Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa dnnn trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.43 KB, 95 trang )

Luận văn thạc sỹ
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kinh tế Việt nam sau hơn 10 năm đổi mới đã đạt đợc nhiều thành tựu
quan trọng: tốc độ tăng trởng của nền kinh tế không ngừng tăng, đời sống nhân
dân đợc cải thiện, nền kinh tế bắt đầu có tích lũy. Một trong những nhân tố
quan trọng góp vào thành công đó là Nhà nớc Việt nam đã và đang thực hiện
cải cách căn bản khu vực kinh tế Nhà nớc mà chủ yếu là DNNN. Trên địa bàn
Thành phố Hà nội, Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố cũng đã có nhiều biện
pháp tháo gỡ khó khăn cho DNNN, cải cách, sắp xếp lại DNNN, góp phần thúc
đẩy DNNN trên địa bàn phát triển.
Cổ phần hóa DNNN là một chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc và
là giải pháp cơ bản, hữu hiệu nhất trong việc cải cách DNNN, đổi mới phơng
thức quản lý Nhà nớc, phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động, thu
hút vốn đầu t, giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nớc.
Tuy nhiên quá trình cổ phần hóa DNNN nói chung và DNNN trên địa
bàn Hà nội nói riêng còn chậm so với kế hoạch. Có rất nhiều nguyên nhân gồm
cả nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hởng tới tiến trình cổ phần hóa
DNNN. Trong đó, tài chính luôn là vấn đề mấu chốt bao trùm lên hầu hết các
bớc đi cũng nh các nội dung của quá trình cổ phần hóa. Giải quyết đợc các vần
đề tài chính khi tiến hành cổ phần hóa DNNN là yêu cầu cấp thiết hiện nay góp
phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài Giải
pháp tài chính nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa DNNN trên địa bàn
Hà nội với mong muốn góp thêm nghiên cứu riêng của mình trong việc tìm
ra các giải pháp tài chính để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các DNNN, đặc
biệt là các DNNN do UBND Thành phố Hà nội thành lập.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý giải một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về cổ phần
hóa, vấn đề tài chính trong cổ phần hóa DNNN, thông qua việc phân tích, đánh
giá thực trạng về cổ phần hóa, thực trạng vấn đề tài chính trong cổ phần hóa
DNNN hiện nay đề xuất một số giải pháp về tài chính nhằm thúc đẩy quá trình


cổ phần hóa DNNN trên địa bàn Hà nội.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
1
Luận văn thạc sỹ
Luận văn nghiên cứu những vấn đề về tài chính mà trọng tâm là xác định
giá trị doanh nghiệp, vấn đề về tăng giảm vốn và giải quyết công nợ trong cổ
phần hóa DNNN trên địa bàn Hà nội do UBND Thành phố thành lập.
4. Kết cấu của luận văn:
Tên của luận văn: Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy quá trình cổ
phần hóa DNNN trên địa bàn Hà nội.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục kèm theo, luận văn kết cấu
làm 3 chơng.
Chơng I: Cổ phần hóa và vai trò tài chính trong quá trìnhcổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nớc.
Chơng II: Thực trạng cổ phần hóa và vấn đề về tài chính trong cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn Hà nội hiện nay.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp tài chính góp phần thúc đẩyquá
trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớctrên địa bàn Hà nội
2
Luận văn thạc sỹ
Chơng I
Cổ phần hóa và vai trò tài chính trong quá trình
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
1.1 vai trò của Dnnn trong nền kinh tế nhiều thành phần
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhà nớc
Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nớc giao.
Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ

dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số
vốn doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ
sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Phân loại theo cấp chủ quản có:
- Doanh nghiệp nhà nớc Trung ơng là tổ chức kinh tế do cơ quan Nhà n-
ớc Trung ơng có thẩm quyền đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý.
- Doanh nghiệp nhà nớc địa phơng là tổ chức kinh tế do Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng, cơ quan Nhà nớc địa phơng có thẩm
quyền đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý.
1.1.2 Vai trò của DNNN trong nền kinh tế nhiều thành phần
DNNN là bộ phận nòng cốt của kinh tế nhà nớc, DNNN thực hiện vai trò
chủ lực để kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành
phần ở nớc ta. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: "Tiếp tục đổi
mới và phát triển có hiệu quả kinh tế Nhà nớc để làm tốt vai trò chủ đạo, làm
đòn bẩy tăng trởng nhanh kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội; mở đờng,
hớng dẫn, hỗ trợ các thành phần khác cùng phát triển; làm lực lợng vật chất để
Nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô; tạo nền tảng cho chế
độ xã hội mới".
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chủ trơng này của Đảng ta lại
một lần nữa đợc khẳng định.
Việc nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc
sẽ giúp chúng ta đánh giá đúng, yêu cầu đúng đối với DNNN và trên cơ sở đó
3
Luận văn thạc sỹ
tìm ra biện pháp, chính sách, cơ chế phù hợp, hữu hiệu để thúc đẩy nó phát
triển.
Vai trò của DNNN trong nền kinh tế nhiều thành phần đợc thể hiện ở
một số mặt chủ yếu sau:
+ DNNN là bộ phận chủ lực của kinh tế Nhà nớc trong việc mở đờng cho
các thành phần kinh tế khác phát triển.

+ DNNN đi tiên phong trong việc xây dựng quy hoạch chiến lợc, định h-
ớng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển các thành phần kinh tế
khác theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
+ DNNN đảm nhận phát triển kết cấu hạ tầng và công trình công cộng
khác để tạo điều kiện mở đờng cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Việc
tiến hành cổ phần hóa một bộ phận DNNN, liên doanh liên kết với t nhân trong
và ngoài nớc, với các thành phần kinh tế khác chính là mở đờng cho các thành
phần kinh tế khác phát triển.
+ DNNN nêu gơng, tạo động lực cho các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác phát triển; DNNN đi đầu trong việc thực hiện pháp luật,
chính sách, chế độ, gơng mẫu trong việc nộp thuế.
+ DNNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
DNNN trực tiếp làm kinh tế, trực tiếp kinh doanh nhằm can thiệp sâu hơn, chủ
động hơn, mạnh mẽ hơn vào các hoạt động kinh tế. Chính thông qua hoạt động
này, DNNN phát triển quan hệ hợp tác, tạo điều kiện giúp đỡ để các thành phần
kinh tế phát triển. Nh DNNN đảm nhận những lĩnh vực vốn lớn, thu hồi vốn
chậm, mạo hiểm nhiều rủi ro mà các doanh nghiệp khác không đủ sức làm
hoặc không muốn làm. Ví dụ: Việc xây dựng kết cấu hạ tầng đờng xá, điện n-
ớc, dịch vụ công ích
+ DNNN là lực lợng đi đầu trong việc ứng dụng khoa học công nghệ tiến
bộ hiện đại, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lực lợng
đóng góp nguồn thu lớn và quan trọng cho ngân sách Nhà nớc.
+ DNNN còn góp phần quan trọng trong việc điều tiết cung - cầu của
nền kinh tế, hạn chế những khuyết tật của nền kinh tế thị trờng. Ví dụ: Các
doanh nghiệp làm nhiệm vụ kinh doanh lơng thực, phân bón, xăng dầu, vàng
bạc, đá quý
+ Ngoài ra DNNN còn là lực lợng chủ lực giúp đỡ Nhà nớc chăm lo các
chính sách xã hội nh: Khắc phục thiên tai lũ lụt, xóa đói giảm nghèo, chăm lo
giúp đỡ các đối tợng chính sách xã hội.
4

