Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, Việt nam đang tiếp tục xây dựng nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nớc và ngời ta bắt đầu đề cập nhiều đến vấn.Thực tế cho thấy rằng năng
lực cạnh tranh của hầu hết các hàng hoá Việt nam trên thị trờng trong nớc cũng
nh nớc ngoài còn rất yếu kém. Vấn đề càng trở nên bức xúc khi sản phẩm lực
cạnh tranh do quá trình tự do hoá thơng mại, trớc hết là thời hạn có hiệu lực
của CEPT trong khuôn khổ AFTA cứ mỗi lúc một gần. Trong khi đó, các doanh
nghiệp Việt nam lại tỏ ra cha sẵn sàng đối mặt với những thách thứ từ cuộc
cạnh tranh gay gắt ấy. Nếu tình này vẫn tiếp tục đợc duy trì thì nguy cơ tụt hậu
của nền kinh tế Việt nam sẽ rất nghiêm trọng, nhất là trong bối cảnh xu thế hội
nhập kinh tế khu vực và trên thế giới đang gia tăng. Do vậy, để tồn tại, đứng
vững và phát triển, khẳng định đợc của mình các doanh nghiệp phải tìm giải
pháp tốt nhất để tăng cờng năng lực cạnh tranh của mình trên cả thị trờng trong
và ngoài nớc. Vấn đề là phải làm gì và làm nh thế nào để phát huy đợc lợi thế
cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của cả đất nớc, thu hút vón đầu t trong và
ngoài nớc tận dụng có hiệu quả những cơ hội có đợc, nhất là Việt nam đã trở
thành thành viên của ASEAN, APEC và không lâu nữa sẽ gia nhập AFTA,
WTO.
Trớc tình hình trên, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng luôn đặt ra
cho mình mục tiêu là phải nâng cao đựơc năng lực cạnh tranh của mình trên thị
trờng, đạt hiệu quả cao khi đầu t vào sản xuất kinh doanh. Trong những năm
gần đây, công ty đã có quyết định đúng đắn là phải tiếp tục đổi mới công nghệ,
đổi mới và nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để có thể duy
trì và phát triển uy tín của mình trên thị trờng. Đặc biệt trong lĩnh vực đầu t
xây dựng.
Để nâng cao kiến thức chuyên môn về kinh tế đầu t em đã đợc tìm hiểu
thực tế qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các cô,
chú trong Phòng Kinh Tế- Kế Hoạch của Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình
Dơng, cùng sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong Bộ môn Kinh tế đầu t Tr-
ờng đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình và
1
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
những ý kiến quý giá của giáo viên hớng dẫn TS Nguyễn Bạch Nguyệt đã giúp
em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần t vấn &đầu t
xây dựng tháI bình dơng
I, Quá trình hình thành của công ty.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình t vấn &đầu t Dơng đợc thành lập
vào năm 1999 do theo quyết định 170A SKH- ĐT/ TCLĐ ngày 17/05/ 1999
của sở kế hoạch và đầu t Hà Nội.
Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng theo mô hình Công ty cổ
phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Hiện nay, Công ty có trụ sở tại số 2 ngõ 475 Nguyễn trãi - Thanh Xuân -
Hà Nội. Công ty thực hiện thanh toán qua ngân hàng với các tài khoản tại ngân
hàng ngoại thơng Việt Nam.
2
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái Bình Dơng đã có 7 năm
kinh nghiệm xây dựng dân dụng, các khu công nghiệp.
Ban đầu Công ty hoạt động thuần trong lĩnh vực xây dựng, hiện nay
Công ty đã đầu t sang một số ngành nghề dịch vụ mới nh: sản xuất vật liệu xây
dựng, cho thuê máy móc thiết bị, xây dựng điện công ngiệp, các loại dịch vụ
khác .v.v
Trong vòng 7 năm qua Công ty đã đầu t hàng chục tỷ đồng đổi mới công
nghệ, tăng tài sản cố định, đào tạo nguồn nhân lực tăng năng lực sản xuất kinh
doanh. Công ty đã thực hiện thi công các công trình lớn trên toàn quốc có vốn
đầu t hàng chục tỷ đồng. Uy tín của Công ty trong lĩnh vực xây dựng ngày
càng đợc nâng lên .
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Qua 7 năm xây dựng và phát triển công ty có chức năng nhiệm vụ sau.
1.2.1.Chức năng:
- T vấn, thiết kế, lập dự toán, thi công các công trình xây dựng dân dụng
và công nghiệp.
- Công ty còn thực hiện các hoạt động thơng mại, dịch vụ.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu cung ứng cho ngành xây dựng
1.2.2. Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo hớng dẫn của bộ.
- Sản xuất theo kế hoạch đã định trớc về số lợng và chất lợng.
- Tìm hiểu thị trờng đầu t xây dựng.
- Phấn đấu nâng cao chất lợng các công trình xây dựng, giảm thiểu chi
phí phát sinh trong quá trình thi công.
Mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trơng đầu t, nâng cao uy
tín của công ty.
II. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
3
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Bảng sơ đồ tổ chức
Công ty đợc tổ chức theo mô hình ba cấp. Toàn bộ công ty có 5
phòng
ban, 5
xí nghiệp và 7 đội.
Bộ máy
lãnh đạo
của công
ty gồm 1 giám, 2 phó giám đốc, các trởng phòng và các giám đốc xí nghiệp và
các đội trờng.
Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban, đơn vị trực
thuộc nh sau:
2.1. Ban giám đốc
4
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Các phó Giám đốc
Phòng KT-KH
Phòng TC-HC
Phòng KT-TC
XN sản xuất đồ gỗ
Các đội sản xuất
Đội công trình
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
- Giám đốc Công ty :
+ Là ngời có thẩm quyền to nhất và là đại diện pháp nhân của công ty;
+ Là ngời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty và đề xuất chỉ đạo lập phơng án, kế hoạch sản xuấ, kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật.
Là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế
hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật và cũng là ngời chỉ huy trực tiếp các công
tác trên.
- Phó giám đốc kinh doanh.
Là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ thực hiện kế hoạch
kinh doanh và công tác kinh doanh và cũng là ngời chỉ huy trực tiếp các công
tác trên.
2.2. Phòng hành chính tổ chức (12 ngời):
Là bộ phận tham mu của Giám đốc, thực công tác tổ chức và hành chính.
2.3. Phòng công đoàn - đoàn thể (5 ngời):
Có nhiệm vụ chăm lo và bảo đảm tốt đời sống, sức khoả của toàn bộ cán
bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
2.4. Phòng Kinh tế Kế Hoạch (10 ngời):
- Là bộ phận Là bộ phận tham mu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch,
thi công, công tác đấu thầu.
thống kê, tổng hợp báo cáo theo quy định, tổ chức ký kết hợp đồng liên
kết với các đơn vị khác. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Giám đốc kinh
doanh.
