Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh dịch vụ tại Công ty thương mại và XNK Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.42 KB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
.......................................................................................................... 17
......................... 17
Ch tiêuỉ ............................................................................................................................... 74
2007 74
2006 74
2007 so v i 2006ớ ................................................................................................................. 74
S ti nố ề 74
T l (%)ỷ ệ .............................................................................................................................. 74
T ng tài s nổ ả .................................................................................................................... 74
T ng doanh thuổ ............................................................................................................ 74
T ng chi phíổ .................................................................................................................... 74
L i nhu n tr c thuợ ậ ướ ế ................................................................................................. 74
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định.
CCDC : Công cụ dụng cụ.
NVL : Nguyên vật liệu
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
GTGT : Giá trị gia tăng.
XNK : Xuất nhập khẩu
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
.......................................................................................................... 17
......................... 17
K/c CP ................................................................................................................. 25
Ch tiêuỉ ............................................................................................................................... 74
2007 74


2006 74
2007 so v i 2006ớ ................................................................................................................. 74
S ti nố ề 74
T l (%)ỷ ệ .............................................................................................................................. 74
T ng tài s nổ ả .................................................................................................................... 74
T ng doanh thuổ ............................................................................................................ 74
T ng chi phíổ .................................................................................................................... 74
L i nhu n tr c thuợ ậ ướ ế ................................................................................................. 74
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
các doanh nghiệp ở nước ta đã đi vào thực hiện hạch toán độc lập đảm bảo
nguyên tác tự trang trải và có lãi. Chính điều này các doanh nghiệp phải từng
bước nâng cao công tác quản lý, tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ, thực
hiện triệt để công tác tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh.
Do đó vấn đề chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là thường xuyên
được đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Nếu như trước đây, trong cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
tổ chức hạch toán chi phí, doanh thu và kết qủa ở các đơn vị kinh tế được Nhà
nước "lo" cho hầu như toàn bộ: kinh doanh có lãi thì đơn vị được hưởng còn
thua lỗ thì Nhà nước chịu. Nhưng sang cơ chế quản lý kinh tế mới" cơ chế
vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN là
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
Luận văn tốt nghiệp
sách và các công cụ quản lý khác" thì việc tổ chức kế toán chi phí, doanh thu
và kết quả sản xuất kinh doanh trở nên vô cùng quan trọng. Vì trong cơ chế
quản lý đó, các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
quan hệ bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, hợp tác và liên doanh tự nguyện: Thị
trường có vai trò hướng dẫn các đơn vị kinh tế, lựa chọn lĩnh vực hoạt động
và phản ánh tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không hiệu quả.

Đơn vị kinh tế nào tổ chức tốt các nghiệp vụ về chi phí đã bỏ ra, xác
định đúng đắn doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
có ý nghĩa kinh tế to lớn, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những
quyết định đúng đắn trong kinh doanh để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất
với chi phí thấp nhất. Ngược lại, nếu công ty nào không xác định và không
làm tốt ba chỉ tiêu này sẽ dẫn đến tình trạng gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động kinh doanh của mình, cuối cùng dễ lâm vào tình trạng "phá sản". Trên
thực tế nền kinh tế quốc dân đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Qua quá trình thực tập tại công ty thương mại và XNK Viettel em nhận
thấy công tác kế toán về lĩnh vực cung cấp dịch vụ, thực hiện các hợp đồng
tại công ty là rất quan trọng, bởi vì đây là một lĩnh vực mới, một lĩnh vực
mang tính tiềm năng có thể giúp công ty thành công hơn nữa trong tương lai,
mặt khác do là một lĩnh vực mới nên công tác kế toán về lĩnh vực này cũng
chứa đựng những bất cập cần được giãi quyết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
Công ty thương mại và XNK Viettel, được sự hướng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Minh Phương và các cán bộ kế toán công ty, em đã chọn đề tài:
"Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
dịch vụ tại Công ty thương mại và XNK Viettel.”
Nội dung đề tài bao gồm:
PHẦN I: Tổng quan về hoạt động SXKD và công tác kế toán của công
ty thương mại và XNK Viettel
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
4
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN II: Thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định
kết quả cung cấp dịch vụ tại Công ty thương mại và XNK Viettel.
PHẦN III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán
chi phí, doanh thu, xác định kết quả cung cấp dịch vụ tại công ty thương mại
và XNK Viettel.