Luận văn thạc sỹ
1.1.3 Những u điểm và hạn chế, yếu kém của DNNN
Thực hiện chủ trơng của Đảng: Tiến hành cải cách nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc, trong những năm qua Đảng và Nhà
nớc ta đã có nhiều chủ trơng, nghị quyết quan trọng để củng cố DNNN, thúc
đẩy DNNN phát triển. Nhiều Luật, Nghị định đã tiếp tục đợc ban hành mới
hoặc sửa đổi để tạo ra một khuôn khổ pháp lý đồng bộ và thông thoáng cho
doanh nghiệp hoạt động. Hệ thống DNNN đã đợc tổ chức, sắp xếp lại theo một
cơ cấu mới, tiến bộ hơn về chất, đã xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đợc xác định ngày càng rõ và hoàn
thiện hơn, vai trò tự chủ kinh doanh và tự chủ về tài chính của DNNN đợc xác
lập và ngày càng mở rộng. Với những kết quả tiến bộ trên, DNNN đã tạo ra lực
lợng vật chất cần thiết để tác động, chi phối và hợp tác trong việc thực hiện các
cân đối chủ yếu của nền kinh tế, bớc đầu phát huy vai trò mở đờng và làm đòn
bẩy trên một số mặt để thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển, góp
phần giải quyết tốt hơn những vấn đề xã hội, hớng vào việc từng bớc thực hiện
mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh, làm cơ sở cho việc
hình thành chế độ mới - chế độ XHCN.
* Những u điểm:
- Các DNNN nắm giữ vai trò chủ đạo trong các lĩnh vực công nghiệp,
giao thông, xây dựng, xuất nhập khẩu nên tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế phi Nhà nớc phát triển. Đặc biệt là đối với sản phẩm thủ công của các
làng nghề, các hợp tác xã, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tiềm lực và
trình độ quan hệ với đối tác quốc tế hoặc không có điều kiện đầu t lớn và hiện
đại. Do đó, các DNNN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là nơi đảm bảo
đầu ra, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho khu vực kinh tế này.
- Nhiều DNNN có vai trò rất lớn trong việc ổn định tình hình kinh tế - xã
hội của đất nớc, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội nh: xoá đói giảm nghèo,
giúp đồng bào gặp thiên tai, giúp đỡ các gia đình, đối tợng chính sách.
Những kết quả đạt đợc của DNNN trong thời gian qua tuy có ý nghĩa rất

quan trọng nhng cha tơng xứng với yêu cầu và năng lực sẵn có của DNNN.
* DNNN còn nhiều hạn chế, yếu kém cơ bản là:
+ DNNN còn nhỏ về quy mô, dàn trải, chồng chéo theo cơ quan quản lý
và ngành nghề.
Đến nay, trong cả nớc có 5.000 doanh nghiệp với tổng số vốn Nhà nớc
khoảng 116.000 tỷ đồng, bình quân mỗi doanh nghiệp gần 22 tỷ đồng. Số
5
Luận văn thạc sỹ
DNNN có vốn Nhà nớc dới 5 tỷ đồng còn chiếm 65,45%, trong khi đó số
doanh nghiệp có vốn Nhà nớc trên 10 tỷ đồng chiếm 20,89%. Tại 51 tỉnh, trên
50% số doanh nghiệp có số vốn Nhà nớc dới 5 tỷ đồng. ở các địa phơng, hơn
30% số DNNN có mức vốn Nhà nớc dới 1 tỷ đồng; các tỉnh: Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc, Kom Tum, Hà Tây, Nam Định, Hà Nam có hơn 60% số doanh nghiệp có
vốn dới 1 tỷ đồng; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, dịch
vụ, du lịch, khách sạn, nhà hàng chiếm 27% tổng số DNNN; nhng vốn Nhà nớc
bình quân chỉ có 9,9 tỷ đồng. ở các địa phơng, các DNNN trong lĩnh vực này
chiếm tới 72,6% về số lợng doanh nghiệp nhng chỉ chiếm 48,6% về vốn Nhà n-
ớc và bình quân vốn Nhà nớc ở một số địa phơng chỉ có 6,65 tỷ đồng.
Nhiều DNNN cùng loại hoạt động trong tình trạng chồng chéo về ngành
nghề kinh doanh, cấp quản lý trên cùng một địa bàn, tạo ra sự cạnh tranh
không đáng có trong chính khu vực Nhà nớc. Hiện nay, trên một sân bay có
khoảng 4-5 doanh nghiệp của Tổng công ty hàng không Việt Nam và Cục hàng
không cùng kinh doanh , vừa chồng chéo, vừa cạnh tranh lẫn nhau. Các doanh
nghiệp thuộc cùng ngành kinh tế kỹ thuật rất phân tán, manh mún, trực thuộc
nhiều cơ quan quản lý khác nhau. Điển hình là trong các lĩnh vực thơng mại, t
vấn, xây dựng, cơ khí
+ Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu đang là cản trở lớn nhất đối với
khả năng cạnh tranh và quá trình hội nhập.
Phần lớn các DNNN đợc trang bị máy móc, thiết bị từ nhiều nớc khác
nhau (Liên Xô cũ, các nớc Đông Âu, các nớc ASEAN, Bắc Âu) và thuộc các

thế hệ khác nhau. Ngoài một số ít công ty có trình độ công nghệ hiện đại hoặc
trung bình của thế giới và khu vực (lắp ráp điện tử, sản xuất sợi, dệt, thi công
xây lắp, sản xuất thiết bị đo điện), còn lại máy móc thiết bị và dây chuyền
sản xuất lạc hậu so với thế giới từ 10 đến 20 năm, thậm chí đến 30 năm nh sản
xuất phôi thép, cơ khí.
Trình độ cơ khí hóa, tự động hóa dới 10% (trong chế biến thủy sản), hao
mòn hữu hình từ 30 - 50%, đã qua sửa chữa 52%. Thậm chí có 38% thiết bị ở
dạng thanh lý, nhng vẫn đợc sử dụng. Theo thời gian hình thành thì máy móc,
thiết bị và phơng tiện vận tải đợc sản xuất cách đây 30 năm chiếm 11,3%, cách
đây từ 10 năm trở lên là 31,5%, từ 10 năm trở lại đây là 57,2%, trong đó từ
1996 trở lại đây là 44,7%.
Tình hình này dẫn đến khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế và
trong nớc của các doanh nghiệp này là rất thấp. Chỉ có 15% sản phẩm sản xuất
ra đạt chất lợng xuất khẩu. Đến giữa năm 1999 mới chỉ có 70 doanh nghiệp
6
Luận văn thạc sỹ
Nhà nớc đợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000 và 16 doanh nghiệp
khác đang đề nghị xem xét. Đến hết tháng 2 năm 2002 đã có 114 DNNN đợc
cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000.
(Nguồn số liệu: - Thực trạng DNNN của TP Hà nội - Cơ chế chính sách
đặc thù phát triển Thủ đô HN - NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội, 2003.
- theo số liệu thống kê của Tổng Cục tiêu chuẩn đo lờng
chất lợng.)
+ Tốc độ tăng trởng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN cha
cao và đang giảm dần.
Tốc độ tăng trởng bình quân của DNNN sau thời gian liên tục đạt 13%
thì đến năm 1998 và 1999 giảm xuống còn 8-9%. Hiệu quả sử dụng vốn giảm,
năm 1995 một đồng vốn Nhà nớc tạo ra đợc 3,46 đồng doanh thu và 0,19 đồng
lợi nhuận. Tỷ lệ tơng ứng của năm 1998 là 2,9 và 0,14.
Năm 1998, theo kết quả đánh giá phân loại có 40% số DNNN hoạt động

