Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty văn hoá phẩm và bao bì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.89 KB, 85 trang )

Lời nói đầu
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, những năm qua, nền kinh tế n-
ớc ta chuyển hớng sang nền kinh tế thị trờng, nhiều thành phần theo định hớng
xã hội chủ nghĩa . Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ đã nâng cao
vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy mỗi
doanh nghiệp phải tự tìm chỗ đứng cho riêng mình và khẳng định đợc vị thế của
mình trên thơng trờng.
Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp đợc quyết định bởi nhiều yếu tố:
vốn, lao động, nguyên vật liệu, trình độ của ngời lao động, trình độ quản lý
Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất, ngoài tầm quan trọng của các yếu tố đầu
vào thì đầu ra cũng vai trò quan trọng không kém, cụ thể là việc tiêu thụ sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất ra. Thành phẩm của doanh nghiệp đem đi tiêu thụ
và đợc thị trờng chấp nhận điều này có nghĩa: doanh nghiệp thu hồi đợc vốn, bù
đắp chi phí sản xuất, có thể có lãi từ đó có thể tái đầu t, mở rộng sản xuất, tăng
vốn chủ sở hữu Tóm lại, kết quả của việc tiêu thụ thành phẩm quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp.
Ngay từ khi mới ra đời kế toán đã đợc coi là một công cụ quan trọng trong hệ
thống quản lý kinh tế vì: kế toán là công cụ quản lý, giám sát để cung cấp các
thông tin tài chính, kinh tế đầy đủ kịp thời cho các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ
quan chức năng và cá nhân quan tâm. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm là một bộ phận trong đó, nó có nhiệm vụ giúp nhà
quản lý, cơ quan Nhà nớc nắm bắt chính xác kịp thời kết quả hoạt động của quá
trình sản xuất kinh doanh từ đó đa ra các quyết sách đúng đắn, chính xác, hiệu
quả.
Xuất phát từ suy nghĩ trên và qua quá trình thực tập tại phòng kế toán của Công
ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội em đã lựa chọn đề tài "Hoàn thiện công tác
kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội"
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng1 : Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp .


Chơng 2 : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội
- 1 -
Chơng 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty văn hoá phẩm
và bao bì Hà Nội.
- 2 -
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp.
1.1 Sự cần thiết phải quản lý và kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.1.Tiêu thụ thành phẩm
a/ Khái niệm thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận
sản xuất chính, sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện, hoặc thuê ngoài gia
công đã hoàn thành đợc kiểm nghiệm và nhập kho.
Trong điều kiện hiện nay, sản xuất phải gắn liền với thị trờng, sản xuất và bán
những thứ thị trờng cần chứ không phải bán những thứ mình có, do vậy hình thức
và chất lợng của sản phẩm có vai trò quan trọng. Nên yêu cầu đặt ra là: Thành
phẩm (sản xuất ra ) phải có hình thức, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu ngời tiêu
dùng, phải có chất lợng tốt đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng. Duy trì sự ổn định
và không ngừng phát triển của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện khi TP sản xuất
có đủ hai yêu cầu trên.
b/ Khái niệm tiêu thụ thành phẩm.
Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội là mục đích mà mọi doanh nghiệp sản xuất
đều vơn tới. Do đó, thành phẩm DN sản xuất ra phải đợc đa đến tay ngời tiêu
dùng thông qua quá trình tiêu thụ, tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chu trình tái
sản xuất của DN, tiêu thụ TP có thể là thoả mãn đợc nhu cầu của cá nhân hoặc
đơn vị khác ngoài DN hoặc cũng có thể cung cấp giữa các bộ phận trong một
công ty hoặc các đơn vị trong một tập đoàn.

Tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua phơng tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của thành phẩm, là việc đa TP từ lĩnh vực sản
xuất vào lĩnh vực lu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã
xác định khi bắt đầu sản xuất.
Quá trình tiêu thụ bắt đầu khi DN giao hàng cho khách hàng và kết thúc khi
khách hàng thanh toán đầy đủ tiền hàng. Tuy nhiên hàng đợc xác định là đã
đem đi tiêu thụ khi khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Chính vì vậy,
quá trình tiêu thụ hoàn thành và kết thúc khi đảm bảo hai điều kiện.
(1). Giao hàng cho khách hàng và thu đợc tiền ngay
- 3 -
(2).Giao hàng cho khách và đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Quá trình tiêu thụ bắt đầu khi DN giao hàng cho khách và kết thúc khi khách
hàng thanh toán tiền hàng, đây chính là thời điểm ghi nhận doanh thu (DT). Thời
điểm ghi nhận DT là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ từ ngời bán sang ngời mua. Nói cách khác thời điểm ghi nhận DT là
thời điểm ngời mua trả tiền hay chấp nhận thanh toán theo chuẩn mực kế toán số
14 của VN thì DT bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện
sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
5. Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c/ ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm.
Hiện nay, Việt Nam đã xoá bỏ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp chuyển sang cơ
chế thị trờng, các DN có quyền tự lựa chọn hình thức hoạt động, tự lựa chọn sản
phẩm để sản xuất và hơn nữa, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nên công tác tiêu