2.5. Phòng Kĩ thuật Thi công (12 ngời):
-
- Bóc tách tinh toán kĩ thuật Là bộ phận tham mu của Giám đốc trong
việc lập kế hoạch và kiểm tra, giám sát kĩ thuật thi công., lập phơng án thi
công.
2.6. Phòng kế toán tài vụ (11 ngời).
n tham - Là bộ phậ mu giúp giám đốc quản lý toàn bộ nguồn tài chính của
Công ty.
- Thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán.
2.7. Các xí nghiệp và trực thuộc.
5
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Chịu trách nhiệm thi công toàn bộ các công trình mà Công ty thắng thầu
và các công trình do xí nghiệp và đội nhận đợc.
Nhận thi công các công trình ngoài của công ty
Qua nghiên cứu và mô hình quản lý Công ty cũng nh chức năng, nhiệm
vụ của các bộ phận ta có thể rút ra kết luận:
Tuy mới thành lập đợc 7 năm. Nhng trong bảy năm qua công ty đã chứng
tỏ không hề yếu kém về kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu t xây dựng. Mặc dù có
đợc nhiều thuận lợi, nhng công ty cũng gặp nhiêu khó khăn nhất định; đó là
huy động vốn đầu t nhiều lúc không đều dẫn tới tình trạng mất cân đối, còn
thiếu đội ngũ công nhân lành nghề, không chuyên.
3. Các lĩnh vực hoạt động chính
- Xây dựng công nghiệp, công cộng, nhà ở
- Xây dựng công trình lắp đặt thiết bị cơ điện, trạm biến áp.
- T vấn thực hiện các dự án đầu t.
- Thiết kế các công trình công nghiệp, nhà ở
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị, các dịch vụ khác.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Phần II: thực trạng đầu t và quả lý hoạt động đầu
t của công ty
I. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty
1.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Từ khi thành lập đến nay, Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái
Bình Dơng chủ yếu thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công
6
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
nghiệp cho nên đối tợng chính để là những công trình mà Công ty thắng thầu.
Song để tăng năng lực xây lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh để
bảo đảm sự tăng trởng bền vững thì Công ty còn phải tập trung đầu t vào việc
tăng năng lực cung cấp cốt pha, kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu t vào máy
móc thiết bị, và tăng cờng các hoạt động dịch vụ, phục vụ khách hàng. Nhờ
vậy mà trong năm qua, Công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình trong lĩnh
vực xây dựng.
Nhờ có chiến lợc mở rộng hợp lí, cụ thể là Công ty cổ phần t vấn &đầu t
xây dựng Thái Bình Dơng đã chọn những thị trờng phù hợp với khả năng và
điều kiện có thể đáp ứng và Công ty đã tạo đợc thế đứng ổn định vững vàng
trong thời buổi khó khăn. Hơn 90% giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty có
đợc là từ dịch xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp. Trong giai đoạn
tới, Công ty vẫn tiếp tục hớng tập trung chủ yếu vào công tác đấu thầu và thi
công dự án. Do sức cạnh tranh của vật liệu ngoại cao cấp của thị trờng nên
Công ty đã chủ trơng tự sản xuất để đáp ứng cho các công trình mà Công ty
thắng thầu. Hơn thế nữa, Công ty còn bán sản phẩm này cho các công trình
khác và đợc đánh giá có chất lợng tốt. Nhằm góp phần thúc đẩy tăng trởng của
đơn vị, đa dạng hoá sản phẩm và giải quyết công ăn việc làm ổn định cho cán
bộ công nhân viên, Công ty xác định hớng mở rộng đầu t xây dựng sản xuất
vật liệu xây dựng là một hớng đi đúng đắn và mở mang lại hiệu quả trong công
tác kinh doanh cuả đơn vị.
Căn cứ vào kết qủa kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2002-
2005(Căn cứ vào kết quả cụ thể đợc thể hiện trong bản ) chúng ta thấy tình
hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt, các chỉ tiểu năm sau
nhìn chung cao hơn năm trớc.
Về giá trị sản lợng sản xuất kinh doanh tăng cao nhất là năm 2005 (95 tỷ
đồng) so với năm 2002 (73 tỷ đồng). Trong giai đoạn này, chúng nhận thấy
rằng, tình hình giá trị sản lợng sản xuất kinh doanh năm của Công ty liên tục
tăng.
Về doanh thu, tỷ lệ tăng thấp nhất là năm 1999 (21.000 triệu đồng). So
với năm 1999, thì năm 2001 tăng lên 312%. Tình hình doanh thu của Công ty
trong giai đoạn này có sự tăng giảm liên tục.
Bảng 1: Giá trị sản lợng sản xuất kinh doanh từ 2002 - 2005
Năm Số CT Giá trị sản lợng SXKD (tỉ đồng) Doanh thu ( tỉ đồng)
7
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
2002 23 93,5
Giá trị SXXL: 103,8
Giá trị SXCN và VLXD khác: 0
45,8
2003 65 112
Giá trị SXXL: 108,5
Giá trị SXCN và VLXD khác: 3,5
56,9
2004 71 123
Giá trị SXXL: 114,21
Giá trị SXCN và VLXD khác: 8,79
71,57
2005 94 134
Giá trị SXXL: 121,54
Giá trị SXCN và VLXD khác: 12,46
78
Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty CPXD Thái Dơng
Năm 2006 Công ty cổ phần xây Thái Bình Dơng có đề ra kế hoạch định
hớng nh sau:
- Tổng giá trị sản lợng sản xuất kinh doanh: 148,62 tỷ đồng.
Trong đó: Giá trị SXXL (sản xuất xây lắp): 135,4 tỷ đồng.
Giá trị SXCN và vật liệu xây dựng (sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng
khác): 16,22 tỷ đồng.
Tổng doanh thu: 87,2tỷ đồng.
Nh vậy, năm 2006 Công ty phấn đấu tăng giá trị sản lợng so với năm
2002 là 110,9% và tỷ lệ doanh thu tăng 111,8%.
Nếu ta so sánh tình hình hoạt động của Công ty TháI Bình Dơng so với
các Công ty khác trong cùng lĩnh vực, ta có thể nhận thấy rằng, hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty luôn mang lại doanh thu cũng nh lợi nhuận rất
cao và hơn rất nhiều so với các Công ty khác. Tuy nhiên so với những công ty
thuộc Tổng công ty lớn nh: Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Vinaconex,
Tổng công ty đầu t phát triển nhà và đô thị HUD thì vẫn thấp.
