Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ (Mỹ) giai đoạn 2005-2010.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.94 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- - - - - o 0 o - - - - -


VÕ MINH LONG






MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ MARKETING
XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ
TRƯỜNG HOA KỲ GIAI ĐOẠN 2005 - 2010



Chuyên ngành:
Kinh tế phát triển
Mã số:
60 . 31 . 0 5




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THUẤN






THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 03/2005

LỜI MỞ ĐẦU
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trong những năm gần đây tình hình xuất khẩu của Việt Nam trên trường quốc tế
ngày càng tăng nhanh cả về số lượng lẫn giá trò và đặc biệt là ngành thủy sản và nó
càng quan trọng hơn trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, cụ thể
là tham gia hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), gia nhập khu vực mậu dòch
tự do ASEAN (AFTA), Diễn Đàn Hợp Tác Kinh Tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), ký kết các hiệp ước song phương và đa phương với các nước đối tác trong
và ngoài khu vực (đặc biệt là hiệp đònh thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ) và quan
trọng nhất là đang nỗ lực tiến tới trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc
tế (WTO)…. Trong bối cảnh hội nhập đó, tình hình cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, giữa các quốc gia với nhau ngày càng gay gắt biểu hiện cụ thể nhất là sự
cạnh tranh, các cuộc tranh chấp thương mại không chỉ nằm trong giới hạn quốc gia
mà còn vượt qua các vụ kiện mang tính khu vực và thế giới như trong ngành thủy
sản là các vụ kiện bán phá giá của sản phẩm cá basa, tôm… của Việt Nam nói riêng
và của các nước khác nói chung khi xuất khẩu các sản phẩm thủy sản vào thò trường
Hoa Kỳ - một thò trường đầy tiềm năng với tính cạnh tranh rất lớn.

Gắn liền với sự cạnh tranh đó thì chính phủ Hoa Kỳ còn đưa ra các rào cản thương
mại, phi thương mại như quy đònh khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy đònh
về bảo vệ môi trường, các công ước lao động quốc tế… nhằm hạn chế khả năng xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam vào thò trường lớn này. Tuy xuất khẩu thủy sản Việt
Nam vào thò trường Hoa Kỳ vẫn tăng nhưng mang tính ổn đònh không cao, các rũi ro
về thò trường tiềm ẩn cao (doanh thu đạt hơn 654 triệu USD năm 2002 và hơn 777
triệu USD năm 2003). Nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp xuất khẩu thủy
sản Việt Nam chưa thực hiện tốt và hoàn hảo các chiến lược marketing xuất khẩu
vào thò trường Hoa Kỳ nhằm hạn chế các nhược điểm, đẩy mạnh các ưu điểm và để
thực hiện chiến lược này nên tôi quyết đònh chọn đề tài: “Một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thò
trường Hoa Kỳ giai đoạn 2005 - 2010” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc só
kinh tế.
Thông qua sự phân tích, đánh giá kết hợp với nghiên cứu thực tiễn các tiềm năng
và việc thực hiện các chiến lược marketing xuất khẩu của các doanh nghiệp trong
thời gian qua để tìm ra các nguyên nhân, khó khăn tồn tại; trên cơ sở đó tôi sẽ đưa
ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả marketing xuất khẩu nhằm thâm nhập và mở
rộng thò trường sản phẩm thủy sản Việt Nam vào Hoa Kỳ giai đoạn 2005 - 2010.
II/ ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng: các chiến lược marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thò trường
Hoa Kỳ.
- Phạm vi nghiên cứu: tất cả các mặt hàng thủy sản Việt Nam đặc biệt là sản phẩm
tôm xuất khẩu vào thò trường Hoa Kỳ.
III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học và suy luận logic.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp phân tích, thống kê, mô tả.
IV/ THU THẬP DỮ LIỆU.
- Các số liệu sơ cấp và thứ cấp được cung cấp bởi các công ty chế biến, kinh doanh
và xuất nhập khẩu thủy sản và văn phòng 2 của bộ thủy sản tại Thành Phố Hồ Chí

Minh.
- Các dữ liệu được thu thập trên mạng Internet và sách báo.
- Các số liệu điều tra và phân tích trực tiếp của tác giả tại công ty.
V/ KẾT CẤU ĐỀ TÀI.
Luận văn gồm 54 trang với 3 chương và 7 bảng phụ lục.
Chương 1: Một số lý thuyết về marketing quốc tế.
- Giới thiệu một số lý thuyết về lợi thế cạnh tranh và lý thuyết ngoại thương của
một quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- Nghiên cứu các lý thuyết marketing xuất khẩu nhằm vận dụng và đưa ra các giải
pháp cụ thể trong quá trình thâm nhập và mở rộng thò trường quốc tế của sản phẩm
thủy sản nói riêng và các sản phẩm khác nói chung.
Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu và thực hiện chiến lược marketing
xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thò trường Hoa Kỳ trong thời gian vừa qua.
- Giới thiệu khái quát về tình hình thò trường Hoa Kỳ.
- Phân tích tình hình nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ trong thời gian qua.
- Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thò trường Hoa Kỳ trong
thời gian qua.
- Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu thủy sản vào thò
trường Hoa Kỳ.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả marketing xuất
khẩu thủy sản Việt Nam vào thò trường Hoa Kỳ giai đoạn 2005 - 2010.
- Một số thông tin về thò trường tiêu dùng thủy sản Hoa Kỳ.
- Phân tích ma trận SWOT về marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thò
trường Hoa Kỳ.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả marketing xuất khẩu thủy sản Việt
Nam vào thò trường Hoa Kỳ giai đoạn 2005 - 2010.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING QUỐC TẾ
I. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ NGOẠI THƯƠNG 01