thụ thành phẩm có ý nghĩa sống còn với DN. Phải tiêu thụ đợc thành phẩm DN
mới thu hồi đợc vốn đầu t và tiếp tục quay vòng vốn, từ đó có thể mở rộng quy
mô sản xuất, cuối cùng đạt đợc mục đích: làm tăng vốn chủ sở hữu.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ có ý nghĩa cân đối giữa sản xuất và lu
thông, giữa tiền hàng lu thông cho tổng ngành và giữa các ngành, các khu vực
trong nền kinh tế.
1.1.2. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
Quá trình tiêu thụ gồm hai giai đoạn:
- Giao hàng cho khách
- Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trong thực tế, hai quá trình này không phải lúc nào cũng xảy ra đồng thời mà
quá trình khách hàng thanh toán có thể xảy ra sau quá trình giao hàng một thời
- 4 -
gian. Do vậy thực tế đã yêu cầu phải quản lý việc tiêu thụ này. Để quản lý tiêu
thụ tiêu thụ doanh nghiệp cần phải thực hiện những yêu cầu sau.
Phải tính chính xác, hợp lý giá thành thực tế của từng loại TP từ đó xác định giá
bán sao cho phù hợp.
Phải đôn đốc thanh toán tiền hàng, thu hồi vốn nhanh, tránh những khoản khó
đòi, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Phải quản lý chặt chẽ về khối lợng, chất lợng của từng loại mặt hàng cũng nh chi
phí thực tế phát sinh cho từng loại.
Phải theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng phơng thức thanh toán.
Phải xác định đúng DT bán hàng, làm căn cứ xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách chính xác.
Có thực hiện tốt các yêu cầu trên DN mới có thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ TP,
tăng tốc độ luân chuyển vốn và tăng thu nhập.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, kế toán thực sự là công cụ
quản lý sắc bén, có hiệu lực, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán TTTP và
XĐKQTT phải thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau.

Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình tiêu thụ, ghi chép
đầy đủ kịp thời các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, chi
phí quản lý DN.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan. định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động
quản lý và tiêu thụ TP.
Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc
chặt chẽ về tình hình hiện có, sự biến động của từng loại TP.
1.2. Nội dung chủ yếu của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán tiêu thụ.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- 5 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc
sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Chiết khấu thơng mại phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời
mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lợng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua, do
ngời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu, không phù hợp thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá, lao vụ,

dịch vụ hàng hóa đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm lao vụ, dịch vụ tiêu thụ,
giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất ( giá thành công xởng) hay chi phí
sản xuất. Với vật t, giá vốn hàng bán là giá thực tế ghi sổ, còn hàng hoá
tiêu thụ giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua hàng đã tiêu thụ cộng chi
phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
1.2.2. Tính giá thành phẩm nhập, xuất kho.
1.2.2.1. Tính giá thành phẩm nhập kho theo giá thực tế.
Về nguyên tắc, TP nhập, xuất, tồn kho đợc phản ánh theo giá thành thực tế.
Đối với TP do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất, kinh doanh
phụ hoàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xởng thực tế
(giá thành sản xuất thực tế). Trờng hợp TP thuê ngoài gia công, giá thành thực tế
bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê
ngoài gia công: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt ).
Giá = Chi phí + Chi phí + Chi phí sản
- 6 -
thành
thực tế
NVL trực
tiếp
nhân công
trực tiếp
xuất chung
1.2.2.2. Tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho.
Để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho, có thể sử dụng một trong các ph-
ơng pháp hạch toán sau:
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO).
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
+ Giá thực tế đích danh.
+ Phơng pháp bình quân

