Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại nhà máy thuốc lá thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 109 trang )

Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
Lời mở đầu
Ngày nay xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên
toàn Thế Giới. Sự hội nhập của các hiệp hội, các tổ chức kinh tế, tự do hoá
nền kinh tế giữa các quốc gia, các châu lục đã và đang trở nên tất yếu. Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung đó.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Với cơ chế
này, các doanh nghiệp là các đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự
hạch toán, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.
Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, một trong
những điều kiện quyết định của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là phải
tiêu thụ đợc sản phẩm hàng hoá của mình. Có nh vậy thì doanh nghệp mới
thu hồi đợc vốn nhanh để quay vòng vốn và bù đắp cho những chi phí đã bỏ
ra, thu đợc lãi và có thể tái sản xuất hoặc tích luỹ đầu t, mở rộng quy mô
kinh doanh. Vì vậy, sản xuất và tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hàng đầu
của mỗi doanh nghiệp.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trờng, Nhà
máy thuốc lá Thăng Long luôn luôn quan tâm tới việc tổ chức tiêu thụ sản
phẩm nhằm thu lợi nhuận lớn nhất cho nhà máy. Là một doanh nghiệp
chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu thì việc bán hàng là khâu cuối
cùng và quan trọng nhất để từ đó có cơ sở lập kế hoạch về tiêu thụ cho kỳ
kinh doanh tới. Đó chính là lý do để các nhà quản lý doangh nghiệp phải
luôn nghiên cứu, hoàn thiện các phơng pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Một trong những công cụ quản lý quan
trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành kiểm soát các hoạt
động tiêu thụ đó là kế toán tiêu thụ. Kế toán tiêu thụ là một bộ phận công
việc phức tạp và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ
chức hợp lý quá trình kế toán, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là yêu
cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp nào.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua nghiên cứu lý


luận và đợc tiếp xúc trực tiếp với thực tế công tác kế toán tại Nhà máy
thuốc lá Thăng Long cùng với sự hớng dẫn nhiệt tình của cán bộ, nhân viên
phòng tài chính kế toán trong nhà máy, em đã mạnh dạn chọn đề tài :
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
1
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Bài chuyên đề gồm ba phần:
Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng ở Nhà
máy thuốc lá Thăng Long.
Phần thứ ba: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
2
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
Phần thứ nhất
Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp.
I. Vai trò của tổ chức công tác kế toán bán hàng.
Thơng mại thực chất là quá trình trao đổi hàng hoá thông qua mua
bán trên thị trờng. Theo nghĩa rộng, thơng mại là quá trình kinh doanh, là
khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất và đợc coi là mạch máu của quá trình
sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động thơng mại thực hiện chức năng chủ yếu là
mua, bán, trao đổi, dự trữ hàng hoá.
Trong đó, bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh

doanh, của doanh nghiệp thơng mại. thông qua bán hàng, giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện, vốn của doanh nghiệp thơng mại đợc
chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái giá trị (tiền tệ),
doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra, bù đắp đợc chi phí và có nguồn tích
lũy để mở rộng kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự tổ chức,
quản lý hoạt động kinh doanh của mình. Đối với doanh nghiệp thơng mại phải tổ
chức rất nhiều hoạt động khác nhau nh tạo nguồn mua hàng, nghiên cứu thị tr-
ờng, quản lý dự trữ. Trong đó bán hàng là khâu quan trọng nhất, chỉ có bán đợc
hàng hoá thì doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn kinh doanh, thu đợc lợi nhuận và
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Tổ chức tốt công tác bán hàng là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng
trởng nền kinh tế và mở rộng thị trờng cho sản xuất trong kỳ kinh doanh
tiếp theo. Mặt khác, điều này còn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Bán hàng kéo theo sự phát triển của sản xuất, đây là nguồn thu hút
lao động lớn với thu nhập ổn định góp phần giải quyết tình trạng thất
nghiệp và nâng cao đời sống dân c.
Chính vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
II. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán bán hàng trong
quản lý kinh tế tài chính.
Trong nền kinh tế thị trờng với cơ chế quản lý kinh tế mới, Nhà nớc không
còn bù lỗ cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong kinh
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
3
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
doanh, có quan hệ bình đẳng trớc pháp luật. Do vậy, các nhà quản ký phải sử