I.1. Nền kinh tế toàn cầu 01
I.2. Các chính sách mậu dòch của chính phủ và lợi thế cạnh tranh của một
quốc gia 02
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CĂN BẢN CỦA MARKETING QUỐC TẾ 04
II.1. Một số khái niệm về marketing 04
II.2. Vò trí, vai trò của marketing xuất nhập khẩu 04
II.3. Nghiên cứu thò trường thế giới 05
II.4. Các phương thức thực hiện chiến lược thâm nhập thò trường thế giới 06
II.4.1. Một số lý do để thâm nhập thò trường thế giới 06
II.4.2. Khái niệm và các phương thức thâm nhập thò trường thế giới 06
II.4.2.1. Phương thức thâm nhập thò trường thế giới từ sản xuất trong nước 06
II.4.2.2. Phương thức thâm nhập thò trường thế giới từ sản xuất ở nước ngoài 07
II.4.2.3. Phương thức thâm nhập thò trường thế giới tại khu thương mại tự do 09
II.5. Chiến lược Marketing - Mix cho sản phẩm thâm nhập thò trường thế giới 10
II.5.1. Chiến lược sản phẩm trên thò trường quốc tế 10
II.5.2. Chiến lược giá 11
II.5.3. Chiến lược phân phối sản phẩm quốc tế 12
II.5.4. Chiến lược xúc tiến sản phẩm quốc tế 12
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀ THỰC HIỆN
CHIẾN LƯC MARKETING XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TRONG THỜI GIAN QUA
I/ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 13
I.1. Môi trường nhân khẩu 14
I.2. Môi trường kinh tế 14
I.3. Môi trường cạnh tranh 16
I.4. Môi trường chính trò pháp luật 16
I.5. Môi trường văn hóa 17
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU THỦY SẢN HOA KỲ TRONG
THỜI GIAN QUA 17
II.1. Phân tích tình hình nhập khẩu sản phẩm thủy sản của Hoa Kỳ 17

II.2. Cơ cấu nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ 18
II.3. Một số các quy đònh của Hoa Kỳ đối với hàng thủy sản nhập khẩu vào
thò trường Hoa Kỳ 23
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY 25
III.1. Tổng quan tình hình khai thác và xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong
thời gian qua. 25
III.2. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thò trường Hoa Kỳ
trong thời gian gần đây. 29
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ MARKETING XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ
TRƯỜNG HOA KỲ GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
I. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU DÙNG THỦY SẢN HOA
KỲ 39
II. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT MARKETING XUẤT KHẨU THỦY
SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 40
II.1. Phân tích các điểm mạnh của marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam
vào Hoa Kỳ 41
II.2. Phân tích các điểm yếu của marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào
Hoa Kỳ 42
II.3. Phân tích các cơ hội của marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào
Hoa Kỳ 42
II.4. Phân tích các thách thức của marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam
vào Hoa Kỳ 43
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MARKETING XUẤT
KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ GIAI ĐOẠN
2005 - 2010 44
III.1. Giải pháp về nghiên cứu thò trường 44
III.2. Chiến lược sản phẩm xuất khẩu 45
III.3. Chiến lược giá cả xuất khẩu 47

III.4. Chiến lược phân phối thủy sản xuất khẩu 48
III.5. Chiến lược xúc tiến xuất khẩu thủy sản 50
III.6. Một số giải pháp khác nhằm hỗ trợ chiến lược marketing thủy sản Việt
Nam tại thò trường Hoa Kỳ 51
III.6.1. Giải pháp về nguồn cung thủy sản xuất khẩu 51
III.6.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý ngành 52
III.6.3. Các giải pháp về thủ tục xuất nhập khẩu 52
Chương 1
MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING QUỐC TẾ
I/ MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ NGOẠI THƯƠNG.
I.1/ Nền kinh tế toàn cầu.
Từ rất lâu, con người đã nhận thức được rằng mậu dòch quốc tế là vấn đề sống còn
của mọi quốc gia và cũng chính điều đó làm cho thương mại giữa các quốc gia trên
thế giới luôn diễn ra và quy mô ngày càng lớn hơn. Hoạt động thương mại quốc tế
được lý giải qua các lý thuyết của các nhà kinh tế từ cổ điển đến hiện đại như: sự
trao đổi sản phẩm giữa các quốc gia được giải thích qua lý thuyết về lợi thế tuyệt
đối của Adam Smith (1723 - 1790), Ông lập luận rằng các quốc gia sẽ có lợi khi
tiến hành chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi sản phẩm cho nhau. Khi tiến hành
phân công lao động giữa các quốc gia thì phải dựa trên lợi thế tuyệt đối của mình;
tức là, một quốc gia sẽ tiến hành tập trung sản xuất chuyên môn hóa và xuất khẩu
những sản phẩm mà khi sản xuất chúng có hao phí cá biệt của quốc gia mình thấp
hơn hao phí trung bình của thế giới và sẽ nhập khẩu những sản phẩm mà khi sản
xuất chúng có hao phí cá biệt của quốc gia mình cao hơn hao phí trung bình của thế
giới, với lý thuyết này nghóa là nếu các quốc gia không có lợi thế so sánh tuyệt đối
về một mặt hàng nào đó thì không thể tham gia vào quá trình trao đổi trên thế giới
về chủng loại mặt hàng đó. Tuy nhiên, thực tế trong nền kinh tế hiện đại thì việc
chuyên hóa giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng phát triển hay thương mại thế
giới ngày càng gia tăng về chủng loại các sản phẩm và dòch vụ. Lý thuyết lợi thế so
sánh của David Ricardo (1772 - 1823) lý giải rằng các quốc gia không có lợi thế so
sánh tuyệt đối vẫn có lợi khi tham gia thương mại quốc tế tức là một quốc gia có

thể nhập khẩu các sản phẩm, mặc dù sản xuất ở trong nước có giá rẻ hơn, bởi vì các
quốc gia này tập trung vào các ngành sản xuất khác có lợi thế hơn. Điều này chứng
tỏ bằng sự thay đổi cơ cấu các sản phẩm của các quốc gia trên thế giới qua các giai
đoạn khác nhau.
Từ các dẫn chứng trên thì các lý thuyết của các nhà kinh tế cho rằng trong nền kinh
tế toàn cầu, việc đầu tư vào thương mại quốc tế cần quan tâm đặc biệt một số vấn
đề:
 Các nguồn lực tạo ra lợi thế luôn được mở rộng và thay đổi.
 Trong nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp bò làm cho tách rời khỏi yếu tố
về tự nhiên và các nguồn lực trong nước và nó được thể hiện rõ như các công ty
trong nước sang đầu tư ở nước ngoài thông qua các luật đầu tư nước ngoài. Hay nói
khác đi, trên thế giới việc đầu tư trong nhiều ngành nghề không còn biên giới.
 Ngày nay nhiều quốc gia có thể cùng đạt được lợi thế so sánh tuyệt đối và
tương đối: Ví dụ như một quốc gia có chi phí sản xuất thấp ở một ngành nghề nhưng
lưu ý ở đây chi phí sản xuất thấp chỉ mang tính tương đối hay chỉ là giới hạn tạm
thời. Như ví dụ dưới đây là một minh chứng sống động cho vấn đề này: hoạt động
nhập khẩu tôm cho thò trường Hoa Kỳ được rất nhiều quốc gia xuất khẩu tôm của
thế giới tham gia. Ở đây sẽ có cạnh tranh trên nhiều mặt về giá cả, chất lượng, khả
năng cung ứng…. Do đó, các thứ hạng về xuất khẩu tôm giữa các quốc gia xuất khẩu
có sự thay đổi liên tục giữa một số quốc gia xuất khẩu lớn về thủy sản: Thái Lan,
Inđônêsia, Ấn Độ, Việt Nam, Trung Quốc…. Nhiều nhà kinh tế cho rằng, ngày nay
nền kinh tế thế giới ngày càng năng động và sự phát triển của nó sẽ có những biến
động lớn khó dự đoán và nếu quốc gia nào không theo kòp sự hòa nhập vào nền
kinh tế thế giới thì có thể bò tụt hậu và khó có cơ hội phát triển. Điều này làm
chúng ta liên tưởng đến một vấn đề là thương mại thế giới không chỉ diễn ra giữa
hai nước, mà diễn ra giữa nhiều nước với nhau tức là trên cùng một thò trường của
một quốc gia sẽ có nhiều quốc gia tham gia cung cấp một sản phẩm.
 Vấn đề kỹ thuật, công nghệ: ngày nay với sự tiến bộ như vũ bảo của khoa
học và kỹ thuật đã làm thay đổi rất nhiều lónh vực trong sản xuất và nó thay đổi căn
bản đến thương mại thế giới. Ví dụ: Ngày nay thì nguồn nguyên liệu dầu mỏ ngày