+ Phơng pháp giá hạch toán.
Ph ơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc (FIFO): theo phơng pháp này, giả thiết rằng
thành phẩm nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập
sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp
này là giá thực tế của TP mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế TP
xuất trớc và do vậy giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP mua vào
sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hớng giảm.
Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc (LIFO): theo phơng pháp này giả định những TP
mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc
ở trên. Phơng pháp nhập sau xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
Ph ơng pháp giá thực tế đích danh: TP đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trờng hợp điều chỉnh).Khi
xuất TP nào sẽ tính theo giá thực tế của TP đó. Do vậy, phơng pháp này còn có
tên là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp thực tế đích danh và thờng đợc
sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng ít TP hoặc TP sử dụng ổn định, có tính
tách biệt và nhận diện đợc.
Ph ơng pháp bình quân:
Giá thực tế hàng xuất kho = Số lợng hàng xuất kho * Đơn giá bình quân.
Trong đó, giá bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:
- 7 -
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Gía thực tế TP tồn kho đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Lợng thực tế TP tồn kho đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Cách này tuy đơn giản dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc

tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng tới công tác quyết toán nói chung.
Cách 2:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế TP tồn kho đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trớc)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động TP
trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả TP
trong kỳ này.
- 8 -
Cách 3:
Giá bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi
lần nhập
Lợng thực tế TP tồn kho sau
mỗi lần nhập
Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc cả nhợc
điểm của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của
phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Ph ơng pháp giá hạch toán: Để tính giá thành thực tế TP xuất kho, có thể sử dụng
một trong các phơng pháp hạch toán giống nh vật liệu. Tuy nhiên, do việc tính
giá thành thực tế của TP nhập kho thờng thực hiện vào cuối kỳ hạch toán (cuối
tháng, quý ) nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động TP trong kỳ, kế toán có
thể sử dụng giá hạch toán. Gía hạch toán TP có thể là giá thành kế hoạch hoặc
giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối tháng, sau khi tính đựơc giá thành thực

tế nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế.
Đồng thời, xác định giá thành thực tế TP xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ
theo công thức:
Giá thực tế TP xuất
bán trong kỳ(hoặc
tồn kho cuối kỳ)
= Giá hạch toán TP xuất
bán trong kỳ( hoặc tồn
kho cuối kỳ)
x Hệ số giá
TP
Trong đó:
Hệ số giá TP =
Gía thực tế TP tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán TP tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong
kỳ
Nh vậy, khi dùng phơng pháp giá hạch toán, việc hạch toán chi tiết TP trên các
chứng từ nhập xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TP đợc ghi theo giá hạch toán;
còn việc hạch toán tổng hợp TP nhất thiết phải ghi theo giá thực tế. Kế toán chi
tiết TP đợc mở theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ TP.
- 9 -
1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm
Việc hạch toán TP đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cơ sở các
chứng từ nhập xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ
kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết TP cho
phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý TP.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những phơng pháp sau để kế toán
chi tiết TP.
1.3.1. Phơng pháp thẻ song song.
Điều kiện áp dụng: phơng pháp thẻ song song thích hợp ở các doanh nghiệp có

ít chủng loại TP, khối lợng các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ chuyên môn
của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Nội dung của phơng pháp: (Trình tự ghi chép- sơ đồ1.1)
theo phơng pháp này, để hạch toán chi tiết TP, tại kho phải mở thẻ kho để ghi
chép về mặt số lợng TP ở từng kho và ở phòng kế toán phải mở sổ (thẻ) kế toán
chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn TP cả về mặt số lợng và giá trị.
ở kho: Thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho TP trên thẻ kho
và ghi chép theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định
(mẫu 06-VT) cho từng danh điểm TP, theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi
chép hàng ngày
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất TP thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập xuất vào thẻ kho.
Cuối ngày tính ra số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho. Thủ kho phải thờng xuyên đối
chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số TP thực tế còn lại ở kho để đảm bảo
sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho
thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo từng TP về
phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập- xuất- tồn TP theo các chỉ tiêu giá trị và hiện vật cho từng danh điểm TP t-
ơng ứng với thẻ kho mở ở kho.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết TP và đối chiếu với thẻ kho. Số lợng TP tồn
kho trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết TP vào bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn theo
từng nhóm, loại TP.
- 10 -
Ngoài ra để có số lợng đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, kế toán TP phải
tổng hợp số liệu từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TP vào bảng kê tổng hợp nhập-
xuất- tồn theo từng nhóm, loại TP
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lợng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó

hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
1.3.2. Phơng pháp số d:
Điều kiện áp dụng: phơng pháp số d áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
có khối lợng các nghiệp vụ về nhập xuất TP lớn, nhiều chủng loại TP, đã xây
dựng hệ thống danh điểm TP, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và
trình độ kế toán của doanh nghiệp tơng đối cao.
Nội dung phơng pháp: ( Trình tự ghi chép- Sơ đồ 1.2)
ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn TP theo
chỉ tiêu số lợng nh ở phơng pháp thẻ song song. Cuối tháng, căn cứ số tồn kho đã
tính đợc trên thẻ kho ghi vào sổ số d ( cột số lợng), sau đó chuyển trả cho kế
toán.
Sổ số d do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao
cho thủ kho ghi một lần.
ở phòng kế toán: Khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất và phiếu giao nhận chứng
từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán TP nhập bảng kê nhập- xuất-
tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất TP hàng ngày hoặc định kỳ
theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ số lợng tồn
kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá từng thứ TP tính ra thành tiền ghi vào
cột số tiền ở sổ số d. Số liệu trên cột số tiền ở sổ số d sẽ đợc đối chiếu với số tồn
kho trên bản kê nhập, xuất, tồn và đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lợng công việc ghi chép hàng ngày và công
việc đợc tiến hành đều trong tháng.
Nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết
đợc tình hình biến động của từng TP mà muốn biết phải xem trên thẻ kho. Ngoài
ra khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
Phơng pháp số d áp dụng thích hợp, trong các doanh nghiệp có khối lợng các
nghiệp vụ về nhập xuất TP, nhiều chủng loại TP, đã xây dung đợc hệ thống danh
- 11 -
điểm TP, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ cán bộ kê toán

của doanh nghiệp tơng đối cao.
1.3.3. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Điều kiện áp dụng: phơng pháp này đợc áp dụng với doanh nghiệp có nhiều
danh điểm TP và chứng từ nhập xuất TP không nhiều.
Nội dung phơng pháp: (Trình tự ghi chép-Sơ đồ 1.3)
ở kho: Vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh điểm TP nh
phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: Không mở sổ kế toán chi tiết TP mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng, giá trị từng danh điểm TP từng kho. Số này chỉ ghi
một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất kho phát sinh
trong tháng của từng danh điểm TP. Mỗi danh điểm TP chỉ ghi một dòng trên sổ
đối chiếu luân chuyển.
Ưu điểm : Giảm nhẹ khối lợng công việc tính toán của kế toán.
Nhợc điểm: Trùng lặp việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán. Gặp nhiều khó khăn
trong việc kiểm tra đối chiếu nếu số lợng chứng từ nhập xuất của từng danh điểm
TP quá nhiều. Hơn nữa ảnh hởng tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác
- 12 -
1.4 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
1.4.1. Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX (Sơ đồ 1.4)
Phơng pháp kktx là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên, liên tục, có
hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán. Khi áp dụng ph-
ơng pháp này thì tài khoản hàng tồn kho dùng để phản ánh tình hình biến động
tăng giảm hàng hoá của doanh nghiệp. Vì vậy, giá trị hàng hoá tồn kho trên sổ kế
toán có thể xác định đợc ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho đối chiếu
với số liệu hàng hoá trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn luôn
phù hợp với số tồn kho trên sổ kế tóan.
Phơng pháp này thờng áp dụng cho các đơn vị sản xuất và các đơn vị sản xuất
kinh doanh các mặt hàng lớn.
Trình tự hạch toán:

Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho TP từ các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính, phụ hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, kế toán ghi theo giá thành thực tế:
Nợ TK 155
Có TK 154
Trờng hợp hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi, giao đại lý không bán đợc nhận
lại đem nhập kho theo giá thành thực tế:
Nợ TK155
Có TK 157
Trờng hợp hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đem nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 632
Trờng hợp đánh giá tăng TP:
Nợ TK 155 : Phần chênh lệch tăng.
Có TK412 : Phần chênh lệch tăng.
Trờng hợp phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 155 : Giá trị TP thừa.
- 13 -
Có TK 632 : Giá trị thừa trong định mức.
Có TK 338(3381) :Giá trị thừa cha rõ nguyên nhân.
Đối với sản phẩm xuất kho đem đi tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632
Có TK 155
Nếu xuất kho tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng ( gửi bán) hoặc xuất kho cho
các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157 : Giá vốn TP xuất gửi bán, ký gửi, đại lý.
Có TK 155 : Giá vốn ( giá thành công xởng thực tế)
Trờng hợp xuất sản phẩm để đổi vật t hàng hoá, phản ánh giá trị giá vốn sản
phẩm xuất kho:
Nợ TK 632 : Trao đổi trực tiếp tại kho.
Nợ TK 157 : Gửi đi trao đổi.

