hiện đại, phù hợp
cho học sinh và giáo viên. Tăng cường giáo dục học sinh ý thức giữ gìn nhà vệ sinh
trong trường học đảm bảo ln sạch sẽ. Đảm bảo ln có xà phịng rửa tay sát khuẩn
cho HS.
3. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục tiểu học
3.1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thơng về tổ chức thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông 2018, chủ động tham mưu, đẩy mạnh công tác truyền thông
về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng
thuận của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt
việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mà trọng tâm
là thực hiện đối với lớp 1 và công tác chuẩn bị đối với lớp 2 từ năm học 2021-2022.
3.2. Tổ chức và định hướng truyền thơng, tun truyền các chủ trương, chính
sách mới về giáo dục và đào tạo; chủ động xử lý các vấn đề truyền thơng, nâng cao
việc phân tích và xử lý thông tin, đáp ứng yêu cầu truyền thông của Ngành. Tiếp tục
tăng cường truyền thông nội bộ, bảo đảm các chủ trương đổi mới, quy định của
Ngành đến được từng cán bộ, giáo viên, người lao động trong trường; tổ chức tập
huấn cho cán bộ chuyên trách truyền thông nhằm nâng cao kỹ năng phát ngôn và
cung cấp thơng tin về giáo dục và đào tạo.

3.3. Khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý trong trường chủ động viết và đưa
tin, bài về các hoạt động của Ngành, tập trung vào các tin bài về việc triển khai thực
18


hiện Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 nhất là các gương người tốt, việc tốt, các
điển hình tiên tiến của cấp học để khích lệ các thầy cơ giáo, các em học sinh phấn
đấu, vươn lên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
Nghiêm túc thực hiện Kế hoạch số 335/KH-SGDĐT ngày 01/04/2020 của Sở
GDĐT về Kế hoạch truyền thông về giáo dục và đào tạo năm 2020; Công văn số
302/SGDĐT-KHTC ngày 24/3/2020 của Sở GDĐT về việc tuyên truyền, hướng dẫn
không đưa thông tin bịa đặt, sai sự thật trên không gian mạng.
4. Một số hoạt động khác
4.1. Tổ chức tốt hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường lựa chọn giáo viên tham
gia thi là giáo viên giỏi cấp huyện khối 2,3.
4.2. Tổ chức giao lưu bơi cấp trường tham gia giao lưu bơi cấp thị xã HS khối
3,4,5 ; tổ chức giao lưu bóng đá mini cấp trường, tham gia thi bóng đá học sinh nam
tiểu học cấp thị xã; tổ chức giao lưu Câu lạc bộ toán tuổi thơ cấp trường, tham gia
giao lưu Câu lạc bộ toán tuổi thơ cấp thị xã và cấp tỉnh với HS khối 5;
4.3. Tổ chức các Câu lạc bộ như: Festival Tiếng Anh học sinh khối 3- 4- 5, Câu
lạc bộ võ cổ truyền, CLB Mĩ thuật,.. Tham gia giao lưu cấp cụm trường. Khuyến
khích học sinh tham gia thi trực tuyến: Trạng nguyên Tiếng Việt, IOE, Violymopic
Tốn,… Tổ chức thi vịng cấp trường, tham gia vịng thi các cấp (theo lịch của Ban tổ
chức).
4.4. Kiện toàn Ban chỉ đạo Y tế trường học và triển khai thực hiện có hiệu quả
chương trình GDTC. Thành lập Ban chỉ đạo phịng chống dịch bệnh, chăm sóc sức
khoẻ, chăm sóc răng miệng, giáo dục thể chất cho học sinh.
4.5. Tổ chức tốt hoạt động sao nhi đồng, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh;
hoạt động ngồi giờ lên lớp, múa hát tập thể sân trường, các trò chơi dân gian, thăm viếng
nghĩa trang liệt sĩ, các di tích lịch sử của địa phương ...