càng bò khan hiếm và giá cả được dự báo biến động không thể lường trước được vì
thế người ta cố gắng tìm ra những nguồn nguyên liệu để thay thế: năng lượng mặt
trời, gió…
I.2/ Các chính sách mậu dòch của chính phủ và lợi thế cạnh tranh của một quốc
gia.
Lý thuyết truyền thống cho thấy chính sách mậu dòch tốt nhất là không có chính
sách nào. Tuy nhiên, trong thực tế hầu hết các quốc gia đều tham gia điều tiết mậu
dòch quốc tế. Và nó được thể hiện qua một số chính sách sau:
 Chính sách mậu dòch tự do: không có sự can thiệp của chính phủ và vai trò
chính phủ nếu có là làm giảm các rào cản đối với mậu dòch quốc tế cũng như thay
đổi thể chế nhằm làm cho thò trường hoạt có hiệu quả hơn để tối đa hóa phúc lợi xã
hội.
 Chính sách bảo hộ: nhằm ngăn chặn tình trạng phân bổ lại sản xuất cũng như
thay đổi mức nhân dụng của mậu dòch tự do. Nó nhằm bảo vệ các ngành sản xuất
trong nước, duy trì mức nhân dụng trước sự đe dọa của hàng hóa nhập khẩu và tình
trạng phân phối lại thu nhập từ những ngành có lợi thế cạnh tranh nhiều hơn sang
những ngành ít có khả năng cạnh tranh. Đối với các nước đang phát triển thì chính
sách này kỳ vọng trong tương lai các ngành được bảo hộ sẽ đạt được lợi thế kinh tế
theo quy mô và dễ dàng cạnh tranh trên thương trường quốc tế.
 Chính sách mậu dòch công bằng: chống lại thực tế mậu dòch không công
bằng: trợ cấp xuất khẩu, trợ cấp cho sản xuất, bán phá giá, tạo ra sự phân biệt đối
xử đối với những nhà xuất khẩu… => chính sách này tạo ra lợi ích cho cả nhà sản
xuất và người tiêu dùng.
 Chính sách thay thế hàng nhập khẩu: mục tiêu cải thiện cán cân thanh toán
và tiết kiệm ngoại hối.
 Chính sách mậu dòch chiến lược: chính sách này nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của các ngành trọng yếu trong nền kinh tế.
Từ những chính sách trên để tạo ra lợi thế của một quốc gia, chính phủ cần lưu ý
quan tâm đến các vấn đề sau:
- Các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu.

- Lợi thế cạnh tranh của một quốc gia trong một ngành chỉ có tính chất tương đối.
- Tính năng động dẫn đến lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp, một quốc gia.
- Sự thònh vượng của một quốc gia đòi hỏi các ngành công nghiệp cần thường xuyên
hiện đại hóa.
- Cần tạo ra các trung tâm công nghiệp ở các vùng trọng điểm sản xuất.
- Lợi thế cạnh tranh có được từ những chiến lược lâu dài và để duy trì lợi thế cạnh
tranh này các doanh nghiệp phải hoàn thiện và đầu tư đổi mới liên tục.
- Các quốc gia đạt được lợi thế cạnh tranh nhờ sự khác biệt về nhiều mặt, như các
yếu tố sản xuất, phương pháp quản lý, tổ chức xã hội….
II/ NHỮNG VẤN ĐỀ CĂN BẢN CỦA MARKETING QUỐC TẾ.
II.1/ Một số khái niệm về marketing.
Ngày nay, marketing đã phát triển với trình độ rất cao và nó đã đi vào nhiều lónh
vực khác nhau: thương mại, công nghiệp, …. Và nó được nhận thức theo nhiều nội
dung khác nhau từ nhận thức marketing là “bán cái mà doanh nghiệp có” được gọi
là marketing truyền thống đến “bán cái mà thò trường cần” có nghóa không chỉ tìm
thò trường tiêu thụ sản phẩm mà còn tạo ra sản phẩm cho thò trường với sự nghiên
cứu nhu cầu một cách khoa học được gọi là marketing hiện đại. Với các nhận thức
trên có nhiều đònh nghóa về marketing như sau:
- Đònh nghóa của học viện Hamilton (Hoa Kỳ): “Marketing là những hoạt động kinh
tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng”.
- Đònh nghóa theo Gronroos (1990): “Marketing là những hoạt động để thiết lập, duy
trì và cũng cố lâu dài những mối liên hệ với khách hàng một cách có lợi để đáp ứng
mục tiêu của các bên. Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi và thỏa mãn những
điều mong đợi”.
II.2/ Vò trí, vai trò của marketing xuất nhập khẩu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, marketing giữ vai trò rất quan trọng, là khởi
đầu để sản xuất kinh doanh và i5ảm bảo cho doanh nghiệp có lợi thế bền vững so
với các đối thủ cạnh tranh và các hoạt động của marketing xuất khẩu rất chú trọng
đến thò trường thế giới với các vấn đề sau:
- Nghiên cứu thò trường thế giới, nhu cầu, khả năng xâm nhập, cạnh tranh trên thò