dụng tốt công cụ kế toán nhằm đa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp, chính
xác giúp cho doanh nghiệp hoạy động đúng hớng và có lãi.
Để thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ kinh doanh thì các doanh nghiệp
phải tuân thủ theo những yêu cầu sau:
Đảm bảo hàng hoá tham kí kết hợp đồng phải đạt chủ tiêu chất lợng,
mẫu mã phong phú, giá cả phù hợp để công ty kinh doanh có lãi.
Nắm vững các điều kiện tham gia kí kết hợp đồng.
Bám sát thị trờng mục tiêu, nghiên cứu sâu phạm vi hoạt động của
mình ở thị trờng tiềm năng. Tìm hiểu cụ thể rõ ràng về mọi mặt của bên đối
tác nh: t cách pháp nhân, tình hình tài chính, uy tín kinh doanh trên thơng
trờng. Các yếu tố này rất quan trọng, nó đảm bảo cho tính hợp pháp, sự an
toàn và khả năng thực hiện hợp đồng.
Kế hoạch bán hàng hoá phải đợc xem xét một cách cẩn thận kỹ lỡng
trên cơ sở hợp đồng kinh tế với khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, chỉ tiêu pháp lệnh nh chỉ tiêu doanh thu, có sự hớng dẫn
và kiểm tra của cơ quan chủ quản hay là cơ quan quản lý cấp trên, còn các
chỉ tiêu kế haọch khác doanh nghiệp phải tự xây dựng và quản lý nh chỉ
tiêu vốn, chi phí.
Khi thanh lý hợp đồng các bên phải căn cứ vào tình hình thực hiện hợp
đồng và những điều khoản quy định trong hợp đồng để khi có tranh chấp thì
tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể để có phơng pháp giải quyết thích hợp.
Nh vậy, trong hoạt động kinh doanh bán hàng hoá, các yêu cầu quản
lý đợc đặt ra hết sức chặt chẽ, nó thể hiện tổng hợp quá trình hoạt động đối
với tất cả các khâu nghiệp vụ từ khi chuẩn bị hàng hoá để kí hợp đồng đến
việc tổ chức thực hiện và thanh lý hợp đồng.
III. Nguyên tắc chung của hạch toán kế toán bán hàng.
1.Thời điểm xác định hàng hoá đợc tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thơng mại phục vụ cho
một số lợng đông đảo ngời tiêu dùng, bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản
xuất, kinh doanh khác và các cơ quan tổ chức xã hội.

Vì thế, các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có thể bán hàng theo
nhiều phơng thức khác nhau nh bán buôn, bán lẻ hàng hoá, đại lý ký gửi.
Trong mỗi phơng thức bán hàng lại có thể thực hiện dới nhiều hình thức
khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận,)
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
4
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ. Cụ thể:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thứcgiao
hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu đợc tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận
đợc báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo hàng đã bán đợc.
2. Hàng hoá đợc coi là hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thơng
mại, đợc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất
định. tho quy định hiện hành, đợc coi là hàng bán phải thoả mãn các điều
kiện sau.
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một
phơng thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thơng mại
(bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thơng mại đẵ thu đợc tiền hay một
loại hàng hoá khác hoặc đợc ngời mua chấp nhận nợ.

- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do
doanh nghiệp mua vàp hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận
cấp phát, tặng thởng,
Ngoài ra, các trờng hợp sau cũng đợc coi là hàng bán:
* Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn đợc gọi là hàng đối lu
hay hàng đổi hàng.
* Hàng hoá xuất để trả lơng, tiền thởng cho công nhân viên, thanh
toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp.
* Hàng hoá xuất làm quà, biếu tặng, quảng cáo, chào hàng,
* Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu.
3. Xác định doanh thu hàng hoá bán ra:
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
5
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
Theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính, Quyết định số
129/2001 QĐ - BTC ngày 31/12/2001 và Thông t 89/2002/ TT BTC
về hớng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực Doanh thu và thu nhập
khác thì doanh thu đợc xác định nh sau:
- Doanh thu bán hàng : là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp
đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ hay doanh thu bán hàng là chỉ tiêu giá trị sản
lợng hàng hoá đợc thực hiện cho việc bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp lao
vụ, dịch vụ cho khách hàng. Công thức:
Doanh thu
bán hàng
=
Khối lợng hàng
tiêu thụ

