Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại tổng công ty bảo hiểm PTI (Chuyên đề ĐH Kinh tế Quốc dân)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.27 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

MỤC LỤC

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định



LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống hiện nay, xe cơ giới là một phần khơng thể thiếu cho mỗi người
dân, mỗi gia đình. Nhu cầu sử dụng ngày càng cao cùng với sự phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, với tình hình ngày càng gia tăng về số lượng phương tiện, tình hình giao
thơng phức tạp, hay ý thức của mỗi người dân mà vấn đề thiệt hại cả về người và xe
đang ngày càng trở thành vấn đề nhức nhối. Ước tính thiệt hại do tại nạn giao thơng
gây ra trên tồn quốc mỗi năm khoảng 40.000 tỷ đồng, trong đó tính trong năm 2014,
tổng chi phí bồi thường cho nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới là 3.500 tỷ đồng. Qua đó, ta
có thể thấy những tổn thất về người và tài sản đang mang đến gánh nặng tài chính cho
người dân. Vì lẽ đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã ra đời nhằm giúp chủ xe khắc phục
được những khó khăn, ổn định được vấn đề tài chính cho bản thân khi không may gặp
phải rủi ro hay các tai nạn bất ngờ.
Trong nhiều năm qua, các công ty bảo hiểm trên thị trường đã thường xuyên
cung cấp những gói sản phẩm liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới,
trong đó tổng cơng ty bảo hiểm bưu điện PTI là một trong những đơn vị đang triển khai
thành nghiệp vụ bảo hiểm này. Bằng đội ngũ nhân viên chuyên môn cao, nhiệt huyết
trong công việc, PTI hiện đang nằm trong Top 5 các công ty bảo hiểm phi nhân thọ
đứng đầu trên thị trường nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói
riêng. Nhằm mục đích nghiên cứu sâu hơn về nghiệp vụ bảo hiểm này, em đã chọn đề
tài:
“Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại tổng công ty bảo
hiểm bưu điện PTI”
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại ban phát triển khách hàng cá nhân tại
tổng công ty bảo hiểm bưu điện PTI và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Định
đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Bài làm có thể cịn có nhiều thiếu sót, vì
vậy em rất mong được sự góp ý của thầy cũng như các anh chị tại PTI để đề tài của em
được hoàn thiện hơn!

Sinh viên: Lã Hải Đăng


Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Lã Hải Đăng

4

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.1. Sự cần thiết khách quan
Khi cuộc sống ngày càng phát triển thì mục đích sử dụng xe cơ giới của mỗi
người lại càng gia tăng. Các phương tiện giao thông cũng chính vì thế mà ngày càng đa
dạng hơn về số lượng và chủng loại. Điều này khiến cho tình trạng tai nạn giao thơng
trở thành vấn đề nóng của xã hội.
Tính riêng 6 tháng đầu năm 2015, cả nước xảy ra 12.910 vụ tai nạn giao thông,

làm chết 5.167 người, làm bị thương 11.484 người. Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm
2015, tai nạn giao thông tiếp tục giảm cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người
bị thương. Theo đó, so với cùng kỳ năm 2014 số vụ tai nạn giao thông giảm 1.826 vụ
(giảm 12,39%), số người chết vì tai nạn giao thơng giảm 202 người (giảm 3,76%), số
người bị thương giảm 2.274 người (giảm 16,53%). Theo cục Cảnh sát giao thông, trong
6 tháng đầu năm, lực lượng CSGT toàn quốc đăng ký mới 175.242 xe ô tô và
1.890.850 xe mô tô.
Số liệu trên cho thấy rằng, số vụ tai nạn giao thông vẫn cịn rất nhiều cùng với
đó là sự gia tăng khơng ngừng của các phương tiện. Theo thống kê cho thấy, các
nguyên nhân chủ yếu gây ra tại nạn giao thông bao gồm:
Thứ nhất, yếu kém trong công tác quản lý. Đây là nguyên nhân do công tác quản
lý nhà nước về trật tự an tồn giao thơng của cấp cịn nhiều thiếu sót, ý thức chấp hành
pháp luật về trật tự an tồn giao thơng của người tham gia cịn kém, trong khi đó, các
cấp ủy đảng lại chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đúng mức đối với lĩnh vực cơng tác
này.
Thứ hai, cơ sở hà tầng cịn yếu kém.
Thứ ba, tình trạng phương tiện chở quá tải trọng cho phép dẫn đến mất an tồn
giao thơng.

