Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.28 KB, 43 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian
thực hiện các nghiệp vụ tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ cũng nh các dịch vụ
có liên quan đến tài chính - tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân.
Với vai trò vị trí vô cùng quan trọng, là một ngành chủ đạo của nền kinh tế
các hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng về mặt hình thức, nâng cao nghiệp
vụ. Trong đó có một nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thơng mại là sử dụng vốn và
cho vay vốn, với nghiệp vụ cho vay là quan trọng, là nhân tố quyết định hiệu quả
của việc huy động vốn cũng nh hoạt động kinh doanh. Câu hỏi đặt ra với một ngân
hàng thơng mại là cho vay nh thế nào để kết quả kinh doanh có lãi và tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế phát triển trong đó đặc biệt chú trọng đến các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, tạo thu nhập, góp phần vào công cuộc
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Ngoài những nhân tố kinh tế xã hội để phát
triển doanh nghiệp nh: thị trờng, trang thiết bị công nghệ, nhà xởng, trình độ quản
lý, trình độ công nhân, chính sách pháp luật của nhà nớc thì vốn là nhân tố quyết
định, là vấn đề mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp nhiều khó khăn.
Cũng nh các ngân hàng khác, chi nhánh Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng
đang phải đối mặt với công tác cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, nghiệp vụ này còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ nhận thức đó, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, đợc sự giúp đỡ
cuả Ban giám đốc Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng cùng với sự hớng dẫn của cô
giáo ThS Phan Hoàng Yến, em mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải pháp nâng
cao chất lợng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh
Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng".
Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế, nên chuyên đề này không
thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em mong nhận đợc thêm những ý kiến chỉ dẫn
của thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng để
luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.


Kết cấu của bài khoá luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 ch-
ơng.
Lê Thành Trung - Lớp 5011
1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Ch ơng I: Ngân hàng Thơng mại và chất lợng tín dụng đối với thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh của Ngân hàng Thơng Mại.
Ch ơng II: Thực trạng về chât lợng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng.
Ch ơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo và Ban giám đốc chi
nhánh Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
này.
Chơng I
Ngân hàng Thơng mại và chất lợng tín dụng đối
với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh của
ngân hàng thơng mại.
I. Tổng quan về Ngân hàng Thơng mại.
1.Khái niệm.
Ngân hàng thơng mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi,
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Nh vậy, Ngân hàng thơng mại là tổ chức tín dụng hoạt động vì mục đích lợi
nhuận, khác với các tổ chức kinh doanh khác (cũng hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận) ở chỗ đối tợng kinh doanh là tiền tệ trong đó hoạt động chủ yếu là huy động
tiền gửi trong dân c và các tổ chức kinh tế để cho vay.
Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính, thực hiện chức năng đi vay
để cho vay, là cầu nối giữa những ngời thừa vốn và thiếu vốn. Cùng với sự phát triển

mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu thị trờng ngày càng đa dạng và phong
phú, để đáp ứng nhu cầu thị trờng thì phải mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lê Thành Trung - Lớp 5011
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nhng hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều trong tình trạng
thiếu vốn, trong khi đó có một bộ phận nguồn vốn đáng kể đang nhàn rỗi trong
mọi tầng lớp dân c trong xã hội. Ngân hàng thơng mại đã đóng góp vai trò trung
gian tài chính điều hòa lợng vốn thừa thiếu trên thị trờng. Ngân hàng thơng mại huy
động tiền trong các tầng lớp dân c trong xã hội và trả cho họ một mức lãi suất tùy
theo thời gian tiền gửi, quy mô tiền gửi và loại tiền gửi.Ngân hàng thơng mại sử
dụng vốn cho vay, tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và thu một mức lãi
suất cho vay nhất định đủ để bù đắp chi phí trả lãi,chi phí hoạt động và có lãi.
Để đẩy mạnh hoạt động cho vay, tăng khả năng sinh lời, Ngân hang thơng
mại phải mở rộng việc huy động vốn dới những hình thức khác nh phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, đa dạng hóa các lọai hình kỳ hạn, đa ra mức lãi
suất cạnh tranh Bên cạnh đó ngân hàng phải có biện pháp quản lý và sử dụng
nguồn vốn đó hợp lý để bà đắp chi phí và có lãi.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện một loại hình hoạt động khác nh : kinh
doanh ngoại hối, tham gia thị trờng chứng khoán, góp vốn mua cổ phần, đầu t mua
trái phiếu, kỳ phiếu và các chứng từ có gía khác, cung cấp dịch vụ t vấn, dịch vụ
quỹ két, dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng Thơng mại có thể phân chia:
Theo phạm vi Ngân hàng Thơng mại đợc chia thành 2 loại:
- Loại hình kinh doanh đa năng: Thờng là các ngân hàng quốc doanh đợc phép
hoạt động kinh doanh nhiều loại nghiệp vụ.
- Ngân hàng thơng mại chuyên môn hoá: loại ngân hàng này hoạt động với phạm
vi hẹp nh : ngân hàng phát triển nhà, ngân hàng cầm cố bất động sản.
Theo mô hình gồm:
- Ngân hàng thơng mại quốc doanh: các ngân hàng này đợc nhà nớc cấp vốn.