sản xuất kinh doanh có hiệu quả, 20% số DNNN kinh doanh không có hiệu
quả, bị lỗ liên tục; có 40% số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cha
có hiệu quả, năm thì lãi, năm thì lỗ hoặc lãi rất thấp.
Công nợ trong các DNNN hiện nay còn nhiều tồn tại, các DNNN chiếm
dụng vốn lẫn nhau, nhiều khoản nợ không có đối tợng, các khoản nợ khó đòi và
nợ quá hạn đang là gánh nặng cho các DNNN. Tình hình này làm cho tình hình
tài chính của các doanh nghiệp luôn ở trong tình trạn mất cân đối, nguy cơ phá
sản luôn có khả năng xảy ra. Năm 1996, tổng số nợ phải trả của DNNN là
110.656 tỷ đồng và nợ phải thu là 64.141 tỷ đồng. Năm 1999, tổng số nợ phải
trả của các DNNN là 126.366 tỷ đồng và nợ phải thu là 72.644 tỷ đồng. Năm
2000 tổng số nợ phải thu của các DNNN là 187.091 tỷ đồng và nợ phải trả là
353.409 tỷ đồng. Năm 2002, tổng số nợ phải trả là 188.898 tỷ đồng và tổng số
nợ phải thu là 87.977 tỷ đồng.
Tình trạng tài chính không lành mạnh một phần do lịch sử để lại, phần
khác do phát sinh mới cha đợc xử lý kịp thời và dứt điểm làm cho hạch toán
méo mó.
(Nguồn dữ liệu: Báo cáo tình hình DNNN của Cục TCDN)
+ Lao động thiếu việc làm và dôi d đang là một khó khăn lớn và là
gánh nặng cha thể giải quyết ngay đối với các doanh nghiệp Nhà nớc.
7
Luận văn thạc sỹ
Theo số liệu của Bộ Lao động Thơng binh và xã hội đến cuối năm 2000
số lao động không có việc làm trong các DNNN khoảng 6%. Nhng thực tế
nhiều DNNN có số lao động quá lớn so với yêu cầu. Đa số DNNN có số lao
động đã lớn tuổi, gây khó khăn cho việc thay đổi máy móc, thiết bị công nghệ
mới (số lao động này đào tạo lại không có hiệu quả). (Nguồn dữ liệu: báo cáo
về tình hình lao động, việc làm đến 31/12/2000 Bộ LĐTBXH)
Nguyên nhân chủ yếu bao trùm của những yếu kém và tồn tại của
DNNN là do quan hệ sản xuất cha phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất, nhiều chủ trơng chính sách thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nớc còn

bất cập, cha đồng bộ. Trình độ chuyên môn và quản lý cán bộ trong các DNNN
cha theo kịp yêu cầu phát triển. Cụ thể ở một số mặt sau:
- Cha có quy hoạch, chiến lợc kinh doanh và kế hoach dài hạn về phát
triển DNNN nên thiếu chủ động, còn lúng túng, sai sót trong đầu t và phát triển
doanh nghiệp. Nhiều cơ chế chính sách chỉ mang tính giải pháp tình thế, vá víu,
thiếu bài bản, không ổn định, cha tạo đợc thị trờng ổn định và rộng lớn. Từ đó,
dẫn đến đầu t thiếu trọng tâm, kém hiệu quả, gây nhiều lãng phí, thất thoát.
- Thiếu vốn để duy trì sản xuất và thay đổi công nghệ mới của các
DNNN vẫn đợc giải quyết. Nhng việc quản lý và sử dụng lại kém hiệu quả;
Vốn thực tế huy động vào trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
không cao, gần 50% bị khê đọng trong tài sản, vật t, hàng hóa kém, mất phẩm
chất, công nợ không thu hồi đợc, đầu t liên doanh liên kết kém hiệu quả làm
mất vốn
- Hệ thống pháp luật, chính sách, cơ chế quản lý duy trì khá đồng bộ nh-
ng cha tạo đợc động lực mạnh mẽ cho doanh nghiệp. Nhiều cơ chế chính sách
còn gò bó hoặc không sát với thực tế nên không phát huy đợc tác dụng. Điều
đáng quan tâm là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh
trong DNNN cha đợc pháp luật của Nhà nớc quy định rõ ràng, nên tính tự chủ
của DNNN không đợc đảm bảo.
Những nguyên nhân trên đã gây nhiều trở ngại khó khăn cho DNNN
trong việc thực hiện vai trò chủ lực, giúp kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế.
1.2 Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
1.2.1 Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Theo điều 1 thông t 50 TC/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ tài chính:
DNNN chuyển thành công ty cổ phần (hay còn gọi là cổ phần hoá DNNN) là
8
Luận văn thạc sỹ
một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu nhà nớc sang hình thức sở hữu
nhiều thành phần, trong đó tồn tại một phần sở hữu nhà nớc.

Nh vậy, xét về hình thức: Nhà nớc sẽ bán một phần hay toàn bộ cổ phiếu
của mình cho các cá nhân, các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế: quốc
doanh, tập thể, cá thể, kể cả ngời lao động. Những ngời mua cổ phiếu sẽ trở
thành thành viên của công ty cổ phần, có quyền và trách nhiệm tơng ứng với
phần vốn góp của mình.
Xét về bản chất: cổ phần hoá chính là phơng thức thực hiện xã hội hoá sở
hữu, chuyển hình thái kinh doanh một chủ sở hữu nhà nớc trong doanh nghiệp
thành nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh
tế thị trờng.
1.2.2 Sự cần thiết cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
- Xuất phát từ thực trạng hoạt động yếu kém của DNNN đã nêu ở trên.
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới quản lý kinh tế chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần dới sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Việc sắp xếp lại các DNNN là điều hết sức cần thiết nhằm cơ cấu lại khu
vực kinh tế Nhà nớc:
- Cắt giảm số lợng DNNN đang quá lớn và đang chi phối quá sâu vào
mọi hoạt động của kinh tế. Việc duy trì DNNN để thực hiện vai trò điều tiết
trong nền kinh tế thị trờng là một đòi hỏi cần thiết, nhng phải thấy rõ nền kinh
tế thị trờng chỉ chấp nhận sự duy trì mức độ hợp lý của hệ thống DNNN để
dảm bảo chức năng điều tiết hiệu quả.
- Phát triển các thành phần kinh tế (dựa trên các hình thức sở hữu khác
nhau) trong một môi trờng cạnh tranh bình đẳng. Do việc quá chú trọng vào
phát triển khu vực DNNN nên khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các thành
phần kinh tế khác trong hệ thống kinh tế nớc ta mới chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ
và hầu nh không có điều kiện phát triển trớc sự hoạt động thống trị của khu vực
DNNN.
Trớc những yêu cầu này, cổ phần hoá chính là một giải pháp có khả năng
thực hiện đợc cả hai nhiệm vụ quan trọng này. Thông qua việc chuyển đổi các
DNNN thành công ty cổ phần, cổ phần hoá thực hiện cắt giảm số lợng DNNN