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định


Thứ tư, công tác đào tạo, sát hạch lái xe ở một số nơi chưa thật sự nghiêm túc
dẫn đến một số lai xe chưa thành thạo điều khiển phương tiện đã tham gia giao thơng,
gây mất an tồn giao thơng, một số lái xe thiếu ý thức, đạo đức nghê nghiệp khi tham
gia giao thơng.
Thứ năm, cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, xử lý vi phạm chưa quyết liệt, khơng
đảm bảo tính răn đe.
Thứ sau, đây là nguyên nhân phổ biển nhất, chiếm tỷ trong cao nhất dẫn đến tai
nạn giao thông nhiều nhất, đó là ý thức chấp hành pháp luật về trật tự an tồn giao
thơng của người tham gia cịn rất kém, tình trạng phóng nhanh, vượt ẩu, điểu khiển
phương tiện khi đã uống rượu, bia diễn ra phổ biến, nhiều đơn vụ kinh doanh vận tải
không chú trọng đến cơng tác đảm bảo an tồn giao thơng.
Khi tai nạn giao thơng xảy ra, khơng chỉ có những thiệt hại về vật chất xe mà
còn là thiệt hại về tinh thần chủ xe, người bị nạn, và cả những người thân của họ (bao
gồm các chi phí chữa trị tại bệnh viên, sửa chữa phương tiện giao thông, thậm chí mất
trắng khi phương tiện bị hư hỏng tồn bộ…) Điều này tạo nên sức ép vô cùng lớn về
mặt tài chính cho các chủ phương tiện.
Để khắc phục tình trạng trên, hiện nay cũng có nhiều biện pháp như tun
truyền an tồn giao thơng, dự trữ khắc phục tổn thất…. Tuy nhiên, biện pháp được coi
là hiệu quả nhất đó chính là tham gia bảo hiểm. Bởi lẽ, nhờ có bảo hiểm mà chủ xe có
thể yên tâm theo gia giao thông, là một kênh hữu hiệu nhằm khắc phục cho chủ xe khi
rủi ro xảy ra, ổn định được cuộc sống, đặc biệt về tài chính. Do đó, bảo hiểm vật chất
xe cơ giới là một sự cần thiết khách quan đối với mỗi chủ xe khi tham gia giao thơng.
1.1.2. Tác dụng
Thứ nhât, góp phần ổn định cuộc sống cho chủ phương tiện xe cơ giới
Khi rủi ro xảy ra, nó để lại những hậu quả to lớn cả về vật chất lẫn con người.
Nhờ có bảo hiểm, mà các chủ xe sẽ được bồi thường kịp thời, nhanh chóng tạo sự ổn
định về mặt tài chính, hạn chế những xáo trộn, giúp họ nhanh chóng thốt khỏi tình
trạng khó khăn, căn bằng lại cuộc sống khơng chỉ chủ xe mà còn là người thân của họ.
Thứ hai, góp phần hạn chế tai nạn giao thơng


Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Để đảm bảo được điều này, các doanh nghiệp bảo hiểm đã và đang có nhiều
biện pháp nhằm giúp khách hàng của mình đề phòng, hạn chế tổn thất xảy ra. Bằng
cách tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành đúng luật lệ giao thông, kết hợp với các
cơ quan chức năng xây dựng hệ thống đường xá, lắp đặt đèn tín hiệu …. Điều này
khơng chỉ giúp ích cho các chủ xe, các khách hàng của các công ty bảo hiểm mà cịn
giúp cho chính cơng ty bảo hiểm giảm đáng kể khoản chi phí phải bồi thường cho các
rủi ro, từ đó lợi nhuận mang lại cho cơng ty bảo hiểm sẽ cao hơn.
Thứ ba, góp phần huy động vốn đầu tư phát triển xã hội, tăng nguồn thu ngân
sách nhà nước
Thật vậy, quỹ bảo hiểm là một quỹ rất lớn được đóng góp bởi số đơng người
tham gia, nguồn quỹ này ngồi việc chi trả, bồi thường thì với số tiền nhàn rỗi từ quỹ
này sẽ tạo nên một nguồn vốn lớn cho việc đầu tư phát triển đất nước. Ngoài ra, cùng
với việc ngày càng gia tăng về số lượng xe cơ giới vì vậy số lượng người tham gia bảo
hiểm vật chất xe cơ giới cũng tăng theo, từ đó góp phần làm tăng cho nguồn thu ngân
sách nhà nước từ phần thuế phải chi trả của mỗi hợp đồng bảo hiểm. Từ đó, hệ thống
cơ sở vật chất công sẽ được nâng cao, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động,
giảm bớt tình trạng thất nghiệp.
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vự bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm

1.2.1.1 Đối tượng bảo hiểm
Xe cơ giới là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đường bộ bằng động cơ
của chính chiếc xe đó, bao gồm ơ tơ, mơ tơ và xe máy. Để đối phó với những rủi ro tai
nạn bất ngờ có thể xảy ra gây tổn thất cho mình, các chủ xe cơ giới (bao gồm các cá
nhân, các tổ chức có quyền sở hữu xe hay bất kỳ người nào được phép sử dụng xe cơ
giới, kinh doanh vận tải chuyển hành khách bằng xe cơ giới) thường tham gia một số
loại hình bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với hàng hóa chở trên xe
- Bảo hiểm tai nạn hành khách trên xe
- Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe
- Bảo hiểm vật chất xe

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Trong đó, khác với bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
được áp dụng bắt buộc bằng luật đối với các chủ xe thì bảo hiểm vật chất xe cơ giới là
loại hình bảo hiểm tài sản và nó được thực hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện.
Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe là để được bồi thường những thiệt hại vật chất
xảy ra với xe của mình do những rủi ro được bảo hiểm gây nên. Vì vậy, đối tượng bảo
hiểm vật chất xe cơ giới là bản thân những chiếc xe còn giá trị và được phép lưu hành

trên lãnh thổ quốc gia.
Đối với xe mô tô, xe máy thường các chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất
trên xe.
Đối với xe ơ tơ, các chủ xe có thể tham gia tồn bộ hoặc cũng có thể tham gia
từng bộ phận của xe. (Bộ phận thường thống nhất quy định là tổng thành xe). Xe ơ tơ
thường có các tổng thành: thân vỏ, động cơ, hộp số …