trường.
- Chiến lược xâm nhập thò trường.
- Các chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.
Để thực hiện tốt chiến lược marketing xuất khẩu, điều cơ bản là các doanh nghiệp
cần phải nghiên cứu thò trường thế giới nhằm tìm ra các nhu cầu, mong muốn của
khách hàng cũng như các đối thủ cạnh tranh… và các phương pháp nghiên cứu được
thực hiện dưới đây.
II.3/ Nghiên cứu thò trường thế giới.
Để những hàng hóa và dòch vụ của một quốc gia vươn ra được thò trường thế giới thì
đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thật kỹ thò trường nước ngoài về các
yếu tố đòa lý, kinh tế, xã hội, chính trò, luật pháp, các thủ tục hành chính, những tạp
quán thương mại quốc tế, các đối thủ cạnh tranh quốc tế về sản phẩm, tài chính,
khả năng kinh doanh trên thương trường quốc tế… nhằm làm cơ sở cho các doanh
nghiệp có chiến lược phù hợp nhất đối với từng thò trường trong sản xuất, kinh
doanh trên thò trường thế giới.
Để có được các thông tin cần thiết, người ta thường dùng nhiều phương pháp khác
nhau để thu thập dữ liệu và thông thường dùng hai phương pháp chính để thu thập
dữ liệu: nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu hiện trường.
 Phương pháp nghiên cứu tại bàn: nhằm thu nhập những thông tin cấp hai, đó
là những thông tin có trong các tài liệu, sổ sách của các doanh nghiệp, các công ty
nghiên cứu thò trường và các sách, báo, tạp chí… của các cơ quan quản lý nhà nước,
những tổ chức của phi chính phủ, chính phủ, những tổ chức quốc tế và những tổ
chức khác.
 Phương pháp nghiên cứu hiện trường: là quá trình cử cán bộ trực tiếp thu
thập thông tin ở nước ngoài nhằm thu nhập những thông tin cấp một. Trong quá
trình này có thể vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát: quan sát thực tế tình hình thò trường như những hành vi của
khách hàng, các loại sản phẩm cạnh tranh, các kỹ thuật quảng cáo của đối thủ cạnh
tranh…. Tuy nhiên, ngày nay với các loại kỹ thuật hiện đại người ta có thể không
trực tiếp đến hiện trường mà vẫn thu thập được những hình ảnh của nó qua hệ thống

camera và những phương tiện truyền thông quốc tế. Từ những dữ liệu thu được, ta
sẽ dễ dàng phân tích nhằm hoạch đònh các chính sách marketing phù hợp nhất cho
từng thò trường.
- Phương pháp phỏng vấn (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp): có thể phỏng vấn khách
hàng một cách trực tiếp hoặc qua những phương tiện thông tin khác như điện thoại,
thư… Tuy nhiên với mỗi phương pháp khác nhau đều có những ưu nhược điểm nhất
đònh vì vậy cần phải kết hợp sử dụng các phương pháp này để đạt kết quả tốt nhất
về mặt thời gian, chi phí cũng như đạt được các thông tin chính xác. Khi đã có thông
tin về thò trường nước ngoài thì các doanh nghiệp sẽ lựa chọn các phương thức khác
nhau để thâm nhập và mở rộng ra thò trường thế giới.
II.4/ Các phương thức thực hiện chiến lược thâm nhập thò trường thế giới.
II.4.1/ Một số lý do để thâm nhập thò trường thế giới.
- Sản phẩm đang ở giai đoạn trưởng thành nhưng doanh số bán ra không tăng do thò
trường trong nước đã bão hòa vì vậy cần tìm kiếm thò trường nước ngoài để mở rộng
tiêu thụ sản phẩm.
- Có thể do sự cạnh tranh ở trong nước quá khốc liệt, doanh nghiệp cần tìm thò
trường ngoài nước ít cạnh tranh hơn.
- Có thể sử dụng các năng lực sản xuất bò dư thừa.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa hơn trong kinh doanh nhằm hạn chế các rũi ro.
II.4.2/ Khái niệm và các phương thức thâm nhập thò trường thế giới.
Chiến lược thâm nhập thò trường thế giới là một hệ thống những quan điểm, mục
tiêu đònh hướng, các phương thức thâm nhập thò trường thế giới và các chiến lược
marketing nhằm đưa sản phẩm thâm nhập có hiệu quả và vững chắc trên thương
trường quốc tế.
Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược thâm nhập thò trường
bằng nhiều phương thức khác nhau, trong đó có 3 phương thức thường sử dụng sau
đây: thâm nhập thò trường thế giới từ sản xuất trong nước; thâm nhập thò trường thế
giới từ sản xuất ở nước ngoài; thâm nhập thò trường thế giới từ vùng thương mại tự
do.
II.4.2.1/ Phương thức thâm nhập thò trường thế giới từ sản xuất trong nước.

Đây là phương thức thâm nhập thò trường được các quốc gia đang phát triển trên thế
giới thường áp dụng nhằm đưa sản phẩm thâm nhập vào thò trường thế giới thông
qua xuất khẩu. Với phương thức này sẽ tạo ra những ích lợi sau:
- Sử dụng các nguồn lao động trong nước, tăng thu nhập của dân cư, cải thiện đời
sống, ổn đònh kinh tế xã hội.
- Phát triển cơ sở hạ tầng trong nước, sử dụng được các nguồn vốn trong và ngoài
nước, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước và nâng cao vò trí, vai trò quốc gia
trên thò trường quốc tế và khu vực.
Trong phương thức này có hai hình thức chính: xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp.
 Hình thức xuất khẩu trực tiếp: các doanh nghiệp tự bán sản phẩm trực tiếp ra
nước ngoài. Hình thức này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô
sản xuất lớn, có kinh nghiệm và nhãn hiệu có uy tín trên thương trường quốc tế….
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ có lợi thế về giá, các sản phẩm sát thực với nhu
cầu khách hàng, tạo được thò trường ổn đònh.
 Hình thức xuất khẩu gián tiếp: các doanh nghiệp thông qua các tổ chức hoặc
cơ quan chuyên nghiệp có quyền xuất khẩu để bán các sản phẩm của mình. Hình
thức này thường được áp dụng đối với những công ty có quy mô nhỏ, hoặc chưa có
khách hàng quen ở nước ngoài hay chưa hội đủ các điều kiện xuất khẩu trực tiếp….
Với hình thức này các doanh nghiệp phải trả một khoản phí nhất đònh cho nhà xuất
khẩu và không nắm rõ được những nhu cầu thật sự của khách hàng, vì vậy có thể
gặp khó khăn do thò trường không ổn đònh.
Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián tiếp qua các hình thức:
- Các công ty quản lý xuất khẩu: những công ty quản trò xuất khẩu cho các công ty
khác.
- Thông qua các khách hàng nước ngoài: đây là hình thức xuất khẩu thông qua các
nhân viên của các công ty nhập khẩu nước ngoài.
- Qua ủy thác xuất khẩu: những người hoặc tổ chức được ủy thác thường là đại diện
cho những người mua nước ngoài cư trú trên nước của nhà xuất khẩu.
- Qua môi giới xuất khẩu: môi giới xuất khẩu thực hiện chức năng kết nối giữa nhà

xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
- Qua hãng buôn xuất khẩu: hãng buôn xuất khẩu thường đóng tại nước xuất khẩu
và mua hàng của người chế biến hoặc nhà sản xuất và sau đó họ tiếp tục thực hiện
các nghiệp vụ để xuất khẩu và chòu mọi rũi ro liên quan đến xuất khẩu.
Phương thức thực hiện chiến lược thâm nhập thò trường thế giới từ sản xuất trong
nước là một chiến lược được rất nhiều doanh nghiệp nước ta sử dụng đặc biệt là
xuất khẩu các sản phẩm từ nông nghiệp nói chung và trong lónh vực xuất khẩu thủy
hải sản nói riêng.
II.4.2.2/ Phương thức thâm nhập thò trường thế giới từ sản xuất ở nước ngoài.
Phương thức này thường được áp dụng đối với những nước phát triển. Nó có những
ý nghóa quan trọng sau:
- Thông qua sản xuất ở nước ngoài, các doanh nghiệp có khả năng sử dụng các thế
mạnh của quốc gia đó về kỹ thuật công nghệ, vốn, tài nguyên, lao động… => giá
thành có thể giảm vì vậy sản phẩm có thể có sức cạnh tranh rất cao.
- Có thể khắc phục được những rào cản pháp lý liên quan đến xuất nhập khẩu: thuế
xuất nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
Trong phương thức này có một số hình thức thâm nhập sau:
- Nhượng bản quyền: đây là hình thức người có bản quyền cho sử dụng những bằng
phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, cung ứng các dòch vụ về kỹ thuật, hoặc các dòch vụ
khác để nhận một khoản tiền nào đó. Ưu điểm các phương thức này là mức độ rũi
ro thấp và doanh nghiệp có bản quyền có thể sử dụng công nghệ tiên tiến hoặc
nhãn hiệu nổi tiếng nhằm sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao và có thể đạt
lợi nhuận cao. Tuy nhiên nhược điểm của nó là khó kiểm soát được bên nhượng
quyền và khi hợp đồng nhượng bản quyền chấm dứt, doanh nghiệp có bản quyền có
thể đã tạo ra một đối thủ cạnh tranh với chính mình.
- Sản xuất theo hợp đồng: sự hợp tác về chế tạo hoặc lắp ráp sản phẩm do nhà sản
xuất thực hiện ở thò trường nước ngoài. Ưu điểm hình thức này là cho phép doanh
nghiệp thâm nhập thò trường thế giới rũi ro ít, giá thành sản phẩm có thể hạ nếu giá
nhân công hoặc giá nguyên vật liệu thấp hơn ở trong nước. Tuy nhiên nhược điểm
là doanh nghiệp ít kiểm soát quy trình sản xuất nước ngoài, khi hợp đồng chấm dứt

doanh nghiệp có thể đã tạo ra một đối thủ cạnh tranh với chính mình.
- Đại lý độc quyền tiêu thụ: nhà doanh nghiệp giao cho nhà phân phối ở nước ngoài
được phép tổ chức phân phối sản phẩm của mình theo những điều kiện đã thỏa
thuận, tuyệt đối không được giao cho người thứ hai trong cùng một nước để phân
phối và nhà phân phối được hưởng một khoản hoa hồng.
- Liên doanh: một tổ chức kinh doanh trong đó có hai hay nhiều công ty có chung
quyền sở hữu, quyền quản lý, điều hành và được hưởng các quyền lợi về tài sản
khác.
- Đầu tư trực tiếp: công ty lập những cơ sở sản xuất ở nước ngoài bằng vốn của
mình. Ưu điểm là tiết kiệm chi phí vận chuyển, tạo ra sản phẩm thích hợp với thò
trường nước ngoài, kiểm soát hoàn toàn sản xuất kinh doanh…. Tuy nhiên nhược
điểm là rũi ro lớn hơn so với các hình thức thâm nhập trên.
II.4.2.3/ Phương thức thâm nhập thò trường thế giới tại khu thương mại tự do.
Đây là một vùng lãnh thổ trong một quốc gia và vùng này được hưởng những quy
chế đặc biệt về thuế khóa, các điều kiện mua bán. Phương thức này bao gồm: đặc
khu kinh tế; khu chế xuất; khu thương mại tự do.
Ưu điểm: Các doanh nghiệp sẽ tận dụng được những lợi thế như: miễn giảm các
loại thuế, chi phí thuê mướn đất đai, nhà cửa, tiền lương nhân công thấp….
Tóm lại: Quá trình và phương thức thâm nhập thò trường thế giới phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố tác động:
- Đặc điểm của thò trường thâm nhập: cần xem xét đầy đủ những yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình và cách thức thâm nhập: kinh tế, chính trò, xã hội, pháp luật, văn hóa,
môi trường cạnh tranh vì ở các nước thường khác nhau nhiều. Điển hình như ở một
quốc gia mà tình hình chính trò không ổn đònh, các doanh nghiệp nên chọn xuất
khẩu gián tiếp hơn đầu tư trực tiếp.
- Đặc điểm cụ thể của khách hàng: phụ thuộc vào số lượng khách hàng, thu nhập,
phân bố dân cư, tập quán mua hàng….
- Đặc điểm của các trung gian: thường các trung gian thích bán những sản phẩm có
khả năng tiêu thụ nhanh, hoa hồng cao… => sẽ gay trở ngại đáng kể cho các doanh
nghiệp mới bước đầu thâm nhập vào thò trường thế giới.