- Ngân hàng phát triển: muc đích ngân hàng này là cung ứng vốn dài hạn cho
công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Ngân hàng chính sách: ngân hàng này hoạt động không vì muc đích lợi nhuận
mà hoạt động theo những muc tiêu riêng do Chính phủ giao nh: phục vụ ngời
nghèo, phục vụ miền núi.
- Ngân hàng cổ phần: có thể hoạt động đa năng hoặc theo từng qui chế riêng,
trong từng lĩnh vực phạm vi nhất định.
Lê Thành Trung - Lớp 5011
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
2. Hoạt động của Ngân hàng Thơng mại.
2.1. Huy động vốn
Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng
hàng đầu của ngân hàng thơng mại. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh
của bất kỳ ngân hàng thơng mại nào.
Ngân hàng thơng mại thờng huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các hình
thức tiền gửi, phát hành trái phiếu và tiền vay.
Tiền gửi có thể là có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm; tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi cá nhân.
Trái phiếu cũng là một công cụ quan trọng trong huy động vốn của xã hội.
Chúng có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn với những tên gọi khác
nhau, nh tín phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng.
Vay mợn ngân hàng Trung Ương và các ngân hàng kinh doanh khác (trong n-
ớc cũng nh ngoài nớc) cũng là một cách thức để huy động vốn xã hội của các
ngân hàng thơng mại.
2.2. Sử dụng vốn.
Sử dụng các nguồn vốn là nghiệp vụ chủ yếu của các ngân hàng thơng mại.
Đây là hoạt động kinh doanh chính, là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân
hàng , hoạt động này bao gồm một số hoạt động chủ yếu sau:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại, là hoạt động

chủ yếu tạo ra lợi nhuận , do đó ta đề cập sâu hơn về hoạt đông cho vay.
Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau ta có các loại hình cho vay sau:
*Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn cho vay tối đa đến 12
tháng đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời hạn khả năng
trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay trung dài hạn: là loại hình cho vay nhằm thực hiện các dự án đầu
t, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn cho vay đợc xác định
phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t , khă năng trả nợ của khách hàng
và tính chất nguốn vốn cho vay của tổ chức tín dụng. Thời hạn cho vay trung dài
hạn trên 12 tháng đến 60 tháng ( 5năm), thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng
trở lên nhng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc
Lê Thành Trung - Lớp 5011
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự
án phục vụ đời sống.
*Căn cứ vào sự đảm bảo trong quan hệ tín dụng.
+ Cho vay không có đảm bảo: là khoản cho vay mà ngân hàng không yêu cầu
ngời vay phải có tài sản đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo: là khoản vay mà ngân hàng yêu cầu ngời vay vốn
phải có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
*Căn cứ vào tính chất sở hữu vốn của đơn vị vay.
+ Cho vay doanh nghiệp quốc doanh: là khoản cho vay các khách hàng là
các doanh nghiệp quốc doanh, thuộc sở hữu nhà nớc.
+ Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: là khoản cho vay các khách hàng
là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm : công ty cổ phần , công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.

+ Cho vay phục vụ sản xuất, lu thông hàng hoá.
+ Cho vay tiêu dùng
Hoạt động đầu t hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp ngân hàng thơng
mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng thời nó cũng
mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng thơng mại.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối vối khách
hàng. Nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và ở ngân
hàng trung ơng, tiền trong quá trình thu nhận và cũng có thể bao gồm cả nghiệp vụ
về chứng khoán ngắn hạn.
2.3. Hoạt động kinh doanh khác
Ngân hàng thơng mại có thể đầu t vốn mua chứng khoán ngắn hạn chủ yếu là
chứng khoán ngắn hạn của chính phủ, đợc phép mua cổ phiếu, trái phiếu của các
doanh nghiệp, đợc kinh doanh ngoại hối.
Ngân hàng thơng mại đợc tham gia vào việc thành lập và quản lý các doanh
nghiệp.
Đợc quyền uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động ngân hàng, cung ứng dịch vụ t vấn tài chính tiền tệ cho khách hàng, làm
dịch vụ quản lý có vật giá, giấy tờ có giá, cầm cố.
Lê Thành Trung - Lớp 5011
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
II. Chất lợng tín dụng của ngân hàng đối với các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.
1. Khái quát về thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
1.1. Khái niệm:
Theo thành phần sở hữu, nền kinh tế Việt nam có hai loại hình kinh tế là
kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh.
Kinh tế quốc doanh: là các đơn vị kinh tế nhà nớc, kinh tế quốc doanh là
thành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế và giải quyết những
vấn đề xã hội.

Kinh tế ngoài quốc doanh: bao gồm các thành phần kinh tế nh kinh tế tập
thể, kinh tế t nhân, kinh tế cá thể đợc tổ chức dới dạng công ty t nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,công ty liên doanh. Kinh tế ngoài quốc doanh là
những thành phần kinh tế mà các đơn vị, cá nhân tự bỏ vốn, tự đóng góp và hoạt
động vì muc đích lợi nhuận.
1.2. Vai trò của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị
trờng.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của nớc ta chủ yếu là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, chiếm khoảng 90% tổng số các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng thêm việc làm, tạo thu nhập
góp phần ổn định xã hội.
Đối với một nớc kinh tế đang phát triển nh nớc ta hiện nay thì loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất phù hợp để phát triển kinh tế và hội nhập với các n-
ớc khác. Dễ dàng tiếp cận với nền kinh tế thị trờng, phát huy bản chất hợp tác và có
thể duy trì sự tự do cạnh tranh trong nớc cũng nh khu vực.
1.3. Cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Nguyên tắc vay vốn.
Theo quy định của chi nhánh Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng, việc cho vay
vốn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đợc giao cho giám đốc chi nhánh
quyết định theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cho vay để thực hiện kế hoạch và dự án
sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng nhiệm vụ ghi trong giấy phép hoạt
động và quyết định thành lập của doanh nghiệp.
Lê Thành Trung - Lớp 5011
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Mọi khoản vay đều phải đợc xác định trớc muc đích kinh tế, các muc đích này đợc
xác định trong các tài liệu hồ sơ xin vay. Và doanh nghiệp phải chịu sự giám sát,
theo dõi việc sử dụng tiền vay của ngân hàng.

Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Để thực hiện đợc nguyên tắc này việc tính toán xác định thời hạn phải dựa trên cơ
sở khoa học và thực tiễn trong đó phải tính đến chu kỳ sản xuất kinh doanh, lu
chuyển vốn của doanh nghiệp, nguồn thu của ngời vay.
Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo đúng qui định của Chính phủ
và của Thống đốc NHNN.
Đảm bảo tiền vay là thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ
hai. Việc đánh giá bảo đảm tiền vay dựa vào các tiêu chuẩn của doanh nghiệp, ngời
đi vay sau đây:
- Năng lực doanh nghiệp
- Nguồn vốn của doanh nghiệp
- T cách uy tín giám đốc
- Điều kiện và tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay
Điều kiện vay vốn: Ngời vay phải có đủ điều kiện sau:
Đối với các doanh nghiệp: phải có nămng lực pháp luật dân sự, có t cách
pháp nhân, đợc phép thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có trụ
sở và con dấu riêng, có tài sản riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý của
doanh nghiệp, có giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đợc nhân danh
tổ chức mình ký kết các hợp đồng kinh tế.
Đối với cá nhân đại diện tổ hợp tác, đại diện gia đình phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự .
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian đã cam kết .
Sử dụng vốn vay theo đúng muc đích hợp pháp.
Có dự án đầu t, hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi.
Thực hiện các quy định về đảm bao tiền vay theo quy định của Chính phủ
Riêng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, ngoài những điều kiện
trên còn phải đáp ứng một số điều kiện khác nh:
Lê Thành Trung - Lớp 5011
7

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Vay vốn phải đảm bảo 100% bằng tài sản
- Không có nợ quá hạn, trả nợ đúng hạn và kết quả tài chính 2 năm liền có hiệu
quả.
Đối tợng cho vay.
Giá trị vật t hàng hoá, các chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất cảnh đối với
lô hàng mà ngân hàng đã cho vay để tạo thành hàng xuất khẩu.
Các nhu cầu tài chính theo quy định của ngân hàng nh:
- Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng cho vay các
yếu tố chi phí sản xuất cấu thành giá thành toàn bộ sản phẩm, bao gồm cả
tiền thuê nhân công trừ (- ) khấu hao TSCĐ.
- Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực lu thông(thơng nghiệp): đối tợng
cho vay là giá trị hàng hoá theo giá mua.
- Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, đối tợng cho vay là giá trị vật t
và chi phí để tiến hành các dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng: đối tợng cho vay là các t liệu sinh hoạt.
Mức cho vay.
Mức cho vay dựa trên 2 căn cứ chủ yếu:
- Nhu cầu vốn của khách hàng: dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh và các
dự án kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
- Khả năng huy động vốn ngân hàng trong khuôn khổ mức cho vay tối đa đối
với một khách hàng không đợc vợt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ giữa vốn đợc vay và vốn tự có của doanh nghiệp đợc xác định theo từng loại
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp Nhà nớc: tối thiểu 100% vốn tự có
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: tuỳ thuộc mức độ uy tín mà các ngân hàng
tự xác định cho khách hàng vay theo từng thời kỳ.
- Cá nhân, hộ dân c: khách hàng phải có mức vốn tối thiểu cao hơn trong tổng

nhu cầu vốn.
Lê Thành Trung - Lớp 5011
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giá trị tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo hoặc thế chấp đợc ngân hàng ấn định một
tỷ lệ cho vay theo từng loại tài sản, từng thời kỳ tối đa cho vay bằng 70% giá trị tài
sản thế chấp.
2. Chất lợng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
2.1 Khái niệm
Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ ảnh hởng đến bản thân ngân
hàng mà còn ảnh hởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Bởi vì ngân hàng
giống nh một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là một lĩnh vực rất
nhạy cảm và rủi ro rất cao. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng thì có lẽ tín dụng là
một nghiệp mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng nhng cũng là nơi ẩn chứa
nhiều rủi ro nhất. Ngay cả khi khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố thì rủi ro vẫn
xảy ra với tỷ lệ cao khoảng 50%(theo uỷ ban Bale quốc tế). Sẽ là sai lầm nếu quan
niệm cho vay có tài cầm cố thế chấp, nhng không quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất,
trong khi đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của
khách hàng mới là quan trọng nhất đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng.
Chất lợng tín dụng đợc nhìn nhận từ các giác độ:
Chất lợng tín dụng đợc xét dới giác độ doanh nghiệp: Do nhu cầu vốn vay đợc
đáp ứng để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp đợc
chi phí sản xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lợng tín dụng ngân hàng đứng
trên góc độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thoả mãn nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
Xét dới giác độ ngân hàng: Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hớng tích cực của bản thân
ngân hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trờng đảm bảo nguyên tắc hoàn
trả đúng hạn và có lãi. Khi cho vay ngân hàng phải thực hiện theo pháp lệnh ngân
hàng và các văn bản chế độ hiện hành của nghành. Xác định đối tợng cho vay và

thẩm định kỹ khách hàng trớc khi cho vay, nắm bắt thông tin và hiểu đợc tình hình
sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và mục đích sử dụng vốn vay, cơ sở hoàn
trả vốn vay để đảm bảo món vay đợc hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn chế
mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra, đây là nguyên tắc cơ bản nhất đối với
ngân hàng.
Chất lợng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế -xã hội: Tín dụng ngân hàng
trong những năm gần đây phản ánh rỏ rệt sự năng động của nền kinh tế khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng. Tín dụng ngân hàng phải huy động mức tối đa vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ trợ
các doanh nghiệp phát triển. Tín dụng đầu t cho nền kinh tế tạo ra sản phẩm chất l-
Lê Thành Trung - Lớp 5011
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
ợng cao, giá thành hạ làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm cho
ngời cho ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế và khai thác mọi khả năng tiềm
tàng, tích tụ vốn nhàn rỗi trong nớc, tranh thủ vốn vay nớc ngoài có lợi cho kinh tế
phát triển.
Chất lợng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng đảm bảo đợc chất lợng thì khả năng thanh toán chi trả cao, tránh đ-
ợc rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lợng tín dụng làm cho hệ thống ngân hàng lớn
mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát triển hoà nhập với
thế giới.
Qua đó ta có thể rút ra rằng:
Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể(thể hiện qua các chỉ tiêu
tính toán đợc), vừa trìu tợng(thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng,
tác động đến nền kinh tế ). Chất lợng tín dụng chịu ảnh hởng bởi các
nhân tố chủ quan(khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình
nghiệp vụ )và khách quan(sự thay đổi của môi trờng kinh tế, do chủ quan
của khách hàng )
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích

nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức
cạnh tranh của một ngân hàng trong môi trờng hoạt động.
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố nh: Thu hút đợc nhiều
khách hàng tốt, cho vay đợc nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của
vốn tín dụng
Chất lợng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy
trình kết hợp giữa các con ngời trong một tổ chức; giữa các tổ chức với
nhau vì một mục đích chung: An toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
với các khoản tín dụng.
Nh vậy, chất lợng tín đợc hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân hàng và
yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu đợc lợi nhuận trong hoạt động tín dụng,
không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lợng tín dụng của mình.
2.2. Các chỉ tiêu đo lờng chất lợng tín dụng
Xem xét và phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng giúp ta có đợc bức
tranh tổng quát về chất lợng tín dụng của NHTM. Để đánh giá chất lợng tín dụng
chúng ta có rất nhiều chỉ tiêu để xem xét, song trong khuôn khổ đề tài này chúng ta
Lê Thành Trung - Lớp 5011
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
chỉ nghiên cứu đến một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng của Sở giao dịch
Ngân hàng Công thơng Việt Nam nh sau :
+ Tỷ lệ nợ quá hạn:
Bản chất tín dụng là một sự hoàn trả, do đó tính an toàn (khả năng hoàn trả
của ngời vay) là một yếu tố quan trọng nhất để cấu thành chất lợng tín dụng. Khi
một khoản vay không đợc hoàn trả đúng hạn nh đã cam kết mà không có lý do
chính đáng thì nó đợc chuyển sang nợ quá hạn (NQH), với lãi suất cao hơn lãi suất
bình thờng (hiện nay ở Việt nam lãi suất nợ quá hạn bằng 150 % lãi suất trong hạn
theo quy định của NHNN). Phần lớn các khoản nợ quá hạn là những khoản nợ kém
an toàn. Rủi ro trong cơ chế thị trờng là khách quan do đó nợ quá hạn của các
NHTM là tất yếu không thể tránh khỏi.

Để đánh giá chất lợng tín dụng của một NHTM ngời ta thờng dùng tỷ lệ nợ
quá hạn. Tỷ lệ NQH là tỷ lệ % giữa số tiền NQH so với tổng số d nợ (d nợ cho vay).
Hiện nay các NHTM phân loại NQH theo thời gian :
- NQH dới 6 tháng.
- NQH từ 6 tháng đến 1 năm.
- NQH trên 1 năm.
+ Tỷ lệ nợ sử dụng sai mục đích:
Tỷ lệ nợ sử dụng sai mục đích : Là tỷ lệ % giữa số d nợ sử dụng sai mục đích
với tổng d nợ cho vay. Có thể xem phần d nợ này là cả d nợ mà ngân hàng không
thu đợc lãi hàng tháng đầy đủ kịp thời, phải hạch toán lãi không thu đợc trên tài
khoản ngoại bảng. Thông thờng chỉ tiêu này đợc tính chung với tỷ lệ NQH bởi vì
những khoản nợ này tuy còn trong hạn nhng nó rất gần với việc khách hàng vay
không trả đợc đúng hạn, ví dụ nh cho vay đảo nợ thực chất là nợ đã đến hạn nhng
ngân hàng đã tiếp tục cho thêm một kỳ hạn vay mới bằng hình thức cho vay mới ,
thu hồi nợ cũ nên cha quá hạn. Nh vậy, tính toán chỉ tiêu này chúng ta sẽ dự đoán đ-
ợc chất lợng tín dụng của NHTM và cần có biện pháp ngăn ngừa phát sinh nợ quá
hạn.
+ Cơ cấu cho vay.
Lê Thành Trung - Lớp 5011
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM ở Việt
nam hiện nay, mang lại tới 80 % nguồn thu nhập, khoản mục cho vay luôn chiếm từ
60% đến 80% tổng tài sản có của các NHTM.
Trong thực tế hiện nay khối lợng cho vay của các NHTM ngày càng tăng
nhanh với các loại hình, phơng thức cho vay đa dạng. Hầu hết ở các nớc công
nghiệp phát triển, cho vay của các NHTM đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang
cho vay dài hạn. Ngợc lại ,ở hầu hết các nớc đang phát triển nh Việt nam, các nớc
ASEAN, Nam Mỹ, ấn Độ, Trung Quốc cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao
hơn cho vay dài hạn. Một cơ cấu cho vay phù hợp là cơ cấu cho vay mà ở đó tỷ