8
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Bảng2: thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của các đơn vị
trong công ty
Chỉ tiêu
Tên đơn vị
Giá trị
tổng sản l-
ợng
Trong đó Doanh thu Lợi
nhuận
SXXL SXCN&
VLXD khác
Cơ quan công ty 134 85.860 851.644 228.744 8.925
Đội thi công số 1 152.139 139.503 12.636 113.281 3.120
Đội thi công số 2 130.070 123.039 7.031 94.963 1.600
Đội thi công số 3 102.308 101.708 600 72.671 2.155
Đội thi công số 4 170.132 170.132 0 105.090 425
Đội thi công số 5 102.681 96.763 5.918 70.000 2.100
Đội thi công số 6 58.624 52.721 5.903 37.680 1.222
Đội thi công số 7 135.735 135.000 735 71.571 1.968
Xí nghiệp sản
xuất vật liệu xây
dựng
127.671 124.671 3.000 78.249 1.252
Xởng mộc 40.643 39.641 1.002 31.214 0
Nguồn: Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái Bình Dơng
0.2. Chuẩn bị vốn và cơ cấu vốn.
Một trong những đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là thời gian
kéo dài và khối lợng công việc, các doanh nghiệp xây dựng thờng phải ứng tr-
ớc một số tiền lớn khi thi công. Do vậy, vấn đề vốn và tài chính có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì lý do trên mà yếu tố mà tài chính luôn đợc Công ty cổ phần t vấn
&đầu t xây dựng Thái Bình Dơng quan tâm. Việc ban hành quy chế quản lý
tài chính ngày từ tháng đầu năm 2003 đã giúp cho công tác quản lý tài chính
của Công ty nhanh chóng đi vào nề nếp. Nếu nh trớc đây công tác hạch toán
9
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
phân tán giữa các đơn vị gây khó khăn cho công tác quản lý tài chính thì hiện
nay Công ty đã áp dụng thành công mô hình hạch toán kế toán tập trung.
Từ khi thành lập, Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái Bình D-
ơng đã có một lợng vốn nhất định là 15 tỷ đổng, lợng vốn lu động của công ty
không ngng đợc tăng lên.
Nh vậy, lợng vốn ban đầu của Công ty là khá lớn, song quá trình hoạt
động để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh thì Công ty phải huy động từ
nhiều nguồn vốn.
Trong đó, nguồn vốn tín dụng, ngân hàng là một nguồn khá quan trong,
tuy nhiên lãi suất lại tơng đối cao.
Trong kế hoạch về vốn và nguồn vốn trong năm 2006 Công ty cổ phần t
vấn &đầu t xây dựng Thái Bình Dơng sẽ tăng nguồn vốn kinh doanh lên so
với năm 2005 là 107% nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu t của Công ty tính sẽ tăng 137% so với năm
2005. Vay từ ngân sách vẫn là nguồn vay chủ yếu của Công ty trong năm này
và việc vay từ nguồn này tăng 104% (năm 2004: 6.573,09 triệu đồng, đến năm
2005 là 9.362,65). Ngoài ra, Công ty tiếp tục vay từ các quỹ đơn vị với một
khoản không đổi so với năm ngoái.
Bảng 3:Cơ câu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty:
Đơn vị: triệu đồng
TT Năm
Nguồn vốn
1999 2000 2001 2002
1 Nguồn vốn kinh doanh 2381 3026 3268 4021
2 Nguồn vốn vay và hoạt động 13.000 16.766 18.680 32.423
2.1 Vay lãi suất u đãi - 633 454
2.2 Vay trung và dài hạn - 493 1032 8.000
2.3 Vay ngắn hạn 10.000 15.000 14.000 22.000
2.5 Vay tổ chức khác 730 1.000
2.6 Vay cá nhân khác 270
3 Vốn lu động
10
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Hiện có đến cuối năm 2381 3026 3268 4021
Định mức kế hoạch 28.34 28.76 29.23 26.46
Số cần bổ sung 22.08 22.24 22.36 22.02
Vay ngân hàng 10.000 15.000 14.000 22.000
Nguồn: Phòng kế toán- Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng
TháiBình Dơng
Với những cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm uy tín trong
các quan hệ tài chính, đến nay, tình hình tải chính của Công ty đã có khả năng
đáp ứng những yêu cầu cho việc tham gia đấu thầu
II. Chiến lợc đầu t của công t
Khi mà ngày gia nhập đại gia đình tổ chức thơng mại thế giới WTO
đang tới gần, công ty đã có những thay đổi về chiến lợc đầu t phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, để phù hợp với sự cạnh tranh khắc nghiệt
của nền kinh tế toàn cầu hoá. Chính vì thế công ty đã chuẩn bị và định hớng
hoạt động sản xuât kinh doanh nh sau:
2.1. Đầu t vào máy móc thiết bị và công nghệ.
2.1.1 Sự cần thiết phải đổi mới công nghệ.
* Tình hình sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng của Công ty.
Vật liệu xây dựng là một ngành đã có quá trình phát triển khá câu ở nớc ta,
xong nó chỉ thực sự phát triển khi có chủ trơng đổi mới trong nền kinh tế quốc
dân. Hiện nay, vật liệu xây dựng đã trở thành một nhu cầu thực sự của một bộ
phận đáng kể dân c. Nhu cầu ngày càng tăng đã làm căng thẳng cung cầu nhất
là vào mùa xây dựng. Do đó, phát triển ngành vật liệu xây dựng để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân và xã hội là điều tất yếu.
Vật liệu xây dựng đợc đa vào Việt Nam từ năm 1897 cùng với sự xuất
hiện của một loạt nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng. Do nhu cầu của thị tr-
ờng, chỉ trong một thời gian ngắn ngành sản xuất vật liệu xây dựng đã có
những bớc phát triển mạnh mẽ thông qua việc đầu t cải tạo và mở rộng các nhà
máy sản xuất vật liệu xây dựng đã có từ trớc và xây dựng thêm các nhà máy
mới thuộc Trung ơng và địa phơng quản lý, các nhà máy liên doanh với các
hãng vật liệu xây dựng nớc ngoài.
Nhng sự bùng nổ thực sự nhu cầu vật liệu xây dựng trên thị trờng Việt
Nam mới chỉ diễn ra khoảng 10 trở lại đây. Nếu tính tổng vật liệu xây dựng các
năm cộng lại từ năm 1960 trở lại đây thì hơn 90% đợc sản xuất trong khoảng
11
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
1984 1997 sau năm 1991, hàng loạt các nhà máy mới, các liên doanh sản
xuất vật liệu xây dựng đi vào hoạt động và lợng vật liệu xây dựng đã tăng lên
mạnh mẽ.
Thị trờng tiêu thụ vật liệu xây dựng Việt Nam còn rất rộng do cơ sở hạ
tầng của nớc ta còn kém. Song điều đó không có nghĩa là thị trờng này là dễ
dãi với mọi doanh nghiệp, mọi vật liệu xây dựng. Kinh doanh vật liệu xây
dựng ở nớc ta hiện nay là lĩnh vực cạnh tranh mạnh mẽ. Sự cạnh tranh này
ngày càng tăng do sự mở rộng đầu t của cả trong nớc và nớc ngoài vào ngành
vật liệu xây dựng. Cạnh tranh đã buộc các nhà máy, công ty vật liệu xây dựng
phải không ngừng cải tiến chất lợng sản phẩm, kiểu dáng đa dạng và công
nghệ mới để tối u hóa các yếu tố đầu vào, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành
nâng cao năng suất lao động
Trớc tình hình đó, bên cạnh chức năng xây dựng công nghiệp dân dụng,
để tăng năng lực xây lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh để đảm
bảo sự tăng trởng bền vững, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng còn tập
trung đầu t vào sản xuất kinh doanh một số vật liệu xây dựng nh sản xuất ống
cấp thoát nớc, sản xuất gạch lát Terrazzo, cung cấp cốp pha, sản xuất cấu kiện
đúc sẵn (cọc bê tông, tấm đan) và sản xuất bê tông tơi.