Để hoàn thành báo cáo này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
PGS.TS. Nguyễn Minh Phương cùng với sự chỉ bảo của các cán bộ phòng kế
toán tài chính của Công ty thương mại và XNK Viettel. Em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG CÁC ĐƠN VỊ
KINH DOANH DỊCH VỤ
1. Khái niệm và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ.
1.1. Khái niệm chi phí và yêu cầu quản lý chi phí.
1.1.1. Khái niệm chi phí.
Trong mọi nền kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ nói riêng của
các doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất ra các sản phầm theo yêu cầu của
thị trường nhằm mục đích thu lợi. Và trong quá trình sản xuất đó thì các
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
5
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí có thể dưới
hình thức hiện vật hoặc hình thái giá trị đó là điều kiện bắt buộc để các doanh
nghiệp có được lợi nhuận. Do vậy để tồn tại và phát triển thì buộc các doanh
nghiệp phải tìm cách giảm tới mức tối thiểu các chi phí của mình, muốn vậy
các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nắm chắc bản chất chi phí sản xuất
kinh doanh.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật hoá và
lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định .
Hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ nói riêng
là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào

đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội. Và
trong quá trình này thì doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố như: tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này đã hình
thành nên các chi phí khác nhau, và các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
thực hiện một dịch vụ hoàn thành gọi là chi phí dịch vụ.
Theo lý thuyết kinh tế hiện nay, chi phí dịch vụ còn bao gồm một phần
thu nhập thuần túy của xã hội như lãi vay, thuế, lệ phí…
Lúc đó giá trị của sản phẩm dịch vụ sẽ có cơ cấu như sau:
F = C + V + M
Trong đó :
- C là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm dịch vụ như: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
năng lượng.. .Bộ phận này được gọi là hao phí lao động quá khứ (vật hóa).
- V là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham
gia quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ nó được gọi là hao phí lao
động sống cần thiết.
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
6
Luận văn tốt nghiệp
- M là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo
ra giá trị sản phẩm, dịch vụ.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí.
Về mặt lý thuyết, chi phí kinh doanh là tổng số tiền tương đương với toàn
bộ hao phí về các nguồn lực mà công ty đã bỏ ra trong một giai đoạn kinh doanh
nhất định. Việc quản lý chi phí kinh doanh không chỉ đơn thuần là quản lý số
liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt
để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình
hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những
tiêu chí khác nhau thì chi phí kinh doanh cũng được phân loại theo các cách
khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.

Trên thực tế, hoạt động quản lý chi phí được tách rời đối với công tác kế
toán thống kê. Quản lý chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về
việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về các
chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty.
Nhu cầu vốn và chi phí cho sản xuất kinh doanh của công ty luôn có
những biến động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những
nhiệm vụ quan trọng của quản lý chi phí là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn và
chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất. Quản lý chi phí bao gồm:
- Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối
ưu cho công ty trong từng thời kỳ.
- Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một
cách hợp lý đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty và
các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động;
xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này để đưa ra các quyết định
về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, tạo điều
kiện cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
7
Luận văn tốt nghiệp
- Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử
dụng lãng phí, sai mục đích.
Bộ phận quản lý chi phí trong các công ty sẽ dựa vào các thống kê kế
toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương,... do các bộ phận kế
toán, quản trị và thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách
quan để tiến hành phân loại, tổng, hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi
phí của công ty, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của công ty
mình với các công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn
mực của ngành. Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản lý chi phí
có thể chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của công ty trong kỳ.
Ngoài ra, bộ phận quản lý chi phí còn giúp giám đốc hoạch định chiến

lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng
như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới sự
tồn tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn,
thị trường chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các chương trình,
các dự án của công ty là mở rộng hay thu hẹp sản xuất...
1.2. Phân loại chi phí dịch vụ.
1.2.1. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế.
Cách phân loại này không tính đến mục đích của chi phí trong kinh
doanh cũng như địa điểm phát sinh chi phí, mà chỉ tính đến tính chất của các
loại chi phí, những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được xếp chung
vào một yếu tố. Theo cách này chi phí dịch vụ được phân chia như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
8
Luận văn tốt nghiệp
Theo cách phân loại này thì báo cáo chi phí được lập theo yếu tố, do đó
cho biết được chi phí của doanh nghiệp theo yếu tố. Trên cơ sở đó để dự đoán
nhu cầu về vốn, lập kế hoạch quỹ lương, kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị
phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ.
1.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng thì các chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ được
chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Trong đó :
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Những chi phí này sẽ được tập hợp
trực tiếp vào TK 154 " Chi phí sản xuất, kinh doanh" theo từng hoạt động

khác nhau.
- Chi phí sản xuất chung : là những chi phí trong việc tổ chức và quản lý
các hoạt động kinh doanh dịch vụ. Những chi phí này không có mối quan hệ
trực tiếp đến các hoạt động chủ yếu của ngành kinh doanh dịch vụ nên không
thể phản ánh trực tiếp vào TK 154 : “Chi phí sản xuất, kinh doanh” theo từng
hoạt động ngay tại thời điểm phát sinh chi phí. Từ đó những chi phí gián tiếp
trên, có thể có nội dung kinh tế khác nhau nhưng có cùng tính chất (trong quá
trình phát sinh) thì sẽ được tập hợp vào TK 627 " Chi phí sản xuất chung" .
Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các hoạt động khác nhau để
tính giá thành các dịch vụ, sản phẩm hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng..
1.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng tập
hợp chi phí.
Theo cách này thì chi phí được phân thành các loại sau:
+ Chi phí cơ bản : là những chi phí thuộc về các yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất như chi phí nguyên vật liệu, vật liệu, tiền lương.. ..
+ Chi phí quản lý phục vụ : là những khoản chi phí có tính chất quản lý,
phục vụ liên quan chung đến hoạt động sản xuất, kinh doanh như : chi phí sản
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
9
Luận văn tốt nghiệp
xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp .. .
Theo cách phân loại này có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức kế toán tập
hợp chi phí dịch vụ thực tế ở Doanh nghiệp và việc vận dụng các tài khoản kế
toán trong việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ở doanh
nghiệp.
1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm dịch
vụ hoàn thành
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí dịch vụ được chia thành hai
loại:
+ Biến phí : Là những khoản chi phí khi khối lượng sản phẩm dịch vụ

hoàn thành thay đổi thì biểu hiện bằng tiền của chi phí cho tổng sản phẩm,
dịch vụ cũng thay đổi theo còn chi phí cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ thì
hầu như không đổi .
+ Định phí : Là những chi phí khi khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn
thành thay đổi thì biểu hiện bằng tiền của chi phí cho tổng sản phẩm đó hầu
như không đổi, nhưng biểu hiện bằng tiền của chi phí tính cho một đơn vị sản
phẩm dịch vụ lại thay đổi theo chiều hướng ngược lại với sự thay đổi của khối
lượng sản phẩm hoàn thành.
Đây là cách phân loại có ý nghĩa trong công tác kế toán quản trị, giúp dự
đoán chi phí nhằm xây dựng kế hoạch chi phí trong tương lai.
1.2.5 Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí dịch vụ được chia thành :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
10
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo các khoản mục.
Phân loại chi phí theo cách này giúp cho việc xác định phương pháp tập
hợp chi phí dễ dàng hơn rất nhiều.
1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí.
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ.
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí phát
sinh trong kỳ đó. Vấn đề xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí có ý nghĩa
thiết thực trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí dịch vụ. Đối tượng tập
hợp chi phí dịch vụ phải phù hợp với tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu

và trình độ quản lý, cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm dịch vụ.
Xuất phát từ những đặc điểm cơ bản của quá trình kinh doanh dịch vụ
viễn thông là một quá trình liên tục, liên quan đến nhiều đối tượng. Vì vậy đối
tượng tập hợp chi phí trong hoạt động kinh doanh dịch vụ là theo từng hoạt
động cụ thể.
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí dịch vụ.
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại dịch vụ, từng quy trình công nghệ
và từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí thích hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp
Chi phí cơ bản là những chi phí thuộc các yếu tố cơ bản của quá trính
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, có mối quan hệ trực tiếp đến sản phẩm dịch vụ
trong kỳ.
Chi phí cơ bản bao gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để hoàn thành sản phẩm dịch
vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp dùng để hoàn thành sản phẩm dịch vụ.
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
11
Luận văn tốt nghiệp
Đối với chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí đó, gọi là
phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Những chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí thì tận dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp. Khi
phát sinh kế toán tập hợp theo khoản mục chi phí sau đó phân bổ cho từng đối
tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí khấu hao TSCĐ, quản lý phân
xưởng và những chi phí sản xuất khác liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí. Những chi phí này khi phát sinh sẽ được hạch toán vào các khoản mục
chi phí theo từng yếu tố cụ thể. Cuối kỳ để tập hợp chi phí theo từng đối