-

1.2.1.2. Phạm vi bảo hiểm
Trong trường hợp đồng bảo hiểm vật chất xe, các rủi ro được bảo hiểm thông
thường bao gồm:
- Tai nạn do đâm va, lật đổ
- Cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá
- Mất cắp toàn bộ xe
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên
Ngoài việc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe được
bảo hiểm trong những trường hợp trên, các cơng ty bảo hiểm cịn thanh tốn cho chủ xe
tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các rủi ro được bảo
hiểm
Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất
Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp tổng số tiền bảo hiểm của công ty bảo hiểm là
không vượt qua số tiền bảo hiểm đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm (sẽ
được đề cập thêm ở phần sau). Đồng thời công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm
bồi thường những thiệt hại vật chất xe gây ra bởi:

Sinh viên: Lã Hải Đăng


Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

-

-

-

-

9

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư hỏng
thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên được tính dưới hình thức khấu hao và thường
được tính theo tháng.
Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai
nạn gây ra.
Mất cặp bộ phận của xe.
Để tránh những “nguy cơ đạo đức” lợi dụng bảo hiểm, những hành vị vi phạm pháp
luật, hay một số những rủi ro đặc biệt khác, những thiệt hại, tổn thất xảy ra trong
những trường hợp sau cũng sẽ không được bồi thường:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe
Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy định của Luật
an tồn giao thơng đường bộ
Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng Luật an tồn giao thơng đường bộ như:

+ Xe khơng có giấy phép lưu hành;
+ Lái xe khơng có bằng lái hoặc có nhưng khơng hợp lệ;
+ Lái xe bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc các chất kích thích tương tự khác
trong khi điều khiền xe;
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép;
+ Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định;
+ Xe đi vào đường cấm;
+ Xe đi đêm không đèn;
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao ư, chạy thử sau khi sửa chữa;
Những thiệt hại gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản xuất kinh
doanh;
Thiệt hại do chiến tranh;
Trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyền quyền sở hữu xe cho chủ xe khác
thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ xe mới. Tuy nhiên, nếu chủ xe cũ khơng
chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì cơng ty bảo hiểm sẽ hồn lại phí cho họ
và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ yêu cầu.

1.2.2. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
1.2.2.1. Số tiền bảo hiểm

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định


Trong phần này, khái niệm cần phải được đề cập đầu tiên đó là giá trị bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại thời điểm
người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị của xe tham gia bảo
hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thường chính xác thiệt hại thực tế cho chủ
xe tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, giá xe trên thị trường ln có những biến động và có
thêm nhiều chủng loại xe mới tham gia giao thơng nên đã gây khó khăn cho việc xác
định giá trị xe. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường dựa trên các nhân tố sau để
xác định giá trị xe:
- Loại xe
- Năm sản xuất
- Múc độ mới, cũ của xe
- Dung tích xi lanh …
Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm hay áp
dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể bằng công thức:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu – Khấu hao (nếu có)
Dựa trên cơ sở giá trị bảo hiểm, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm với số tiền bảo
hiểm nhỏ hơn, lớn hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe. Tuy nhiên, việc quyết định
tham gia bảo hiểm với số tiền là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác định số tiền bồi thường.

-

1.2.2.2. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một tiêu chí ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
của công ty bảo hiểm. Việc xác định hợp lý sẽ giúp mỗi công ty bảo hiểm tạo nên sức
hút đối với khách hàng. Khi xác định phí bảo hiểm các công ty bảo hiểm thường căn cứ
vào những nhân tố sau:
Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, mức độ rủi ro khác
nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại xe. Thông thường, các
công ty bảo sẽ đưa ra những biểu phí xác định phí bảo hiểm phù hợp cho hầu hết các

loại xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành các nhóm dựa trên cơ sở tốc độ
tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí và mức độ khó khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm
của phụ tùng. Đối các xe hoạt động khơng thơng dụng như xe kéo rơ mc, xe chờ
hàng nặng do có mức độ rủi ro cao nên phí bảo hiểm thường được cơng thêm một tỉ lệ

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

nhất định dựa trên mức phí cơ bản. Cũng giống như phương pháp tính phí của bảo
hiểm nói chung thì phí bảo hiểm đóng cho mỗi đầu xe với mỗi loại xe được dựa trên
cơng thức:
P=f+d

-

Với: P – phí thu mỗi đầu xe
d – phụ phí
f – phí thuần
Theo cơng thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các nhân tố:
Tình hình bồi thường tổn thất của những năm trước đó. Căn cứ vào số liệu thống kê,
cơng ty bảo hiểm sẽ tính tốn được phần phí thuần “f” cho mỗi đầu xe như sau:


f=

_________

Với i = 1,2, ….n
Trong đó:

Si – Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
Ti – Thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i
Ci – Số hoạt động thực tế trong năm thứ i
n – Thứ tự các năm lấy số liệu tính phí

-

-

Các chi phí khác, hay là phần phụ phí d, bao gồm các chi phí như chỉ đề phịng hạn chế
tổn thất, chi quản lý … Phần phụ phí này thường được tính bằng một tỉ lệ phần trăm
nhất định so với phí bồi thường.
Khu vực giữ xe và để xe: Đây là yếu tố mà chỉ một số cơng ty bảo hiểm quan tâm.
Mục đích sử dụng xe: Đây là yếu tố rất quan trọng trong xác định phí bảo hiểm, là cơ
sở để cơng ty bảo hiểm ước chừng được mức độ rủi ro có thể xảy ra.