5. Kế hoạch tổ chức thực hiện hội thi, giao lưu các cấp
TT

1
2

3

4

Các hội
Cấp trường
thi, giao Thời Đối tượng
Phụ
lưu
gian
Số lượng
trách
Thi
Tháng Giáo viên các BGH
GVG
12
khối lớp
GL “Câu Tháng HS khối 4,5 BGH, TT
lạc bộ 02, 03, (Mỗi lớp 3-5 tổ 4,5,
Toán
04/2021 HS)
GVCN
tuổi thơ”
4,5


Cấp huyện
Đối
Phụ
tượng, SL trách
GV khối BGH
2-3 (2GV)
HS lớp 5 BGH, TT
(3-5HS
tổ 4,5,
tham gia) GVCN
4,5

Festival
Tiếng
Anh
Tin học
trẻ

Học sinh
khối
3,4,5
1-2 HS
lớp 5

Tháng HS từ khối
T4, 5 3 đăng ký
tham gia.
Tháng 4-8 HS lớp
3,4

4,5

BGH,
GVTA,
TPTĐ
BGH,
GV tin

19

BGH,
GVTA,TP

BGH, GV
tin

Cấp tỉnh
Đối tượng Phụ
SL
trách
GV khối 2- BGH
3 (2GV)
HS lớp 5 BGH, TT
(3-5HS
tổ 4,5,
tham gia) GVCN 5


5


Trạng Tháng
nguyên 9/2020Tiếng 04/2021
Việt
6
Thi
Tháng
Olympic 9/2020
tiếng Anh qua mạng 04/202
1
7

Thi
Violympi
c Toán
qua mạng

Tháng
9/2020
04/202
1

8

Thi cờ
vua, TD
Aerobic
Giao lưu
bơi HS
Tiểu học
Thi:

Sáng
tạo KT
tỉnh Hải
Dương

Thán
g 12,
02
Tháng
6

9

10

Tháng
9 -12

20-30 HS
lớp 3,4,5

BGH,
TT ,
GVCN
3,4,5
BGH,
GVTA

10-20 HS BGH,
lớp 3,4,5 TT ,

GVCN
3,4,5
HS khối
HS khối
BGH,
3,4,5 đăng
3,4,5 đủ
GVTA
ký tham gia
điểm tại
vòng thi
cấp trường
tham gia
HS khối
BGH, HS khối
BGH,
3,4,5 đăng GVCN 3,4,5 đủ
GVCN
ký tham gia
điểm tại
vòng thi
cấp trường
tham gia
HS có năng BGH,
khiếu đăng Đồn,
ký tham gia Đội
HS có năng BGH,
HS có BGH,
khiếu đăng GVTD năng khiếu GVTD
ký tham gia

tham gia
CBGV,NV BGH

2-3 HS
lớp 5

HS khối
lớp 5, đạt
đủ điểm
YC tại
vòng thi
cấp huyện

BGH,
TT ,
GVCN
5
BGH,
GVTA

HS khối
BGH,
lớp 5, đạt GVCN
đủ điểm
YC tại
vòng thi
cấp huyện

Ghi chú :
Các Hội thi - giao lưu có thể điều chỉnh theo tình hình thực tế. Thời gian tổ chức cụ

thể từng hội thi - giao lưu từ cấp huyện trở lên thực hiện theo công văn các cấp.
III. CHỈ TIÊU THI ĐUA
1- Kế hoạch phát triển giáo dục:
- Huy động 59/59 = 100% số trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Duy trì 100% sĩ số, khơng có học
sinh bỏ học.
- Đảm bảo kế hoạch về số lớp là 12 lớp và số học sinh là 326 em.( Giảm 7 HS so với
năm học trước)
2- Phổ cập giáo dục
- Đảm bảo số trẻ 6 - 14 tuổi đã và đang học Tiểu học là 100%. Tỉ lệ học đúng độ tuổi
là 100% . Hiệu quả đào tạo đạt 100%.
20


- Duy trì PCGDTH đạt chuẩn mức độ III. Tổ chức và nâng cao chất lượng cho 10 HS
khuyết tật học hoà nhập tại các lớp.
3- Chất lượng giáo dục:
- Năng lực:
Tốt: 155-163 em = 48,9 – 51,4 %;
Đạt: SL 152-160 em = 47,9 – 50,5% ;
Chưa đạt: 2/317 = 0,6%
- Phẩm chất:
Tốt: 158 - 166/317 = 49,8 – 52,3%;
Đạt: SL 151-159/317 = 47,7 – 50,2 % ;
Chưa đạt: Không
- Đánh giá định kỳ về học tập các môn học và HĐGD cuối năm học
Hoàn thành và Hoàn thành tốt đạt 315-316/317 đạt 99,4– 99,7%
- Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục cuối năm với lớp 1:
+ Hoàn thành xuất sắc: 22/65=33,8%; Hoàn thành tốt: 25/65 = 38,5%, Hoàn thành:
17/65 = 26,2%; Chưa hoàn thành: 1/65 = 1,5%
- Bài kiểm tra định kỳ cuối năm học: (các môn T.Việt, toán, Tiếng anh, Khoa, sử-địa)