Có TK 155
Trờng hợp xuất TP để biếu, tặng, thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ,
nhân viên hay chuyển thành tài sản cố định:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 155 : Giá thành sản phẩm xuất kho.
Trờng hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê kho sản phẩm:
Nợ TK 632 :Thiếu trong định mức.
Nợ TK 138(1381) : Thiếu cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Nợ TK 138(1388) : Thiếu, cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 334 : Thiếu, cá nhân bồi thờng ( trừ vào lơng).
Có TK 155 : Giá trị sản phẩm thiếu tại kho.
Trờng hợp đánh giá giảm: Ghi ngợc với đánh giá tăng
Trờng hợp xuất TP đi góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ (hoặc Có) TK 412 : Phần chênh lệch giá.
- 14 -
Có TK 155 : Giá thành thực tế TP
1.4.2. Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kkđk.(Sơ đồ 1.5)
Đầu kỳ kết chuyển giá trị TP vào TK 632.
Nợ TK 632
Có TK 155, 157
Giá trị TP hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc tiêu thụ luân chuyển
Nợ TK 632
Có TK 631
Cuối kỳ kiểm kê kho TP hoặc kết chuyển TP tồn kho.
Nợ TK 155,157
Có TK 632
Sau đã xác định đợc giá vốn hàng tiêu thụ.
Nợ TK 911

Có TK 632.
Trờng hợp hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 138
Có TK 632.
1.4.3 Hạch toán tiêu thụ TP.
1.4.3.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ TP.
TK sử dụng:
TK 155: Thành phẩm
Bên Nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế TP.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế TP.
D Nợ: Giá thành thực tế TP tồn kho.
TK 157: Hàng gửi bán.
- 15 -
Bên Nợ:- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã
thực hiện với khách hàng nhng cha chấp nhận.
Bên Có:- Giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán.
- Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D Nợ: - Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
TK 511: Doanh thu bán hàng.
Bên Nợ: Số thuế phải nộp ( thuế ttđb, thuế XK, thuế GTGT nếu tính theo
phơng pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
Số chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng
bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ.
TK 511 không có số d, có 4 TK cấp 2.
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.

TK 5112: Doanh thu bán các TP .
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 512: Doanh thu nội bộ.
Nội dung phản ánh giống nh TK 511, có 3 TK cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122: Doanh thu bán các TP.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Nội dung hạch toán:
Bán hàng trực tiếp (Sơ đồ 1.6 )
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho (hay
trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn
giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu
- 16 -
về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời
bán đã giao.
Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi.
Hạch toán tại đơn vị giao đại lý ( chủ hàng)( Sơ đồ 1.7)
Hạch toán tại bên nhận đại lý (Sơ đồ 1.8)
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý
sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hay chênh lệch giá.
Phơng thức bán hàng trả góp (Sơ đồ 1.9)
Bán hàng trả góp, trả chậm: Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua hàng. Số tiền còn lại ngời mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thờng, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một
phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm ( xác định tơng tự nh thuê dài hạn
tscđ trả đều ở các kỳ). Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền
hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi

hàng bán trả góp, trả chậm. Giao cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc
coi là tiêu thụ và kế toán ghi các bút toán sau.
Trờng hợp tiêu thụ khác.
Doanh nghiệp dùng TP để thanh toán lơng, thởng, quảng cáo, chào hàng, biếu
tặng các trờng hợp này đợc coi là tiêu thụ khác.
Trờng hợp tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua sắm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị
chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau cùng một
công ty, tổng công ty, toàn ngành
1.4.3.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Nội dung:( Phơng pháp hạch toán: Sơ đồ 1.10): Trong quá trình tiêu thụ, doanh
nghiệp thờng phát sinh những khoản làm giảm doanh thu nh chiết khấu thanh
toán, chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán bị trả lại, đấy là các khoản điều
chỉnh doanh thu nhằm xác định doanh thu thuần cuối kỳ.
- 17 -
TK sử dụng: TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại .
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 không có số d
TK 532: Giảm giá hàng bán
Bên Nợ:- Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ TK
511,512.
TK 532 không có số d cuối kỳ.
TK 521: Chiết khấu thơng mại
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thơng mại chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại vào bên Nợ TK
511,512.