2.1.2. Quá trình đầu t đổi mới công nghệ ở Công ty cổ phần t vấn &đầu
t xây dựng Thái Bình Dơng
Nhận thức đợc tầm quan trọng của đổi mới công nghệ, ban lãnh đạo
Công ty đã đa ra chủ trơng đổi mới công nghệ. Mục tiêu của đổi mới công
nghệ của Công ty là nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao chất lợng và tiến
độ thi công các công trình, nâng cao tính cạnh tranh với các công ty khác trong
cùng lĩnh vực.
Do có khó khăn về vốn nên Công ty chủ trơng vừa sản xuất vừa tái đầu
t các máy móc thiết bị hiện đại một cách có trọng điểm, từ đó dần dần đổi mới
toàn diện máy móc công nghệ thi công. Thực hiện sản xuất liên tục đa công
nghệ mới vào thi công và đào tạo kiến thức kỹ năng nắm bắt công nghệ cho
ngời lao động.
2.3. Đầu t vào nguồn nhân lực
Nhằm tạo điều kiện hoà nhập và đủ năng lực cạnh tranh trong cơ chế thị
trờng, Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái Bình Dơng luôn luôn coi
trọng vấn đề đầu t cho nguồn nhân lực. Chính vì vậy, trong những năm qua và
12
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
trong những năm tới Công ty vẫn không ngừng đầu t cho công tác đào tạo lực
lợng cán bộ chuyên môn cũng nh lực lợng công nhân kỹ thuật.
Ngoài việc cử cán bộ trong công ty đI học bồi dơng kiến thức, công ty
cũng đã co những chiến lợc thu hút nhân tài băng viẹc sẽ trả lơng đối với nhng
cán bộ quản lí, kỹ s, có kinh nghiệm có năng lực.
2.4. Đầu t vào tài sản vô hình
ở bất cứ một doanh nghiệp nào thì hoạt động marketing cũng góp phần
quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh vị thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, Công ty cổ phần xây
dựng Thái Bình Dơng cha chú trọng lắm đến công tác đầu t cho hoạt động
marketing. Điều này đợc thể hiện rõ nét nhất qua mô hình tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty. Đó là việc Công ty cha có phòng marketing tuy vẫn có
những hoạt động marketing mang tính chất đơn lẻ. Các hoạt động marketing
này chủ yếu nằm ở các phòng nh: phòng kế hoạch - tiêu thụ (phụ trách vấn đề
về kế hoạch hoá, chính sách giá cả, tiêu thụ sản phẩm, phát triển sản phẩm
mới), phòng kỹ thuật (phụ trách vấn đề nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm
mới, quảng cáo), phòng cung ứng vật t (phụ trách vấn đề vật t cho sản xuất).
Màu sắc marketing ở Công ty cha rõ nét, nó phụ thuộc vào các phòng nói trên
và cha đợc coi nh chức năng cơ bản của Công ty.
Chính vì thế mà trong những năm tới khi mà Việt Nam trở thành thành
viên của tổ chức thơng mại thế giới WTO vào cuối năm nay(2006) thì công ty
cung vạch ra cho mình một chiến lợc đầu t kinh doanh. Đó la vận dụng tính
hiệu quả của hoạt động marketing để nâng cao thơng hiệu của mình trong lĩnh
vực xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng
2.5. Đầu t mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh
2.5.1 Đầu t mở rộng theo chiều sâu
Ngoài việc đầu t về công nghệ thiết bị máy móc, con ngời để nâng cao
tính cạnh tranh của mình trong lĩnh vực xây dựng, công ty còn chú trọng vào
việc đầu t xây dựng các khu du lịch, các khu nghỉ mát nhằm phục vụ đáp ứng
nhu cầu của du khách trong và ngoài nớc. Trong nhng năm tới công ty có
những dự án lớn về khu nghỉ mát nổi tiếng ở miền bắc. Đó là dự án khu du lịch
và nghỉ mát Thái Bình Dơng Xanh tại thị trấn Cát Bà- Hải Phòng, dự án khu du
lịch tổng hợp Hồ Ba Bể - Bắc Cạn, và một số các dự án khác.
13
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Công ty cũng đã định hớng cho mình trong lĩnh vực xây dựng những
năm tới đó là đầu t, đấu thầu thi công xây dựng các khu đô thị mới tại thủ đô
và tỉnh lân cận thủ đô Hà Nội. Nh các tỉnh Bắc Ninh, khu đô thị mới Xuân Mai
của Hà Tây, khu đô thị mới Hoà Phong Mê Linh - Vĩnh Phúc, dự án đấu
thầu thi công tại khu đô thị mới Văn Giang - Hng Yên.
2.5.2 Đầu t mở rộng theo chiều rộng
Đi cùng với sự phát triển của ngành xây dựng thì các ngành khác nh
dịch vụ, thơng mạiVà trong những năm tới công ty còn định hớng phát triển
các ngành dịch vụ, và thơng mại khác nh.
Trong năm 2007 công ty sẽ mở rộng ngành dịch vụ du lịch, tổ chức các
tua du lịch trọn gói, các siêu thị, và các ngành thơng mại khác.
III. Lập dự án
Ngời cán bộ dự án trớc hết phải có ý đồ về dự án, từ ý đồ này mới dựa
trên các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, các chơng trình XDCB của
nhà nớc, UBND Thành phố, hay chơng trình đầu t xây dựng cảu công ty cổ
phần xây dựng Thái Bình Dơng và thấy đợc sự cần thiết của dự án để tăng cờng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu về đầu t đổi mới thiết bị, nâng
cao chất lợng các công trình thi công.
3.1. Nội dung và phơng pháp lập dự án đầu t tại công ty
Các dự án của công ty chủ yếu la các dự án trung bình và nhỏ, thuộc
nhóm B và C, do vậy mà hầu nh phần các dự án nhóm B thi lập báo cáo khả thi
va cả báo cáo không khả thi. Còn dự án thuộc nhóm C thì chỉ phải lập báo cáo
khả thi. Ngời lập dự án là chuyên viên của phòng Kinh Tế Kế Hoạch, nếu
dự án lớn thì thành lập tổ chuyên trách.
Nội dung lập báo cáo khả thi.
Nêu những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu t cho dự án này.
Trớc hết là những căn cứ pháp lý, các chính sách kinh tế xã hội có liên
quan đến ngành Xây Dựng, các u tiên, u đãi cho đầu t xây dựng. Kế đó là phân
tích thị trờng, những cơ hội đầu t, đấu thầu, vật liệu xây dựng, phát triển đáp
ứng nhu cầu to lớn thị trờng đầu t xây dựng của cả nớc, và tính khả năng cạnh
tranh với các công ty xây dựng khác.