Đạt điểm 5 trở lên : 315-316/317 đạt 99,4– 99,7%.
*Tỉ lệ HS lên lớp: Học sinh lên lớp đạt 315-316/317 đạt 99,4– 99,7%, trong đó:
- HS lớp 5 HTCT tiểu học cuối năm đạt: 55 /55 = 100 % ;
* KQ XL thi đua cuối năm:
- HS Đạt thành tích XS trong học tập và RL:
109-118/323 em = 33,7 - 36,5 %
- HS đạt thành tích tiêu biểu trong môn học:
39 - 52/323 em = 12,1- 16,1 % ;
*) Các phong trào:
- Giao lưu bơi 2 em
- Phong trào VS-CĐ các lớp : VCĐ: 263/323em = 80,7%, có 12/12 lớp đạt VS – CĐ
- Tin học trẻ: 02 em tham gia cấp huyện.
4.Công tác thi đua:
a) Danh hiệu nhà trường: Tập thể lao động xuất sắc;
b) Danh hiệu các đoàn thể:
+ Chi bộ: Trong sạch vững mạnh.
+ Cơng đồn: Vững mạnh
+ Đồn thanh niên: Vững mạnh XS
+ Liên đội: Vững mạnh xuất sắc
c) Danh hiệu cá nhân:
+ Lao động tiên tiến trở lên: 18 đ/c, trong đó Chiến sĩ thi đua cơ sở: 03 đ/c
+ Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen : 3 đ/c
d) Danh hiệu học sinh:
+ Lớp xuất sắc : 6 lớp,
+ Lớp tiên tiến: 6 lớp
e) Khen thưởng:
+ HS được khen thưởng cuối năm đạt khoảng 50,0%
+ HS giỏi cấp huyện: 50 em (Trạng nhí Victoria 5 HS, Olympic tiếng Anh lớp 3,4, 5:
20 em, Violympic Toán qua mạng: 20 em, Trạng nguyên Tiếng Việt: 10 em)
+ HS giỏi cấp Tỉnh: 2-6 em

5. Xây dựng cơ sở vật chất
21


- Làm tốt công tác XHH giáo dục, vận động phụ huynh học sinh chăm lo đến các
hoạt động giáo dục của trường, lớp, tham gia nhiệt tình vào các hoạt động NGLL
cùng với nhà trường để kết hợp tạo môi trường GD tốt rèn các kỹ năng cho HS.
- Thư viện: Tiếp tục mua thêm SGK và sách tham khảo, sách nghiệp vụ bổ sung thêm
sách cho thư viện. Đổi mới công tác bảo quản và sắp xếp thư viện sao cho dễ quản lí,
dễ sử dụng và bảo quản. Xây dựng tủ sách dùng chung để hỗ trợ học sinh có hồn
cảnh khó khăn mượn sách để học.
- Thiết bị: Mua bổ sung đủ đồ dùng cho các lớp, đặc biệt là đồ dùng cho lớp 1; tu bổ
thiết bị dạy học đã có thường xuyên phục vụ cho dạy và học.
6. Các chỉ tiêu khác:
- Các cuộc thi Giáo viên và học sinh:
Tham gia đầy đủ các cuộc thi, giao lưu do Phòng giáo dục tổ chức như Thi
Olympic tiếng Anh qua mạng, giao lưu Câu lạc bộ toán tuổi thơ lớp 5, Festival tiếng
Anh lớp 3,4,5, thi Trạng nhí TA Victoria, thi Violympic tốn qua mạng, Trạng nguyên
Tiếng Việt qua mạng, thi GVG lớp 2,3 cấp huyện,... phấn đấu xếp thứ 3 - 8/ 27 trường
ở tất cả các cuộc thi. Nhà trường tổ chức tốt các cuộc thi trong các đợt thi đua như:
Thi văn nghệ và giao lưu các trò chơi dân gian, thi cờ vua, thể dục Aerobic... tổ chức
Fectivan tiếng Anh, thi Olympic tiếng Anh, Violympic toán qua mạng, trạng nguyên
Tiếng Việt qua mạng, Thi GVG cấp trường chọn GV tham gia thi GV giỏi cấp huyện
khối 2,3.
- Học 2 buổi/ ngày: Có 12/12 = 100% lớp với 100% học sinh học 2 buổi/ ngày.
Cơng tác tổ chức, quản lí, kiểm tra sẽ được tăng cường để nâng cao chất lượng của
các buổi học này. Tiếp tục duy trì lớp bán trú với 138 học sinh = 42,4%.
- Sáng kiến kinh nghiệm: 100% CB, giáo viên tham gia viết và áp dụng SKKN với 18 SK
mới, phấn đấu có 18 SK xếp loại ở trường tham gia chấm cấp huyện là 10 SKKN; 10 SK
được xếp loại cấp huyện trong đó cả 10 SK đều được xếp loại.