trọng giữa các khoản nợ ngắn hạn phù hợp với các khoản nợ trung, dài hạn. Cơ cấu
này thay đổi theo từng giai đoạn mà nhân tố ảnh hởng lớn nhất là cơ cấu, nhịp độ
phát triển nền kinh tế và khả năng huy động nguồn vốn của từng NHTM.
Hệ quả của việc nghiên cứu cơ cấu cho vay giúp các NHTM xác định đợc cơ
cấu cho vay, đầu t của đơn vị mình nh thế nào là hợp lý.
+ Khả năng sinh lời của tiền vay.
Tài sản sinh lời là giá trị tài sản đem lại lợi nhuận trong NHTM, bao gồm: d nợ
cho vay có khả năng thu đợc lãi, tiền gửi ở các NH hoặc tổ chức tín dụng khác, các
khoản hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các khoản đầu t khác, giá trị tài sản
sinh lời so với tổng tài sản phải ở mức độ cho phép. Đối với ngời cho vay (NHTM),
khả năng sinh lời của tiền vay thể hiện ở giá trị lợi nhuận mang lại cho NHTM của
1 đồng cho vay. Đối với ngời vay (khách hàng) thì khả năng sinh lời của tiền vay
chính là hiệu quả tài chính của khoản vay đó khi sử dụng. Nhìn chung khả năng
sinh lời của tiền vay càng cao thì chứng tỏ chất lợng tín dụng càng tốt.
+ Tốc độ tăng trởng nguồn vốn và quy mô cho vay, đầu t.
Tốc độ tăng trởng nguồn vốn, tốc độ tăng trởng quy mô cho vay, đầu t cũng
phản ánh chất lợng tín dụng. Nếu tốc độ này tăng ổn định qua các thời kỳ phù hợp
với tốc độ phát triển kinh tế địa phơng hoặc tốc độ tăng trởng nguồn vốn phù hợp
với tốc độ tăng trởng quy mô cho vay, đầu t cho thấy chất lợng công tác tín dụng
ổn định và ngợc lại.
Theo quyết định 493 :
Nợ nhóm 3 : Nợ dới tiêu chuẩn : Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Nợ nhóm 4 : Nợ nghi ngờ : Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày đén 360 ngày
Nợ nhom 5 : Nợ có khả năng mất vốn :
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Lê Thành Trung - Lớp 5011
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng.

1. Nhân tố khách quan:
Môi trờng kinh tế: tác động rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
các thành phần kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn vay tăng và hoạt
động tín dụng của ngân hàng mở rộng. Ngợc lại, nếu nền kinh tế không ổn định thì
nhu cầu vốn vay giảm và hoạt động tín dụng của ngân hàng kém hiệu quả.
Môi trờng xã hội: các yếu tố nh uy tín, niềm tin, trật tự xã hội cũng ảnh hởng
đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Môi trờng pháp lý: các quy định về luật pháp của Nhà nớc, các văn bản pháp
quy của tổ chức tín dụng và của ngân hàng phải chặt chẽ, ổn định và đồng bộ để tạo
ra một môi trờng pháp lý chung đối với tất cả các hoạt động cho vay công bằng và
hiệu qủa.
Các nhân tố ảnh hởng khác: Ngoài các nhân tố ảnh hởng chủ yếu đến chất l-
ợng tín dụng nêu trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
ngân hàng nh: Thiên tai địch hoạ, văn hoá, tập quán, trình độ dân trí, dân số nhng
đề tài này không đi sâu phân tích.
2. Nhân tố chủ quan.
Về phía ngân hàng, do các yếu tố sau:
+ Hệ thống thông tin.
Hoạt động tín dụng NHTM chứa đầy rủi ro , một mặt do NH có thể chọn
nhầm khách hàng để cho vay tức là ngay từ đầu khách hàng đã có dấu hiệu không
lành mạnh do không nắm bắt đợc thông tin, có thể khách hàng do năng lực sản xuất
kinh doanh yếu kém, mạo hiểm, có ý lừa đảo Mặt khác một số khách hàng có thể
đợc đánh giá là tốt song trong quá trình kinh doanh, bản thân họ gặp rủi ro thua lỗ.
Do vậy dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng. Nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân
hàng là thu thập tổng hợp, phân tích thông tin về khách hàng nhằm loại trừ những
khách hàng không đảm bảo đợc nguyên tắc tín dụng.
+ Năng lực của cán bộ ngân hàng:
Lê Thành Trung - Lớp 5011
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Ban lãnh đạo và cán bộ tín dụng là ngời trực tiếp quyết định cho vay. Năng
lực ở đây bao hàm kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và cả đạo
đức của cán bộ ngân hàng. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh
của NHTM chủ yếu còn phụ thuộc vào năng lực của cán bộ ngân hàng, do đó đây là
nhân tố quan trọng nhất ảnh hởng đến chất lợng tín dụng mỗi cán bộ tín dụng phải
có sự nhạy cảm và khả năng đánh giá chính xác. Cán bộ tín dụng phải chắc chắn
rằng đó là quyết định độc lập của riêng mình trong mỗi giao dịch và không hề chịu
ảnh hởng bởi những ngời có liên quan.
+ Cơ chế tín dụng.
Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối của một hệ thống văn bản
pháp luật nh luật ngân hàng và các văn bản định chế khác, chính sách tín dụng, nó
sẽ tạo điều kiện để các NHTM thu hút đợc khách hàng đảm bảo khả năng sinh lời
của hoạt động tín dụng, phân tán rủi ro Vì vậy chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào
cơ chế tín dụng có đúng đắn không. Hiện nay cơ chế tín dụng ở nớc ta đã đổi mới
một cách căn bản, phù hợp với cơ chế thị trờng tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề
đang đợc tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt
động an toàn hiệu quả.
+ Kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát nội bộ là kiểm tra việc thực hiện và chấp hành các chính sách tín
dụng và các thủ tục liên quan đến các khoản cho vay. Để kiểm soát nội bộ có hiệu
quả, bảo vệ đợc tài sản, ngân hàng cần bố trí cán bộ giỏi, am hiểu pháp luật và trung
thực để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa những vi phạm, nâng cao hiệu quả tín dụng.
Về phía doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Năng lực kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- T cách, uy tín của Giám đốc doanh nghiệp.
- Vốn và vật thế chấp của doanh nghiệp.
- Phơng án sản xuất kinh doanh.
Lê Thành Trung - Lớp 5011
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