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp


-

-

12

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những người thường xuyên
sử dụng chiếc xe được bảo hiểm: Đây là yếu tố mà công ty bảo hiểm dựa trên độ tuổi
của người lái xe để áp dụng mức phí bảo hiểm riêng bởi thực tế cho thấy rằng những
người lái xe ít tuổi, ít kinh nghiệm, hay những người q lớn tuổi sẽ khơng có khả năng
gặp rủi ro tai nạn cao hơn. Các công ty thường yêu cầu người được bảo hiểm tự chịu
một phần tổn thất xảy ra với xe, đối với những người lái xe còn trẻ tuổi, mức miễn
thường sẽ cao hơn so với những lái xe lớn tuổi hơn.
Giảm phí bảo hiểm: Đây là một yêu tố mà công ty bảo hiểm áp dụng nhằm khuyến
khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia bảo hiểm tại cơng ty mình cùng với các
chính sách giảm phí dựa theo số lượng xe. Đặc biệt với một số xe hoạt động mang tính
chất mùa vụ thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày hoạt động đó theo cơng thức:
Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm * Số tháng xe hoạt động trong năm /12

-

Biểu phí đặc biệt: Đây là yếu tố mà công ty bảo hiểm áp dụng riêng cho khách hàng có
số lượng xe tham gia bảo hiểm nhiều việc tính tốn cũng tương tự như cơng thức trên
tuy nhiên sẽ chỉ áp dụng dựa trên:
+ Số lượng xe của cơng ty tham gia bảo hiểm
+ Tình hình bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng ở những
năm trước đó
+ Tỉ lệ phụ phí theo quy định của cơng ty


-

Trong trường hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, cơng ty
bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí đặc biệt. Cịn nếu mức phí đặc biệt được tính được là cao
hơn (hoặc bằng) mức phí chung thì cơng ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí chung.
Hồn phí bảo hiểm: Đây là yếu tố mà công ty bảo hiểm sẽ áp dụng cho những trường
hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm, những trong năm xe không hoạt động một
thời gian vì một lý do nào đó.
Số phí hồn sẽ được tính như sau:
Phí hồn lại = Phí cả năm * số tháng xe khơng hoạt động * Tỉ lệ hồn lại phí /12

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Thông thường tỉ lệ này sẽ là 80%, tùy theo công ty bảo hiểm mà tỉ lệ sẽ khác
nhau. Trong trường hợp chủ xe muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm khi chưa hết hạn thì
thơng thường cơng ty bảo hiểm cũng hồn lại phí bảo hiểm cho thời gian cịn lại như
cơng thức trên với điều kiện chủ xe chưa có lần nào được công ty bảo hiểm trả tiền bảo
hiểm.

-


1.2.3. Giám định và bồi thường
1.2.3.1. Giám định
Đây là một khâu đặc biệt quan trọng tại mỗi cơng ty bảo hiểm, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình kinh doanh của cơng ty bảo hiểm. Việc giám định chuẩn xác sẽ
giúp công ty bảo hiểm đưa ra những quyết định đúng đắn cho mỗi trường hợp xảy ra.
Các công ty bảo hiểm sẽ thực hiện công tác giám định dựa trên các nguyên tắc sau:
Mọi thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm về vật chất đều phải giám định.
Phải được thực hiện sớm khi nhận được thông tin về tai nạn.
Trong các trường hợp công ty bảo hiểm không thể thực hiện được cơng tác giám định
thì họ sẽ căn cứ trên kết quả giám định của cơ quan chức năng.
Công tác giám định phải chỉ rõ được nguyên nhân, xác định được thiệt hại, đánh giá
chính xác và ln phải có cơng tác phịng ngừa.
Biên bản giám định khách quan, chi tiết, thể hiện rõ các tình tiết về thiệt hại.
1.2.3.2. Bồi thường
Giống như khâu giám định, bồi thường cũng là một khâu ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình kinh doanh của cơng ty bảo hiểm. Việc bồi thường chính xác sẽ làm tăng
sức hấp dẫn của công ty bảo hiểm với khách hàng, tạo nên uy tín, tăng tính cạnh tranh
với các công ty bảo hiểm khác.
Công tác bồi thường sẽ được thực hiện theo nguyên tắc:
- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế
Công thức được dùng:
Số tiền bồi thường = Giá trị thiệt hại thực tế *
STBH/GTBH
- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế
Theo nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm, để trách việc trục lợi, công ty bảo
hiểm sẽ chỉ chấp nhận STBH nhỏ hơn hoặc bằng GTBH. Hợp đồng bảo hiểm sẽ không

Sinh viên: Lã Hải Đăng


Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

có hiệu lực khi người tham gia bảo hiểm cố tình tham gia với STBH lớn hơn GTBH.
Với các trường hợp vô ý, công ty bảo hiểm sẽ thực hiện việc bồi thường đúng theo
nguyên tắc STBT chỉ bằng thiệt hại thực tế và luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế
của xe.
- Trường hợp tổn thất bộ phận
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường dựa trên một trong 2 nguyên tắc trên, cùng với
đó giới hạn mức bồi thường đối với tổn thất bộ phận bằng tỉ lệ giá trị tổng thành xe.
- Trường hợp tổn thất toàn bộ
Khi xe bị mất cắp, mất tích hoặc thiệt hại nặng đến mức khơng thể sửa chữa
phục hồi hoặc chi phí phục hồi lớn hơn giá trị thực tế của xe, công ty bảo hiểm sẽ bồi
thường chủ xe với STBT lớn nhất bằng STBH và trừ khấu hao cho thời gian xe đã sử
dụng hoặc chỉ tính giá trị tương đương với giá trị xe ngay trước khi xảy ra tổn thất.