- Chuyên đề: Thực hiện tốt các chuyên đề do PGD chỉ đạo, Nhà trường phấn đấu tổ
chức mỗi tổ ít nhất 3 chuyên đề cấp tổ tập trung vào công tác đổi mới PPDH chuẩn bị
cho chương trình GDPT mới, dạy tích hợp các mơn học, Dạy theo mơ hình trường TH
mới, dạy theo PP “bàn tay nặn bột”; dạy học lớp 1 chương trình GDPT mới,...
- Tự làm đồ dùng dạy học: Mỗi Giáo viên tự làm ít nhất 1 đồ dùng dạy học có chất
lượng, có tổ chức chấm điểm và đánh giá, xếp loại thi đua.
- Ngoại khoá: Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt ngoại khố trong chương trình theo các chủ điểm
của năm học. Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo như đi thăm các di tích
lịch sử của địa phương, đi dã ngoại gần, tổ chức sự kiện,...
- Hội giảng cấp trường, huyện: Tổ chức tốt 2 đợt hội giảng cấp trường với 100% Giáo
viên tham gia, 100% các tiết hội giảng có sử dụng Bài giảng điện tử; phấn đấu 100% số
tiết xếp loại Khá và loại Tốt.Tổ chức thi GVG cấp trường vào tháng 12 với 60% GV tham
gia và phấn đấu 100% đạt GVG cấp trường. Tham gia có hiệu quả đợt Thi GVG lớp 2,3
cấp huyện.
22


- 100% GV thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, soạn bài đạt chất lượng, dạy
đúng chuẩn kiến thức kĩ năng, dạy phân hóa đối tượng HS. Tích cực dự giờ thăm lớp
nâng cao trình độ nghiệp vụ ít nhất 1 tiết / tuần; 100% GV thường xuyên nhận xét,
đánh giá kết quả học tập cho HS, động viên khích lệ là chính (cơng tâm trong việc
nhận xét đánh giá HS), kết hợp cùng với gia đình HS, với các GV dạy cùng nhận xét
ĐGXL kết quả học sinh theo kỳ, cuối năm học theo đúng theo thông tư số 22/2016
sửa đổi của Bộ GD-ĐT đối với lớp 2,3,4,5 và thông tư 27/2020/TT-BGDĐT đối với
lớp 1; thực hiện nghiêm túc giờ giấc ra vào lớp, báo cáo, kịp thời, chính xác , hội họp
đầy đủ, đúng giờ.
- Kiểm tra chun mơn nghiệp vụ 100% giáo viên dạy văn hóa, kiểm tra chun đề
100% giáo viên dạy các mơn ít tiết, nhân viên, các tổ chức, các hoạt động trong
trường. Ngồi ra cịn kiểm tra đột xuất GV dạy trên lớp. Kiểm tra tổ chuyên môn về
hồ sơ sổ sách 1 lần/ năm. Kiểm tra chuyên đề các công việc khác mỗi người ít nhất 2

