Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh nhno &ptnt láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.01 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, cùng với xu hớng quốc tế hóa, toàn cầu hóa kinh tế và th-
ơng mại, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa tài chính tiền tệ cũng ngày càng đ-
ợc đẩy mạnh. Hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung, hoạt động thanh
toán quốc tế của các NHTM nói riêng cũng không ngừng đợc mở rộng hoàn
thiện cho phù hợp với xu thế chung đó.
Để bắt nhịp với khu vực và cộng đồng quốc tế, trong quá trình đổi mới
kinh tế, hoạt động thanh toán quốc tế tại các NHTM Việt Nam đã đợc hình
thành phát triển với tốc độ nhanh chóng và đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động này tại Việt Nam vẫn đợc xem là mới mẻ,
cha đợc hoàn thiện về trình độ công nghệ lẫn kinh nghiệm thực tế. Sự phức
tạp về mặt kỹ thuật nghiệp vụ và môi trờng cạnh tranh khốc liệt làm cho hoạt
động kinh doanh đối ngoại nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói
riêng của các NHTM gặp nhiều khó khăn và phát sinh nhiều rủi ro. Vì vậy
việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng hoạt
động thanh toán quốc tế là yêu cầu thờng xuyên và cấp thiết đối với mỗi
NHTM.
Chi nhánh Láng Hạ là một trong những chi nhánh hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thuộc NHNo &PTNT Việt Nam. Trong những năm qua,
chi nhánh đã gặt hái đợc một số thành công nhất định trong hoạt động thanh
toán quốc tế, song do thiếu kiến thức và kinh nghiệm nên quy mô và chất l-
ợng còn hạn chế. Chính vì vậy, việc đa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động thanh toán quốc tế đáp ứng chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh
tran của chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nông nghiệp nói
chung đang là đòi hỏi đợc đa lên hàng đầu.
Đợc sự giúp đỡ của thầy cô, các anh chị công tác tại phòng Thanh toán
quốc tế tại NHNo&PTNT Láng Hạ cùng sự quan tâm đến hoạt động thanh
toán quốc tế, em đã lựa chọn đề tài: Giải pháp phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại chi nhánh NHNo &PTNT Láng Hạ.


Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc
tế của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Láng
Hạ, từ đó nêu rõ kết quả tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi
nhánh Láng Hạ.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến
hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam từ năm
2003 đến nay.
4. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên
đề đợc chia ra làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế trong NHTM.
Chơng II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ.
Chơng III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ.
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc
tế trong ngân hàng thơng mại.
1.1. Khái niệm, điều kiện và vai trò hoạt động thanh toán quốc tế.
1.1.1. Khái niệm, sự hình thành và phát triển của hoạt động thanh toán
quốc tế.
- Khái niệm.

Hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM là một lĩnh vực hoạt
động nghiệp vụ, trong đó các NHTM của một nớc thông qua quan hệ hợp
đồng đại lý với các ngân hàng ở các nớc khác để trợ giúp các doanh nghiệp
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của nớc đó thực hiện việc thanh
toán và nhận tiền từ các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ khác tại các quốc gia khác.
- Sự hình thành và phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế.
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển không thể chỉ dựa vào sản
xuất trong nớc mà còn phải quan hệ với các nớc khác. Do sự khác nhau về
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, nếu chỉ dựa vào nền sản xuất
trong nớc sẽ không thể cung cấp đầy đủ những hàng hóa dịch vụ đáp ứng
nhu cầu cho nền kinh tế mà còn phải nhập những mặt hàng cần thiết nh
nguyên liệu, vật t, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng trong nớc không sản
xuất ra đợc hoặc sản xuất ra với giá thành cao hơn. Trên cơ sở khai thác
những tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có của nền kinh tế, ngoài việc
phục vụ nhu cầu trong nớc còn có thể tạo ra những thặng d có thể xuất khẩu
sang những nớc khác, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nớc để nhập khẩu các
thứ còn thiếu và để trả nợ. Nh vậy do nhu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh
sự trao đổi giao dịch hàng hóa giữa các nớc với nhau để khai thác tiềm năng
và thế mạnh của một nớc với một nớc khác một cách có lợi nhất. Hoạt động
xuất nhập khẩu là yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Trong hoạt động xuất
nhập khẩu, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng và nó có điểm khác biệt so
với thanh toán trong nớc.
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi buôn bán quốc tế ở thời kỳ sơ khai, các thơng nhân trực tiếp chở
hàng hóa đến bán ở các nớc khác và thu tiền. Những khó khăn do sự khác
biệt về tiền tệ đợc giải quyết bởi sự tham gia của ngân hàng với vai trò là
trung gian đổi tiền. Nhng khi mà quan hệ buôn bán quốc tế ngày càng mở
rộng về phạm vi và quy mô, kéo theo sự gia tăng của khối lợng tiền tệ đợc

thanh toán. Các thơng nhân vì lý do an toàn nên không thu tiền trực tiếp mà
thông qua ngân hàng với vai trò trung gian thanh toán.
Tuy nhiên, khi hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng phát triển thì
việc thanh toán ngày càng phức tạp do ảnh hởng của yếu tố kinh tế, chính trị
xã hội và theo đó rủi ro ngày càng tăng. Các bên tham giá xuất nhập khẩu
ngày càng bộc lộ những mâu thuẫn sâu sắc, vì thế mà các phơng thức, phơng
tiện thanh toán quốc tế lần lợt ra đời và ngày càng hoàn thiện nhằm giải
quyết các mâu thuẫn trên, tạo điều kiện cho thơng mại phát triển.
Nh vậy cơ sở để hình thành hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thơng mại là hoạt động ngoại thơng. Nếu thanh toán quốc tế đợc thực
hiện tốt thì giá trị của hàng nhập khẩu mới đợc thực hiện tốt, góp phần không
nhỏ vào việc thúc đẩy ngoại thơng phát triển. Thanh toán quốc tế là yếu tố
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc
gia.
1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế giữa các nớc, các vấn đề có kiên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực
hiện đợc quy định lại thành những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc
tế. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là sự vận động tổng hợp các điều kiện thanh
toán quốc tế. Những điều kiện này đợc thể hiện ra trong các điều khoản
thanh toán của các hợp đồng thơng mại, các hiệp định trả tiền kí kết giữa các
nớc, của các hợp đồng mua bán ngoại thơng kí kết giữa ngời mua và ngời
bán.
1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ và đảm bảo hối đoái
- Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ chỉ là ra việc sử dụng đồng tiền nớc nào để tính
toán và thanh toán hợp đồng, hiệp định kí kết giữa các nớc, đồng thời quy
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
định cách xử lý khi giá trị đồng tiền biến đổi. Đồng tiền tính toán và đồng