TK 521 không có số d. Có 3 TK cấp 2.
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu TP.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
1.4.3.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
a/ Kế toán chi phí bán hàng.
Nội dung (Phơng pháp hạch toán : Sơ đồ 1.11)
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
nh chi phí quảng cáo, giao dịch đóng gói, bảo hành sản phẩm
Tài khoản sử dụng:TK 641 "chi phí bán hàng" để tập hợp và phân bổ phí phát
sinh trong quá trình bán hàng. Tk này gồm 7 TK cấp 2
TK 641: Chi phí bán hàng
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- 18 -
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển cho phí bán hàng
TK 641 không có số d cuối kỳ. TK 641 có 7 TK cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tscĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
b/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung (Phơng pháp hạch toán: Sơ đồ 1.12)
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến việc quản lý phục
vụ toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất
định.
Tài khoản sử dụng: TK 64, TK này mở chi tiết theo từng nội dung chi phí và có 8

TK cấp 2.
1.4.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Nội dung (Phơng pháp hạch toán: Sơ đồ 1.13)
Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là chênh lệch giữa doanh thu thuần (doanh thu sau khi trừ các khoản giảm
giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) với trị
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: TK 911 "xác định kqkd" để phản ánh kqtt.
Tk 6421 : Chi phí nhân viên quản
lý.
Tk 6422 : Chi phí vật liệu quản lý.
Tk 6423 :Chi phí đồ dùng văn
phòng.
Tk 6424 :Chi phí khấu hao tài sản
cố định.
Tk 6425 : Thuế, lệ phí và phí.
Tk 6426 : Chi phí dự phòng.
Tk 6427 : Chi phí dịch vụ mua
ngoài.
Tk 6428 : Chi phí khác bằng tiền.
- 19 -
Bên Nợ:- Chi phí hoạt động kinh doanh liên quan đến kết quả (giá vốn
hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí tài chính).
-Chi phí khác
-Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận).
Bên Có: -Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
và thu nhập thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
-Tổng số thu nhập thuần khác.
-Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh ( lỗ).
Cuối kỳ kinh doanh, hay mỗi thơng vụ kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu

thụ nhằm cung cấp thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ cho
quản lý.
1.5 Đặc điểm kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
một số nớc
1.5.1 Đặc điểm kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm ở Bắc Mỹ.
Hoạt động tiêu thụ là việc cung cấp các sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ cho
khách hàng. Doanh thu tiêu thụ đợc xác định là giá trị tài sản hoặc việc chấp
nhận nợ mà doanh nghiệp có đợc từ việc cung cấp các sản phẩm hoặc thực hiện
các dịch vụ đó. Doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu trên các sổ sách kế toán
khi: quá trình thực hiện doanh thu đã đợc thực hiện hoặc có thể thực hiện đợc và
số doanh thu này đã thực sự đợc tạo ra. Thông thờng doanh thu đợc ghi nhận khi
quyền sở hữu hàng hoá đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua hoặc khi thực
hiện các dịch vụ.
1.5.1.1.Các phơng thức tiêu thụ.
Có bốn phơng thức tiêu thụ cơ bản bao gồm: tiêu thụ trực tiếp với hợp đồng sẽ
mua lại hàng, tiêu thụ với quyền đợc trả hàng và tiêu thụ uỷ thác (ký gửi).
Trình tự hạch toán (Sơ đồ 1.14)
(1a): tiêu thụ trực tiếp thu tiền ngay ; (1b): bán hàng trả chậm, (1c): thu nợ tiền
hàng của khách; (2): tiêu thụ với hợp đồng mua lại; (3): tiêu thụ với quyền trả
lại; (4): tiêu thụ với quyền uỷ thác.
- 20 -
Nội dung :
(1) Tiêu thụ trực tiếp: Theo phơng thức này thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm giao hàng cho bên mua. Tổng số tiền mà bên mua thanh toán ngay, hoặc
chấp nhận nợ sẽ đợc ghi nhận là doanh thu của số hàng tiêu thụ.
(2) Tiêu thụ với hợp đồng sẽ mua lại hàng: Với phơng thức tiêu thụ này, bên bán
sẽ mua lại số hàng bán tại một thời điểm xác định trong một tơng lai gần. Lý do
của hợp đồng mua bán này là bên bán muốn có vốn tài trợ cho hoạt động kinh
doanh của mình thông qua việc tạm thời bán hàng cho bên mua. Về bản chất,