lần/năm. Tổ chức chấm vở sạch chữ đẹp các lớp 2 lần/ năm học, 100% giáo viên đánh
giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học đạt từ loại khá trở lên chiếm 90%
trở lên.
- Hoạt động Đội: Thực hiện theo chủ đề năm học “Thiếu nhi Kinh Môn . Tự hào
truyền thống, tiến bước lên Đoàn”. Tổ chức tốt các hoạt động theo chủ điểm, có phát
động thi đua và nhận xét, đánh giá qua việc thực hiện các chủ điểm.
+ Triển khai phong trào "Thiếu Nhi Việt Nam thi đua làm theo 5 điều Bác Hồ dạy“.
Triển khai đồng bộ Chương trình “Rèn luyện đội viên”
+ Xây dựng Đội TNTP Hồ Chí Minh Vững mạnh.
IV. CÁC BIỆN PHÁP THỤC HIỆN.
1. Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị cho đội ngũ CB-GV-NV và thực hiện các cuộc
vân động, các phong trào thi đua.
* Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị cho đội ngũ CB-GV-NV
- Tổ chức học tập quán triệt trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về nghị quyết
đại hội đảng các cấp, các chủ trương của Đảng, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên có nhận thức đúng và
hành động thiết thực triển khai các hoạt động đổi mới của ngành.
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong việc thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
và kiểm tra, đánh giá.
- Nghiên cứu để chuyển việc đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên từ việc chú trọng
bằng cấp sang chú trọng năng lực, kết quả công tác, uy tín đối với đồng nghiệp, học
sinh và phụ huynh học sinh.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên.
* Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành
Tổ chức cho CB, GV học tập các văn bản chỉ đạo của ngành, xây dựng và
bổ sung kế hoạch, tổ chức phát động thi đua, thực hiện các cuộc vận động phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Coi trọng việc giáo dục phẩm chất
23



đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp cho CBGV. Phát động và thực hiện tốt
các phong trào thi đua trong năm học gắn với nội dung trong năm học bằng các
việc làm cụ thể: Tiết kiệm điện, giữ vệ sinh mơi trường, sử dụng có hiệu quả đồ
dùng, sách vở, bảo vệ tài sản của công...
+ Phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực:
Năm học 2020 – 2021 , tiếp tục tập trung làm tốt một số nội dung của 5 tiêu chuẩn, đó là:
- Xây dựng trường lớp sạch - đẹp - an tồn - thân thiện. Đặc biệt sử dụng cơng trình
vệ sinh đảm bảo tốt vệ sinh mơi trường.
- Duy trì hoạt động khu vận động thể chất cho HS, giúp các em vui chơi và rèn luyện thân
thể tốt.
- Tổ chức giao lưu học sinh trong đó có nội dung thi tìm hiểu về các di tích lịch sử
của địa phương, kiến thức về chăm sóc sức khỏe học đường, kĩ năng sống,…
- Tổ chức làm đồ chơi dân gian để cho HS biết và yêu thích chơi các đồ chơi dân gian
như làm đồ chơi vui tết Trung thu, làm đồ chơi chơi trong giờ nghỉ giải lao,… Đưa
một số trò chơi dân gian vào sinh hoạt giáo dục ngồi giờ lên lớp, đặc biệt là chương
trình sinh hoạt ngoại khóa dịp 22/12 như đá cầu, kéo co, nhảy dây tập thể, cờ vua, .…
- Thực hiện công văn số 1123/SGD-ĐT-GDTH ngày 6/10/2011 về triển khai cuộc vận
động khắc phụ tình trạng phát âm lệch chuẩn l/n. Yêu cầu mỗi giáo viên tự học, tự rèn,
sửa lỗi qua các tiết dạy, qua các hoạt động ngoại khóa.
- Thực hiện công văn số 1380/KH-SGD&ĐT ngày 27/10/2017 của Sở GD-ĐT Hải
Dương về thực hiện phong trào “Đổi mới, sáng tạo trong dạy học giai đoạn 2016-2020”.
+ Kiểm tra giám sát việc thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy học”,
tổ chức sơ kết học kỳ I và tổng kết cuối năm.
+ Tổ chức các buổi hội thảo, thảo luận, nhân rộng các điển hình tiên tiến, phổ biến các giải
pháp hay, các sáng kiến được công nhận cấp tỉnh để thực hiện đổi mới trong giảng dạy.
- Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; thực hiện có nền nếp việc
tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, thể dục tại chỗ trong học tập. Tổ chức các Tổ
chức lễ khai giảng, lễ ra trường trang trọng gây ấn tượng sâu sắc đối với HS.
2. Giải pháp thực hiện tốt kế hoạch, chương trình, sách giáo khoa, tài liệu dạy học trong nhà trường