tượng cụ thể thì phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí
theo tiêu thức thích hợp.
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho đối tượng A
=
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng số đơn vị tiêu thức phân bổ
của các đối tượng được phân bổ
*
Đơn vị tiêu thức
phân bổ thuộc
đối tượng A
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
12
Luận văn tốt nghiệp
Sau khi tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng
chịu phí, tiến hành tổng cộng chi phí cơ bản trực tiếp và chi phí sản xuất
chung phân bổ theo từng đối tượng tập hợp chi phí được tổng chi phí sản xuất
trong kỳ của từng đối tượng.
Ngoài ra còn một số phương pháp tập hợp chi phí như:
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng

- Phương pháp tập hợp chi phí theo từng giai đoạn công nghệ.
1.4. Kế toán chi phí kinh doanh dịch vụ.
1.4.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng: TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
* Kết cấu của TK 621.
+ Bên nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: -Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ.
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
13
Luận văn tốt nghiệp
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán.

SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP


* Nếu nguyên vật liệu xuất dùng không hết, để lại ở phân xưởng kỳ sau sử
dụng thì hạch toán:
+ Ghi giảm chi phí kỳ này:
Nợ TK 621: ( Giá trị NVL thừa)
Có TK 152: ( Giá trị NVL thừa)
+ Ghi tăng chi phí kỳ sau:
Nợ TK 621: Giá trị NVL thừa
Có TK 152: Giá trị NVL thừa
1.4.2. Kế toán nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lương, phụ cấp lương, tiền
ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ,
dịch vụ và các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

NVL không sử dụng hết nhập lại
kho.
Xuất kho NVL, CCDC cho SX
TK 133
TK 111,112,331
Mua NVL sử dụng ngay
Giá chưa thuế GTGT
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK152 TK152
TK621
TK 133
TK 154
14
Luận văn tốt nghiệp
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng: TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
+ Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
1.4.2.2.Phương pháp hạch toán.
SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình chế tạo sản phẩm, dịch vụ ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp.
1.4.3.1. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”
+ Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên có: -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ.

TK 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2.
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp sang tài
khoản tính giá thành sp cuối
kỳ
TK 3382-3384
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
theo tiền lương của công nhân
Trực tiếp sản xuất.
TK334 TK622 TK632
TK335
Tiền lương và các khoản phụ cấp
phải trả công nhân trực tiếp xây lắp
Trích trước tiền lương nghỉ phép
cho công nhân xây lắp

Phần CFNCTT vượt trên mức bình
thường hạch toán vào GVHB.
TK154
15
Luận văn tốt nghiệp
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí KH TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
1.4.3.2.Phương pháp hạch toán.
SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG



Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
NVL xuất dùng cho FX
TK152
Ca phải trả nhân viên phân xưởng
,Tiền lương , trợ cấp lương tiền ăn
TK334,338
TK627
TK111,152,335
Các khoản ghi giảm CFSX chung
TK154
Kết chuyển CFSX chung sang
TK tính giá thành sp cuối kỳ
CFSX cố định vượt mức chi
phí tính theo công suất bình
thường,hạch toán vào giá
vốn hàng bán.
Trích trước,phân bổ CCDC loại
xuất dùng 2Lần trở lên và CF sữa
chữa lớn TSCĐ ngoài
khấu hao.
TK142,242,335
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK133
và sửa chữa
TSCĐ thuê
ngoài
Chi phí điện, nước, điện thoại