tiền thanh toán có thể là đồng bản tệ của một số bên tham gia vào hoạt động
thanh toán quốc tế và cũng có thể là đồng tiền của một nớc thứ ba đợc các
bên lựa chọn làm phơng tiện thanh toán.
Việc lựa chọn loại đồng tiền trong thanh toán quốc tế là vô cùng quan
trọng, chọn đồng tiền nào để thanh toán nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh:
Vị trí của đồng tiền đó trên thị trờng quốc tế, so sánh lực lợng của hai bên
mua và bán, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giớiTuy nhiên
khi tiến hành thanh toán thì các bên tham gia đều tìm mọi cách để đạt đợc
các điều kiện thanh toán có lợi cho mình.
Do vậy các bên có thể thỏa thuận sử dụng một đồng tiền mạnh và ổn
định nào đó làm đồng tiền thanh toán giữa các bên. Tuy nhiên việc lựa chọn
này tùy thuộc rất nhiều vào vị thế đàm phán, tập quán thơng mại và quan
điểm của mỗi bên về xu hớng rủi ro.
- Điều kiện đảm bảo hối đoái:
Điều kiện đảm bảo hối đoái đa ra các điều kiện bảo lu nhằm bảo đảm
giá trị thực tế của các khoản thu nhập, khi giá trị tiền tệ lên xuống thất thờng.
Trong hợp đồng mua bán phải ghi rõ đồng tiền tính toán và điều kiện đảm
bảo:
+ Điều kiện đảm bảo vàng: dùng đồng tiền tính toán giá cả cà giá trị
hợp đồng, đồng thời quy định giá vàng tại thời điểm đó là cơ sở bảo đảm.
Khi thanh toán, nếu giá vàng thay đổi so với lúc kí hợp đồng đến một mức độ
nhất định hoặc có thay đổi thì sẽ điều chỉnh giá cả hàng hóa và giá trị hợp
đồng.
+ Điều kiện đảm bảo ngoại hối: lựa chọn một đồng tiền tơng đối ổn
định, xác định mối quan hệ tỉ giá của đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị
hợp đồng.
+ Quy định một đồng tiền dùng trong thanh toán và tính toán xác định
tỉ giá giữa đồng tiền đó với một đồng tiền mạnh. Khi thanh toán nếu tỉ giá
thay đổi thì điều chỉnh lại giá cả hợp đồng.
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D

Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bảo đảm theo số tiền tệ: các bên thống nhất sự lựa chọn khối lợng
ngoại tệ đa vào sổ cũng nh phải thống nhất cách tính giá hối đoái của số so
với đồng tiền đợc đảm bảo lúc kí kết và thanh toán. Mục đích chính là san
bằng các biến động khác nhau của các đồng tiền tạo ra sự ổn định tơng đối.
1.1.2.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện về địa điểm thanh toán thờng do hai bên thỏa thuận. Thờng
thì nếu thanh toán bằng đồng tiền của nớc nào thì địa điểm thanh toán ở luôn
nớc đó. Việc xác định địa điểm thanh toán thờng do sự so sánh lực lợng giữa
hai bên quyến định. Địa điểm thanh toán có thể là ở nớc nhập khẩu, xuất
khẩu hoặc một nớc thứ ba nào đó mà hai bên lựa chọn.
Trong giai đoạn hiện nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ
thuật và hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới. Việc chuyển tiền từ ngời
thanh toán cho đến ngời nhận trên quy mô toàn thế giới trở nên rất đơn giản,
nhanh chóng, an toàn và chi phí hợp lý. Vì vậy điều kiện về địa điểm thanh
toán cũng không bị ràng buộc nh trớc và thanh toán tại khu vực của mình đã
trở thành điều kiện thông thờng của giao dịch ngoại thơng.
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán mang tính chất bắt buộc đối với các
giao dịch quốc tế. Điều kiện này quy định cụ thể thời điểm thỏa thuận mà
bên phải trả tiền cần thực hiện thanh toán cho bên nhận tiền thờng là:
+ Trả trớc: trong điều kiện này, ngời mua sẽ cấp một phần hoặc toàn
bộ vốn cho ngời bán. Đây là cách đợc áp dụng khi hai bên có quan hệ rất tín
nhiệm, hoặc quan hệ chi nhánh, đại lý với nhau. Việc trả tiền trớc với mục
đích ngời bán thiếu vốn phải vay của ngời mua, thì ngời mua đã cấp tín dụng
thơng mại cho ngời bán.
+ Trả ngay: đây là hình thức mua bán mà ngay khi nhận đợc hàng hóa,
ngời mua tiến hành thanh toán cho ngời bán. Khái niệm trả ngay bao gồm

nhiều cách trả tiền khi bỏ giá trị hàng hóa đã thanh toán trong khoảng thời
gian từ lúc chuẩn bị xong hàng để bốc lên tàu cho đến tay ngời mua.
+ Trả tiền sau: là sau khi giao hàng một thời gian nhất định, ngời bán
mới thu đợc tiền của ngời mua. Trả tiền sau thực chất là ngời bán cấp tín
dụng cho ngời mua. Thời gian trả tiền dài hay ngắn tùy thuộc vào sự thoả
thuận của hai bên và thờng do luật quản chế ngoại hối của các nớc quy định.
Đây là trờng hợp hay gặp nhất trong kinh doanh, vừa giúp ngời mua nhận đ-
ợc hàng trớc khi có tiền, giúp ngời bán tiêu thụ hàng hóa nhanh hơn, tạo lập
quan hệ thân tín trong kinh doanh.
1.1.2.4. Điều kiện về phơng thức thanh toán.
Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất trong các điều kiện
thanh toán quốc tế. Phơng thức thanh toán là cách thức mà ngời mua dùng để
trả tiền cho ngời bán và ngời bán dùng để thu tiền về. Có nhiều phơng thức
thanh toán khác nhau để lựa chọn cho việc thu tiền hoặc trả tiền. Tuy nhiên,
ngời bán và ngời mua lựa chọn phơng thức nào cũng xuất phát từ yêu cầu của
hai bên: Ngời bán muốn thu tiền nhanh đầy đủ và ngời mua muốn nhập hàng
đúng số lợng, chất lợng và kịp thời hạn.
Một số phơng thức thanh toán quốc tế thờng dùng trong ngoại thơng:
- Phong thức chuyển tiền
- Phơng thức nhờ thu
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phơng thức tính dụng chứng từ
- Phơng thức ghi sổ
1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế.
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thơng mại.
- Thanh toán quốc tế tạo môi trờng ứng dụng công nghệ ngân hàng
tiên tiến, hiện đại trên thế giới. Thông qua việc nối mạng thông tin, ngân
hàng thơng mại đã ứng dụng đợc các tiến bộ trong công nghệ thông tin và xử
lý dữ liệu.

- Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Thông
qua quá trình thực hiện các phơng thức thanh toán quốc tế cho khách hàng,
ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ một khoản tiền theo một tỷ lệ nhất
định nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Nguồn ký quỹ này phát sinh thờng
xuyên và tơng đối ổn định góp phần tạo nguồn thanh toán làm tăng tính
thanh khoản của ngân hàng.
- Thanh toán quốc tế tăng cờng quan hệ đối ngoại của ngân hàng.
Thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nớc thanh toán cho ngân
hàng nớc ngoài các ngân hàng thơng mại sẽ có điều kiện mở rộng quy mô và
mạng lới ngân hàng đại lý. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tơng
trợ sẽ tạo ra vị thế của ngân hàng trên thơng trờng, góp phần tăng doanh thu,
lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân
hàng, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trờng trong nớc và
quốc tế từ đó ngân hàng có thể khai thác các nguồn vốn tài trợ trong và ngoài
nớc, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng chủ động can
thiệp vào thị trờng thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ góp phần duy trì
một tỷ giá hối đoái thích hợp theo chủ trơng của Nhà nớc, góp phần ổn định
thị trờng tiền tệ, thị trờng hối đoái.
1.1.3.2. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Giao dịch thơng mại quốc tế chịu sự chi phối của các quy luật vốn có
của thị trờng thế giới, vì vậy thanh toán theo giá cả quốc tế đã đợc các bên
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
thống nhất. Trong các hợp đồng XNK nhiệm vụ của thanh toán quốc tế phải
đảm bảo an toàn, các khoản doanh thu của hàng xuất khẩu thu về phải đầy
đủ, đúng hạn. Điều này rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của cả hai bên. Điều này cho thấy là trong hoạt động thanh toán
quốc tế ngời ta thờng chọn những đồng tiền ít biến động làm đồng tiền tính

toán và thanh toán.
- Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa ngời mua và ngời bán, là khâu
then chốt cuối cùng của chu trình kinh doanh. Các hợp đồng mua bán đợc
thực hiện suôn sẻ, an toàn thì uy tín của các bên đợc củng cố và mối quan hệ
giữa họ ngày càng khăng khít, tạo cơ sở cho mối quan hệ làm ăn lâu dài. Vì
vậy có thể nói thơng mại quốc tế có đợc mở rộng hay không một phần nhờ
vào thanh toán quốc tế tốt hhay không.
- Thanh toán quốc tế là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh. Thanh toán quốc tế tốt không chỉ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tham gia vào hợp đồng ngoại thơng, mà còn mở rộng phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, mở rộng cách thức mua bán giữa các nớc.
Khâu thanh toán thực hiện nhanh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, rút ngắn thời gian quay vòng của vốn, làm tăng doanh thu và lợi nhuận
của các bên tham gia. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, ngời ta có
thể đánh giá đợc khả năng tài chính, uy tín cũng nh tiềm lực của các bên
tham gia. Đồng thời, thanh toán quốc tế thúc đẩy sản xuất mặt hàng trong n-
ớc phát triển, là cơ sở khuyến khích xuất khẩu hàng hóa ra nớc ngoài. Cùng
với đó là sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế, quan hệ hợp tác văn hóa,
khoa học kỹ thuật.
- Hoạt động thanh toán quốc tế càng thuận lợi bao nhiêu càng củng cố
và mở rộng mối quan hệ bạn hàng bấy nhiêu. Thanh toán quốc tế phát triển
không những tăng tốc độ chu chuyển của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh
mà còn kéo theo các hoạt động khác cũng phát triển, tăng cờng động lực cho
cỗ máy phát triển kinh tế.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã và đang đặt các quốc gia
trớc nhu cầu phải hội nhập với bên ngoài thông qua việc tăng cờng quan hệ
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế quốc tế trong đó thơng mại quốc tế là yếu tố đống vai trò quan trọng,

là cơ sở cho các mối quan hệ khác tồn tại và phát triển.
- Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của quá trình xuất nhập khẩu
hàng hóa, đảm bảo cho việc thực hiện giá trị hàng hóa. Nếu thanh toán quốc
tế đợc tiến hành tốt thì giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu mới đợc thực hiện tốt.
- Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khối lợng thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung gian, đồng thời
hoạt động thanh toán quốc tế thu hút đợc một lợng ngoại tệ đáng kể thông
qua các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền và L/C xuất khẩu.
- Hoạt động thanh toán quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại
thơng phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất, lu thông hàng hóa, tăng nhanh
tốc độ chu chuyển vốn, góp phần phát triển nền kinh tế và tăng cờng hòa
nhập vào hệ thống phân công lao động quốc tế.
Mặt khác tình hình thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu đợc ghi chép
trong cán cân thanh toán của mỗi quốc gia. Giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu
chỉ có thể đợc thực hiện thông qua hoạt động thanh toán quốc tế. Do đó,
thanh toán quốc tế tác động trực tiếp đến cán cân thanh toán của mỗi quốc
gia. Nếu thanh toán quốc tế thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, chính
xác thì có thể hạn chế đợc rủi ro xảy ra. Từ đó góp phần ổn định tỷ giá, duy
trì dự trữ ngoại hối và thúc đảy nền kinh tế phát triển.
1.2. Nội dung của hoạt động thanh toán quốc tế trong NHTM.
1.2.1. Các phơng tiện thanh toán quốc tế.
Các phơng tiện thanh toán chủ yếu trong thanh toán quốc tế bao gồm
hối tiếc, séc, lệnh, phiếu, thẻ nhựa v.vvà phần lớn trong các phơng tiện
thanh toán tức là nó có khả năng chuyển nhợng, mua, bán từ tay ngời này
sang ngời ngời khác bằng cách chuyển giao không cần đăng ký chuyển nh-
ợng hay ký chuyển nhọng cà ngời thụ hỏng phơng tiện đó là ngời chủ hợp
pháp của phơng tiện đó.
1.2.1.1. Hối phiếu
Hối phiếu là một lệnh viết đòi tiền vô điều kiện của ngời ký phát hối
phiếu cho ngời khác (ngời trả tiền hối phiếu), yêu cầu ngời này phải trả

Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
ngay hoặc một thời điểm đã xác định, hoặc tại thời điểm có thể xác định
trong tơng lai, một số tiền nhất định, hoặc theo lệnh, hoặc cho một ngời nào
đó đã xác định, hoặc cho ngời cầm hối phiếu.
Đặc điểm của hối phiếu:
- Tính trừu tợng: Trên hối phiếu không cần ghi nội dung quan hệ tín dụng
hay nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu, chỉ cần ghi số tiền phải trả
và những nội dung liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực của hối phiếu
cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân sinh ra hối phiếu.
- Tính bắt buộc trả tiền vô điều kiện: Ngời trả tiền hối phiếu phải trả đầy
đủ, đúng yêu cầu ghi trong hối phiếu. Ngời trả tiền hối phiếu không đợc
phép đa ra bất kỳ lý do nào để không trả tiền hối phiếu.
- Tính lu thông: Hối phiếu có thể đợc lu thông từ tay ngời này sang tay
ngời khác trong thời hạn hiệu lực ghi trên hối phiếu. Khi chuyển nhợng
ngời hởng lợi phải ký hậu vào mặt sau của hối phiếu rồi chuyển hối
phiếu cho ngời khác.
Căn cứ để phân loại hối phiếu:
- Căn cứ vào thời hạn trả tiền: hối phiếu đợc chia thành 2 loại:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: Là hối phiếu mà khi nhìn thấy hối phiếu ngời trả
tiền phải trả ngay số tiền ghi trên hối phiếu cho ngời thụ hởng.
+ Hối phiếu trả tiền chậm: Ngời trả tiền phải trả số tiền ghi trên hối phiếu
sau một thời gian nhất định kẻ từ ngày ngời đó ký chấp nhận trả tiền trên
hối phiếu hoặc kể từ ngày phát hành hối phiếu.
- Căn cứ vào chứng từ đi kèm: Hối phiếu đợc chia làm 2 loại:
+ Hối phiếu trơn: Là loại hối phiếu mà việc trả tiền không kèm theo điều
kiện nào đó liên quan đến việc trao chứng từ hàng hóa, loại hối phiếu này
đợc dùng trong phơng thức thanh toán nhờ thu trơn.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: Là loại hối phiếu này đợc chuyển đến ngời
nhập khẩu có kèm theo bộ chứng từ hàng hóa.

- Căn cứ vào tính chất chuyển nhợng: Hối phiếu đợc chia làm 3 loại:
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Hối phiếu đích danh: Là loại hối phiếu có ghi rõ tên ngời thụ hởng và chỉ
có ngời này mà thôi, loại hối phiếu này không đợc phép chuyển nhợng.
+ Hối phiếu vô danh: Là loại hối phiếu không ghi tên ngời thụ hởng, mà
chỉ trả cho ngời cầm hối phiếu.
+ Hối phiếu theo lệnh: Hối phiếu này đợc quyền chuyển nhợng dới hình
thức ký hậu. Loại hối phiếu này đợc sử dụng phổ biến trong thanh toán
quốc tế.
1.2.1.2. Kỳ phiếu (Lệnh phiếu)
Kỳ phiếu là một chứng khoán tài chính, trong đó, ngời ký phát cam
kết trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho một ngời thụ hởng
nhất định có ghi trên lệnh phiếu, hoặc cho một ngời nào khác, hoặc theo
lệnh của ngời thụ hởng.
Kỳ phiếu có một số đặc thù sau:
- Kỳ hạn của kỳ phiếu đợc quy định rõ ràng.
- Một kỳ có thể do một hay nhiều ngời ký phát để cam kết thanh toán cho
một hay nhiều ngời hởng lợi.
- Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự
bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
- Khác với hối phiếu thờng gồm có 2 bản: bản 1 và bản số 2, kỳ phiếu chỉ
có 1 bản chính do con nợ phát ra để chuyển cho ngời hởng lợi lệnh
phiếu phiếu đó.
Cần lu ý rằng, đối với kỳ phiếu, ngời ký phát đồng thời là ngời chấp
nhận lệnh phiếu, với t cách là ngời mắc nợ, do vậy không có nghiệp vụ chấp
nhận nh đối với hối phiếu.
1.2.1.3. Séc
Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do ngời chủ tài khoản mở
tại ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản

của mình mở ở ngân hàng này trả cho ngời cầm séc hoặc cho ngời đợc chỉ
định trên rờ séc.
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc điểm của séc là có tính thời hạn và khả năng thanh toán phụ thuộc
vào số d tài khoản của ngời phát hành, do đó sẽ đợc sử dụng nhiều trong
thanh toán phi mậu dịch hơn là trong thanh toán mậu dịch.
Séc ra đời từ chức năng làm phơng tiện thanh toán của tiền tệ và đợc
sử dụng rộng rải trong những nớc có hệ thống ngân hàng phát triển cao.
Hiện nay séc là phơng tiện chi trả đợc dùng hầu nh phổ biến trong giao lu
thanh toán nội địa của tất cả các nớc. Trong thơng mại quốc tế, séc ít thông
dụng trong thanh toán. Lý do chính là phạm vi dùng séc không thể linh hoạt
bằng hối phiếu, luật lệ rằng buộc giữa các nớc lại khác biệt. Hơn nữa séc
khó thích ứng với các phơng thức thanh toán thông dụng trong ngoại thơng
nh nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ
1.2.1.4. Thẻ điện tử
Thẻ điện tử là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà ngời
chủ thẻ có thể sử dụng để rút mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dich vụ tại
các điểm chấp nhận thanh toán thẻ.
Công cụ này đòi hỏi phải có máy móc điện tử hiện đại chuyên dùng nó
chịu sự khống chế của thời hạn hiệu lực và số d trên tài khoản gốc tại nơi
phát hành thẻ, thanh toán các khoản nhỏ phát sinh trong du lịch.
Phân loại thẻ thanh toán hiện nay gồm có thẻ tín dung, thẻ ghi nợ, thẻ
rút tiền mặt. Dù có những loại khác nhau nhng có một dặc điểm chung là
dùng để thanh toán.
1.2.2. Các phơng thức thanh toán quốc tế.
Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình nhận và trả tiền
hàng trong giao dịch ngoại thơng giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu. Nó
cho biết ngời xuất khẩu dùng cách nào để thu tiền về và ngời nhập khẩu dùng
cách nào để trả tiền. Trong thanh toán quốc tế, ngời ta có thể dùng nhiều