2.1. Thực hiện Chương trình:
- Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng theo Quyết định số 16/ 2006/QĐBGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với lớp 2,3,4,5
và Thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đối với lớp 1 theo hướng dẫn tại
công văn số 3866/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019 và các văn bản hướng dẫn chuyên
môn được Bộ GDĐT ban hành.
.
- Thực hiện Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 của UBND tỉnh Hải
Dương về Kế hoạch thời gian năm học 2020 – 2021: Ngày Tựu trường 03/9/2020,
Ngày Khai giảng 05/9/2020, Thời gian bắt đầu học kỳ 1 là 07/9/2020 -08/01/2021,
học kỳ 2 là 11/01/2021-21/5/2021, Ngày kết thúc năm học 28/5/2021.
24


- Kiểm tra thường xuyên hàng tuần viêc xây dựng và thực hiện chương trình dạy học.
- Tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú
trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học
sinh; (Dạy kĩ năng sống thông qua 1 tiết/ tuần theo chương trình của cơng ty GD Đức Trí
và thơng qua việc tích hợp dạy trong các mơn học của chương trình; thơng qua phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh để giáo dục học sinh một cách thiết thực, hiệu quả.)
- Điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách
linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và
điều kiện dạy học của nhà trường, của từng khối và từng lớp học.
- Quán triệt tinh thần Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh
tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Cơng văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày
27/5/2016 về việc khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp. Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Chỉ
thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học
thêm đối với giáo dục tiểu học trước giáo viên. Nhà trường cho giáo viên viết cam kết
không dạy thêm dưới bất kỳ hình thức nào. Kết hợp với ban chi ủy 2 khu dân cư Tử

Lạc theo dõi sát việc dạy thêm học thêm trên địa bàn dân cư để kịp thời chấn chỉnh.
- Sắp xếp thời khóa biểu 2 tiết liền, mua sắm vật dụng, đồ dùng dạy học để phục vụ
dạy Mĩ thuật theo phương pháp mới của Đan Mạch.
- Tổ chức thi GV giỏi cấp trường, chọn GV dự thi GV giỏi lớp 2,3 cấp huyện, động
viên, khuyến khích giáo viên tham gia giáo viên giỏi khối lớp 2,3. Thành lập câu lạc
bộ Tiếng Anh có yếu tố nước ngồi, CLB Tốn tuổi thơ, CLB tiếng Việt, CLB Mĩ
thuật, Câu lạc bộ Cờ vua, Câu lạc bộ khiêu vũ, Câu lạc bộ võ cổ truyền, Tổ chức Festival
Tiếng Anh cấp trường, thi Trạng nhí Tiếng Anh Victoria, Thi tin học trẻ, Thi Olympic
Tiếng Anh qua mạng, Violympic Toán, Trạng nguyên TV qua mạng,.
2.2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và
đánh giá học sinh tiểu học.
a. Đổi mới PP, hình thức dạy học:
- Tiếp tục đưa PP bàn tay nặn bột vào dạy trong môn học TNXH, khoa học và Địa lí.
GV đăng ký dạy các tiết theo PP Bàn tay nặn bột với chuyên môn và thực hiện theo
đăng ký. Chuyên môn cử GV dự giờ các tiết dạy để học hỏi rút kinh nghiệm cho
nhau.
- Tiếp tục dạy Mĩ thuật theo PP mới. Sắp xếp thời khóa biểu 2 tiết liền để GV có thể
phát huy tối đa PP mới vào giảng dạy đạt kết quả tốt. Đảm bảo vật liệu đồ dùng dạy
học cho GV Mĩ thuật trong giảng dạy.
- . Áp dụng một cách phù hợp nội dung trang trí lớp học, tổ chức hoạt động nhóm,
hoạt động tự quản của mơ hình trường học mới theo Công văn số 4068/BGDĐTGDTrH ngày 18/8/2016 và Công văn số 3459/BGDĐT-GDTrH ngày 08/8/2017 vào
một số tiết dạy trong các lớp
a. Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học:
25


×