-

-

-

-


Ngoài ra, các cơng ty bảo hiểm cịn phải áp dụng các nguyên tắc sau:
Khi bồi thường cho tổn thất toàn bộ một bộ phận hay một tổng thành thì phải trừ khấu
hao đã sử dụng hoặc chỉ tính giá trị tương đương với giá trị của bộ phận được thay thế
ngay trước lúc xảy ra tai nạn. Nếu tổn thất xảy ra trước ngày 16 của tháng, tháng đó
khơng phải tính khấu hao. Cịn nếu tổn thất xảy ra từ ngày 16 trở đi thì tính khấu hao
cho tháng đó. Cơng ty bảo hiểm có trách nhiệm thu hồi những bộ phận được thay thế
hoặc đã được bồi thường toàn bộ giá trị.
Khi bồi thường cho chủ xe tham gia bảo hiểm một số bộ phận hoặc tổng thành xe, số
tiền bồi thường được dựa trên thiệt hại của bộ phận hay tổng thành đó, phải được giới
hạn bằng tỉ lệ giá trị tổng thành xe của bộ phận hay tổng thành tham gia bảo hiểm.
Khi bồi thường cho trường hợp xảy ra có liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba,
công ty bảo hiểm sẽ sẽ phải yêu cầu chủ xe bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền
địi bồi thường cho cơng ty bảo hiểm kèm theo tồn bộ hồ sơn, chứng từ có liên quan.
Bảo hiểm trùng. Với trường hợp này, công ty bảo hiểm giới hạn trách nhiệm bồi
thường của mình theo tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm
của cơng ty mình so với tổng của những số tiền bảo hiểm ghi trong tất cả các đơn bảo
hiểm.

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

-

-

-


-

-

15

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

1.2.4. Công tác đề phịng hạn chế tổn thất
Cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất đòi hỏi sự hợp tác đến từ cả hai phía cơng ty
bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. Trong đó, với người tham gia bảo hiểm, họ cần
nâng cao ý thức khi tham gia giao thông, ln chấp hành đúng luật lệ an tồn giao
thơng. Nếu không may xảy ra tổn thất, trước người tham gia bảo hiểm phải nỗ lực khắc
phục quả ngay lập tức như nhanh chứa đưa người bị nạn đi cấp cứu, sửa chữa, phục hồi
xe bị hỏng hóc.
Với cơng ty bảo hiểm, điều họ cần làm đó là phải giảm thiểu được chi phí bằng một số
biện pháp cụ thể:
Đầu tư xây xưng cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, đường xá, đặc biệt
là những nơi hay xảy ra tai nạn.
Tham gia tuyên truyền, hướng dẫn khách hàng một số biện pháp an toàn hữu hiệu khi
tham gia giao thông.
1.3. Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là sự thỏa thuận giữa chủ xe cơ giới và
doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó chủ xe cơ giới phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo
hiểm. Theo đó, hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới có những đặc điểm tương đồng
với hợp đồng bảo hiểm nói chung, cụ thể:
Hợp đồng bảo hiểm mang tính tương thuận: Hợp đồng bảo hiểm được thiết lập dựa trên
sự chấp thuận của cả đơi bên trên ngun tắc tự nguyện, bình đẳng, tự do giao kết trong

khuôn khổ pháp luật và đạo đức xã hội.
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng song vụ: Các bên ký kết đều có quyền và nghĩa vụ,
quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Người bảo hiểm phải đảm bảo
cho các rủi ro còn người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm có tính chất may rủi: Nếu không tồn tại rủi ro (sự kiện bảo hiểm)
thì khơng có việc giao kết cũng như tồn tại hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm có tính chất tin tưỏng tuyệt đối: Mối quan hệ giữa bên mua bảo
hiểm và người bảo hiểm được thiết lập trong tình trạng tạo ra rủi ro cho nhau. Do đó,
để tồn tại và có thể thực hiện thì hai bên phải có sự tin tưởng lẫn nhau. Tính chất tin
tưởng tuyệt đối và nguyên tắc trung thực tối đa chỉ là hai mặt của cùng một vấn đề.
Hợp đồng bảo hiểm có tính chất phải trả tiền: Mối quan hệ quyền và nghĩa vụ giữa hai
bên thể hiện ở mối quan hệ tiền tệ. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền phí bảo

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

-

-

-

16

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định


hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm/bồi thường khi có sự kiện bảo
hiểm xảy ra.
Hợp đồng bảo hiển có tính chất gia nhập: Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng theo
mẫu. Quy tắc bảo hiểm (nội dung chính của Hợp đồng) do người bảo hiểm soạn thảo
trước, bên mua bảo hiểm sau đọc thấy phù hợp với nhu cầu của mình thì gia nhập vào.
Hợp đồng bảo hiểm có tính dân sự - thường mại hỗn hợp: Bên mua bảo hiểm có thể là
một thể nhân hoặc pháp nhân dân sự hay thương mại, người bảo hiểm cũng có thể là
một pháp nhân dân sự (hội tương hỗ) hay thương mại (cơng ty bảo hiểm). Do đó, mối
quan hệ giữa họ, cụ thể là hợp đồng bảo hiểm sẽ có thể có tính dân sự hay thương mại
thuần túy hoặc dân sự - thương mại hỗn hợp.
Theo đó, những nội dung cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới
bao gồm:
Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc
người thụ hưởng.
Đối tượng bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;
Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm
Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
Thời hạn bảo hiểm;
Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
Các quy định giải quyết tranh chấp;
Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
Ngoài những nội dung trên, hợp đồng bảo hiểm có thể có các nội dung khác do các bên
thỏa thuận.
Điều lưu ý là hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Giấy yêu cầu bảo
hiểm phải có chữ ký của chủ xe cơ giới (đây là bộ phận không thể tách rời trong hợp
đồng bảo hiểm). Việc ký kết hợp đồng bảo hiểm phải được thông qua giấy chứng nhận
bảo hiểm làm bằng chứng. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cung cấp giấy chứng nhận bảo
hiểm khi chủ xe cơ giới đã đóng phí bảo hiểm (trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng

văn bản).