cách thanh toán khác nhau nhng lựa chọn cách nào cũng xuất phát từ yêu cầu
của ngời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu của ngời mua là nhận
hàng đúng số lợng, chất lợng, chủng loại và đúng hạn.
Sau đây là một số phơng thức thanh toán chủ yếu thờng đợc áp dụng hiện
nay:
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.1. Phơng thức ghi sổ
- Khái niệm
Phơng thức ghi sổ là phơng thức thanh toán mà trong đó tổ chức xuất
khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên nhập khẩu vào một cuốn
sổ riêng của mình và việc thanh toán các khoản nợ này đợc thực hiện trong
thời kỳ nhất định (hàng tháng, qúy).
Phơng thức thực hiện qua các bớc sau:

(1) Ngời bán giao hàng và gửi chứng từ cho ngời mua.
(2) Ngời bán báo nợ trực tiếp cho ngời mua.
(3) Đến kì hạn ngời mua chuyển tiền thanh toán cho ngời bán.
- Ưu nh ợc điểm và tr ờng hợp áp dụng:
+ Ưu điểm: Tạo điều kiện thuận lợi cho ngời mua hàng hóa khi cha có sẵn
nguồn để thanh toán.
+ Nhợc điểm: Không có sự đảm bảo đầy đủ cho ngời bán thu kịp tiền hàng,
vòng quay luân chuyển vốn chậm, không ổn định. Đòi hỏi quan hệ giữa ngời
xuất khẩu và ngời nhập khẩu phải có sự tín nhiệm cao.
Phơng thức này chỉ có lợi cho bên mua, nên không kích thích sản xuất. Hơn
nữa nó không sát giá hiện tại trong khi giá cả hiện tại trên thị trờng biến
động từng ngày, từng giờ. Thanh toán ghi sổ ít đợc sử dụng trong thanh toán
quốc tế vì nó không đảm bảo cho ngời xuất khẩu kịp thời thu tiền hàng.
1.2.2.2. Phơng thức chuyển tiền
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D

NH bán NH mua
Ng ời bán Ng ời mua
(3)
(3)(3)
(2)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khái niệm:
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán đơn giản nhất, trong
đó một khách hàng (ngời trả tiền, ngời mua, ngời nhập khẩu) yêu cầu Ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho thụ hởng (ngời bán, ng-
ời xuất khẩu, ngời nhập khẩu tiền) ở một địa điểm nhất định và trong một
thời gian nhất định.
- Các bên tham gia:
+ Ngời trả tiền là ngời yêu cầu ngân hàng chuyển tiền
+ Ngời hởng lợi là ngời đợc ngời chuyển tiền chỉ định
+ Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngời chuyển tiền
+ Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở ngời h-
ởng lợi
- Quy trình thanh toán:
+ Bớc 1: Sau khi thỏa thuận đi đến ký kết hợp đồng thơng mại, nhà
xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa dịch vụ cho nhà nhập khẩu đồng
thời chuyển giao toàn bộ chứng từ vận đơn, chứng từ về hàng hóa và chứng
từ có liên quan.
+ Bớc 2: Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn viết lệnh
chuyển tiền gửi đến Ngân hàng phục vụ mình.
+ Bớc 3: Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán Ngân
hàng sẽ trích tài khảon của đơn vị để chuyển tiền gửi giấy báo nợ, giấy báo
đã thanh toán cho nhà nhập khẩu.
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D

Ngân hàng Ngân hàng
Nhà xuất khẩuNhà nhập khẩu
(3) (2)
(1)
(5)
(4)
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bớc 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (băng th hay điện báo) cho
Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngoài chuyển trả cho ngời nhận tiền.
+ Bớc 5: Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời thụ hởng (trực tiếp
hoặc gián tiếp qua Ngân hàng khác) và gửi giấy báo đó cho đơn vị.
- Hình thức chuyển tiền: Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai
hình thức chủ yếu sau đây:
+ Hình thức điện báo (T/T): tức là Ngân hàng thực hiện việc chuyển
tiền bằng cách điện ra lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ng-
ời nhận. Đây là phơng thức chuyển tiền nhanh nhất, an toàn nhất nhng cũng
đắt nhất thông qua mạng lới liên lạc viễn thông nh telex, swift.
+ Hình thức th chuyển tiền (M/T): có nghĩa là Ngân hàng thực hiện
việc chuyển tiền bằng cách gửi th ra lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nớc ngoài
trả tiền cho ngời nhận. Phơng thức này có chi phí rất thấp tuy nhiên tốc độ lại
chậm hơn rất nhiều so với chuyển tiền bằng điện. Trong thực tế phơng thức
này rất ít đợc sử dụng vì lợi ích kinh tế của nó sẽ bị giảm sút do thời gian chu
chuyển vốn dài.
- Ưu nh ợc điểm và tr ờng hợp áp dụng:
+ Ưu điểm: Phơng thức này có lợi cho nhà nhập khẩu vì họ chỉ phải
thanh toán sau khi đã nhận đợc hàng hoặc nhận đợc chứng từ, số tiền chuyển
phụ thuộc vào giá trị hóa đơn thơng mại hoặc kết quả việc nhận hàng về số l-
ợng và chất lợng để quy ra tiền.
+ Nhợc điểm: Đối với nhà xuất khẩu thì đây là phơng thức mang lại
nhiều rủi ro nhất vì dễ bị ngời mua chiếm dụng vốn hoặc ngời nhập khẩu có

ý đồ lừa đảo, nhận hàng xong không trả tiền.
Ngời ta áp dụng phơng thức thanh toán này trong thanh toán các
khoản tơng đối nhỏ nh thanh toán các chi phí có liên quan đến xuất nhập
khẩu. Ngoài ra còn áp dụng trong trờng hợp hai bên hoàn toàn tin tởng nhau.
1.2.2.3. Phơng thức nhờ thu
- Khái niệm:
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sau
khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng,
ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối
phiếu do ngời bán ra.
- Các bên tham gia:
+ Ngời bán Ngời XK là ngời ủy thác nghiệp vụ nhờ thu.
+ Ngân hàng của ngời bán Ngân hàng nhờ thu là ngân hàng mà nhà
xuất ủy thác nghiệp vụ nhờ thu.
+ Ngời mua Ngời NK là ngời có nghĩa vụ trả tiền theo yêu cầu, hay
ngời bị thu.
+ Ngân hàng thu hộ là một ngân hàng bất kỳ liên quan đến quá trình
yêu cầu thu hộ, thờng là ngân hàng ở nớc ngoài nơi mà ngân hàng nhờ thu
chuyển lệnh nhờ thu đến.
+ Ngân hàng xuất trình là ngân hàng thu hộ mà thực hiện việc xuất
trình chứng từ cho ngời bị thu.
- Quy trình thanh toán:

(1) Ngời bán giao hàng, lập bộ chứng từ gửi thẳng cho ngời cho ngời
mua.
(2) Ngời bán kí hối phiếu đòi tiền ngời mua và nhờ ngân hàng thu hộ
số tiền ghi trên hối phiếu đó.
(3) Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên mua và

nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở ngời mua.
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Ngân hàng
bên bán
Ngân hàng
bên mua
Ng ời bán Ng ời mua
(6)
(2) (7)
(1)
(5) (4)
(3)
Chuyên đề tốt nghiệp
(4) Ngân hàng bên mua chuyển hối phiếu cho ngời mua yêu cầu trả
tiền.
(5) Ngời mua trả tiền hoặc từ chối trả tiền, điều này hoàn toàn phụ
thuộc vào thiên chí của họ.
(6) Ngân hàng bên mua chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối
trả tiền cho ngời bán.
(7) Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại toàn bộ hối phiếu bị
từ chối trả tiền cho ngời bán.
- Các loại nhờ thu: Có hai loại chính là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu
kèm chứng từ.
+ Nhờ thu phiếu trơn: Là phơng thức trong đó ngời bán ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền của ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn
chứng từ gửi thẳng cho ngời mua không thông qua ngân hàng.
Ưu nhợc điểm và trờng hợp áp dụng:
Phơng thức này có nhợc điểm là việc nhận hàng của ngời mua hoàn
toàn tách rời khỏi khâu thanh toán do vậy không đảm bảo quyền lợi cho ngời
bán vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn của ngời mua, tốc độ

thanh toán chậm và ngân hàng đơn thuần chỉ đóng vai trò là trung gian thanh
toán họ mà thôi. Mặt khác, khi áp dụng phơng thức này phía ngời mua cũng
có bất lợi nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, ngời mua phải thanh toán
tiền trong khi không biết việc giao hàng của ngời bán có đúng hợp đồng hay
không.
Phơng thức này áp dụng khi ngời bán và ngời mua tin cậy nhau hoặc
có quan hệ liên doanh với nhau dới dạng công ty mẹ và con, giữa các chi
nhánh thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hóa.
Nhìn chung phơng thức ít sử dụng do việc nhận hàng và thanh toán hoàn toàn
tách rời nhau.
+ Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ: Là phơng thức thanh toán mà ng-
ời bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền của ngời mua không những căn cứ
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo với điều kiện là
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ cho ngời mua để nhận hàng.
Có hai loại nhờ thu kèm chứng từ:
* Nhờ thu trả tiền trao chứng từ (D/P): Theo điều kiện này ngời mua phải trả
tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho họ.
* Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ (D/A): Theo điều kiện này ngời
mua chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng sẽ trao bộ chứng từ gửi hàng
cho họ.
Ưu nhợc điểm và trờng hợp áp dụng:
* Ưu điểm: Ngời bán ngoài việc ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền
còn thông qua ngân hàng khống chế quyền định đoạt hàng hóa đối với ngời
mua, do đó quyền lợi của ngời bán đợc đảm bảo hơn. Mặt khác quyền lợi của
ngời mua cũng đợc đảm bảo vì họ chỉ phải thanh toán hoặc chấp nhận khi đã
đợc nhận hàng.
* Nhợc điểm: Ngời bán thông qua ngân hàng mới khống chế đợc

quyền định đoạt hàng hóa của ngời mua chứ cha khống chế đợc vịêc trả tiền
của ngời mua vì ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán hộ chứ
không có trách nhiệm đến việc trả tiền của ngời mua. Ngời mua có thể kéo
dài việc trả tiền bằng cách cha chứng từ hoặc có thể từ chối thanh toán,
không nhận hàng khi tình hình thị trờng có bất lợi với họ. Ngoài ra thời gian
thanh toán thờng kéo dài, gây ứ đọng vốn cho ngời bán và không theo sát giá
cả thị trờng.
Ngời ta thờng áp dụng phơng thức này trong ngoại thơng vì ngoài việc
ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ
vận tải đối với ngời mua.
1.2.2.4. Phơng thức tín dụng chứng từ
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một ngân
hàng theo yêu cầu của khách hàng (ngời xin mở th tín dụng) cam kết sẽ trả
một số tiền nhất định cho ngời thứ ba (ngời hởng lợi số tiền của th tín dụng)
hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời thứ ba kí phát trong phạm vi số tiền đó,
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
khi ngời thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng và th tín dụng này phải
lập theo các thể lệ về thủ tục và thực hành thống về tín dụng chứng từ.
- Các bên tham gia thanh toán:
+ Ngời yêu cầu mở th tín dụng là ngời nhập khẩu (ngời mua hàng).
+ Ngời hởng lợi th tín dụng là ngời xuất khẩu (ngời bán hàng).
+ Ngân hàng mở L/C còn gọi là ngân hàng phát hành L/C , là ngân
hàng trực tiếp phục vụ phục vụ ngời nhập khẩu. Thông thờng thì ngân hàng
này là ngân hàng trực tiếp trả tiền theo L/C.
+ Ngân hàng thông báo L/C là ngân hàng chi nhánh, hoặc ngân hàng
đại lý của ngân hàng phát hành L/C. Đây là ngân hàng trực tiếp phục vụ ngời
xuất khẩu.
Tuy nhiên, tùy theo từng loại L/C cụ thể mà còn có thể có các ngân

hàng khác tham gia nh:
+ Ngân hàng xác nhận L/C : Theo yêu cầu của ngời hởng lợi, một
ngân hàng đứng ra xác nhận L/C thì ngân hàng đó có trách nhiệm liên đới
trong việc trả tiền đối với L/C.
+ Ngân hàng chiết khấu: Đây là ngân hàng trực tiếp trả tiền L/C.
Thông thờng, nếu không có chỉ định gì khác thì ngân hàng mở L/C sẽ là
ngân hàng thanh toán L/C. Tuy nhiên ngân hàng chiết khấu có thể là một
ngân hàng khác nếu đợc ngân hàng phát hành L/C chỉ định.
- Quy trình thanh toán L/C:
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
NH xuất khẩu
(NH thông báo L/C)
NH nhập khẩu
( NH mở L/C)
Ng ời nhập khẩuNg ời xuất khẩu
(7)
(2)
(6) (5) (3)
(4)
(1) (9)
(8)
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Ngời nhập khẩu viết đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu ngân hàng mở L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu
mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(3) Ngân hàng xuất khẩu xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính
L/c cho ngời xuất khẩu.
(4) Căn cứ vào các nội dung của L/C, ngời xuất khẩu tiến hành giao
hàng cho ngời nhập khẩu.