trên cơ sở chỉ duy trì lại những DNNN thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với
hoạt động kinh tế, đồng thời thiết lập những hình thức sở hữu hỗn hợp ở các
9
Luận văn thạc sỹ
mức độ khác nhau, tạo ra sự dung hoà và kết hợp giữa thành phần kinh tế Nhà
nớc và các thành phần kinh tế khác.
Ngoài ra, Nhà nớc thông qua hình thức sở hữu cổ phần có thể chủ động
và linh hoạt điều chỉnh phạm vi hoạt động của mình đối với nền kinh tế cho
phù hợp với điều kiện thị trờng thông qua quá trình mua hay bán cổ phần Nhà
nớc. Với ý nghĩa nh vậy, cổ phần hóa sẽ tạo ra một sự chuyển đổi và phát triển
dần dần sang nền kinh tế thị trờng chứ không tạo ra sự thay đổi đột ngột nh các
giải pháp t nhân khác, từ đó dễ dàng bảo đảm đợc sự ổn định về kinh tế chính
trị trong quá trình thực hiện chuyển đổi và xây dựng nền kinh tế thị trờng.
Hơn nữa, có thể thấy một nền kinh tế thị trờng chỉ có thể phát triển khi
bản thân nó đợc cấu thành bởi các tế bào kinh tế - các tổ chức doanh nghiệp
phát triển ở trình độ tơng ứng. Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh
doanh tiến bộ có khả năng huy động vốn lớn và sử dụng vốn hiệu quả, và cần
thiết cho phát triển của nền kinh tế thị trờng. Do vậy, thực hiện cổ phần hoá là
một biện pháp để hình thành công ty cổ phần trong điều kiện nớc ta lúc này sẽ
là rất cần thiết. Trong một chừng mực nhất định, cổ phần hoá sẽ còn là một
động lực quan trọng thúc đẩy sự ra đời của thị trờng chứng khoán, hoàn thiện
thị trờng vốn của nền kinh tế thị trờng vẫn đang còn ở giai đoạn sơ khai ở nớc
ta.
Công ty cổ phần có tính u việt cơ bản là:
Thứ nhất: Tạo ra khả năng huy động vốn rộng rãi (mọi chủ thể kinh tế,
mọi tầng lớp dân c) trong thời gian ngắn với quy mô lớn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây là tiền đề để mở rộng nhanh quy mô kinh doanh, đổi mới
công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mặt khác, vốn có thể đợc chuyển dịch giữa các nhà đầu t trong và ngoài doanh
nghiệp nên tính chất xã hội hoá rất cao, tạo ra khả năng sử dụng vốn linh hoạt

và hiệu quả.
Tính u việt này không có ở các công ty t nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn và DNNN.
Thứ hai: Phơng thức quản lý của công ty cổ phần tạo ra sự ràng buộc và
giám sát lẫn nhau giữa toàn thể cổ đông (thông qua điều lệ doanh nghiệp và đại
hội cổ đông), HĐQT, Ban giám sát và giám đốc trong việc điều hành doanh
nghiệp. Mỗi bộ phận, mỗi thành viên có lợi ích gắn liền với lợi ích của doanh
nghiệp, vì vậy tạo ra động lực bên trong của mỗi hoạt động quản lý.
10
Luận văn thạc sỹ
ở đây vai trò quan trọng nhất là HĐQT đợc Hội nghị cổ đông lựa chọn
thay mặt họ quản lý điều hành doanh nghiệp. Họ thờng là những ngời có cổ
phần lớn trong công ty nên buộc họ phải gắn chặt số phận của mình với doanh
nghiệp. Nếu quản lý tốt, có lãi nhiều thì họ đợc chia cổ tức nhiều, ngợc lại, nếu
điều hành kém, thiếu trách nhiệm, doanh nghiệp bị thua lỗ thì chính họ bị mất
nhiều nhất. Vì vậy, HĐQT công ty mang tính tập thể cao bao gồm những ngời
có năng lực quản lý điều hành tốt. Họ vừa phải hợp tác với nhau vì lợi ích
chung của công ty, vừa giám sát lẫn nhau trong quá trình điều hành kinh doanh.
Thứ ba: Do tính xã hội hóa cao về vốn nên ngời lao động trong công ty
cổ phần cũng có thể góp vốn kinh doanh của mình đầu t vào doanh nghiệp. Vì
vậy, quyền lợi của họ gắn chặt với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tạo
ra động lực tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động.
Thứ t : Công ty cổ phần tách rời quyền sở hữu về vốn và quyền quản lý
kinh doanh. Nh vậy công ty sẽ huy động mặt mạnh của từng đối tợng: ngời có
tiền và ngời có tài quản lý kinh doanh, tạo ra sự phát triển mạnh mẽ, những khả
năng này không đan xen cản trở nhau mà hỗ trợ nhau phát triển.
Thứ năm: Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro, hạn chế
những tác động tiêu cực về kinh tế xã hội.
Trong cơ chế thị trờng, với sự cạnh tranh khốc liệt, chính từng công ty
cũng có thể mua cổ phiếu của các công ty khác để tham gia vào nhiều lĩnh vực

khác nhau. Nói chung ngời đầu t có thể mua cổ phiếu, trái phiếu ở nhiều công
ty khác nhau, do đó sự rủi ro đợc phân tán, làm giảm bớt thiệt hại của ngời đầu
t vào một công ty khi công ty bị phá sản.
Tóm lại, công ty cổ phần là sản phẩm tất yếu của kinh tế thị trờng, là
kiểu tổ chức sản xuất kinh doanh văn minh và tiến bộ của nhân loại. Tính u việt
riêng có của công ty cổ phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Với những phân tích trên đây, có thể kết luận cổ phần hoá DNNN là một
giải pháp cần thiết mang tính chiến lợc cho công cuộc cải cách khu vực DNNN
và đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
1.2.3 Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
1.2.3.1 Đối tợng, mục tiêu cổ phần hoá
ở nớc ta, cổ phần hóa đợc đặt trong chơng trình tổng thể đổi mới, sắp
xếp DNNN. Theo tiêu chí, danh mục phân loại DNNN đợc ban hành kèm theo
Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26/4/2002 của Thủ tớng chính phủ,
DNNN đợc phân loại nh sau:
11
Luận văn thạc sỹ
- Nhà nớc nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Nhà nớc nắm giữ cổ phần khi cổ phần hoá.
- Nhà nớc không giữ cổ phần khi cổ phần hoá.
Nh vậy, các DNNN cổ phần hoá chỉ cần thoả mãn một điều kiện là
doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nớc cần nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP đối tợng áp dụng cổ phần hoá là các
doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc của các doanh nghiệp quy định tại Điều 1
của luật DNNN (trừ những doanh nghiệp nhà nớc cần tiếp tục nắm giữ 100%
vốn điều lệ), không phụ thuộc vào thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mục tiêu cổ phần hoá:
Theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002, việc cổ phần hoá
nhằm các mục tiêu:

- Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp; tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông
đảo ngời lao động; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho
doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nớc và của doanh
nghiệp.
- Huy động vốn của toàn xã hội bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, phát triển
doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động, của các cổ đông;
tăng cờng sự giám sát của nhà đầu t đối với doanh nghiệp; đảm bảo hài hoà lợi
ích của Nhà nớc, doanh nghiệp, nhà đầu t và ngời lao động.
1.2.3.2 Hình thức cổ phần hoá
Theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP về chuyển DNNN thành công ty cổ
phần, tuỳ theo tình hình và yêu cầu cụ thể, các DNNN có thể lựa chọn và vận
dụng một trong bốn hình thức cổ phần hoá sau:
- Giữ nguyên vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu
nhằm thu hút thêm vốn.
Theo hình thức này thì giá trị cổ phần của Nhà nớc góp vào công ty bằng
giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp trừ đi chi phí cổ phần hoá,
12
Luận văn thạc sỹ
giá trị u đãi cho ngòi lao động và giá trị phần trả dần của ngòi lao động nghèo
theo quy định của Nhà nớc.
- Bán một phần giá trị vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp.
Theo hình thức này thì Nhà nớc sử dụng giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc
tại doanh nghiệp để bán cho các cổ đông.
- Bán toàn bộ vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp. Theo hình thức này,
Nhà nớc không tham gia cổ phần ở công ty cổ phần.
- Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ phiếu thu
hút thêm vốn.

1.2.3.3 Quy trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
DNNN chuyển thành công ty cổ phần tiến hành theo trình tự sau:
Bớc 1: chuẩn bị cổ phần hoá
1/ Các Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và hội đồng
quản trị Tổng công ty 91 xây dựng phơng án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp
nhà nớc thuộc phạm vi quản lý, trình Thủ tớng Chính phủ phê duyệt và chịu
trách nhiệm tổ chức thức hiện từng năm.
2/ Các DNNN trong danh sách cổ phần hoá có công văn báo cáo cơ quan
chủ quản (Bộ, UBND tỉnh, thành phố ) danh sách các thành viên trong ban đổi
mới quản lý tại doanh nghiệp.
3/ Cơ quan chủ quản cấp trên quyết định doanh nghiệp cổ phần hoá qua
từng năm và quyết định thành lập ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp, thành
phần gồm: giám đốc (phó giám đốc) làm trởng ban, kế toán trởng là uỷ viên th-
ờng trực, các trởng phòng ban khác làm uỷ viên và mời bí th Đảng uỷ, chủ tịch
công đoàn làm uỷ viên.
4/ Cơ quan chủ quản phổ biến các văn bản về cổ phần hoá cho ban đổi
mới quản lý tại doanh nghiệp.
5/ Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp có trách nhiệm tuyên truyền
giải thích cho ngời lao động những chí hớng chính sách để tổ chức thực hiện.
6/ Ban đổi mới tại doanh nghiệp chuẩn bị:
a, Các hồ sơ pháp lý khi thành lập doanh nghiệp:
13
Luận văn thạc sỹ
Các văn bản pháp lý về bản đồ địa chính, giấy cấp đất, giấy phép xây
dựng các công trình đã có, diện tích đất thuộc khu vực sản xuất kinh doanh của
công ty, thuộc phúc lợi tập thể, thuộc nhà ở của cán bộ công nhân viên chức.
b, Tình hình công nợ, tài sản nhà xởng, vật kiến trúc đang quản lý:
+ Về tài sản cố định: hạch toán toàn bộ tài sản cố định hiện có vào sổ
sách, những tài sản cố định và giá trị đầu t xây dựng cơ bản dở dang cha có

nguồn vốn bảo đảm thì phải xử lý nguồn vốn, những dự án đầu t đã hoàn thành
cha quyết toán thì phải tiến hành quyết toán, những tài sản cố định không cần
dùng thì điều chuyển đi nơi khác sử dụng, những tài sản cố định cần thanh lý,
phân tích rành mạch các nguồn vốn hình thành tài sản cố định, những chơng
trình và đề tài khoa học công nghệ thuộc nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn các
Bộ, mức độ hoàn thành.
+ Rà soát từng khoản công nợ theo các mức độ có khả năng và không có
khả năng thu hồi. Các khoản phải trả cũng rà soát chi tiết cho từng đối tợng.
Xem xét lại các khoản vay ngân hàng, liên kết, phải thanh toán với cán bộ công
nhân viên
c, Vật t hàng hoá ứ đọng kém mất phẩm chất và đề ra hớng giải quyết.
Soát xem lại toàn bộ nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ hàng hoá
không cần dùng để điều phối đi nơi khác sử dụng hoặc nhợng bán để thu hồi
vốn, thanh lý theo chế độ hiện hành.
d, Danh sách lao động của doanh nghiệp đến thời điểm cổ phần hoá.
Xác định số lợng năm công tác, dự kiến số lao động nghèo đợc mua cổ
phần theo giá u đãi của Nhà nớc trả dần trong 10 năm.
e, Dự toán chi phí cổ phần hoá cho đến khi hoàn thành đại hội cổ đông
lần thứ nhất. (chi phí thuê kiểm toán cũng đợc dự toán vào chi phí này nếu
doanh nghiệp cần thuê kiểm toán)
Bớc 2: Xây dựng phơng án cổ phần hoá.
1/ Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tổ chức kiểm kê tài sản vật t,
tiền vốn, công nợ của doanh nghiệp. Phân loại: tài sản đang dùng, tài sản
không cần dùng, tài sản xin thanh lý, tài sản đợc hình thành quỹ khen thởng,
phúc lợi của doanh nghiệp.
2/ Căn cứ số liệu trên sổ sách kế toán và kết quả kiểm kê đánh giá lại giá
trị tài sản của doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan quản lý giải quyết những
14
Luận văn thạc sỹ
vớng mắc về tài chính, lao động, đất đai và dự kiến đề nghị giá trị thực tế của