Từ tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty mà rút ra phơng
án đần t sao cho phù hợp với điều kiện mới cũng nh thuận lợi cho công tác
điều hành quản lí. Ví dụ: để tận dụng dội ngũ cán bộ quản lí giàu kinh nghiệm,
14
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
có trình độ chuyên môn cao, có sẵn ở trong công ty phối kết hợp tính toán
phân tích kĩ lỡng về môi trờng đầu t, từ đó đa ra phơng án thời gian bắt đầu.
Tiếp đến là phân tích kĩ thuật, về chơng trình thi công công trình, và các
yếu tố khác phải đáp ứng, viếc lựa chọn kĩ thuật công nghệ sao cho phù hợp.
Ngời lập tổng hợp các loại chi phí cần thiết cho dự án, trên cơ sở lập
tổng mức đầu t, nguồn vốn và nhu cầu vốn, tỷ lệ phát sinh.
Phơng pháp quản lí khai thác dự án và sử dụng lao động cũng đợc đề cập
trong báo cáo khả thi.
Đặc biệt việc phân tích hiệu quả của việc đầu t cho dự án thông qua các
chỉ tiêu tài chính, tác dụng tích cực của dự án đối với xã hội là một nội dung
cũng quan trọng.
3.2. Trình tự lập dự án đầu t
Tổ chuyên trách trớc hết phải lập báo cáo xin thực hiện dự án đẻ trình
cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. Cấp có thẩm quyền phê duyệt là ban giám
đốc công ty, rồi đợc tỉnh thành cấp phép đầu t.
Sau đó bắt tay vào xây dựng dự án khả thi kém tờ trình xin phê duyệt dự
án. Trong đó nêu lên sự cần thiết phải thực hiện dự án: các căn cứ pháp lí,
chính sách kinh tế xã hội liên quan tới ngành xây dựng, xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu t, phân tích thị trờng, khả năng cạnh tranh, các hiệu quả kinh tế
xã hội mà dự án đem lại.
Sau đó gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đén cấp có thẩm quyền quyết
định đầu t, tổ chức cho vay vốn.
Khi cấp có thẩm quyền phê duyệt xong thì mới tiên hành lập kế hoạch
đấu thầu.
IV. Công tác thẩm định dự án
Đối với các dự án nho thi công tác thẩm đinh dự án không cần thiết. Còn
các dự án trung bình thì: đụ án sau khi đợc lập xong, hồ sơ dự án đợc gửi cho
các cấp có thẩm quyền, xem xét thẩm định. Các cấp có thẩm quyền tính toán
khảo sát địa điểm thực thi dự án, tính lợi ích của dự án đối với kinh tế hay xã
hội. Ngoài ra kiểm tra tổng giá trị đầu t của dự án có phù hợp với mọi chi phí
hiện tại không.
V. Công tác đấu thầu
5.1. Trớc khi đấu thầu
15
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Phải lập kế hoạch đấu thầu bằng cách: phân chia dự án thành các gói
thầu nhỏ, phân loại từng gói thầu, tiến độ thực hiện từng gói thầu, phơng pháp
thực hiện từng gói thầu.
ở công ty, có hầu hết các hình thức đấu thầu:cạnh tranh rộng rãi, cạnh tranh
hạn chế, chỉ định thầu.
Vì là công ty cổ phàn t nhân nên công ty cổ phần t vấn &đầu t xây
dựng Thái Bình Dơng thờng chỉ đấu thầu với t cách là nhà thầu phụ tại các khu
đô thị lớn tại Hà Nội, và là chủ đầu t các dự án tại các tỉnh lân cận với quy mô
trung bình và nhỏ. Phần đấu thầu để làm chủ đầu t các dự án tại các tỉnh là
theo hình thức rộng rãi công khai.
Công ty nhận bản thiết kế sau đó về tính toán bóc tách khối lợng rồi lập
dự toán thi công và đua ra tổng dự toán lập ra phơng án đấu thầu, chuẩn bị đấu
thầu.
5.2. Quá trình thực hiện đấu thầu
(theo phơng thức đã đợc phê duyệt trong kế hoạch)
Trớc tiên, chuẩn bị hồ sơ mời thầu(HSMT) và phát hành HSMT với mức
giá 500.000
đ
/ 1 bộ.
Sau đó nhận và bảo quả hồ sô dự thầu, công bố hết hạn nộp HSDT. Đấu
thầu thờng vào 16h hôm truớc, đến 9h sáng hôm sau thông báo mở thầu. Tại
buổi mởp thầu, có sự tham gia của Giám đốc(hoặc đại diện Ban giám đốc),
chủ Đầu t, cơ quan có trách nhiệm khác: đại diện cấp vốn, nhà tài trợ, cơ quan
chính quyền địa phơng, hoặc Công an sở tại, chủ sở hữu đất và đại diện các
nhà thầu.
Tại buổi mở thầu: công bố danh sách các nhà thầu, mở HSDT, thông báo
một số thông tin khác: tên nhà thầu, giá đa ra bao nhiêu, số lợng giấy tờ đã
nộp: 1 bản chính và các bản sao rồi yêu cầu nhà thầu kí vào.
16
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần t vấn
&đầu t xây dựng tháI bình dơng
I. Phơng hớng và mục tiêu phát triển của Công ty
1. Phơng hớng từ nay đến năm 2010
Giai đoạn từ nay dến năm 20010 Công ty tiếp tục đẩy mạnh mở rộng sản
xuất tăng sản lợng và doanh thu nhất là trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây
dựng. Công ty đang có một số kế hoạch mở rộng quy mô các xí nghiệp sản
xuất cấu kiện xây dựng tại Thanh Trì Hà nội.
Mục tiêu đề ra của Công ty đã đợc Hội đồng quản trị thông qua , dó là:
đến năm 2010 Công ty phải đạt sản lợng 200 tỉ đồng và doanh thu đạt mức 150
tỉ đồng. Công ty đã đạt đợc thoả thuận với một số đối tác nớc ngoài về chuyển
giao công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng. Các đối tác Tay Ban Nha va
Italia sẽ là hai đối tác chính của Công ty trong dự án xây dựng nhà máy gạch
lát cao cấp tại vùng Tây bắc.
Khi các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng đi vào hoạt động với quy
mô lớn thi lợi nhuận kỳ vọng của Công ty cũng sẽ tăng lên đáng kể. Lợi nhuận
mục tiêu của Công ty đến năm tại chính 2010 là 5,6 tỉ đồng sau thuế.
Công ty luôn luôn tìm kiếm và tạo cơ hội cho các lao động trẻ có năng
lực và chuyên môn trong quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng. Đội ngũ lao
động của Công ty sẽ tiếp tụ đợc đầo tạo và đào tại lại cả về số lơng va chất l-
ợng để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới.