(5) Sau khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng, ngời xuất khẩu phải hoàn
chỉnh ngay bộ chứng từ hàng hóa và thanh toán và gửi về ngân hàng nớc
mình, yêu cầu ngân hàng trả tiền cho bộ chứng từ đó.
(6) Ngân hàng thông báo nhận đợc bộ chứng từ phải kiểm tra kỹ các
chứng từ nhận đợc nếu thấy phù hợp thì ngân hàng thực hiện thanh toán
(hoặc chấp nhận, chiết khấu) theo những điều kiện đã ghi trong L/C.
(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ
ngời nhập khẩu.
(8) Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu (ngân hàng mở L/C) sau khi
nhận đợc bộ chứng từ hàng hóa, tiến hành kiểm tra kỹ các chứng từ đó, nếu
thấy chúng đáp ứng các yêu cầu của L/C thì chuyển tiền trả cho ngân hàng
thông báo.
(9) Ngân hàng mở L/C thông báo cho ngời nhập khẩu biết việc trả tiền
cho ngời xuất khẩu theo L/C, đồng thời yêu cầu ngời nhập khẩu hoàn lại số
tiền đó rồi trao cho ngời nhập khẩu bộ chứng từ để làm căn cứ nhận hàng.
- Các loại th tín dụng th ơng mại:
+ Th tín dụng cò thể hủy bỏ: Là loại L/C mà ngân hàng mở L/C và ng-
ời nhập khẩu có thể sửa đổi bổ hoặc hủy bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần
báo trớc cho ngời hởng lợi. Loại L/C này nói chung ít đợc sử dụng vì nó
không đảm bảo quyền lợi cho ngời xuất khẩu.
+ Th tín dụng không thể hủy bỏ: Là loại th tín dụng sau khi đã đợc mở
ra và ngời xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C không đợc sửa đổi, bổ
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
sung hoặc hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của nó, trừ khi có sự thỏa thuận
khác của các bên tham gia tín dụng. Th tín dụng này đợc áp dụng rộng rãi
nhất trong thanh toán quốc tế, nó là loại L/C cơ bản nhất.
+ Th tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận: Là loại th tín dụng
không thể hủy bỏ đợc một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo
yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết nên

loại này là đảm bảo nhất cho ngời xuất khẩu.
+ Th tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi: Là loại L/C mà sau khi
ngời xuất khẩu đã đợc trả tiền thì ngân hàng mở L/C không còn tiền đòi lại
tiền ngời xuất khẩu trong bất cứ trờng hợp nào.
+ Th tín dụng chuyển nhợng: Là th tín dụng không thể hủy bỏ, trong
đó quy định quyền của ngời hởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở
L/C chuyển nhợng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay
nhiều ngời khác. L/C chuyển nhợng chỉ đợc chuyển nhợng một lần. Chi phí
chuyển nhợng thờng do ngời hởng lợi đầu tiên chịu.
+ Th tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể hủy bỏ sau khi sử
dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị nh cũ, cứ
nh vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng trị giá hợp đồng đợc thực hiện.
Nh vậy trong L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực L/C chung và số lần tuần
hoàn, tới hạn hiệu lực mỗi lần tuần hoàn, và cho biết là loại tích lũy, không
tích lũy. Th tín dụng tuần hoàn tỏ ra linh hoạt tiết kiệm chi phí, tránh động
vốn và đợc a chuộng trong quan hệ mua bán hàng hóa thờng xuyên nhng
phải là quan hệ mua bán hàng hóa tin cậy.
+ Tín dụng th dự phòng: L/C này đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của
ngời mua hàng còn việc thanh toán và nhận hợp đồng vẫn theo L/C đã mở.
Thờng các L/C này có tính chất dự phòng, dùng thanh toán một khoản tiền
cho phía ngời bán khi ngời mua vi phạm hợp đồng tức là không nhận hàng
theo quy định.
+Tín dụng th chuyển nhợng: L/C mà theo đó ngời hởng thứ nhất có
quyền yêu cầu đợc ủy quyền thanh toán, cam kết trả sau, chấp nhận chiết
khấu hoặc trong trờng hợp tự do chiết khấu, NH ủy quyền ghi rõ trong L/C là
NH chuyển nhợng, chuyển nhợng cho một hay nhiều ngời khác sử dụng toàn
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
bộ hay một phần giá trị của L/C.Thờng L/C này phải có điều khoản chấp
nhận chứng từ do bên thứ ba lập ra.