2.4. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lợng tín dụng đối với các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh
ở nớc ta, kinh tế ngoài quốc doanh có một vai trò to lớn và phải đợc khuyến
khích phát triển. Trong việc thực hiện đờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nớc, kinh tế ngoài quốc doanh góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất, khai thác tiềm
năng kinh tế, tạo ra và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Vì vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng khai thác tối đa mọi khả năng
kinh tế của mình về vốn, về sức lao động, về trí tuệ để phục vụ sản xuất kinh doanh,
đem lại lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có quy mô vừa và nhỏ, có tính tự chủ và năng động cao, vì vậy dễ thích nghi với
những thay đổi của thị trờng, có khả năng linh hoạt thay hớng sản xuất, thay đổi
công nghệ để hạ giá thành sản phẩm, đem lại hiệu quả cao.
Từ những vấn đề nêu trên, kinh tế ngoài quốc doanh cần đợc tiếp tục phát
triển và trở thành một đối trọng với kinh tế quốc doanh, thúc đẩy doanh nghiệp nhà
nớc sớm có những chuyển biến kịp thời phù hợp với xu thế của nền kinh tế và thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển.
Với ngành Ngân hàng, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là nhóm khách
hàng lớn và quan trọng trên các mặt nghiệp vụ nh huy động vốn, sử dụng và phát
triển dịch vụ ngân hàng. Đại bộ phận tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng là từ các thành
phần dân c trong xã hội, đây là nguồn vốn có tính ổn định cao đối với ngân hàng.
Mặt khác nhu cầu sử dụng vốn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là rất lớn,
đối với doanh nghiệp họ có phần rất nhỏ vốn tự có, phần lớn doanh nghiệp ngoài
quốc doanh phải sử dụng vốn vay để hoạt động. Không những thế khi kinh tế ngoài
quốc doanh phát triển, nó tạo ra mối quan hệ mua bán, chi trả lớn, tài khoản mở tại
ngân hàng sẽ ngày một tăng lên và kéo theo các hoạt động dịch vụ khác của ngân
hàng phát triển. Điều này có nghĩa là sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh kéo
theo sự phát triển của ngân hàng thơng mại.
Vì vậy, để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo ra
nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, giải quyết công
ăn việc làm cho ngời lao động v.v thì vấn đề là cần phải phát triển hơn nữa kinh tế

ngoài quốc doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, lòng tin của khách hàng là thớc đo quan trọng
đối với chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là đối với ngân hàng
Lê Thành Trung - Lớp 5011
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực luôn luôn phải lấy chữ tín làm đầu, khi
lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng càng tăng, thì quan hệ tín dụng đợc thực
hiện một cách thông suốt và chứng tỏ chất lợng tín dụng đợc đảm bảo, khi đó tạo
cho khách hàng sự tin tởng vào ngân hàng.
Trong thời gian vừa qua, tín dụng ngân hàng nói chung, tín dụng ngoài quốc
doanh nói riêng, tỏ ra bất cập với tình hình thực tế của đời sống kinh tế xã hội, vì
vậy phần nào đã không khai thác triệt để tiềm năng của khu vực kinh tế này. Thể
hiện ở chỗ tín dụng ngân hàng còn chạy theo lợi nhuận cục bộ, ít quan tâm đến yêu
cầu phát triển chung của nền kinh tế, khu vực kinh tế nào, thành phần kinh tế nào,
đầu t mà có khả năng thu đợc nợ đợc lãi cao là đầu t mà không quan tâm đến lợi ích
của toàn bộ nền kinh tế, vì thế có những khu vực kinh tế, nơi này nơi khác ít đợc
quan tâm hoặc bị bỏ quên.
Trình độ cán bộ tín dụng còn cha cập với nền kinh tế thị trờng, cán bộ tín
dụng không đợc chuyên môn hoá, các lĩnh vực kinh tế đều tham gia đầu t, từ sản
xuất nông nghiệp, chăn nuôi, xây dựng cơ bản, khoa học kỹ thuật, giao thông vận
tải, luật dân sự, luật đất đai v.v Từ tình hình thực tế đó, cán bộ tín dụng tỏ ra non
yếu trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, hiệu quả công tác thẩm định, kiểm tra
sử dụng vốn vay của cán bộ tín dụng còn hạn chế, dẫn đến khả năng đáp ứng vốn
cha kịp thời, hiệu quả, vì thế tiềm năng kinh tế ngoài quốc doanh không đợc khai
thác triệt để.
Từ những vấn đề trên, việc nâng cao chất lợng tín dụng ngoài quốc doanh là một
việc cần thiết và thờng xuyên đối với các tổ chức tín dụng
Chơng II
Thực trạng về chất lợng tín dụng đối với thành

phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh
Ngân hàng công thơng Hai bà trng Hà nội
Lê Thành Trung - Lớp 5011
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
I. Quá trình hình thành và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thơng
Hai Bà Trng
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng công thơng khu vực II Hai Bà Trng là một chi nhánh của NHCT
Việt Nam.Sau khi thực hiện nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng
bộ trởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai
cấp,từ một chi nhánh NHNN cấp quận và một chi nhánh ngân hàng kinh tế cấp
quận thuộc địa bàn quận Hai Bà Trng,trực thuộc NHNN thành phố Hà Nội chuyển
thành các chi nhánh NHCT khu vực I và II quận Hai Bà Trng trực thuộc chi nhánh
NHCT thành phố Hà Nội thuộc NHCT Việt Nam. Tại quyết định số 93/NHCT-
TCCB ngày 1/4/1993 của tổng giám đốc NHCT Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ
chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt
Nam, bỏ cấp thành phố, hai chi nhánh NHCT khu vực I và II Hai Bà Trng là những
chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam đợc tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động
nh các chi nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố.Kể từ ngày 1/9/1993,theo quyết định
của tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp nhập chi nhánh NHCT khu vựcI vào chi
nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trng. Nh vậy kể từ ngày 1/9/1993 trên địa bàn quận
Hai Bà Trng(Hà Nội) chỉ còn duy nhất một chi nhánh NHCT. Nhiệm vụ chủ yếu của
chi nhánh công thơng Hai Bà Trng là hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các
dịch vụ ngân hàng.
Hiện nay: Chi nhánh có trụ sở chính tại 285 Trần Khát Chân và 2 phòng giao
dịch đặt tại chợ Hôm và chợ Trơng Định, bên cạnh đó chi nhánh còn có 12 quỹ tiết
kiệm và một cửa hàng vàng bạc nằm rải rác trên khắp điạ bàn.
Chức năng, nhiệm vụ chính của ngân hàng hiện nay là huy động tiền nhàn rỗi
trong dân c và các tổ chức kinh tế để cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế.

Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ khác nh dịch vụ thanh toán quốc tế,
thanh toán hộ qua ngân hàng, mở tài khoản và nhận tiền gửi, thực hiện các dịch vụ
chuyển tiền, t vấn, bảo lãnh
2. Cơ cấu tổ chức - Bộ máy hoạt động của chi nhánh
Bộ máy tổ chức của chi nhánh nh sau:
- Phòng kinh doanh.
- Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
- Phòng kế toán.
Lê Thành Trung - Lớp 5011
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Phòng nguồn vốn.
- Phòng thông tin điện toán.
- Phòng hành chính tổ chức.
- Phòng kho quỹ.
- Phòng kiểm soát.
- 2 phòng giao dịch.
- Cửa hàng kinh doanh vàng bạc.
- 12 quỹ tiết kiệm.
Với đội ngủ trên 700 cán bộ và trên 70% có trình độ đại học và trên đại học.
Nằm trên địa bàn quận Hai Bà Trng là một quận tơng đối rộng, đông dân c và
tập trung khối sản xuất công nghiệp Trung ơng và địa phơng nhất là khu công
nghiệp Sợi Dệt May và công nghiệp cơ khí, công ty thơng nghiệp và nhiều
loại hình kinh doanh khác nh doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn và các loại hình hợp tác xã cùng các hộ t thơng buôn bán nhỏ. Nhng
trên địa bàn này tỷ lệ các doanh nghiệp kinh doanh thơng nghiệp,XNK, dịch vụ du
lịch và khách sạn không nhiều. Đây chính là điều kiện thuận lợi về mặt thị trờng
cho ngân hàng, với những đặc điểm trên địa bàn nh vậy NHCT II- HBT có nhiều
thuận lợi về huy động vốn chủ yếu là huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và
nguồn gửi của các tổ chức doanh nghiệp. Song cũng có những yếu tố không thuận

lợi nh khả năng tăng trởng đầu t tín dụng là rất khó khăn vì tốc độ chững lại trong
những năm gần đây của khu vực sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp dệt may
và cơ khí.
Cùng với sự thăng trầm của kinh tế nớc ta Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng
nhiều lúc cũng phải đối mặt với những khó khăn nhất định, hạn chế khả năng huy
động tiền vốn cũng nh cho vay đối với các tô chức kinh doanh ở một số lĩnh vực nh
khách sạn, cơ khí với sự cố gắng không ngừng đến nay ngân hàng đã khẳng định
đợc vị trí và vai trò của mình đối với kinh tế thủ đô, đứng vững và phát triển trong
cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lới giao dịch, đa dạng các mặt kinh doanh dịch
vụ tiền tệ ngân hàng, thờng xuyên tăng cờng nguồn vốn một cách có hiệu quả,
thay đổi cơ cấu đầu t phục vụ phát triển kinh tế nhiều thành phần, tăng cờng vật
chất kỹ thuật để từng bớc đổi mới công nghệ, góp phần vào quá trình công nghiệp
hoá-hiện đại hoá đất nớc.
Lê Thành Trung - Lớp 5011
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Không dừng lại ở đó, hoạt động cuả ngân hàng không chỉ bó hẹp trong địa bàn
quận Hai Bà Trng mà còn vơn ra bình đẳng kinh doanh với các ngân hàng khác trên
địa bàn Hà Nội, hoà nhập với sự nghiệp đổi mới kinh tế, đổi mới hoạt động của
nghành. Tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên chi nhánh Ngân hàng công thơng Hai
Bà Trng đã phấn đấu thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ do cấp trên giao
phó với mục tiêu:vì sự thành đạt của mọi ngời, mọi nhà, mọi doanh nghiệp, sự
thành đạt trong doanh nghiệp cũng chính là sự thành đạt của ngân hàng.
II. Khái quát hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế của đất nớc ta, trong hơn 10 năm qua
NHCT II HBT đã vợt qua những khó khăn trở ngại bằng ý chí vơn lên, phát huy
nội lực tranh thủ ngoại lực, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt
Nam, NHNN Hà Nội. Phơng châm phát triển là an toàn- hiệu quả - cạnh tranh. Chi
nhánh đã đạt đợc những thành công nhất định cũng nh mở rộng đợc các sản phẩm
và dịch vụ ngân hàng.