17
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Bảng 12: Các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty đến năm 2010
Số TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lợng
1 Giá trị sản SXKD tỉ đồng 200
2 Doanh thu tỉ đồng 150
3 Lợi nhuận để lại tỉ đồng 5,6
4 Lao động ngời 1700
5 Thu nhập bình quân 1000 đồng/ngời 1450
Nguồn: Phòng Kinh tế Kế hoạch: Công ty cổ phần t vấn &đầu t
XD Thái TháiBình Dơng
2. Phơng huớng và mục tiêu dài hạn của Công ty
Các mục tiêu tài chính trớc mắt của Công ty là cụ thể và cần thiết để
giúp Công ty thực hiện mục tiêu lâu dài của mình trong sản xuất kinh doanh là
mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực canh tranh của Công ty trên thơng tr-
ờng. Công ty phấn đấu đạt mức hoàn thành và vợt kế hoạch đã đề ra, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Công ty đang thực
hiện mở rông đầu t đổi mới công nghệ, đi tắt đón đầu tiếp thu những công
nghệ mới nhất, tiên tiến hiện đại của thế giới để thi công và sản xuất vật liệu
xây dựng.
Với những phơng hớng và mục tiêu nh vậy, Công ty cần thực hiện một
cách đồng bộ các giải pháp về hoạt đông sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
II. Các giải pháp chủ yếu
1. Về đổi mới công nghệ.
1.1 Đa dạng hóa các nguồn vốn để phục vụ quá trình đổi mới công
nghệ.
Để tiến hành đổi mới công nghệ, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần một
số vốn nhất định. Để có số lợng vốn lớn để phục vụ quá trình đầu t đổi mới
công nghệ, Công ty cần đa dạng hóa các nguồn huy động vốn. Trong thực tế,
Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái Bình Dơng có thể huy động vốn
từ các nguồn chủ yếu sau:
a. Vốn tự có (từ lợi nhuận để lại và trích khấu hao cơ bản TSCĐ):
Khi cha đầu t đổi mới công nghệ, nguồn vốn tự có của Công ty rất nhỏ
nhng trong điều kiện đang đầu t đổi mới công nghệ nh hiện nay, Công ty có thể
tăng nguồn vốn tự có nhằm tạo nguồn vốn cho các công tác đổi mới công nghệ
bằng cách trích tỷ lệ khấu hao cơ bản tài sản cố định ở mức cao mà vẫn bảo
đảm sản xuất có lãi. Và đúng quy định của Nhà nớc. Tại thời điẻm này, quy
định của nhà nớc về tỷ lệ trích khấu hao TSCĐ là 10-12%.
18
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Nh vậy, với tỷ lệ trích khấu hao cơ bản mới mà Công ty áp dụng năm
2005 là 19%, Công ty đã rút ngắn đợc 2 năm cho thời gian thu hồi vốn. Điều
này thể hiện sự phù hợp với thực tế phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ và sự rút ngắn chu kỳ đổi mới máy móc, thiết bị. Đồng thời, nó cũng hạn
chế đợc sự ảnh hởng của yếu tố hao mòn vô hình. Tuy vậy, việc áp dụng tỷ lệ
trích khấu hao 19% sẽ làm tăng giá thành cũng nh giá bán các loại sản phẩm
xây dựng của Công ty. Để giải quyết vấn đề này, Công ty cần xác định rõ xem
tỷ lệ trích khấu hao cao nh vậy có làm giá thành sản phẩm bị nâng lên quá cao
hay không. Nếu giá thành bị nâng lên quá cao thì công ty cần xác định tỷ lệ
trích khấu hao bao nhiêu là hợp lý để có thể vừa thu hồi đợc vốn nhanh hơn
vừa không làm ảnh hởng quá nhiều đến giá thành và giá bán các sản phẩm xây
dựng. Trong năm 2005 vừa qua, giá thành sản phẩm của Công ty là tơng đối
cao, chính vì vậy trong kế hoạch định hớng năm 2006 Công ty cổ phần xây
dựng Thái Bình Dơng phấn đấu áp dụng tỷ lệ trích khấu hao là 15% để vừa có
thể hạ giá thành, vừa giảm đợc thời gian thu hồi vốn.
19
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
b. Vốn vay của các tổ chức tài chính, tín dụng:
Theo kinh nghiệm của các nớc đang phát triển đi trớc, nguồn vốn tín
dụng, ngân hàng là một nguồn quan trọng, đợc sử dụng rộng rãi để đổi mới rất
có hiệu quả. Tuy nhiên, với lãi suất khá cao nh thời điểm hiện nay (10,1%/năm
nh hiện nay) thì Công ty cần tính toán việc sử dụng vốn vay sao cho có hiệu
quả nhất cũng nh xác định tỷ lệ vốn vay tối u. Tỷ lệ này đợc gọi là cơ cấu tài
chính hay hệ số nợ của Công ty. Bằng cách tăng tỷ lệ vốn nợ trong tổng số vốn
đầu t, Công ty có thể dự tính một mức thu nhập cao hơn. Tuy vậy, điều đó cũng
có nghĩa là Công ty cần xác định một cơ cấu tài chính tối u là cơ cấu cho phép
Công ty có thu nhập dự tính cao nhất trong một mức độ rủi ro hợp lý, chấp
nhận đợc.
Thực tế trong giaiđoạn2000 đến 2005, vốn vay ngân hàng là 12,34 tỷ
đồng trong tổng số vốn đầu t là 28,18 tỷ đồng. Nh vậy, tỷ lệ vốn nợ trong tổng
số vốn đầu t của Công ty là tơng đối lớn và để có thể vay đợc lợng vốn lớn nh
vậy, Công ty đã phải lập phơng án trả nợ trình ngân hàng xét duyệt. Tuy nhiên,
do hoạt động đầu t đổi mới công nghệ trong giai đoạn này hiệu quả cao nên
đến nay Công ty đã trả gần hết nợ vay ngân hàng. Điều này chứng tỏ Công ty
cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng có thể tiếp tục sử dụng nguồn vốn vay nh
một nguồn quan trọng để đầu t đổi mới công nghệ có hiệu quả.
c. Tận dụng chính sách cho trả chậm tiền máy móc, thiết bị của công ty n-
ớc ngoài.
Thông thờng khi chúng ta mua máy móc, thiết bị của công ty nớc ngoài,
họ thờng cho chúng ta trả chậm một số tiền máy móc, thiết bị. Số tiền này tơng
đối lới so với số vốn đầu t đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam. Vì
vậy, Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái Bình Dơng cần triệt để tận
dụng chính sách này của các nớc bán máy móc, thiết bị để có thêm vốn đầu t
đổi mới công nghệ.
Ngoài ra Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái Bình Dơng còn có
thể tạo thêm nguồn vốn thông qua các hình thức liên doanh. Đây là những biện
pháp huy động vốn rất tốt mà nếu thực hiện đợc công ty sẽ có thêm nguồn vốn
để đầu t đổi mới công nghệ mà không phải trả lãi cho các nguồn vốn tăng thêm
đó.