doanh nghiệp, giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp.
3/ Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp lập phơng án cổ phần hoá doanh
nghiệp và dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
- Phổ biến hoặc niêm yết công khai các dự kiến phơng án để mọi ngời
lao động cùng biết, thảo luận.
- Tổ chức đại hội công nhân viên chức lấy ý kiến về dự thảo phơng án để
hoàn thiện.
- Hoàn thiện phơng án trình lại cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hoàn
chỉnh dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần để trình đại hội
cổ đông xem xét quyết định.
4/ Quyết định giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Các Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và Hội đồng
quản trị Tổng công ty 91 tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp, quyết định giá
trị doanh nghiệp, phê duyệt phơng án cổ phần hóa để chuyển doanh nghiệp nhà
nớc thành công ty cổ phần theo hớng dẫn của các cơ quan có liên quan. Đối với
những doanh nghiệp cổ phần hóa mà Nhà nớc cần giữ cổ phần đặc biệt thì phải
trình Thủ tớng Chính phủ quyết định.
Bớc 3: triển khai thực hiện phơng án cổ phần hoá.
1/ Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp.
- Mở sổ đăng ký mua cổ phần của các cổ đông.
- Thông báo công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp cho đến thời
điểm cổ phần hoá.
- Thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng chủ trơng
bán cổ phần, tổ chức bán cổ phần của doanh nghiệp cho các cổ đông.
2/ Trởng ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp triệu tập đại hội cổ đông
lần thứ nhất để bầu HĐQT, ban kiểm soát, thông qua điều lệ tổ chức và hoạt
động của công ty cổ phần.
Bớc 4: ra mắt công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh.
1/ Giám đốc, kế toán trởng doanh nghiệp với sự chứng kiến của ban đổi

mới quản lý tại doanh nghiệp và đại diện cơ quan quản lý tài chính DNNN bàn
15
Luận văn thạc sỹ
giao cho HĐQT công ty cổ phần lao động, tiền vốn, tài sản, danh sách, hồ sơ
cổ đông và toàn bộ các hồ sơ tài liệu, sổ sách của doanh nghiệp.
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp bàn giao những công việc còn lại
(nếu có) cho HĐQT và công bố tự giải thể từ ngày ký biên bản bàn giao.
2/ HĐQT công ty cổ phần hoàn tất những công việc còn lại.
- Xin khắc dấu công ty cổ phần, nộp lại dấu cũ (nếu có).
- Lập bảng kê đề nghị kho bạc tỉnh thành phố cung cấp cho các cổ đông
tờ cổ phiếu phù hợp với số cổ phần của các cổ đông.
- Tổ chức ra mắt công ty cổ phần: công bố trên phơng tiện thông tin đại
chúng hoặc thông báo bằng văn bản.
- Đăng ký với Sở Kế hoạch đầu t tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở.
Các bớc công việc trên đây có mối liên hệ hữu cơ, một số bớc có thể tiến
hành song song để rút ngắn tiến trình cổ phần hoá.
1.2.3.4 Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp cổ phần hoá
Một DNNN sau khi hoàn tất việc cổ phần hoá, doanh nghiệp sẽ không
còn tồn tại dới loại hình DNNN nữa mà chuyển sang loại hình công ty cổ phần
chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp, không chịu sự điều tiết chính của
Luật doanh nghiệp Nhà nớc.
Khi đã chuyển đổi sang công ty cổ phần thì địa vị pháp lý của công ty
hoàn toàn tuân thủ theo quy định của pháp luật về công ty cổ phần.
* Về mặt tổ chức quản lý:
Sau khi cổ phần hoá, chủ sở hữu của doanh nghiệp là các cổ đông đang
nắm giữ cổ phiếu. Song phần lớn các cổ đông không tham gia quản lý trực tiếp
mà giao cho bộ máy quản lý của công ty điều hành. Các cổ đông tham gia
quyết định phơng hớng và những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp thông qua
đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty,

thảo luận thông qua điều lệ công ty, quyết định phơng hớng nhiệm vụ phát triển
công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm, bầu và bãi miễn thành viên HĐQT
và kiểm soát viên, quyết định về cơ chế tài chính.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất, có trách nhiệm tập thể
trong việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
16
Luận văn thạc sỹ
trong phạm vi luật pháp. Số lợng thành viên HĐQT do đại hội cổ đông quyết
định và ghi vào điều lệ công ty.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch HĐQT trùng với nhiệm kỳ của HĐQT. Chủ tịch
HĐQT là ngòi chịu trách nhiệm chuẩn bị các chơng trình nghị sự, tổ chức xây
dựng và dự thảo các văn bản nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, triệu tập và
điều hành đại hội đồng cổ đông chỉ đạo giám đốc điều hành chuẩn bị báo cáo
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giám đốc điều hành
HĐQT đại diện cho chủ sở hữu, không trực tiếp điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Theo điều lệ HĐQT có thể cử ra một ngời trong số thành viên
hoặc có thể thuê một ngời khác làm giám đốc. Giám đốc là ngời trực tiếp điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản
trị. Giúp việc cho giám đốc còn có các phòng ban chuyên môn nh các phòng
ban của DNNN.
- Ban kiểm soát
Nhằm bảo vệ lợi ích của các cổ đông, Hội đồng quản trị bầu ra ban kiểm
soát. Những ngời này không phải là thành viên Hội đồng quản trị hoặc giám
đốc.
Nh vậy, về mặt tổ chức của công ty cổ phần, quyền chủ sở hữu tách rời
quyền kinh doanh. Các giám đốc không phải chỉ định nh trong DNNN mà qua
tuyển chọn của Hội đồng quản trị. Do đó giám đốc DNNN sau khi cổ phần hóa
cha chắc đã đợc làm giám đốc tiếp nữa.
* Về mặt sở hữu:

Công ty cổ phần có nhiều chủ sở hữu đó là các cổ đông, song phần lớn
các cổ đông không tham gia quản lý trực tiếp mà giao cho bộ máy công ty điều
hành. Các cổ đông thực hiện quyền sở hữu trên các mặt.
- Thu lợi tức cổ phần.
- Quyết định các vấn đề có tính chất chiến lợc của công ty khi tham gia
đại hội cổ đông.
* Về mặt pháp lý:
Công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân độc lập.
Các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp của mình.
* Về mặt phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần:
17
Luận văn thạc sỹ
Việc phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần dựa vào vốn góp của các
cổ đông và hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần, lợi nhuận sau thuế của
công ty sau khi dùng cho các khoản chung cần thiết, phần còn lại đợc chia đều
cho các cổ phần. Mức lợi tức của các cổ phần phụ thuộc trực tiếp vào trình độ
và kết quả kinh doanh của công ty. Mức lợi tức cổ phần cao không những có lợi
cho các cổ đông mà còn ảnh hởng trực tiếp làm tăng giá cổ phiếu của công ty
trên thị trờng chứng khoán.
1.3 Tác động tài chính chủ yếu trong và sau quá trình cổ
phần hóa dNNN
Có thể nói mục đích của cổ phần hoá DNNN là nhằm thu hút các nguồn
vốn nhàn rỗi từ dân c thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu để tăng c-
ờng về nguồn tài chính cho các doanh nghiệp cũng nh tạo điều kiện để Nhà nớc
tập trung đầu t các lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế và tạo cơ sở thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Ngoài ra, DNNN có
mặt ở hầu hết các lĩnh vực, các ngành khác nhau của nền kinh tế và hình thành
từ nhiều nguồn gốc, thành lập trong những thời gian khác nhau. Xác định giá
trị doanh nghiệp nh thế nào để đảm bảo tính chính xác, Nhà nớc không bị mất
vốn và ngời mua có thể chấp nhận đợc là một điều hết sức khó khăn. Đồng