x
Giá bán đơn vị
hàng bán
Trong đó, giá bán đơc ghi nhận theo giá thanh toán (giá có thuế)
hoặc giá cha có thuế (thuế VAT).
- Doanh thu bán hàng thuần: là phần còn lại của doanh thu bán hàng
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Công thức xác định:
Doanh thu thuần =
Tổng
doanh thu
-
Các khoản
giảm trừ
IV. Nhiệm vụ của kế toán
Trong quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại kế toán luôn
giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó là công cụ hiệu lực để điều hành, quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài
sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh
doanh và tự chủ tài chính của các donh nghiệp. Ngoài ra, đây còn là công
cụ để thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Do đó, kế toán trong các đơn vị
kinh doanh hàng hoá phải thực hiện tốt, nhất là bộ phận kế toán bán hàng.
Trong doanh nghiệp thơng mại, nghiệp vụ bán hàng có các nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tìnhd hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lợng hàng bán trên tổng số và
trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phơng thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán và bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt
hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa

hàng, quầy hàng,)
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
6
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền mà khách
nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực
tế phất sinhvà kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ,
làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
Từ những nhiệm vụ trên ta thấy, kế toán bán hàng thực sự đóng một vai
trò hết sức quan trọng và cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh hàng
hoá. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự đổi mới sâu sắc, triệt để
của cơ chế quản lý kinh tế đã và đang đòi hỏi phải cải tiến và hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán nhằm nâng cao chất lợng quản lý kinh tế.
V V. Nội dung tổ chức kế toán bán hàng trong cácdoanh nghiệp.
1. Hạch toán giá vốn hàng bán.
1.1. Phơng pháp xác định giá vốn.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thơng
mại thì trị giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua hàng hóa và phí thu mua
phân bổ tơng ứng. Giá mua hàng hóa xuất kho đợc tính theo phơng pháp
đánh giá hàng tồn kho thích hợp. Phần phí thu mua hàng hóa đợc tập hợp,
phân bổ, kết chuyển cuối kỳ tuỳ theo tính chất phát sinh có liên quan trực
tiếp hay gián tiếp tới lô hàng nhập vào, xuất bán.

Để xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ doanh nghiệp có thể sử dụng
một trong các phơng pháp sau:
1.1.3. Phơng pháp đơn giá bình quân: Theo phơng pháp này giá thực
tế hàng xuất bán đợc tính theo công thức sau:
Giá thực tế hàng
hoá xuất kho
=
Số lợng hàng
hoá xuất kho
x
Giá bình quân
một đơn vị
hàng hoá
Trong đó, đơn giá bình quân một đơn vị hàng hoá đợc tính theo công thức
sau:
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
7
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
- Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế hàng hóa
nhập trong kỳ
Lợng thực tế hàng
hóa tồn đầu kỳ

+
Lợng thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ
Tuy nhiên, độ chính xác không cao và việc tính toán chỉ tiêu đợc
thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hởng lớn đến tiến độ của các khâu kế toán
khác trong doanh nghiệp.
- Giá bình quân cuối kỳ trớc:
Giá bình quân cuối kỳ trớc =
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
Ưu điểm của phơng pháp này là phản ánh kịp thời giá mua thực tế
của hàng hóa xuất kho, tuy nhiên độ chính xác sẽ không cao nếu nh thị tr-
ờng biến động. Giá cả kỳ này tăng (giảm) đột biến so với kỳ trớc sẽ không
ảnh hởng đến trị giá mua của hàng hóa xuất kho trong kỳ mà lại ảnh hởng
đến trị giá mua của hàng hóa tồn kho đầu kỳ, điều này gây tác động đến kỳ
sau. Giá vốn hàng hoá kỳ này sẽ thấp đi so với giá thực tế nếu giá thực tế
nếu giá thực tế tăng và ngợc lại sẽ là cao nếu giá thực tế giảm. Phần biến
động do biến động giá cả nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
- Giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hóa
tồn trớc khi nhập
+
Giá thực tế hàng
hóa nhập
Lợng thực tế hàng
hóa trớc khi nhập
+