+Tín dụng th giáp lng: L/C đợc mở khi tiến hành mua bán qua trung
gian. Sau khi nhận đợc L/C do ngời nhập khẩu mở cho mình, ngời xuất khẩu
dùng L/C này để mở một L/C với nội dung gần giống L/C ban đầu, chỉ khác
số tiền th tín dụng sau gọi là L/C giáp lng.
+Tín dụng th đối ứng: L/C này thờng đợc dùng trong phơng thức thanh
mua, bán quốc tế hàng đổi hàng hoặc trong gia công. Th tín dụng đối ứng chỉ
bắt đầu hiệu lực khi một th tín dụng đối ứng với nó đã đợc mở.
- Ưu nh ợc điểm và tr ờng hợp áp dụng:
+ Đối với ngân hàng: Tín dụng chứng từ là sự thu xếp của các ngân
hàng để giải quyết các giao dịch thơng mại quốc tế. Nó đa ra một hình thức
đảm bảo cho các bên tham gia, đảm bảo thanh toán với điều kiện các điều
khoản của L/C đã đợc thực hiện và phù hợp. Thông qua phơng thức tín dụng
chứng từ, ngân hàng thu đợc các khoản phí và lãi nếu khách hàng vay, qua đó
tạo điều kiện mở rộng các hoạt động liên quan khác nh bảo lãnh, tín dụng,
kinh doanh ngoại tệ song cũng bị ràng buộc trách nhiệm vào hoạt động
kinh doanh của các bên đối tác với t cách là một thành viên tham gia vào
hoạt động thanh toán. Khi ngời nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán
hoặc không muốn thanh toán khi đến hạn thì ngân hàng phải gánh chịu rủi
ro.
+ Đối với ngời nhập khẩu: Đảm bảo chắc chắn rằng mình trả tiền thì
sẽ nhận đợc hàng và việc thanh toán chỉ đợc thực hiện khi bộ chứng từ là phù
hợp. Ngoài ra họ còn đợc ngân hàng tài trợ vốn tín dụng khi thanh toán bằng
phơng thức này. Tuy nhiên cũng có những bất lợi cho ngời mua vì thanh toán
bằng L/C là giao dịch trên cơ sở chứng từ, bản thân ngời nhập khẩu cha xác
định đợc hàng hóa, ngời mua sẽ chịu thiệt hại khi ngời bán có hành vi lừa
đảo giao hàng không đúng với chứng từ đã lập. Chi phí thanh toán bằng ph-
ơng thức này lại cao vì ngời mua phải ký quỹ mở L/C và trả phí cam kết vay
vốn hoặc chuyển khoản thanh toán cùng với các phí khác nên sẽ bị ứ đọng
một số lợng vốn mà lẽ ra có thể đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D

Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đối với ngời xuất khẩu: Đợc đảm bảo chắc chắn rằng sau khi giao
hàng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo những điều quy định trong
L/C thì đợc thanh toán tiền hàng nhanh chóng hơn so với hình thức nhờ thu
và chuyển tiền. Ngoài ra, họ có thể sử dụng L/C nh là một phơng thức tài trợ
cho xuất khẩu nh: chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hang
hay vay vốn ngân hàng bằng thế chấp bộ chứng từ. Tuy nhiên chi phí sử dụng
phơng thức này cao và đôi khi do các bên không đáp ứng đợc những quy
định của L/C hoặc là do sơ suất nên việc thanh toán bị trì hoãn thậm chí bị từ
chối thanh toán. Đặc biệt đối với L/C trả chậm, sau khi ngời mua chấp nhận
thanh toán hối phiếu ngời bán giao bộ chứng từ hàng hóa cho ngời mua và
đến một thời điêmr thỏa thuận sẽ nhận đợc tiền thanh toán từ ngời mua song
trong thời gian đó có thể có nhiều biến động xảy ra gây rủi ro không lờng tr-
ớc đợc.
Phơng thức tín dụng chứng từ thực chất là một hình thức đảm bảo
thanh toán của ngân hàng, tạo nên sự tin cậy giữa các bên trong quan hệ th-
ơng mại quốc tế. Mặc dù có một số nhợc điểm nhng phơng thức này đảm bảo
trung hòa quyền lợi giữa các bên tham gia, vì vậy đây vẫn là một phơng thức
thanh toán quốc tế hoàn hảo nhất hiện nay.
Hiện nay ở nớc ta, các ngân hàng thơng mại và các đơn vị kinh doanh
ngoại thơng đã thống nhất sử dụng bản quy tắc này nh một văn bản pháp lý
điều chỉnh các loại th tín dụng đợc áp dụng trong thanh toán quốc tế giữa
Việt Nam và nớc ngoài.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động thanh toán quốc tế.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.
1.3.1.1. Chiến lợc kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
Chiến lợc kinh doanh của các ngân hàng có ảnh hởng trực tiếp và gián
tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế. Chiến lợc về huy động vốn, về ngoại
tệ có ảnh hởng gián tiếp đến hoạt động thanh toán vì nó ảnh hởng đến các
hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng. Chiến lợc về thanh toán

quốc tế ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán, tùy thuộc vào chiến lợc
này ngân hàng có thể lựa chọn nhiều mục tiêu nh lợi nhuận hay mở rộng thị
phần thanh toán quốc tế. Hầu hết các mục tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
với nhau nên các ngân hàng phải cân nhắc để đa ra đợc một chiến lợc về
thanh toán quốc tế phù hợp.
1.3.1.2. Chính sách khách hàng.
Chính sách khách hàng ảnh hởng lớn đến hoạt động thanh toán của
ngân hàng. Các ngân hàng luôn cố gắng tạo dựng mối quan hệ lâu dài với
các khách hàng hiện tại và từng bớc tạo lập uy tín với các khách hàng mới.
Việc lựa chọn đối tợng khách hàng sẽ ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
thanh toán. Mỗi ngân hàng dựa trên khả năng và nguồn lực của mình lựa
chọn đối tợng khách hàng phù hợp. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ phải điều
chỉnh phí thanh toán, điều kiện bảo lãnh, ký quỹ cho phù hợp với các đối t-
ợng khách hàng.
1.3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng.
Trong thanh toán quốc tế, cơ sở vật chất của ngân hàng sẽ ảnh hởng
đến thời gian thanh toán, chất lợng dịch vụ, phí, điện phí Một ngân hàng có
cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ và hiện đại sẽ tiết kiệm đợc thời gian và chi
phí của cả khách hàng và ngân hàng. Hiện nay để thực hiện đợc chức năng
thanh toán quốc tế, các ngân hàng phải đầu t rất lớn vào công nghệ ngân
hàng tham gia vào các mạng truyền tin nh: SWIFT, Telex
1.3.1.4. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán.
Các thanh toán viên là ngời trực tiếp tham gia thực hiện các giao dịch
thanh toán. Do vậy, đội ngũ thanh toán viên giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên
môn sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm đợc thời gian, chi phí và tạo dựng đợc uy
tín với các khách hàng. Chính vì vậy, hiện nay, các ngân hàng luôn chú ý
công tác tuyển chọn và đào tạo các thanh toán viên quốc tế.
1.3.2. Các nhân tố khách quan.

1.3.2.1. Sự phát triển của hoạt động ngoại thơng.
Hoạt động ngoại thơng là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
thanh toán quốc tế của các ngân hàng. Hoạt động ngoại thơng càng phát triển
sẽ làm phát sinh nhiều giao dịch và nhu cầu thanh toán cũng tăng lên. Do vậy
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng các ngân hàng sẽ mở rộng và phát triển
các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Sinh viên: Trần Đình Nam - Lớp: TCDN 44D

×