Tóm lại, tình trạng thiếu vốn làm cho các tổ chức kinh doanh ở Việt Nam
nói chung bị lúng túng do không có tiền hoặc không có tiền kịp thời để mua
20
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
các công nghệ và thiết bị tiên tiến hoặc phải chịu những thiệt thòi nhất định
(chịu lãi suất cao, bị những ràng buộc về cạnh tranh) khi vay vốn để tiến
hành đổi mới công nghệ. Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng cũng gặp
rất nhiều khó khăn do thiếu vốn trong quá trình đổi mới công nghệ. Chính vì
vậy, Công ty chỉ có thể tiến hành đổi mới công nghệ đồng bộ dần dần và theo
từng phần mà không thể đổi mới công nghệ toàn diện, đồng bộ có hệ thống
ngay một lúc đợc. Điều này đã làm giảm bớt hiệu quả do việc đổi mới công
nghệ đem lại. Hơn nữa, việc huy động đủ vốn đã khó nhng việc sử dụng vốn
huy động đợc có hiệu quả lại càng khó hơn vì không chỉ ảnh hởng đến khả
năng trả nợ mà còn ảnh hởng tới khả năng vay tiếp cho các dự án sau này. Vì
thế, Công ty cần phải huy động đủ nguồn vốn cần thiết theo một cơ cấu tài
chính tối u đồng thời phải lựa chọn các bớc đổi mới công nghệ hợp lý và có
hiệu quả nhất.
1.2. Sử dụng t vấn và áp dụng hình thức đấu thầu trong quá trình đầu
t đổi mới công nghệ.
Nh ở trên đã trình bày, việc thu hút, huy động vốn đã khó và quan trọng
nhng làm thế nào để sử dụng nó một cách có hiệu quả trong quá trình đầu t đổi
mới công nghệ còn khó và quan trọng hơn nhiều.
Đây cũng là câu hỏi cha có lời giải đáp cuối cùng. Đề cập tới vấn đề này,
ngời ta thờng nêu lên hàng loạt các khía cạnh nh: khoảng cách quá xa về khả
năng công nghệ của nớc ta so với những nớc bán công nghệ, Đội ngũ lao động
Việt Nam còn thiếu kiến thức, có trình độ yếu kém Tuy nhiên, còn một yếu
tố nữa hết sức quan trọng nhng thờng ít đợc quan tâm tới. Đó là khi tiến hành
đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp của Việt Nam thờng không sử dụng t
vấn.
Cứ giả sử rằng chúng ta có đầy đủ các yếu tố cần thiết để có thể tiến hành
đổi mới công nghệ thì thử hỏi chúng ta đã thu đợc những gì trong quá trình đổi
mới công nghệ khi mà chúng ta còn cha thể trả lời đợc những câu hỏi tởng
chừng đơn giản sau đây:
+ Ta mua công nghệ gì là thích hợp?
+ Giá bao nhiêu là hợp lý?
+ Nên mua từ nớc nào?
+ Các hợp đồng chuyển giao công nghệ nh thế nào là chặt chẽ, không bị
hớ?
21
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
+ Các vấn đề quản lý kinh tế , quản lý kỹ thuật đợc tiến hành nh thế nào
để dự án đợc duy trì và sinh lời?
Những câu hỏi tất yếu phải đặt ra nhng trong hiện tại cha đợc quan tâm
đúng mức ấy lại quyết định phần lớn sự thành bại của dự án đầu t đổi mới công
nghệ. Chính vì vậy, phần lớn những công nghệ đợc chuyển giao ở nớc ta là do
phía nớc ngoài giới thiệu chứ không phải do tự các doanh nghiệp Việt Nam tìm
kiếm. Nhng các công nghệ mới của Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
thì khác. Các Công ty đã cử cán bộ trực tiếp sang công ty nớc ngoài để tìm
hiểu về các quy trình công nghệ sản xuất rồi tự lựa chọn công nghệ thích hợp
và trực tiếp đặt hàng. Tuy nhiên, có một điểm còn hạn chế là cán bộ Công ty cổ
phần xây dựng Thái Bình Dơng cha thể có đầy đủ kiến thức về công nghệ sản
xuất sản phẩm về xây dựng tiên tiến. Do đó, có thể vấn đề xác định giá cả và
ký hợp đồng chuyển giao công nghệ có những điểm cha hợp lý.
Chính vì thế, trong giai đoạn đầu t đổi mới công nghệ sắp tới, Công ty nên
sử dụng t vấn để quá trình đổi mới công nghệ có thể đạt hiệu quả cao hơn.
Dịch vụ t vấn đầu t hoạt động trong các quá trình: chuẩn bị đầu t, thực
hiện đầu tvà các hoạt động t vấn khác có liên quan đến quá trình đầu t.
Bên cạnh việc sử dụng t vấn, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
có thể sử dụng hình thức đấu thầu để nâng cao hiệu quả của quá trình đổi mới
công nghệ. Đây là một hình thức rất tiên tiến và đang đợc áp dụng rất phổ biến
trên thế giới.
2. Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng pháp quản lý chất lợng
toàn diện.
Việc nâng cao chất lợng sản phẩm có tầm quan trong sống còn đối với
các doanh nghiệp. Điều đó thể hiện ở những điểm sau:
- Chất lợng luôn là một trong những nhân tố quan trọng nhất để quyết
định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Chất lợng tạo uy tín, danh tiếng và là cơ sở chio sự tồn tại và phát triển
lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lợng sản phẩm tơng đơng với tăng năng suất lao động xã hội.
Việc tăng chất lợng sản phẩm dẫn tới tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế
xã hội trên một dơn vị chi phí đầu vào, giảm lợng nguyên vật liệu sử dụng, tiết
kiệm tài nguyên, giảm những vấn đề về ô nhiệm môi trờng. Nâng cao chất lợng
22
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các loại lợi ích của doanh nghiệp,
nời tiêu dùng, xã và ngời lao động.
- Chất lợng làm tăng năng lực cạnh tranh về kinh tế của đất nớc và góp
phần khẳng định vị trí của sản phẩm Việt nam trên thị trờng thế giới.
Vì vậy các doanh nghiệp cần quản lý chất lợng sản phẩm.
Quản lý chất lợng là hệ thống các hoạt động, biện pháp, phơng pháp, và
quy định hành chính, kinh tế, ký thuật, tổ chức dữa trên thành tựu khoa học,
kỹ thuật nhằm sử dụng tối u các tiềm năng trong doanh nghiệp để đảm bảo duy
trì và không ngừng nâng cao chất lợng (Thiết kế, sản xuất, tiêu thụ, tiêu dùng)
nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội với chi phí thấp nhất.
Còn quản lý chất lợng toàn diện là cách tổ chức hợp lý của một tổ chức
tập trung vào chất lợng thông qua việc động viên để thu hút mọi thành viên
tham gia tích cực vào quản lý chất lợng ở mọi cấp, mọi khâu nhằm đạt đợc
thành công lâu dài nhờ làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đem lại lợi
ích cho mọi thành viên cho tổ chức đó và cho xã hội.