- Đặc điểm của sản phẩm: mỗi sản phẩm đều có những đặc điểm riêng về kết cấu,
tính chất lý hóa học… do đó có thể bò ảnh hưởng về phẩm chất, mức độ an toàn
trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
- Tiềm lực của doanh nghiệp: Căn cứ vào khả năng tài chính, trình độ khoa học kỹ
thuật công nghệ, trình độ quản lý, các chính sách Marketing - Mix của doanh
nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của thò trường.
Và khi thực hiện tốt chiến lược thâm nhập thò trường thế giới sẽ tạo điều kiện tăng
thu nhập, tăng lợi nhuận, tăng uy tín trên thương trường….và kéo dài chu kỳ sống
của sản phẩm; giúp doanh nghiệp mở rộng thò trường tiêu thụ sản phẩm, phạm vi
hoạt động, giảm bớt rũi ro trong kinh doanh và giải thóat năng lực sản xuất dư thừa
của một số doanh nghiệp….
II.5/ Chiến lược Marketing - Mix cho sản phẩm thâm nhập thò trường thế giới.
Chiến lược Marketing - Mix cho sản phẩm thâm nhập thò trường thế giới là sự phối
hợp và sử dụng các thành phần của marketing để tác động vào thò trường thế giới
nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã hoạch đònh.
Nội dung chiến lược Marketing - Mix gồm 4 thành phần gọi là chiến lược 4P
(Product: sản phẩm; Price: giá; Place: phân phối; Promotion: xúc tiến).
II.5.1/ Chiến lược sản phẩm trên thò trường quốc tế.
Sản phẩm (hay dòch vụ) là tổng số các thỏa mãn và tâm lý người mua nhận được:
chất lượng, kiểu dáng, bao bì, bảo hành, uy tín, dòch vụ sửa chữa và thông tin về sản
phẩm. Để có những quyết đònh đối với sản phẩm quốc tế, doanh nghiệp cần quan
tâm đến: các chính sách sản phẩm quốc tế, bao bì, nhãn hiệu hàng hóa, những dòch
vụ gắn liền với sản phẩm.
 Các chính sách sản phẩm quốc tế: mỗi nhà xuất khẩu phải lựa chọn giữa ba
sách lược hàng hóa khi xuất khẩu ra nước ngoài:
- Chỉ bán ra nước ngoài những sản phẩm nào không đòi hỏi bất kỳ một sự thay đổi
hay điều chỉnh nào. Ưu điểm: không cần thay đổi mẫu mã, có thể bán được ngay
lập tức từ lượng hàng tồn kho. Nhược điểm: nhu cầu sản phẩm của các quốc gia trên
thế giới rất ít trùng lặp, giá bán có thể bò giảm xuống và có thể gặp khó khăn trong
cạnh tranh.

- Làm cho sản phẩm thích ứng với điều kiện từng thò trường nước ngoài: bằng cách
thiết kế lại mẫu mã, kiểu dáng, bao bì nhằm tăng thêm sức hấp dẫn. Tuy nhiên,
doanh nghiệp phải chấp nhận thêm các chi phí về nghiên cứu và phát triển sản
phẩm.
- Sáng tạo sản phẩm mới: với chính sách này đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải
sáng tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thò trường để tồn tại và phát
triển.
 Bao bì hàng hóa xuất khẩu: bao bì luôn gắn liền với sản phẩm vì vậy nó phải
phù hợp với tạp quán về văn hóa, sở thích, thói quen, quy đònh luật pháp của thò
trường nước ngoài. Ngoài ra, nó đòi hỏi phải giữ được chất lượng hàng hóa, bảo vệ
sản phẩm,…. Bên cạnh đó, nó còn có tác dụng quảng cáo và có thể làm tăng giá trò
của sản phẩm.
 Nhãn hiệu hàng hóa: có mục đích truyền đạt thông tin đến người tiêu dùng
nhằm giúp khách hàng tránh nhầm lẫn với các sản phẩm khác đồng thời nó cũng
ràng buộc các nhà sản xuất với các sản phẩm của mình. Nhãn hiệu đòi hỏi phải rõ
nét, đặc trưng về biểu tượng, màu sắc hấp dẫn người mua. Nội dung nhãn hiệu cần
thể hiện rõ:
+ Xuất xứ hàng hóa.
+ Tên và đòa chỉ nhà sản xuất.
+ Thành phần cấu tạo.
+ Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng.
+ Tiêu chuẩn đăng ký chất lượng….
 Dòch vụ gắn liền với sản phẩm: đối với sản phẩm đòi hỏi những điều kiện hỗ
trợ cho việc sử dụng được thuận lợi như bảo hành, sửa chữa, phụ tùng thay thế….
Chính điều này tạo sự quan tâm của nhà sản xuất đối với khách hàng làm nâng cao
uy tín của nhà sản xuất.
II.5.2/ Chiến lược giá.
- Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất của sản phẩm. Nó là lượng tiền
mà người bán đưa ra để thu được từ người mua và đổi lại người mua được sở hữu
sản phẩm. Và việc đònh ra một mức giá phù hợp với người tiêu dùng quốc tế không

phải dễ và nó phụ thuộc đến những yếu tố sau: chi phí sản xuất và phân phối sản
phẩm quốc tế; điều kiện thò trường; thuế và hải quan; tình hình cạnh tranh; phí tổn
trung gian; yếu tố pháp lý chính trò…
- Một số phương pháp đònh giá mà các doanh nghiệp áp dụng:
+ Đònh giá theo chi phí: đònh giá hướng vào các chi phí và lợi nhuận mục tiêu của
công ty đề ra.
+ Đònh giá hướng theo tình hình thực tế thò trường.
+ Đònh giá theo khách hàng: căn cứ vào những khách hàng thường xuyên, khách
hàng không thường xuyên.
+ Đònh giá theo mùa vụ: căn cứ theo mùa vụ sản xuất và tiêu dùng để đònh giá…..
II.5.3/ Chiến lược phân phối sản phẩm quốc tế.
Phân phối là các hoạt động có liên quan đến việc tổ chức điều hành và vận chuyển
hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nhằm đạt hiệu quả tối đa với chi phí
thấp nhất. Việc phân phối các sản phẩm quốc tế thường được thực hiện qua các
hình thức sau: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng; bán buôn, bán lẻ, bán qua
các đại lý, bán qua các chi nhánh, cửa hàng…. Và chính sách phân phối sản phẩm
xuất khẩu phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Môi trường: chính trò, văn hóa, tạp quán, thói quen tiêu dùng….
- Khả năng công ty xuất khẩu: về tài chính, nhãn hiệu sản phẩm và các hoạt động
marketing để tiếp cận những nhà nhập khẩu cũng như hệ thống phân phối ở nước
ngoài.
- Những đặc điểm sản phẩm: mỗi loại sản phẩm đều có tính chất lý hóa nhất đònh,
do đó cần chọn kênh phân phối thích hợp.
II.5.4/ Chiến lược xúc tiến sản phẩm quốc tế.
- Quảng cáo: mục tiêu nhằm thu hút sự chú ý và thuyết phục khách hàng mua hàng.
Các hình thức quảng cáo: báo chí, tạp chí, phim ảnh, tivi, radio, cataloge, brochure,
qua hệ thống internet…..
- Khuyến mãi: những biện pháp nhằm kích thích khách hàng mua hàng ngay, mua
nhiều khi dành cho khách hàng một số quyền lợi nhất đònh. Các hình thức khuyến
mãi: quà tặng, xổ số có thưởng, giảm giá nếu mua nhiều,.…