đây là một hoạt động vay vốn với tài sản thế chấp chính là số hàng bán cho bên
mua. Bên bán, khi mua lại hàng sẽ phải trả cho bên mua số tiền vay (giá bán ban
đầu), lãi tiền vay và các chi phí lu kho. Với hợp đồng mua bán này, doanh thu
cha thực sự đợc tạo ra, do đó số hàng đem bán tạm thời vẫn đợc báo cáo trong
khoản mục hàng tồn kho của bên bán sẽ không ghi nhận doanh thu.
(3) Tiêu thụ với quyền đợc trả lại hàng:Trong một số trờng hợp, các hợp đồng
mua bán thờng cho phép bên mua trả lại hàng mà không có điều kiện nào ràng
buộc. Các hợp đồng mua bán này thờng áp dụng khi các hãng sản xuất (buôn
bán) bán hàng cho các cửa hàng bán lẻ. Các hợp đồng này thờng áp dụng cho
các loại băng đĩa nhạc, in ấn. đồ chơi đối với phơng thức tiêu thụ này, bên bán
có thể ghi nhận doanh thu theo một trong ba cách:
1. Chờ đến khi hết thời hạn đợc trả lại hàng thì mới ghi nhận doanh thu
theo số thực bán đợc.
2. Ghi nhận doanh thu tại thời điểm giao hàng và sẽ ghi nhận doanh thu
hàng bị trả lại khi bên mua trả lại hàng.
3. Ghi nhận doanh thu tại thời điểm giao hàng sau khi trừ đi doanh thu
hàng bị trả lại ớc tính.
Bên bán sẽ đợc phép áp dụng phơng pháp thứ hai hoặc thứ ba, ghi nhận doanh
thu ngay tại thời điểm bán hàng nếu thỏa mãn 6 điều kiện sau:
- Có giá bán cố định và đã đợc xác định tại thời điểm bán.
- Bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên bán,
không phụ thuộc vào việc bên mua có bán lại đợc số hàng đã mua
không.
- 21 -
- Nếu hàng đã mua bị h hỏng hay mất mát, bên mua vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán.
- Việc mua hàng để bán lại của bên mua có tiềm năng kinh tế xác
định.
- Bên bán không có trách nhiệm trong hoạt động bán lại hàng của bên
mua.

- Số lợng hàng sẽ bị trả lại có thể ớc tính đợc một cách hợp lý.
(4) Bán hàng uỷ thác. Theo phơng thức tiêu thụ này, các doanh nghiệp sẽ chuyển
hàng cho các đại lý, uỷ thác cho các đại lý bán hộ. Doanh thu sẽ đợc ghi nhận
khi doanh nghiệp nhận đợc báo cáo và tiền bán hàng do các đại lý chuyển đến.
Doanh nghiệp sẽ phải trả cho các đại lý tiền hoa hồng do bán hộ hàng.
Các phơng thức tiêu thụ này ảnh hởng trực tiếp đến việc tổ chức kế toán bán
hàng trong các doanh nghiệp.
1.5.1.2. Kế toán tiêu thụ:
a/ Kế toán doanh thu bán hàng.
Tài khoản sử dụng:
Khác với hệ thống kế toán của Việt Nam, kế toán Bắc Mỹ không sử dụng tài
khoản dạng số mà họ sử dụng tên tài khoản:
Cụ thể, để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản "doanh thu
bán hàng" (sales). TK này đợc mở chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản "phải thu ở khách hàng" (accounts
receivable) để theo dõi các khoản tiền doanh nghiệp cho phép khách hàng nợ.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng khách hàng .
Kế toán doanh thu bán hàng theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Bán hàng thu tiền ngay.
Trong trờng hợp này doanh thu đợc ghi nhận chính là số tiền mà doanh nghiệp
đợc ngay khi bán hàng.
- 22 -
Khi bán hàng thu tiền ngay, kế toán sẽ lập hoá đơn bán hàng và ghi váo sổ quỹ
tiền mặt. Cuối ngày, kế toán sẽ ghi bút toán phản ánh doanh thu bán hàng thu
tiền ngay trong ngày:
Nợ TK tiền mặt
Có TK doanh thu bán hàng.
Bán hàng trả chậm.
Các doanh nghiệp đều mong muốn bán hàng thu đợc tiền ngay, tuy nhiên, để
thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, họ phải áp dụng phơng pháp bán hàng trả chậm.