Quản lý chất lợng toàn diện rộng hơn quản lý chất lợng vì nó biểu hiện sự
nỗ lực của mọi thành viên trong toàn doanh nghiệp trong việc quản lý chất l-
ợng nhằm đạt và vợt các định mức về chất lợng đã đề ra với các chi phí thấp
nhất.
3. Thành lập Phòng Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái Bình
Dơng .
Trong thế giới phức tạp ngày nay, tất cả chúng ta đều phải am hiểu
Marketing. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thì Marketing lại
càng đóng vai trò quan trọng hơn. Các doanh nghiệp này cần tìm hiểu và ứng
dụng Marketing vào quản trị Marketing vào hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
doanh nghiệp mình.
Marketing là phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi hành
những biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những cuộc trao đổi có lợi
với những ngời mua đã đợc chọn lựa để đạt đợc những nhiệm vụ xác định của
doanh nghiệp nh thu lợi nhuận, tăng khối lợng sản phẩm tiêu thu, mở rộng thị
trờng Từ đó mới có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Nh vậy, hoạt động marketing sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thời gian qua, Công ty cổ phần
23
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
xây dựng Thái Bình Dơng cha chú trọng lắm đến công tác marketing. Điều này
đợc thể hiện rõ nét qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Đó là
việc Công ty cha có Phòng marketing tuy vẫn có những hoạt động marketing
mang tính chất đơn lẻ. Các hoạt động marketing chủ yếu nằm ở các phòng nh:
Phòng Kinh tế Kế hoạch (phụ trách vấn đề về kế hoạch hóa, chính sách giá
cả, tiêu thụ sản phẩm, phát triển sản phẩm mới), Phòng kỹ thuật (phụ trách vấn
đề nghiên cứu, thiết kế chế thử sản phẩm mới, quảng cáo), Phòng cung ứng vật
t (phụ trách vấn đề vật t cho sản xuất). Màu sắc marketing ở Công ty cha rõ
nét, nó phụ thuộc vào các phòng nói trên mà cha đợc coi nh chức năng cơ bản
của Công ty. Để phát huy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao vị
thế cạnh tranh, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng nên thành lập
phòng marketing với những chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
* Nghiên cứu thị trờng:
+ xác định thị trờng hiện tại và thị trờng tiềm năng của Công ty, trong đó
cần xác định quy mô, cơ cấu và sự vận động của các loại thị trờng này. Công
việc này hết sức quan trọng. Khi xác định đợc quy mô của thị trờng, Công ty
có thể biết đợc tiềm năng của thị trờng đối với nó để từ đó xác định quy mô
hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cho phù hợp. Việc xác định cơ cấu
thị trờng giúp Công ty đánh giá đợc cơ cấu địa lý, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu
sử dụng các loại sản phẩm xây dựng của Công ty trên thị trờng.
+ Nghiên cứu và dự báo nhu cầu của thị trờng về các loại sản phẩm của
xây dựng của Công ty đề ra để xác định đối tợng tiêu thụ sản phẩm của Công
ty số lợng và cơ cấu mua từng loại sản phẩm, lý do mua Từ đó Công ty sẽ đề
ra những chính sách thích hợp để thoả mãn mức độ cao nhất nhu cầu của
khách hàng. Đây chính là chính sách nâng cao chất lợng sản phẩm theo nhu
cầu của khách hàng.
* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:
Đây là công tác rất quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động
marketing đặc biệt là trong những ngành mà cạnh tranh diễn ra ngày càng
quyết liệt nh ngành xây dựng. Trong công tác này, Công ty cần chú ý đến hiệu
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, những chính sách mà các đối thủ cạnh
tranh đang áp dụng cũng nh tiềm năng đang phát triển của họ. Từ đó, Công ty
sẽ đề ra các biện pháp để ứng phó. Nếu Công ty không chú ý đến công tác này
thì rất có thể thị phần của Công ty sẽ dần dần rơi vào tay họ.
24
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
* Nghiên cứu, thiết kế, phát triển sản phẩm mới:
Mỗi một công ty cần phải biết cách tạo ra những sản phẩm mới. Nhiều
chuyên gia có kinh nghiệm thuộc các công ty nớc ngoài đã đa ra kết luận rằng:
trong chiến lợc sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, vấn đề mấu chốt là phải bảo
đảm trong bất kỳ thời điểm nào của hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng phải
có ít nhất một sản phẩm mới vì việc phát triển sản phẩm mới sẽ đem lại những
hiệu quả kinh tế rất to lớn. Nếu doanh nghiệp nào cũng làm đợc nh vậy thì việc
phát triển sản phẩm mới sẽ đem lại những lợi ích thiết thực sau:
+ Đối phó và giải quyết kịp thời hiện tợng trì trệ trong sản xuất, kinh
doanh đảm bảo sự liên tục của hoạt động sản xuất , kinh doanh.
+ Bảo đảm việc phát triển và mở rộng thị trờng hàng hóa.
+ Hiệu quả kinh tế sẽ cao, lợi nhuận thu về ngày càng nhiều.
Ngoài ra, các công ty còn phải biết cách quản lý sản phẩm mới của mình
trong điều kiện thị trờng luôn luôn thay đổi, những biến đổi về công nghệ và
tình hình cạnh tranh. Nh chúng ta đã biết, trong một thời gian tồn tại, mọi sản
phẩm, hàng hóa đều trải qua một chu kỳ sống bao gồm 4 giai đoạn: giai đoạn
tung ra thị trờng, giai đoạn tăng trởng, giai đoạn chín muồi và giai đoạn suy
thoái. Sự tồn tại chu kỳ sống của sản phẩm hàng hóa có nghĩa là trớc mắt công
ty nổi lên hai vấn đề lớn.
Thứ nhất, công ty phải kịp thời tìm kiếm những sản phẩm mới để thay thế
những sản phẩm đang ở thời kỳ suy thoái (vấn đề nghiên cứu sản phẩm mới).
Thứ hai, Công ty phải biết tổ chức kinh doanh có hiệu quả những sản
phẩm hiện có trong từng giai đoạn của chu kỳ sống của chúng (vấn đề quan
điểm chiến lợc đối với giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm).
* Đa ra các chính sách marketing phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu
thụ sản phẩm.
+ Chính sách sản phẩm: Chính sách sản phẩm là nền tảng, là xơng sống
của chiến lợc chung marketing. Trong cơ chế thị trờng, vấn đề quan trọng bậc
nhất đối với mỗi doanh nghiệp là phải xác định đúng đắn chiến lợc sản phẩm
phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và đảm bảo thỏa mãn nhu cầu đa dạng
của thị trờng, cả nhu cầu muôn màu muôn vẻ ngời tiêu dùng. Chỉ khi hình
thành đợc chính sách sản phẩm, công ty mới có phơng hớng đầu t, nghiên cứu
thiết kế, sản xuất hàng loạt. Nếu chính sách sản phẩm không đảm bảo một sự
tiêu thụ chắc chắn nghĩa là Công ty không có thị trờng chắc chắn về sản phẩm
25