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Lã Hải Đăng

17

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
TẠI PTI
2.1. Khái quát về Tổng công ty bảo hiểm bưu điện PTI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) tiền thân là Công ty Cổ phần

Bảo hiểm Bưu điện được được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và
điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10/TC/GCN ngày 18/06/1998, được Uỷ
ban Nhân dân thành phố Hà Nội thành lập theo Giấy phép số 3633/GP-UB ngày
01/8/1998 và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 055051 ngày 12/8/1998. PTI có 7 cổ đơng sáng lập: Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng Việt Nam (VNPT), Tổng cơng ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam
(VINARE), Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh, Tổng công ty Xây dựng Hà Nội
(HACC), Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX), Công ty
Cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thơng (COKYVINA), trong đó, Tập đồn VNPT
vừa là cổ đông, vừa là khách hàng lớn nhất của PTI.
Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, PTI đã đem đến cho khách hàng những sản
phẩm dịch vụ thiết thức, có uy tín trên thị trường. PTI thực hiện cung cấp cho khách
hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp hơn 100 sản phẩm
bảo hiểm thuộc 4 nhóm sản phẩm chính: Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm con người,
Bảo hiểm tài sản kỹ thuật và Bảo hiểm hàng hải.
Theo thống kê của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, PTI đang đứng thứ 5 trên thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ về thị phần bảo hiểm gốc và là một cơng ty có tốc độ
tăng trưởng bình quân ổn định trong nhiều năm. Tổng doanh thu hàng năm tăng trưởng
từ 25-30%. Dự kiến đến năm 2015, PTI có tổng doanh thu đạt tối thiểu 3000 tỷ đồng.
Từ ngày 30/6/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, PTI chính thức
chuyển đổi sang mơ hình Tổng cơng ty. 25 Chi nhánh được chuyển đổi thành các công
ty thành viên trực thuộc.

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp


-

19

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Hiện nay, PTI có hơn 1000 cán bộ nhân viên làm việc tại trụ sở chính và các
cơng ty thành viên, cùng mạng lưới gần 13000 đại lý viên. Có được mạng lưới phân
phối rộng lớn là do PTI đã triển khai bán lẻ các sản phẩm bảo hiểm thông qua hệ thống
bưu cục của Tổng cơng ty Bưu chính (VNPost) trên tồn quốc.
PTI xác định không thỏa mãn với những kết quả đã đạt được trong hiện tại mà
sẽ tiếp tục hoàn thiện mình và nỗ lực khơng ngừng để vươn lên những tầm cao mới.
PTI đặt mục tiêu phấn đấu đạt vị trí số 3 trong top các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, liên tục đổi mới để có lợi thế cạnh tranh nhằm củng cố vị trí số 1 về bán lẻ. Đồng
thời, thông qua các hoạt động kinh doanh và xã hội, PTI sẽ trở thành một doanh nghiệp
có trách nhiệm với cộng đồng, đóng góp thiết thực vào những chương trình phát triển
cộng đồng.
Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh bảo hiểm gốc:
+ Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người;
+ Bảo hiểm tài sản kỹ thuật;
+ Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt
và đường không;
+ Bảo hiểm trách nhiệm chung;
+ Bảo hiểm xe cơ giới;
+ Bảo hiểm cháy, nổ;
+ Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
+ Bảo hiểm vệ tinh;
+ Bảo hiểm hàng không;
+ Bảo hiểm tàu.

- Kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
Giám định tổn thất: Giám định, điều tra, tính tốn, phân bổ tổn thất, đại lý giám định
tổn thất, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
- Tiến hành hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực sau:
+ Mua trái phiếu chính phủ;
+ Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;
+ Kinh doanh bất động sản;

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

+ Góp vốn vào các doanh nghiệp khác;
+ Cho vay theo quy định của Luật tổ chức tín dụng;
+ Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
+ Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

-

Tên đầy đủ và chính thức: Tổng cơng ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Bảo hiểm Bưu điện

Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Post and Telecommunication Joint Stock Insurance
Corporation
- Tên viết tắt: PTI
- Vốn điều lệ: 803.957.090.000 VNĐ
- Trụ sở chính: Tầng 8, số 4A Láng Hạ, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
- Điện thoại: (84-4) 37724466 Fax: (84-4) 37724460/37724461
- Website: www.pti.com.vn
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Tổng công ty bảo hiểm bưu điện PTI được thành lập và hoạt động trong 17 năm
qua với 28 chi nhánh lớn và 14 phòng ban, cùng với một số lượng lớn các đại lý, kênh
khai thác trên toàn quốc.
Bảng 1: Quan hệ cổ động tại PTI
Cổ đơng
Vốn góp (VNĐ)
Cổ đơng sáng lập
281.123.560.000
Tập đồn bưu chính viễn thông Việt Nam
182.256.480.000
Tổng công ty cổ phần Bảo Minh
44.452.800.000
Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia
35.562.240.000
Công ty cổ phần thương mại bưu chính viễn thơng
10.469.200.000
Tổng cơng ty xây dựng Hà Nội
8.382.740.000
Cổ đông khác
222.833.530.000
Cộng (vốn điều lệ)
503.957.030.000