áp dụng phơng thức bán hàng trả chậm, các doanh nghiệp phải chịu rủi ro trong
việc thu hồi nợ theo các chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Theo phơng thức tiêu thụ này, doanh nghiệp đồng ý cho khách hàng đựơc phép
chậm thanh toán tiền mua hàng trong một khoản thời gian nhất định. Bán hàng
trả chậm đợc thực hiện cho hai đối tợng:
(1) Ngời mua sử dụng thẻ tín dụng do các ngân hàng hoặc các công ty
thẻ tín dụng phát hành.
(2) Ngời mua đợc hởng quyền trả chậm do doanh nghiệp cho phép trực
tiếp theo các điều khoản quy định trên hợp đồng mua.
Theo phơng thức bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng đợc ghi nhận là số tiền
mà doanh nghiệp đã nhận đợc từ khách hàng, không kể các khoản phụ thu (lãi
suất trả chậm ) liên quan đến việc tiêu thụ.
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng trả chậm bằng bút toán:
Nợ TK phải thu ở khách hàng
Có TK doanh thu bán hàng
Đối với khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng, khi doanh nghiệp gửi thẻ tín
dụng của ngời mua cho công ty phát hành thẻ tín dụng để yêu cầu thanh toán,
doanh nghiệp sẽ phải trả một khỏan lệ phí từ 2% đến 5% cho các công ty thẻ tín
dụng. Khoản lệ phí này đợc ghi nhận là chi phí thu hồi nợ, chứ không phải là
chiết khấu.
Khi doanh nghiệp thu đợc tiền từ các công ty thẻ tín dụng, kế toán ghi:
Nợ TK tiền mặt
Nợ TK chi phí thẻ tín dụng
- 23 -
Có TK phải thu khách hàng.
Kế toán tiêu thụ với hợp đồng mua lại hàng:
Khi bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK tiền mặt
Có TK nợ phải trả
Khi mua lại hàng, kế toán ghi:

Nợ TK nợ phải trả
Nợ TK chi phí lãi vay
Nợ TK chi phí lu kho
Có TK tiền mặt
Kế toán doanh thu bán hàng theo phơng thức tiêu thụ với quyền trả lại
hàng.
Nếu ghi nhận doanh thu ngay tại thời điểm giao hàng theo tổng gía bán của cả lô
hàng:
Nợ TK tiền mặt
Nợ TK phải thu ở khách hàng
Có TK doanh thu bán hàng
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi nhận doanh thu của số hàng bị trả
lại này. kế toán hàng bị trả lại sẽ đợc trình bày ở mục 3
Nếu ghi nhận doanh thu ngay tại thời điểm giao hàng sau khi trừ đi doanh thu
hàng bị trả lại ớc tính:
Phản ánh doanh thu của toàn bộ lô hàng:
Nợ TK tiền mặt
Nợ TK phải thu ở khách hàng
Có TK doanh thu bán hàng
Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại ớc tính:
Nợ TK doanh thu hàng bán bị trả lại ớc tính
Có TK dự phòng doanh thu hàng bán bị trả lại
- 24 -
Khi quyền trả lại hàng mua hết hiệu lực, kế toán tiến hành điều chỉnh theo số
hàng thực tế bị trả lại.
Nếu ghi nhận doanh thu khi quyền trả lại hàng mua hết hiệu lực:
Căn cứ vào số hàng bán thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK tiền mặt
Nợ TK phải thu của khách hàng
Có TK doanh thu bán hàng.

Kế toán doanh thu bán hàng theo phơng pháp tiêu thụ uỷ thác.
Khi giao hàng cho bên nhận uỷ thác (đại lý) kế toán chỉ phản ánh giá trị hàng
bán, cha phản ánh doanh thu.
Khi đại lý nộp báo cáo bán hàng và nộp tiền cho doanh nghiệp, kế toán ghi nhận
doanh thu bán hàng với bút toán sau:
Nợ TK tiền mặt
Nợ TK chi phí hoa hồng
Có TK doanh thu bán hàng
1.5.1.3. Kế toán chiết khấu bán hàng.
Nội dung: Ngời bán thờng đa ra chính sách chiết khấu cho ngời mua nhằm thu
hút khách hàng. Có hai loại chiết khấu là chiết khấu thơng mại (trade discount)
và chiết khấu thanh toán (cash discount/ sales discount).
a. Chiết khấu thơng mại: là khoản tiền chênh lệch giữa giá hóa đơn và
giá niêm yết mà ngời mua đợc hởng khi mua hàng.
Chiết khấu thơng mại không đợc ghi lại trên sổ sách kế toán, bởi vì
số chiết khấu thơng mại này đã đợc phản ánh trong giá bán thực tế
của doanh nghiệp.
b. Chiết khấu thanh toán: là số tiền ngời mua đợc hởng so thanh toán tr-
ớc thời hạn quy định. Chiết khấu tiêu thụ thờng đợc quy định ngay
trên hợp đồng là: 2/10, n/30 có nghĩa là ngời mua phải thanh toán
tiền hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày mua, nếu thanh toán trong
vòng 10 ngày đầu tiên thì ngời mua sẽ đợc hởng chiết khấu 2%. Ng-
ời mua thờng thanh toán trong thời gian đợc hởng chiết khấu vì họ
- 25 -

×