- Tuyên truyền: dùng các phương tiện: báo, phóng sự, phim ảnh để đưa những thông
tin tốt về công ty xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu, nước xuất khẩu….
- Chào hàng: dùng nhân viên của nhà xuất khẩu tiếp xúc trực tiếp với những nhà
phân phối, đại lý nhằm thúc đẩy việc ký kết thực hiện những hợp đồng xuất khẩu.
Chương 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀ THỰC HIỆN CHIẾN
LƯC MARKETING XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TRONG THỜI GIAN QUA
I/ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ.
Nước Mỹ còn được gọi là hợp chủng quốc Hoa Kỳ, là quốc gia đứng đầu thế giới về
nhiều mặt: kinh tế, khoa học kỹ thuật, quân sự, ngoại giao, sự ảnh hưởng chính trò…
là quốc gia có diện tích rộng lớn thứ 4 trên thế giới sau Liên Bang Nga, Cana và
Trung Quốc. Hoa Kỳ thuộc Bắc Châu Mỹ với diện tích 9.372.571 km
2
. Từ đông
sang tây dài 4.500 km, từ bắc chí nam: 2.500 km. Phía đông và tây được bao bọc bởi
Đại Tây Dương và Thái Bình Dương và nước Mỹ có 19.924 km bờ biển. Là vùng
đất rất giàu có về tài nguyên thiên nhiên với khí hậu mùa hè nóng nực và mùa
đông lạnh giá và gắn liền với khí hậu lục đòa ẩm thấp đó là tự nhiên rất đa dạng và
phong phú; tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm là khoảng 1%, 1/7/ 2004 dân số
Hoa Kỳ khoảng 294,7 triệu dân - đứng thứ 3 trên thế giới sau Trung Quốc và Ấn
Độ. Đây chính là một thò trường tiêu dùng lớn nhất trên thế giới (chiếm khoảng
20% tổng thương mại thế giới), có tốc độ tăng trưởng cao và ổn đònh, là nước có
nền kinh tế lớn với GDP hiện nay đạt gần 11.000 tỷ USD với GDP bình quân đầu
người là trên 37.000 USD/người/năm. Và cũng là thò trường rất lớn cho hàng hóa -
dòch vụ nhập khẩu (với kim ngạch nhập khẩu hàng năm lên đến trên 1.400 tỷ USD -
chiếm gần 18% kim ngạch nhập khẩu thế giới) với nhu cầu hàng hóa của họ cực kỳ
đa dạng về chủng loại và chất lượng.
Đối với các mặt hàng thủy sản, mặc dù đã được cung cấp rất nhiều bởi các công ty
và nhà chế biến nội đòa nhưng hàng năm nước này cũng nhập khẩu trên 10 tỷ USD

và hiện nay đang có xu hướng tăng nhanh (tương đương 16 - 18% nhập khẩu thủy
sản của thế giới). Hoa Kỳ là một trong những nước nhập khẩu thủy sản lớn của Việt
Nam trên thế giới trong những năm gần đây và trong tương lai gần theo đònh hướng
của Bộ Thủy Sản thì Hoa Kỳ sẽ là thò trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam mặc
dù chúng ta gặp không ít khó khăn khi xuất khẩu vào thò trường này sau khi hiệp
đònh thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết vào tháng 7/2000.
I.1/ Môi trường nhân khẩu.
Đây là một thò trường tiêu dùng được đánh giá là lớn nhất trên thế giới với số dân
số khoảng 294,7 triệu (1/7/2004).
Bảng số 1: Dân số Hoa Kỳ.
Đơn vò tính: ngàn người
Thời điểm 1/7/2000 1/7/2001 1/7/2002 1/7/2003 1/7/2004
Dân số 282.177 285.093 287.973 290.809 294.711
Tốc độ tăng (%) - 1,03 1,0 0,98 1,34
Nguồn:
Qua bảng số 1: với dân số rất đông và ngày càng tăng lên nhanh chóng, đồng thời
với thu nhập bình quân đầu người thuộc loại rất cao trên thế giới thì Hoa Kỳ là một
thò trường tiêu dùng khổng lồ và ngày càng tăng lên đối với các loại hàng hóa. Bên
cạnh đó, Hoa Kỳ là một quốc gia đa chủng tộc và được di dân từ nhiều nước khác
trên thế giới, giữa các bang trong cùng lãnh thổ tạo nên các nhu cầu về hàng hóa và
dòch vụ ngày càng đa dạng và phong phú. Đây chính là thò trường đầy tiềm năng
cho các nhà nhập khẩu nước ngoài nói chung và Việt Nam nói riêng.
I.2/ Môi trường kinh tế.
Tình hình nền kinh tế Hoa Kỳ.
Hiện nay nền kinh tế Hoa Kỳ được xem như là mạch máu của nền kinh tế thế giới.
Với sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế Hoa Kỳ sẽ có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến sự phát triển và tăng trưởng của các nước khác và đặc biệt là
các nước phụ thuộc nhiều vào việc xuất khẩu hàng hóa vào thò trường Hoa Kỳ.
Bảng số 2: Mức tăng trưởng của nền kinh tế Hoa Kỳ
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 (est)