(nguồn: Báo cáo tài chính PTI)

Tỷ lệ (%)
55,78
36,16
8,82
7,06
2,08
1,66
44,22
100

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

21

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

(nguồn: www.pti.com.vn)

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54



Chuyên đề tốt nghiệp

22

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

2.1.3. Tình hình kinh doanh tổng công ty bảo hiểm bưu điện PTI
Bảng 2: Các chi tiêu về tình hình kinh doanh giai đoạn các năm 2012, 2013, 2014 và 6
tháng đầu năm 2015 (đv: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
6 tháng đầu năm
2015
1.663.194.286.85 1.478.443.828.46 1.690.945.935.33 1.107.640.918.699
Thu phí bảo hiểm
9
0
5
gốc
89.582.865.405
97.901.515.041
98.008.578.242
48.691.528.688
Thu phí nhận tái bảo
hiểm
822.737.767.751

Doanh thu hoạt động 1.141.399.469.29 1.322.369.993.55 1.441.451.732.97
4
3
9
kinh doanh bảo hiểm
555.597.501.169
564.485.677.368
626.325.775.476
347.400.255.454
Chi bồi thường bảo
hiểm gốc
38.343.015.853
53.631.324.889
55.234.321.882
25.445.328.910
Chi bồi thường nhận
tái bảo hiểm
6.765.308.518
6.777.928.449
6.827.333.421
3.657.021.342
Chi giám định tổn
thất
12.945.385.233
13.243.443.678
7.432.329.921
Chi đề phòng hạn chế 13.776.008.697
rủi ro tổn thất
63.382.893.535
54.256.439.405

65.659.327.864
48.904.964.749
Lợi nhuận sau thuế
(nguồn: báo cáo tài chính PTI)
Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014, PTI đã đạt được doanh thu phí bảo hiểm
gốc với con số khá ấn tượng (xấp xỉ 1.600 tỷ VNĐ vào các năm 2012 và 2014). Tuy
nhiên trong đó năm 2013, doanh thu phí bảo hiểm gốc của PTI có xu hướng giảm
(khoảng 11%) so với năm 2012 do có sự biến động lớn từ tình hình kinh tế chung của
đất nước cũng như sự cạnh tranh gắt gao từ các công ty đối thủ. Dù vậy, với nỗ lực của
mình thơng qua việc nâng cao chất lượng cán bộ, nhân viên cũng như gia tăng về số
lượng các đại lý, kênh phân phối trên toàn quốc, đến năm 2014, PTI đã sớm tăng
trưởng trở lại về doanh thu phí bảo hiểm gốc (khoảng 14%). Tính đến 6 tháng đầu năm
2015, con số này là khoảng 1.107 tỷ VNĐ và có xu hướng sẽ tăng trưởng cao hơn năm
2014 vào cuối năm.
Vế chỉ tiêu thu phí nhận tái bảo hiểm, PTI đạt tăng trưởng ổn định qua từng năm
(giai đoạn 2012 – 2014). Tính đến 6 tháng đầu năm 2015, PTI đạt khoảng 48 tỷ VNĐ.

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

23

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Xét tổng thể về doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm, giai đoạn 2012 –
2014 cũng đánh dấu một bước tiến triển lớn của PTI, khi qua các năm PTI luôn đạt

tăng trưởng ổn định, với mức tăng hơn 100 tỷ VNĐ qua mỗi năm. Tính đến 6 tháng
đầu năm 2015, con số cũng rất tượng với khoảng 822 tỷ VNĐ.
Các chi tiêu về chi phí bồi thường như chi phí bồi thường bảo hiểm gốc, chi bồi
thường nhận tái bảo hiểm tăng lên theo từng năm trong giai đoạn 2012 – 2014. Tính
đến 6 tháng đầu năm 2015, mức chi bồi thường bảo hiểm gốc đạt khoảng 347 tỷ VNĐ
và chi bồi thường nhận tái bảo hiểm là khoảng 25 tỷ VNĐ.
Về chi giám định tổn thất, đây là một phần quan trọng không thể thiếu được ở
bất cứ công ty bảo hiểm nào và PTI cũng không phải ngoại lệ. Giai đoạn các 2012 –
2014, PTI đã ngày càng tăng cường về mặt này và tính đến năm 6 tháng đầu năm 2015,
PTI đã chi khoảng 3,6 tỷ VNĐ. Điều này cho thấy rằng, PTI đã ngày càng đề cao vai
trị của cơng tác giám định. Với việc chi nhiều hơn cho giám định, PTI cũng đã góp
phần nâng cao chất lượng giám định, đảm bảo cho việc hạn chế các vụ trục lợi, cũng
như đánh giá chính xác mức độ tổn thất của mỗi rủi ro đã xảy ra.
Cũng như việc chi giảm định tổn thất, chi đề phòng hạn chế rủi ro, tổn thất cũng
là một khâu quan trọng. Biết được này, PTI cũng đã dành một khoản tiền không nhỏ
khoảng 13 tỷ VNĐ mỗi năm (giai đoạn 2012 – 2014) và tính đến 6 tháng đầu năm
2015 là khoảng 7,4 tỷ VNĐ. Số tiền này sẽ được PTI chi trả cho các biện pháp hỗ trợ
khách hàng, giáo dục, tuyên truyền, kết hợp với việc xây dựng các cơng cụ phịng
chống tai nạn, rủi ro.
Lợi nhuận sau thuế vào năm 2012 của PTI đạt khoảng 63 tỷ VNĐ. Vào năm
2013, con số này giảm xuống còn khoảng 54 tỷ VNĐ bởi việc thu phí bảo hiểm gốc
giảm trong năm. Dù vậy, với việc điều tiết đúng hướng, vào năm 2014 con số này tăng
trưởng trở lại đạt khoảng 65 tỷ VNĐ. Tính đến 6 tháng đầu năm 2015, PTI đạt gần 48,9
tỷ VNĐ lợi nhuận sau thuế và hứa hẹn đến cuối năm sẽ còn tăng trưởng so với năm
2014.
Xét trên toàn thị trường, tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của thị trường phi
nhân thọ 6 tháng đầu năm 2015 ước đạt 15.287 tỷ đồng, tăng 12,89% so với cùng kỳ
năm 2014. Dẫn đầu thị trường về doanh thu phí gốc là PVI với doanh thu ước đạt
3.352 tỷ đồng, tăng 3,67% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 21,93% thị phần. Tiếp đến
là Bảo Việt với doanh thu ước đạt 2.759 tỷ đồng, tăng 4,35% so với cùng kỳ năm 2014,


Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

24

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

chiếm 18,05% thị phần, Bảo Minh đứng thứ ba với doanh thu ước đạt 1.322 tỷ đồng,
giảm 0,17% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 8,65% thị phần, PTI đứng thứ tư với
doanh thu ước đạt 1.107 tỷ đồng, tăng 49,07% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 7,24%
thị phần, PJICO đứng thứ 5 với doanh thu ước đạt 1.086 tỷ đồng, tăng 6,60% so với
cùng kỳ năm 2014, chiếm 7,10% thị phần.
2.2. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI
2.2.1. Công tác khai thác
2.2.1.1. Kênh khai thác
PTI có một hệ thống kênh khai thác lớn với một mạng lưới rộng khắp trên tồn
quốc. Vì là một cơng ty có một liên hệ mật thiết với tập đồn bưu chính viễn thơng Việt
Nam, vậy nên PTI có một hệ thống bán bảo hiểm qua hệ thống bưu điện (Vnpost) rất
lớn mạnh. Đây cũng là một lợi thế rất lớn cho PTI trong việc triển khai bán bảo hiểm
vật chất xe cơ giới khi mà họ có thể tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng, kể cả
những khách hàng ở vùng sâu vùng xa thông qua hệ thống bưu điện. Khi mỗi người
dân đến với các bưu điện trong hệ thống liên kết với PTI, họ đều được nhân viên bưu
điện tư vấn, mời chào các sản phẩm bảo hiểm nói chung và bảo hiểm vật chất xe cơ
giới nói riêng, góp phần tạo nên độ phủ sóng cho các sản phẩm bảo hiểm của PTI.
Ngồi hệ thống Vnpost, PTI còn liên kết với các ngân hàng như Martime Bank,

Liên Việt Postbank, Techcombank … Đây là hình thức bán bảo hiểm qua kênh ngân
hàng (Bancassurance). Cũng giống như Vnpost, khi mỗi người dân đến ngân hàng làm
các thủ tục như vay tiền, gửi tiền đều được các nhân viên ngân hàng tư vấn các sản
phẩm bảo hiểm. Đặc biệt các trường hợp khách hàng vay tiền để mua xe, nhân viên
ngân hàng sẽ chào mời sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới của PTI, điều này sẽ góp
phần giúp cho bản thân khách hàng dễ dàng tiếp cận với sản phẩm, còn với PTI họ
cũng có thêm một kênh tiêu thụ sản phẩm tốt.
Ngồi hai kênh phân phối trên, PTI còn triển khai các kênh truyền thống như
bán các sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại các đại lý, showroom ô tơ, qua cơng
ty mơi giới, hay qua chính các văn phịng đại diện của mình.
2.2.1.2. Quy trình khai thác
Với một hệ thống mạng lưới các chi nhánh, kênh khai thác rộng khắp địi hỏi
PTI phải đưa ra một quy trình khai thác hợp lý, xuyên suốt giúp cho từng bộ phân, từng
cá nhân trong cơng ty có thể áp dụng. Đây là một việc là một việc hết sức quan trọng,
giúp cho PTI có thể khai thác tốt được nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Cụ thể
bằng sơ đồ sau:

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


Chuyên đề tốt nghiệp

25

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Sơ đồ 2: Quy trình khai thác


(nguồn: pti.com.vn)
Theo sơ đồ khai thác trên, ta có thể thấy PTI đã cho ra một quy trình khai thác
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới một cách hết sức tỉ mỉ. Với khâu đâu tiên là tiếp
cận khách hàng, giới thiệu dịch vụ. Trong khâu này, như đã nói ở phần trước, PTI có
một hệ thống kênh bán hàng rộng lớn, phủ sóng trên tồn quốc thơng qua đại lý bán
hàng, Vnpost hay Bancassurance. Chính nhờ điều này mà cơng việc tiếp cận khách
hàng của PTI trở nên dễ dàng hơn. Không những vậy, việc sở hữu cho mình một số

Sinh viên: Lã Hải Đăng

Lớp: Bảo Hiểm 54


×