thời, xác định đợc giá trị doanh nghiệp thì mới xác định đợc cổ phần để chuyển
quyền sở hữu. Nh vậy, việc giải quyết các vấn đề tài chính là vấn đề mấu chốt
bao trùm lên hầu hết các bớc đi cũng nh các nội dung của quá trình cổ phần
hoá. Tác động về tài chính đối với cổ phần hoá DNNN chủ yếu trên các mặt:
- Vấn đề công nợ.
- Xác định giá trị doanh nghiệp.
- Vấn đề về vốn sau khi DNNN chuyển sang công ty cổ phần.
1.3.1 Vấn đề công nợ
Trong hoạt động của doanh nghiệp luôn có nợ phải thu và nợ phải trả. Nợ
phải thu của doanh nghiệp là những khoản nợ mà khách hàng hoặc các đối tợng
khác phải có trách nhiệm trả lại cho doanh nghiệp đó. Nợ phải trả của một
doanh nghiệp là những khoản tiền mà doanh nghiệp đang nợ và phải có trách
nhiệm thanh toán.
Việc xử lý công nợ phải tiến hành với từng khách nợ và chủ nợ, trên cơ
sở đó xác định lại những khoản nợ phải thu hồi hoặc phải thanh toán, đồng thời
cũng xác định rõ những khoản nợ không có khả năng thu hồi hoặc không phải
18
Luận văn thạc sỹ
thanh toán để loại trừ ra khỏi bảng cân đối tài sản từ đó xác định chính xác giá
trị doanh nghiệp để cổ phần hoá.
Hiện nay, trong các DNNN ở nớc ta nói chung tình hình nợ đọng rất lớn
và việc giải quyết dứt điểm các khoản nợ này là rất khó khăn. Chính việc nợ
đọng lớn giữa các đơn vị kinh tế làm cho tình hình tiền vốn của các doanh
nghiệp đã eo hẹp lại càng thêm khó khăn. Một DNNN có thể vừa là chủ nợ lại
vừa là ngời nợ. Song dù là ngời nợ hay là chủ nợ thì khi doanh nghiệp chuyển
sang công ty cổ phần đều phải tích cực thu xếp và giải quyết các khoản nợ hay
nói cách khác là phải làm trong sạch doanh nghiệp trớc khi cổ phần hoá. Rõ
ràng rằng một doanh nghiệp nợ nhiều hoặc bị nợ nhiều cũng đều bị giảm tính
hấp dẫn đối với cổ đông. Chính vì thế, ảnh hởng tới tốc độ cổ phần hoá DNNN.
Nếu việc xử lý nợ giải quyết tốt dẫn tới xác định nhanh và chính xác giá trị

doanh nghiệp sẽ thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá.
1.3.2 Xác định giá trị doanh nghiệp
Đây là vấn đề trung tâm nhất của công tác cổ phần hoá cũng nh là vấn đề
đợc các cổ đông chú ý nhất. Nếu việc xác định giá trị doanh nghiệp không
khách quan, không hợp lý đều tác động không tốt đến công tác cổ phần hoá. Cụ
thể là: nếu xác định giá trị doanh nghiệp quá thấp sẽ gây nên tình trạng thất
thoát nguồn tiền vốn của Nhà nớc làm cho quá trình cổ phần hoá lẽ ra là quá
trình có tác động tích cực đến nền kinh tế xã hội lại trở thành quá trình gây tổn
thất cho nền kinh tế xã hội; nhng ngợc lại nếu xác định giá trị doanh nghiệp
quá cao sẽ không đợc các cổ đông chấp nhận và do vậy làm chậm tiến trình cổ
phần hoá. Nh vậy, nếu có phơng pháp định giá chuẩn Nhà nớc sẽ không bị mất
vốn mà ngời mua có thể chấp nhận đợc đảm bảo quyền lợi cho cả Nhà nớc và
các cổ đông khác.
Xác định giá trị doanh nghiệp là sự đánh giá về giá trị (hoặc 1 phần đợc
xác định rõ ràng) của một doanh nghiệp hoặc một công ty.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá mà ngời mua ngời bán cổ phần đều
chấp nhận đợc, nó là giá cả thực tế mà ngời mua trả cho ngời bán khi nhận
quyền sở hữu doanh nghiệp. Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế sử dụng
thì: tài sản là một nguồn lực đợc kiểm soát bởi doanh nghiệp nh một kết quả
của các sự kiện từ quá khứ và qua đó các lợi ích kinh tế tơng lai đợc mong đợi
đến với doanh nghiệp.
Đánh giá doanh nghiệp chính xác sẽ tránh thiệt hại cho bên bán, bên
mua. Khi giá doanh nghiệp đợc xác định thấp hơn giá trị thực của doanh nghiệp
19
Luận văn thạc sỹ
thì gây thiệt hại cho cho ngời bán (là Nhà nớc). Ngợc lại nếu định giá cao hơn
giá trị doanh nghiệp thì gây thiệt hại cho ngời mua và không bán đợc cổ phần
của doanh nghiệp.
* Các nhân tố xác định giá trị doanh nghiệp:

- Giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp gồm:
+ Tài sản hữu hình: đất, mặt nớc, mặt biển hình thành do việc phải chi
phí để mua.
Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, vật t hàng hóa, phơng tiện vận
tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý.
+ Tài sản vô hình: quyền sử dụng, chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất,
bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thơng
mại, độc quyền nhãn hiệu và thơng hiệu.
Tất cả các tài sản của doanh nghiệp đợc theo dõi trong quá trình sử dụng
tại doanh nghiệp bằng hệ thống kế toán. Việc xác định giá trị thực tế tài sản tại
doanh nghiệp dựa trên hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử
dụng của ngời mua tài sản và giá trị thị trờng tại thời điểm cổ phần hoá.
- Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu về tỷ suất lợi
nhuận, thể hiện lợi ích mà doanh nghiệp mang lại cho nguồn đầu t nên nó là
nhân tố quan trọng xác định giá trị doanh nghiệp.
- Quan hệ cung cầu của doanh nghiệp.
Quan hệ cung cầu ảnh hởng rất lớn đến giá trị doanh nghiệp, việc đánh
giá đợc quan hệ cung cầu cũng là yếu tố quan trọng khi xác định giá trị doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó có nhân tố về tình hình kinh tế, tài chính và định hớng phát
triển kinh tế của Nhà nớc cũng ảnh hởng đến giá của doanh nghiệp. Nếu nhân
tố này trong trạng thái bất ổn định thì chắc chắn giá cả của doanh nghiệp giảm
xuống.
* Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
- Số liệu sổ sách chứng từ kế toán liên quan.
- Số liệu kiểm kê thực tế.
20
Luận văn thạc sỹ