TK111,112,331
Khấu hao TSCĐ dùng ở FX
TK214
Xuất CCDC có giá trị nhỏ
TK153
TK632
16
Luận văn tốt nghiệp
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.4.4.1. Tài khoản sử dụng: TK154 “ Chi phí SXKD dỡ dang”
+ Bên nợ: Kết chuyển CF NVL trược tiếp, CFNC trực tiếp, CFSX chung
cuối kỳ.
+ Bên có: -Giá trị phế liệu thu hồi từ SX, nhập kho.
- Giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được
-Tổng giá thành SX thực tế của sp, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
1.4.4.2. Phương pháp kế toán.
SƠ ĐỒ 1. 4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
TK154
Giá trị phế liệu thu hồi từ SX
Nhập kho
TK152
Giá trị sp hỏng không sữa

chữa được
TK155
Nhập kho
TK157,632
Tổng giá
thành SX
thực tế
của
sp hoàn
thành
trong kỳ.
Gửi bán hoặc
tiêu thụ ngay.
TK621
TK622
TK627
TK138
17
Luận văn tốt nghiệp
1.4.5. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.4.5.1. Tài khoản sử dụng: TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
+ Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá xuất kho đã xác định là
bán.
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định
kỳ ở DNSX).
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành (phương pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX).
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng
bán.

+ Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ hoàn thành vào bên Nợ TK 911 -xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK
155 - Thành phẩm (phương pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX).
1.4.5.2. Phương pháp hạch toán.
a. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
SƠ ĐỒ 1.5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN.
ơ
TK 155,156 TK 632 TK 911

Xuất kho TP, hàng hoá K/c giá vốn hàng bán
bán trực tiếp
TK 154
Xuất từ phân xưởng sản xuất

TK 157

Hàng gửi bán khi đã tiêu thụ
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
18
Luận văn tốt nghiệp
b. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
SƠ ĐỒ 1. 6: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP
KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK 631 TK 632 TK 911
Giá thành hoàn thành SX của TP K/c giá vốn thành phẩm

đã tiêu thụ

TK 155,157

K/c thành phẩm tồn đầu kỳ
K/c thành phẩm tồn cuối kỳ
2. Doanh thu kinh doanh dịch vụ và hạch toán kế toán doanh thu kinh
doanh dịch vụ.
2.1. Khái niệm, đặc điểm các loại dịch vụ.
2.1.1. Khái niệm dịch vụ:
Trước đây khái niệm dịch vụ có phần bó hẹp hơn, đó đơn thuần là đem
đến cho khách hàng những thứ mà họ cần, nhưng với quan niệm đó đôi khi
doanh nghiệp bị rơi vào thế kẹt vì có những khách hàng đòi hỏi những thứ mà
doanh nghiệp không thể đáp ứng được. Nên quan niệm về dịch vụ bây giờ
được mở rộng hơn, bao gồm nhiều nhu cầu trừu tượng khác nhau như lắng
nghe khách hàng với sự thông cảm, chia sẻ khi họ gặp phải một vấn đề khó
khăn hay đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn khác nhau khi không thể
đáp ứng chính xác cái mà họ cần. Có thể định nghĩa dịch vụ như sau:
Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho
bên kia, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó.
Sản phẩm của nó có thể gắn hay không gắn với một sản phẩm vật chất.
Tóm lại, Dịch vụ bao gồm toàn bộ sự hỗ trợ mà khách hàng trông đợi, vượt
ra ngoài sản phẩm hay dịch vụ cơ bản, phù hợp với giá cả, hình ảnh và uy
tín có liên quan.
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
19
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2. Đặc điểm dịch vụ.
Dựa theo các khái niệm về dịch vụ, người ta rút ra 4 đặc điểm chính của
Dịch vụ bao gồm: tính đồng thời, không chia cắt; không ổn định; tính vô hình;
không lưu giữ. Như vậy, việc đảm bảo chất lượng của một dịch vụ là điều
không đơn giản. Bởi lẽ việc cung cấp và việc nhận sản phẩm dịch vụ xảy ra

đồng thời. Chất lượng sẽ phụ thuộc vào người cung cấp: trình độ, năng lực,
cảm xúc, thái độ....
2.2. Khái niệm doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
2.3. Kế toán doanh thu kinh doanh dịch vụ.
2.3.1. Tài khoản sử dụng:
2.3.1.1.TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
*Kết cấu và nội dung phản ánh của TK511
+Bên Nợ :
- Số thuế phải nộp ( Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu)
- Số giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+Bên Có :
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực hiện trong kỳ.
* Tài khoản cấp 2
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2 :
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
20
Luận văn tốt nghiệp
2.3.1.2. TK512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
Công ty sử dụng tài khoản này trong trường hợp có sự cung cấp dịch
vụ, hàng hoá trong nội bộ Công ty.

*Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512
+Bên Nợ :
- Trị giá hàng bán bị trả lại, Khoản giảm giá đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào TK 911 xác định kết quả
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp của sản phẩm hàng hóa , dịch vụ bán nội bộ.
+Bên Có :
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán
* Tài khoản 512 có 3 TK cấp 2 :
+ TK 5121 : Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
2.3.1.3. TK 531 : “Hàng bán bị trả lại”
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531 :
+Bên Nợ : - Doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+Bên Có : - Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại vào bên nợ TK511
hoặc TK512.
2.3.1.4 TK 532 “Giảm giá hàng bán”
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532
+Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua
hàng do hàng kém phẩm chất hoặc sai quy cách, mẫu mã.
+Bên Có : Kết chuyển giảm giá hàng bán sang TK511 hoặc TK512
2.3.2. Phương pháp hạch toán: Theo sơ đồ sau.
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
21
Luận văn tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 1.7: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU
Ghi chú:
1. Doanh thu phát sinh tại các đơn vị thành viên

2. Doanh thu phát sinh tại Công ty
3. Thuế GTGT đầu ra của doanh thu phát sinh tại Công ty
4. Giảm giá hàng bán
5. Hàng bán bị trả lại
6. Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
7. Thanh toán các khoản giảm trừ với khách hàng
8. Kết chuyển doanh thu sang tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh dịch vụ.
3.1. Phương pháp xác định kết quả dịch vụ.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt
động trong doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm).
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
(6)
(4)
(5)
(3)
(2)
(8)
(1)
TK 531
TK 532
TK 911 TK 511, 512
TK 111, 112, 131
TK 136
TK 3331
TK 3331
(7)
22
Luận văn tốt nghiệp
Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ),
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh được tính theo công thức sau:
Kết quả hoạt Doanh Giá vốn Chi phí Chi phí
động sản xuất = thu bán - hàng - bán - quản lý
dịch vụ hàng bán hàng doanh nghiệp
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động
kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.2.1. Tài khoản sử dụng: TK642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK642
+ Bên nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911 “ xác định
kết quả kinh doanh”.
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
23
Luận văn tốt nghiệp
3.2.2. Phương pháp hạch toán: Theo sơ đồ sau.
SƠ ĐỒ 1.8: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.
TK 334,338 TK 642 TK111,138...

Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm

chi phí quản lý
TK 152,153 TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí quản lý
tài khoản xác định kết quả
TK 214 TK 142 (1422)

Chi phí khấu hao TSCĐ Chờ kết chuyển

Kết chuyển
TK 333,111,112
Thuế, phí và lệ phí
TK139,159
Chi phí dự phòng

TK 335,142

Chi phí trả trước
TK 331,111,112
Chi phí khác
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
24
Luận văn tốt nghiệp
3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh dịch vụ.
3.3.1. Tài khoản sử dụng:
a. TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
+Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
- Kết chuyển lãi
+Bên Có: - Doanh thu thuần về khối lượng sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá
bán trong kỳ
- Kết chuyển lỗ
b. TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
+Bên Nợ: - Số lỗ trong kinh doanh dịch vụ
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
- Trích lập các quỹ cho doanh nghiệp
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.

+Bên Có: - Số lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ
- xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh
Cuối kỳ TK 421 có thể có số dư có hoặc số dư nợ
3.3.2. Phương pháp hạch toán: Theo sơ đồ sau.
SƠ ĐỒ1.9: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ.
TK 632 TK 911 TK 511,512
K\c giá vốn hàng bán
Hàng tiêu thu trong kỳ K/c DT thuận về tiêu thụ
TK 641,642
Trừ vào thu nhập trong kỳ
TK 421

TK 1422

Chờ K/c K/C K/c lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển LN về tiêu thụ
Nguyễn Trọng Lợi Kế toán 46A
K/c CP
bán hàng và
CPQLDN
25

×