Lợng thực tế hàng
hóa nhập
Ưu điểm của phơng pháp này là giá cả tơng đối chính xác, kịp thời, song
việc tính toán lại tơng đối phức tạp, mất nhiều thời gian và công sức.
1.1.2. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, kế toán giả định về mặt giá trị hàng hoá nào
nhập trớc sẽ xuất trớc, xuất hết số hàng nhập trớc mới đến số hàng nhập
sau theo giá thực tế của từng lô hàng nhập. Nói cách khác, cơ sở của phơng
pháp này là giá thực tế của hàng hóa nào mua trớc sẽ xuất bán trớc. Do vậy,
giá trị của hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng hóa mua vào sau
cùng trong kỳ.
Ưu điểm của phơng pháp này là nó gần đúng với số lợng nhập xuất
hàng hóa trong thực tế, nó phản ánh tơng đối chính xác giá trị hàng hóa
xuất kho và tồn kho. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho phản ánh gần sát với giá
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
8
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
thị trờng. Bởi vì, giá trị của hàng hóa tồn kho bao gồm giá trị của hàng hóa
đợc mua ở những lần sau cùng.
1.1.3. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO):
Theo phơng pháp này, kế toán giả định về mặt giá trị những hàng hoá
mua vào sau sẽ đợc xuất kho trớc. Cụ thể, khi xuất hết hàng hóa nhập sau
mới đến hàng nhập trớc kề nó. Phơng pháp này đợc áp dụng khi giá cả biến
động một chiều: lúc tăng lúc giảm thì sử dụng phơng pháp này hợp lý hơn.
1.1.4. Phơng pháp giá đích danh:
Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa
có giá trị lớn và có điều kiện bảo quản riêng theo từng lô hàng hóa nhập kho.
Chính vì vậy, khi xuất kho lô hàng nào sẽ tính giá đích danhcủa lô hàng đó.
Đây là phơng pháp lí tởng vì nó tuân thủ theo nguyên tắc chi phí phù

hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên,việc áp dụng phơng pháp này đòi hỏi
những điều kiện rất khắt khe. Chỉ có thể áp dụng đợc khi hàng tồn kho có
thể phân biệt đợc từng loại riêng rẽ. Đối với doanh nghiệp có nhiều loại
hàng hóa thì rất khó để áp dụng phơng pháp này.
Nh vậy, chế độ kế toán Việt Nam hiện nay cho phép các doanh
nghiệp sử dụng một trong số bốn phơng pháp trên để xác định giá vốn hàng
bán. Các phơng pháp tính giá xuất kho hàng bán đa ra hoàn toàn phù hợp
với chuẩn mực IAS2 về hàng hóa tồn kho nh:
- Đối với loại hành nhận diện đợc mua hoặc sản xuất bởi doanh nghiệp
thì giá phí tồn kho bao gồm tất cả các giá đích thị của nó. Các loại hàng
này đợc đánh giá theo giá thực tế đích danh.
- Đối với loại hàng không nhận diện đợc thì chuẩn mực IAS2 đa ra
công thức :
* Công thức cơ bản: Các loại hàng này đợc đánh giá theo hai phơng
pháp là: Nhập trớc xuất trớc và bình quân gia quyền.
* Công thức bổ sung: Là công thức đợc thay thế bổ sung cho hai phơng
pháp trên là phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Do đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam,chế độ kế toán còn đa ra một
số phơng pháp khác so với thông lệ quốc tế vừa đáp ứng đợc nhu cầu thực
tế của Việt Nam. Trong một nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, các
doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phơng pháp thích hợp sao cho
có lợi nhất mà vẫn phản ánh đúng thực chất giá trị hàng tồn kho cuẩ doanh
nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
9
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
Phí mua hàng hoá là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị
hàng hóa nhập kho. Nó đợc tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng hóa
mua thuộc kỳ báo cáo. Cuối kỳ phân bổ cho hàng bán kỳ báo cáo 100%

mức chi phí thực tế hoặc phân bổ cho giá vốn hàng bán theo tỷ lệ hàng bán
ra và tồn kho cuối kỳ.Công thức phân bổ nh sau:
Phí mua
phân bổ
cho hàng
bán ra
=
Chi phí mua đầu
kỳ
+
Chi phí mua phát
sinh kỳ báo cáo
x
Giámua
hàng hóa
bán ra
trong kỳ
Giá mua hàng hóa
tồn kho cuối kỳ
+
Giá mua hàng
hóa xuất bán
* Chứng từ sử dụng:
Căn cứ để hạch toán giá vốn hàng bán bao gồm các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho.
- Lệnh điều chuyển nội bộ.
- Thông báo của đại lý về số hàng gửi bán đã đợc tiêu thụ.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
1.2. Hạch toán giá vốn hàng bán:
Hạch toán giá vốn hàng tồn kho đợc thực hiện theo hai phơng pháp là

phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc
sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, vào yêu cầu công tác quản lý, vào trình độ kế toán cũng nh quy
định của chế độ kế toán hiện hành.
1.2.1. Hạch toán giá vốn theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh
thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho hàng
hóa trên sổ kế toán hàng tồn kho.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì các tài
khoản hàng tồn kho đợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm
của hàng hóa. Vì vậy, hàng hoá tồn kho trên sổ ké toán có thể đợc xác định
ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hóa tồn kho
so sánh đối chiếu với hàng hoá trên sổ sách kế toán. Về nguyên tắc, số tồn
kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thờng áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất và các đơn vị thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
a. Tài khoản sử dụng:
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
10
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
Để hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau đây:
- Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán:
Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này không có số d và có thể mở chi tiết cho
từng mặt hàng, từng thơng vụ, từng dịch vụ, tuỳ theo yêu cầu quản lý
và trình độ cán bộ kế toán của từng doanh nghiệp. Nội dung ghi chép
của TK 632 nh sau:

* Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp.
* Bên Có:
Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bị ngời mua trả lại.
Kết chuyển trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 157 Hàng gửi bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển gửi
đại lý ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha xác định là tiêu thụ trong kỳ.
TK 157 có thể đợc chi tiết cho từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi
chuyển đi cho đến khi nhận đợc thông báo hàng đã tiêu thụ. Nội dung ghi
chép của TK 157 nh sau:
* Bên Nợ: Giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc
gửi cho khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
* Bên Có: Kết chuyển giá trị hàng hoá đã đợc tiêu thụ.
Giá trị hàng bán bị trả lại, bị từ chối.
* D Nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên đợc khái quát sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX
TK1561 Tk 157 Tk 632
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
11
TK 911
Hàng gửi bán đ ợc tiêu thụ
Xuất hàng gửi đại lý
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
Xuất bán trực tiếp qua kho
Hang chuyển bán thẳng không qua kho
Phân bổ chi phí thu mua hàng tiêu thụ trong kỳ

TK 331
TK 1562
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
1.2.2. Hạch toán kế toán giá vốn theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp theo dõi và phản ánh một
cách không thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động hàng hoá trên các
tài khoản của từng loại hàng hoá tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn
đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê và đánh giá hàng hoá tồn
kho cuối kỳ. Trên cơ sở đó tính ra giá trị hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
theo công thức:
Trị giá
hàng hoá
xuất bán
=
Trị giá vốn
hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá vốn
hàng nhập
trong kỳ
-
Trị giá vốn
hàng tồn
cuối kỳ
Theo phơng pháp này, mọi sự biến động của hàng hoá thông thờng
không theo dõi trên tài khoản hàng tồn kho mà đợc theo dõi trên tài khoản
6112- Mua hàng hóa. Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá mua vào
theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua) và đợc mở chi tiết theo từng
thứ, từng kho, từng quầy hàng. Nội dung ghi chép của TK 6112 nh sau:

* Bên Nợ:
Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ (tồn kho, tồn gửi bán).
Trị giá thực tế hàng hoá nhập mua và nhập khác trong kỳ.
* Bên Có:
Trị giá tồn cuối kỳ của hàng hoá (tồn kho, tồn quầy).
Giảm giá hàng hoá mua đợc hởng.
Trị giá thực tế của hàng hoá xuất bán và xuất khác trong kỳ
(ghi ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê).
Trị giá thực tế hàng trả lại cho ngời bán.
* TK 6112 cuối kỳ không có số d.
Khi áp dụng phơng pháp KKĐK các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử
dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số d đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
12
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
(để kết chuyển số d cuối kỳ). Phơng pháp này đợc sử dụng ở những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá
trị thấp và đợc xuất thờng xuyên.
Phơng pháp KKĐK hàng tồn kho có u điểm là giảm bớt khối lợng
công việc hách toán nhng độ chính xác về hàng hoá xuất dùng bị ảnh hởng
bởi công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp
KKĐK
TK 155, 156, 157 Tk 6112 Tk 632 Tk 911
2. Hạch toán doanh thu bán hàng.
2.1. Xác định doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá bán của số sản phẩm, hàng hoá hay

dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thì đó là toàn bộ tiền
bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ cha có thuế GTGT bao gồm cả phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp trên GTGT và đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng bao gồm
cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc
hởng bao gồm cả thuế.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
13
Kết chuyển giá vốn
hàng hoá TĐK
Giá vốn hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
Kết chuyển giá vốn
hàng hoá TCK
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
2.1.1 Chứng từ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng
Các loại chứng từ sau thờng phải lập để xác định doanh thu tiêu thụ
và làm căn cứ ghi doanh thu trên sổ kế toán:
- Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ) hoặc hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệpáp dụng
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ hoặc thông báo của đại lý cho
hàng đã tiêu thụ.

- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có,
2.1.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
a. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
* Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh từ các giao dịch. Nội dung ghi chép của TK 511 nh sau:
- Bên Nợ: Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
- Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 có 4 tài khoản cấp hai:
+TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* Tài khoản 512 Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ (giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty,
tổng công ty hạch toán toán ngành). Nội dung ghi chép của TK 512 tơng tự
nh TK 511.
TK 512 có 3 tài khoản cấp hai:
+TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
14

Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
+TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
+TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
b.Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng
Trong mỗi phơng thức bán hàng, doanh thu bán hàng cho khách hàng
dù là ngoài doanh nghiệp hay nội bộ doanh nghiệp thì đều đợc ghi nhận
theo bút toán tổng quát sau:
Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 Doanh thu bán hàng (cha có thuế GTGT)
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (cha có thuế GTGT)
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế hoặc chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán)
Tuy nhiên, trong một số phơng thức bán hàng đặc biệt cách hạch toán
kế toán doanh thu bán hàng đợc ghi nh sau:
* Bán hàng theo phơng thức trả góp:
- Đối với trờng hợp hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ, kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần
cha có thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 Tiền thu lần đầu
Nợ Tk 131 Phải thu khách hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3387 Doanh thu cha thực hiện: là số chênh lệch

giữa giá bán trả góp với số tiền đã thu và phải thu
Hàng kỳ kế toán xác định và kết chuyển lãi bán hàng trả góp sang TK 515
Doanh thu hoạt động tài chính.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
15
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
- Đối với trờng hợp hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3387 Doanh thu cha thực hiện: là số chênh lệch
giữa giá bán trả góp với giá bán trả ngay có thuế GTGT
* Bán hàng theo phơng thức đổi hàng
- Nếu hàng hoá của cơ sở đợc bán thuộc diện chịu thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thuế đổi lấy hàng thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đa hàng đi đổi, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng và thuế GTGT :
Nợ TK 131 Phải thu khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT của hàng đa đi trao đổi
Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại hàng trao đổi, kế toán phản ánh
giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ:
Nợ TK 1561 Trị giá hàng hoá đổi về
Nợ TK 133 Thuế GTGT của hàng đổi về
Có TK 131 Phải thu của khách
- Nếu hàng hoá của cơ sở đợc bán thuộc diện chịu thuế GTGT theo

phơng pháp khấu trừ thuế đổi lấy hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào của
hàng đổi về sẽ không đợc khấu trừ mà phải tính vào giá trị hàng hoá mua
vào:
Nợ TK 1561 Trị giá hàng hoá
Có TK 131 Tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế)
* Bán hàng theo phơng thức đại lý, ký gửi:
Đây là hình thức bán hàng mà cơ sở đại lý nhận bán hàng hoá theo ph-
ơng thức bán đúng giá bên chủ hàng quy định, bên đại lý chỉ đợc nhận tiền
hoa hồng. Chi phí hoa hồng đợc bên gửi bán tính vào chi phí bán hàng. Số
thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng.
- Phơng pháp hạch toán tại đơn vị giao đại lý:
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
16
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra qua đại lý đã tiêu thụ trong
tháng, doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu của hàng hoá đã tiêu
thụ giao cho đơn vị đại lý và xác định khoản hoa hồng phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Khoản hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111, 112, 131 Số tiền nhận đợc sau khi trừ hoa hồng Có
TK 511 Doanh thu bán hàng qua đại lý
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
- Phơng pháp hạch toán tại đơn vị nhận đại lý:
Khi nhận hàng bán hộ theo phơng thức này kế toán ghi:
Nợ TK 003 Hàng hoá nhận đại lý, ký gửi
Khi tiêu thụ đợc hàng hoá ghi đơn:
Có TK 003
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng đại lý hạch toán kế toán số tiền
bán phải trả:

Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
Có TK 331 Phải trả ngời bán (Tổng giá thanh toán)
Phản ánh hoa hồng đợc hởng:
Nợ TK 331 Hoa hồng đợc hởng
Có TK 511 Hoa hồng đợc hởng
Thanh toán tiền cho bên giao đại lý:
Nợ TK 331 Phải trả ngời bán
Có TK 111, 112
2.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1. Hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán
a. Xác định khoản giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm giá cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc vi phạm thoả thuận khi giao dịch.
Thông thờng, khoản giảm giá hàng bán đợc thoả thuận giữa ngời mua
và ngời bán về giá của hàng hoá đã kí kết trong hợp đồng kinh tế. Khi
doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng, hàng hoá sẽ đợc kiểm tra, đối
chiếu với những quy định đã thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Nếu hàng
hoá có chất lợng kém hoặc doanh nghiệp giao hàng không đúng thời gian
quy định thì bên mua sẽ đề nghị giảm giá. Khoản giảm giá này tuỳ thuộc
vào sự thoả thuận giữa hai bên.
b. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán:
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
17
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tài khoản giảm giá hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 532
Giảm giá hàng bán. Nội dung ghi chép của TK 532 nh sau:
- Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngời mua hàng.
- Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu.

Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
*Trình tự hạch toán:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
căn cứ vào chứng từ chấp thận giảm giá cho khách hàng về số lợng hàng đã
bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán (giá cha có thuế)
Nợ TK 3331 Thuế GTGT của khoản giảm giá
Có TK 111, 112, 131
- Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc hàng hoá chị thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh
các khoản giảm giá hàng bán nh sau:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán theo giá đã có thuế
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh
trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 Giảm giá hàng bán
c. Hạch toán chiết khấu thơng mại:
Chiết khấu thơng mại thực chất cũng nh một khoản giảm giá. Nó là
khoản thởng cho khách hàng vì mua với số lợng lớn trong một lần hoặc do
doanh nghiệp có quy định khi khách hàng mua một lợng hàng hóa nhất
định trong một khoảng thời gian quy định thì khách hàng sẽ nhận đợc một
khoản tiền thởng.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản này kế toán sử dụng TK 521 Chiết khấu th-
ơng mại.
Nội dung kết cấu tài khoản 521 đợc ghi nh sau:
- Bên Nợ: Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4

18
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
- Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản 511-
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
TK 521 cuối kỳ không có số d.
TK 521 có 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
Trình tự hạch toán:
- Phản ánh số tiền chiết khấu thơn g mại thực tế phát sinh trong kỳ,
kế toán ghi:
Nợ TK 521 Chiết khấu thơng mại.
Nợ Tk 3331 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp thuận cho
ngời mua sang TK 511, kế toán ghi:
Nợ Tk 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 Chiết khấu thơng mại.
d. Hạch toán hàng bán bị trả lại
* Xác định hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế nh: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, sai chủng loại và khách hàng
từ chối thanh toán.
Sau khi ngời mua kiểm nghiệm hàng hoá nếu thấy không đảm bảo thì phải
có văn bản đề nghị trả lại hàng ghi rõ lý do trả lại, số lợng hàng bị trả lại. Căn cứ
vào HĐKT để biết bên nào phải vận chuyển số hàng hoá bị trả lại đó.
Trị giá hàng bị trả lại theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn:

Doanh thu hàng
bán bị trả lại
=
Số lợng hàng hoá bị
trả lại
x Đơn giá
Đơn giá bán phụ thuộc vào doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp hay khấu trừ. Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu thì đơn giá là giá bán cha có thuế và ngợc lại, nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì đơn giá là giá bán có thuế.
* Chứng từ sử dụng:
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
19
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
- Hoá đơn nếu trả lại toàn bộ hàng hoá, bản sao hoá đơn trả lại một phần
hàng.
- Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá.
- Chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp cho số hàng bị trả lại.
* Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán:
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 531 để phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại,
tài khoản này có kết cấu nh sau:
- Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại.
- Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại trừ vào doanh
thu trong kỳ.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán:
Phản ánh doanh thu và thuế của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 Doanh thu hàng bán bị trả lại (giá cha có thuế)

Nợ TK 3331 Thuế GTGT tơng ứng với số hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131
Đối với doanh gnhiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc hàng hóa chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 531 Trị giá của hàng bán bị trả lại (giá có thuế)
Có TK 111, 112, 131
Các khoản phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có),
kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112,
Phản ánh trị giá hàng bán trả lại nhập kho:
Nợ TK 156 Theo giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
3. Hạch toán chi phí bán hàng
3.1. Xác định chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
20
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
- Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, hàng hóa
đi tiêu thụ, phụ tùng dùng cho việc sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ của bộ phận
bán hàng.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng nh các dụng
cụ kiểm tra đo lờng, bàn ghế, máy tính,
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, bảo quản nh nhà kho, cửa
hàng, phơng tiện vận chuyển.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng nh chi phí

thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, hoa hồng phải trả cho các đại lý và phí uỷ
thác trả cho các đơn vị nhận uỷ thác,
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra phục vụ cho bán hàng nh chi phí giới
thiệu sản phẩm hàng hóa, chi phí chào hàng,
3.2. Chứng từ sử dụng:
Đối với từng loại chi phí kế toán dùng các chứng từ khác nhau để làm
căn cứ ghi sổ. Các loại chứng từ đợc sử dụng cho từng loại chi phí nh:
- Chi phí nhân viên: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lơng,
BHXH, BHYT,
- Chi phí vật liệu và dụng cụ công cụ: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,
bảng phân bổ vật liệu,
- Chi phí bảo hành: Các phiếu bảo hành, phiếu biên nhận bảo hành,
- Chi phí khấu hao: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Các hợp đồng vận
chuyển, hoá đơn vận chuyển, các hoá đơn thanh toán dịch vụ, phiếu chi,
giấy báo Có của Ngân hàng liên quan đến chi phí bán hàng,
Các doanh nghiệp căn cứ vào hình thức tổ chức sổ kế toán của đơn vị
mình để áp dụng các chứng từ cho phù hợp.
3.3 Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán:
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng để hạch toán, kết cấu
của tài khoản này nh sau:
* Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
* Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có) và kết
chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết thành các tiểu
khoản sau:
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
21

Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
+TK 6411: Chi phí nhân viên
+TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
+TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
+TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK 6415: Chi phí bảo hành
+TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
b.Trình tự hạch toán:
- Tính ra tiền lơng và phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận tiêu thụ
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
- Trích BHYT, KPCĐ, BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng
phát sinh trong kỳ tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng:
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152
- Chi phí về vật liệu, đồ dùng phục vụ cho tiêu thụ
Nợ TK 641(6413)
Có TK 153 xuất dùng với giá trị nhỏ phân bổ một lần
- Trích khấu hao tài sản cố dịnh ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 004
- Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Nợ TK 641(6415)
Có TK 111,112 chi phí bằng tiền
Có TK 152 chi phí vật liệu sửa chữa

Có TK 155 chi phí sản phẩm đổi cho khách hàng
Có TK 334,338 chi phí khác
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641(6417) Trị giá dịch vụ mua ngoài không có thuế GTGT
Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 Tổng giá thanh toán
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
22
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này
Nợ TK 641
Có TK 142(1421) Phân bổ dần chi phí trả trớc
Có TK 335 Trích trớc chi phí trả trớc theo kế hoạch vào CPBH
- Các chi phí bán hàng khác phát sinh trong kỳ
Nợ TK 641(6418)
Có TK 111,112,331
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng ( phế liệu thu hồi, vật t xuất
dùng không hết )
Nợ TK 111,112,152
Có TK 641
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 142(1422) Đa vào chi phí chờ kết chuyển vào các kỳ sau
Nợ TK 911 Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641 Kết chuyển chi phí bán hàng
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
4.1. Xác định chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn
doanh nghiệp. Khoản chi phí này không tách riêng ra đợc cho bất kỳ một

loại chi phí nào. Thuộc loại chi phí này gồm có:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả
cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích theo lơng.
- Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Thuế phí và lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất,
- Chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp nh tiền
điện thoại, tiền nớc, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ
phục vụ cho khối văn phòng doanh nghiệp,
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra phục vụ cho việc điều hành quản lý
chung toàn doanh nghiệp nh chi tiếp khách, hội nghị, công tác phí,
Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
23
Trờng CĐKTKTTM GVHD: Phạm Thị Vân Huyền
4.2. Chứng từ sử dụng
Đối với từng loại chi phí kế toán có các chứng từ khác nhau để làm căn
cứ ghi sổ. Các chứng từ đợc sử dụng cho từng loại chi phí QLDN nh:
- Chi phí nhân viên: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiêng lơng,
BHXH, BHYT, KPCĐ,
- Chi trả phí, lệ phí: Tờ khai các khoản thuế, lệ phí phải nộp, biên lai thuế,
- Chi phí khấu hao: Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Chi phí dự phòng: Các quyết định liên quan đến việc trích lập các
loại dự phòng,
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác: Các hoá đơn thanh
toán dịch vụ, hàng hóa mua ngoài, biên lai thu tiền, phiếu thu, phiếu chi,
giấy báo của Ngân hàng liên quan đến chi phí QLDN.
Các doanh nghiệp căn cứ vào hình thức sổ kế toán của đơn vị mình để áp
dụng chứng từ cho phù hợp,

4.3. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
a.Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch
toán, kết cấu của TK này nh sau:
- Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
Kết chuyển chi phí QLDN.
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu
khoản nh sau:
+TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+TK 6422: Chi phí vật liệu
+TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
+TK 6426: Chi phí dự phòng
+TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
b. Trình tự hạch toán

Chuyên đề tốt nghiệp SVTT: Hoàng Thị Thanh Thuỷ-
3CKT4
24
Trêng C§KTKTTM GVHD: Ph¹m ThÞ V©n HuyÒn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTT: Hoµng ThÞ Thanh Thuû-
3CKT4
25

×