- Số liệu kiểm kê tài sản, tiền vốn, vật t hàng hoá , bản đối chiếu xác
nhận công nợ, các tài liệu về liên doanh liên kết, đầu t tài chính.
- Hiện trạng và giá hiện hành của từng loại tài sản vật t hàng hóa.
* Các phơng pháp định giá doanh nghiệp:
a, Phơng pháp giá trị tài sản thuần:
Phơng pháp giá trị tài sản thuần xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên
giá trị thị trờng của các loại tài sản.
Theo phơng pháp này, giá trị thị trờng của tài sản đợc tính toán dựa trên
bảng cân đối tài sản và tham khảo giá thị trờng của tài sản tơng tự hoặc cùng
loại. Phơng pháp này cũng giả định rằng: tổng giá trị của các tài sản hữu hình
tạo thành doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản công nợ.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp có
những đặc trng sau:
+ Doanh nghiệp nhà nớc và các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nhà
nớc hoạt động trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh loại trừ các doanh
nghiệp đợc định giá theo phơng pháp dòng tiền chiết khấu.
+ Doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận thất thờng.
+ Doanh nghiệp trong quá trình giải thể.
+ Xác định giá trị sàn của doanh nghiệp.
Nguyên tắc của phơng pháp này:
V
E
= V
A
- V
D
V
E
: giá trị thị trờng của vốn cổ phần.
V

A
: giá trị thị trờng của toàn bộ tài sản.
V
D
: giá trị thị trờng của công nợ.
Bảng cân đối kế toán của đơn vị bao gồm:
* Bên tài sản:
+ Tài sản lu động và đầu t tài chính ngắn hạn:
Tài sản bằng tiền: tính theo số d vốn bằng tiền đã kiểm quỹ hoặc đã
đối chiếu xác nhận với Ngân hàng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Nếu số d là ngoại tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
21
Luận văn thạc sỹ
thị trờng ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nớc Việt nam công bố tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Đối với các khoản phải thu là các khoản nợ đã đối chiếu, xác nhận
hoặc đang luân chuyển tại thời điểm định giá.
Đối với các khoản chi phí dở dang (bao gồm: chi phí SXKD, chi phí
sự nghiệp, chi phí đầu t XDCB) thì tính theo số d chi phí thực tế trên sổ kế
toán.
Đối với tài sản ký cợc, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn thì tính theo số d
thực tế trên sổ kế toán đã đối chiếu xác nhận tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
Đối với hàng hóa tồn kho xác định theo khối lợng, giá trị thực tế của
hàng hóa, đối với công cụ dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị nhng đến thời
điểm cổ phần hóa doanh nghiệp vẫn còn đang sử dụng thì phải đánh giá lại để
tính bổ sung vào giá trị doanh nghiệp.
Đối với các khoản đầu t tài chính ngắn hạn mà công ty cổ phần sẽ
tiếp tục kế thừa thì đợc tính theo số d trên sổ sách kế toán.
+ Tài sản cố định và đầu t dài hạn:

Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc thiết bị và phơng tiện giao thông. Những tài sản dự kiến sẽ
tiếp tục sử dụng sau khi chuyển thành công ty cổ phần sẽ đợc đánh giá lại.
Những tài sản doanh nghiệp không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh
lý đợc loại trừ không đánh giá lại, không tính vào giá trị thực tế của doanh
nghiệp.
Giá trị thực tế của tài sản đợc xác định trên cơ sở giá thị trờng và chất
lợng của tài sản tại thời điểm định giá.
Chất lợng của tài sản đợc xác định bằng giá trị còn lại theo tỷ % so
với nguyên giá tài sản mới mua sắm hoặc mới đầu t xây dựng.
+ Đối với tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị tiếp tục
sử dụng thì chất lợng tài sản không dới 20%.
+ Đối với tài sản là phơng tiện giao thông tiếp tục sử dụng thì chất l-
ợng tài sản phải không dới 20% và phải đảm bảo các điều kiện để lu hành theo
quy định của Bộ Giao thông vận tải.
22
Luận văn thạc sỹ
Đối với những tài sản cố định đã hết khấu hao nhng đến thời điểm cổ
phần hóa doanh nghiệp vẫn đang sử dụng thì phải đánh giá lại để bổ sung vào
giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc xác định chất lợng của tài sản.
Đối với tài sản vô hình (nếu có) thì tính theo giá trị còn lại đang hạch
toán trên sổ sách kế toán.
Đối với các khoản đầu t tài chính dài hạn mà công ty cổ phần sẽ tiếp
tục kế thừa thì đợc tính theo số d trên sổ kế toán.
* Bên nguồn vốn gồm có:
+ Nợ ngắn hạn:
Các khoản phải trả và các khoản vay ngắn hạn.
+ Nợ dài hạn:
Vay dài hạn và các khoản vay khác.
+ Vốn của chủ sở hữu:

Vốn kinh doanh
Các quỹ doanh nghiệp
b, Phơng pháp dòng tiền chiết khấu:
Cách tiếp cận này dựa trên nguyên tắc t bản hóa và với giả định rằng có
thể dự đoán đợc các mức doanh thu trong tơng lai và các rủi ro đi kèm. Tiền đề
cơ bản của học thuyết tài chính này là:
- Dự đoán về dòng tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất.
- Chiết khấu dòng tiền này về giá trị hiện tại sử dụng một tỷ lệ chiết khấu
phản ánh đợc (giá trị thời gian của tiền và độ rủi ro của dòng tiền).
- Tính đến giá trị của tài sản thặng d và các công nợ dài han.
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có đặc trng sau:
+ Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành dịch vụ thơng mại, dịch vụ t
vấn, thiết kế xây dựng, dịch vụ tài chính, kiểm toán, tin học và chuyển giao
công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân 5 năm
liền kề của doanh nghiệp trớc cổ phần hóa cao hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ
kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trớc thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp.
Nguyên tắc của phơng pháp này:
23
Luận văn thạc sỹ
n Di P
n
P = +
i = 1 (1+K)
i
(1+K)
n
Trong đó: Di
: là giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ nhất
(1+K)

i
Pn
: là giá trị hiện tại của nhà nớc năm thứ n
(1+K)
n
P : giá trị thực tế vốn Nhà nớc
Di : khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ t
i : thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị doanh nghiệp
n : là số năm tơng lai đợc lựa chọn (từ 3 đến 5 năm)
Pn

: giá trị vốn nhà nớc tại doanh nghiệp năm thứ n và đợc xác định theo
công thức:
D
n+1
P
n
=
K G
D
n+1
: khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức dự kiến của năm n+1
K: tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu t khi
mua cổ phần và đợc xác định theo công thức:
K = Rf + Rp
Rf : tỷ suất lợi nhuận thu đợc từ các khoản đầu t không rủi ro đợc tính
bằng lãi suất của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trớc
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Rp : tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu t vào cổ phiếu của các Công ty ở Việt
nam đợc xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại niên

giám định giá hoặc do các công ty định giá xác định cho từng doanh nghiệp
nhng không vợt quá tỷ suất lợi nhuận thu đợc từ các khoản đầu t không rủi ro
(Rf).
24
Luận văn thạc sỹ
g : tỷ lệ tăng trởng hàng năm của cổ tức và đợc xác định nh sau:
g = b x R
trong đó: b là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn.
R : tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm
tơng lai.
Vốn của công ty đợc xác định dựa vào: nhu cầu vốn theo phơng án kinh
doanh, tổng số vốn thực sự mà doanh nghiệp đang có, phần vốn cố định hiện có
bị loại bỏ do không phù hợp với mục đích kinh doanh khả năng tăng giảm vốn
sau khi chuyển sang công ty cổ phần, mục tiêu cổ phần hoá.
25

×