GDP (tỷ đôla) 9.810,2 10.065,3 10.327,4 10.595,5 10.990
Tốc độ tăng trưởng (%) - 102,6 102,6 102,6 103,7
Nguồn: Worldbank and CIA - The World Factbook -- United States.htm
Qua bảng số 2: trong những năm gần đây thì nền kinh tế Hoa Kỳ ngày càng lớn
mạnh, tăng trưởng tương đối nhanh, ổn đònh và đặc biệt hơn khi so với các nền kinh
tế lớn khác trên thế giới như Nhật, Châu Âu,…. mặc dù bò ảnh hưởng nhiều bởi cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997, sự biến động giá dầu trên thò
trường thế giới khó có thể dự đoán và kiểm soát được trong năm 2003 và 2004 và
đặc biệt là các cuộc chiến tranh gần đây mà Hoa Kỳ là quốc gia tham gia với vai
trò chủ chiến. Sự tăng trưởng này chủ yếu do các nguyên nhân chính như sự tăng
lên của tiêu dùng cá nhân, đầu tư doanh nghiệp, đầu tư của chính phủ, xuất khẩu
đều tăng. Và đặc biệt hơn khi nền kinh tế càng tăng trưởng nhanh và ổn đònh thì
người dân Hoa Kỳ càng tiêu dùng nhiều hơn các sản phẩm cao cấp và họ càng quan
tâm nhiều hơn đến sức khõe với các sản phẩm thực phẩm nói chung và các sản
phẩm thủy sản nói riêng với yêu cầu về chất lượng và vệ sinh an toàn vệ sinh thực
phẩm cao => đây là đặc trưng tiêu dùng của người dân Hoa Kỳ mà các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam cần quan tâm khi xem đây là thò trường chủ
lực trong chiến lược phát triển ngành thủy sản trong tương lai.
Lạm phát - thất nghiệp:
Bảng số 3: Số liệu về tình trạng lạm phát của Hoa Kỳ.
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
Tỷ lệ lạm phát theo giá tiêu dùng 3,4 2,8 2,7 2,4 2,3
Nguồn: Worldbank and CIA - The World Factbook -- United States.htm
Qua bảng số 3: trong những năm gần đây chính phủ Hoa Kỳ đã kiểm soát rất chặt
chẽ và hiệu quả các chính sách kinh tế vó mô: lạm phát và thất nghiệp có tiềm ẩn
tăng cao nhưng chính phủ Hoa Kỳ đã điều tiết với mức lạm phát ở trạng thái an
toàn cao và kéo dài trong rất nhiều năm đã kích thích sự tăng trưởng kinh tế và làm
tăng tiêu dùng => tạo ra sự ổn đònh cao trong nền kinh tế và đây là một trong các

nhân tố tác động đến sự phân phối thu nhập của nền kinh tế Hoa Kỳ.
Phân phối thu nhập:
Nước Mỹ hết sức giàu có về vật chất, thừa thải về hàng hóa, lương thực thực phẩm,
là một đất nước “siêu cường” duy nhất trên thế giới về rất nhiều lónh vực.… Nhưng
đối cực với điều đó là khoảng cách giàu nghèo của người dân nước Mỹ ngày càng
sâu và rộng. Biểu hiện cụ thể những năm gần đây: sự thu nhập của các gia đình
nghèo đã giảm 8%, trong khi đó thu nhập của các gia đình giàu lại tăng 9% => làm
cho khoảng cách ngày lại càng rộng thêm. Chính nó làm cho nhu cầu của người dân
Hoa Kỳ về các loại sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú từ thấp cấp đến cao
cấp nhất trên thế giới.
I.3/ Môi trường cạnh tranh.
Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra quyết liệt giữa các công ty trong cùng một ngành
mà còn giữa các ngành với nhau. Ở Mỹ sự cạnh tranh hầu như được đặt lên hàng
đầu cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển kể cả các cuộc
bầu cử tổng thống và sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt. Chính sự cạnh
tranh này tạo điều kiện tốt nhất cho họ trở thành những con người năng động và có
óc tiến thủ nhất giúp họ làm việc tốt hơn, xây dựng một cuộc sống đầy đủ hơn và
tốt đẹp hơn và cũng chính điều này đã làm cho người Mỹ trở nên thực dụng nhất
trên thế giới.
Người Mỹ luôn tâm niệm rằng làm thế nào kiếm được nhiều tiền, doanh nghiệp thu
được nhiều lợi nhuận là tốt nhất nên càng thúc đẩy họ làm việc nhiều hơn, căng
thẳng hơn, cạnh tranh ngày càng nhiều hơn… để làm sao cung cấp được nhiều hàng
hóa, dòch vụ đến khách hàng tốt hơn so với đối thủ của mình với các nhập lượng
đầu vào thấp nhất.
Ví dụ: Các sản phẩm thủy sản Việt Nam muốn thâm nhập vào thò trường Hoa Kỳ ổn
đònh và tăng trưởng thì các doanh nghiệp Việt Nam cần xác đònh rõ đây là thò
trường mà sự cạnh tranh rất khốc liệt về chất lượng sản phẩm, các dòch vụ sau bán
hàng, các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm hết sức khắc khe….




I.4/ Môi trường chính trò pháp luật.
Mặc dù hiện nay thì hệ thống luật pháp của hoa kỳ được xem là có tính ổn đònh và
mang tính pháp lý cao nhưng hệ thống này lại cực kỳ phức tạp, nó được thể chế
theo luật liên bang và luật của từng bang cụ thể. Và luật pháp này chủ yếu nhằm
bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp Hoa Kỳ nên khi có sự cạnh tranh hay các vụ
kiện tranh chấp thương mại thì các doanh nghiệp nước ngoài thường bò thiệt (đặc
biệt là rất tốn kém các chi phí cho toà án, các luật sư tham gia tranh tụng tại các
phiên tòa đầy tính phức tạp này,…). Để có hiệu quả và hạn chế các rũi ro có thể gặp
phải trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp nước ngoài tại Hoa Kỳ
thì họ cần phải tìm hiểu rất kỹ môi trường chính trò pháp luật của Hoa Kỳ vì họ bò
điều chỉnh bởi luật pháp của Hoa Kỳ - luật pháp này có thể có rất nhiều sự khác
nhau với luật của các nước và sự khác biệt này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt
động của họ.
Ví dụ: Hiện nay trong lónh vực xuất khẩu thủy sản vào thò trường Hoa Kỳ có rất
nhiều quốc gia tham gia (có quốc gia đã là thành viên hoặc chưa là thành viên của
WTO) và hiện nay các quốc gia này trong đó có Việt Nam bò rất nhiều rào cản do
luật pháp Hoa Kỳ quy đònh nhằm hạn chế xuất khẩu vào thò trường nước này: luật
chống bán phá giá, các rào cản về thuế quan, các rào cản về kỹ thuật, luật bảo vệ
người tiêu dùng; luật bảo vệ thương hiệu, mẫu mã, kiểu dáng; luật liên bang về
thực phẩm và dược phẩm, luật chống độc quyền,….
I.5/ Môi trường văn hóa.
Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đều có một nền văn hóa đặc thù của mình. Khi
nói đến văn hóa Hoa Kỳ thì nói đến văn hóa của sự tự do dân chủ, chủ nghóa thực
dụng… và đặc biệt là văn hóa của sự tiêu dùng với đặc điểm Hoa Kỳ là một quốc
gia đa văn hóa, đa chủng tộc nên văn hóa tiêu dùng của từng vùng, từng chủng tộc
cũng khác nhau với nhu cầu rất phong phú, đa dạng và đòi hỏi về chất lượng, mẫu

×