1. Nghiệp vụ huy động vốn
Chi nhánh đã luôn chủ động tích cực và không ngừng mở rộng mạng lới giao
dịch thông qua các quỹ tiết kiệm, giải quyết nhanh chóng và thông thoáng các thủ
tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của dân c.
Công tác tiết kiệm đợc thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, đã đợc sự yên
tâm tin tởng của ngời gửi tiền.
Song song với việc huy động vốn trong dân c, chi nhánh đã chú trọng đến việc
thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp, thông qua việc khẳng định uy tín của mình
bằng chất lợng dịch vụ không ngừng hoàn thiện với tiêu chí là: nhanh chóng, chính
xác, thuận tiện cho khách hàng.
Trong công tác huy động vốn, mặc dù lãi suất huy động vốn không cao so với
mặt bằng chung của các ngân hàng thơng mại khác hệ thống trên địa bàn, đặc biệt
là lãi suất huy động USD giảm mạnh, nhng thờng xuyên coi trọng chất lợng dịch vụ
kết hợp tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng đều,
đảm bảo đợc cân đối vốn cung cầu và tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh.
Công tác quản lý tiền gửi dân c đợc chi nhánh thực hiện nghiêm túc thông qua công
tác kiểm tra với nhiều hình thức. Qua đó đã khắc phục những sai sót, đảm bảo an
toàn tuyệt đối nguồn tiền gửi của dân c và các giấy tờ quan trọng, nâng cao uy tín
của ngân hàng với khách hàng.
Thực hiện chủ trơng coi trọng hàng đầu nguồn vốn trong nớc và tiếp tục huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, chủ động thay đổi cơ cấu nguồn vốn phù hợp
với yêu cầu đa dạng hóa trong kinh doanh. Trong những năm qua chi nhánh đã đẩy
Lê Thành Trung - Lớp 5011
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
mạnh công tác huy động vốn, đạt mức tăng trởng nguồn vốn khá cao, tạo điều kiện
mở rộng đầu t sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tình hình huy động vốn
của chi nhánh đợc thể hiện ở phụ luc 3 : biểu 2: Kết quả công tác huy động vốn
của chi nhánh từ năm 2003 đên 2005.
Qua biểu 2 ta thấy , nhìn chung nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng lên

đều qua các năm 2003-2005.Với số liệu cụ thể nh sau : tính đến ngày 31 /
12/2003tổng nguồn vốn huy động 2050 tỷ đồng (đây là con số tơng đối cao trong
hệ thống Ngân hàng công thơng Việt Nam) đến ngày 31/12/2004 con số này đã
tăng lên tới 2260 tỷ đồng , tăng 210 tỷđồng (đạt 110,2%)so với cùng kỳ năm
2003.Đặc biệt đến 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động tăng lên đạt 2600 tỷ đồng
tăng lên 340 tỷ đồng bằng 115% (=1,15 lần ) so với năm 2004 số vốn huy động tính
đến ngày 31/12/2005
Đây là kết quả của việc chi nhánh có những thế mạnh nh uy tín, có mạng lới
rộng và có thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn, thủ tục thuận lợi và hình thức huy
động phong phú. Chi nhánh ngày càng thu hút đợc nhiều khách tới giao dịch, kết
quả là nguồn vốn của chi nhánh vẫn tăng trởng ổn định đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu
t tín dụng. Chi nhánh đã có những biện pháp để giữ vững tăng trởng nguồn vốn huy
động nh : phối hợp với các ban dự án, ban giải phóng mặt bằng của quận để thu hút
các khoản tiền đền bù, tăng cờng mạng lới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn
đông dân c. Ngoài ra, chi nhánh tiếp tục duy trì quan hệ với khách hàng truyền
thống và tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn vốn tiền gửi lớn. Chi nhánh
đã làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách phục vụ thuận lợi
nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân c và tổ chức kinh tế.
Khi xem xét về cơ cấu nguồn vốn huy động của các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh (xem phụ lục 3: biểu 2: Kết quả công tác huy động vốn của Ngân hàng
công thơng HBT từ năm 2003-2005) ta thấy trong những năm gần đây nguồn vốn
huy động từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên liên tục cụ thể năm
2003 tiền gửi của DNNQD là 50 tỷ đồng, năm 2004 tăng lên 80 tỷ đồng và con số
này tiếp tục tăng trong năm 2005 là 100 tỷ đồng . Đây là tiền gửi đặc biệt quan
trọng bởi lãi suất của các khoản tiền gửi này thơng nhỏ hơn lãi suất của tiền gửi tiết
kiệm. Vậy ngân hàng huy động càng nhiều tiền gửi của các tố chức kinh tế thì lãi
suất đầu vào của ngân hàng càng nhỏ, tạo điều kiện cho các hoạt động cho vay và
đầu t của ngân hàng phát triển tốt. Ngân hàng công thơng HBT đang năng dần tỷ
trọng tiền gửi của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, mặc dù tiền gửi tiết kiệm ,
Lê Thành Trung - Lớp 5011

20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng phải huy động với một lãi suất khá cao làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng. Nhng tổng nguồn vốn huy động đợc từ doanh nghiệp ngoài
quốc doanh vẫn tăng trởng ổn định. Điều này là do ngân hàng đã nhận thức đợc vấn
đề, nên ngân hàng đã tập trung nâng cao chất lợng dịch vụ thanh toán, tăng cờng
công tác tiếp thị khách hàng mở tài khoản thánh toán, thiết lập quan hệ giao dịch
với khách hàng có tiềm năng để có thể huy động đợc nguồn vốn dồi dào, với chi phí
thấp từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, tạo một nền tảng phát triển
bền vững.
2. Tình hình sử dụng vốn
Đối với mỗi ngân hàng, huy động vốn đợc mà không sử dụng đồng vốn cho
có hiệu quả, không làm cho đồng vốn sinh lời trong khi vẫn phải trả lãi suất huy
động sẽ dẫn đến phá sản trong kinh doanh. Đặc biệt là sử dụng vốn đối với thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh vì đây là môi trờng luôn có sự biến động .
Trong thời gian qua chi nhánh Ngân hàng công thơng HBT đã coi hoạt động
tín dụng là trọng tâm tạo ra khoản thu nhập chính cho ngân hàng. Ngân hàng đã
không ngừng mở rộng các hình thức tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của mình, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, gắn với chính
sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc đề ra.
Do tình hình trong nớc một vài năm gần đây có nhiều khó khăn, nền kinh tế
thiếu các dự án đầu t có hiệu quả , vì vậy lợng dự án có đủ điều kiện cho vay không
nhiều, lại thêm sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nên vốn đầu t cũng bị hạn
chế đối với từng ngân hàng. Nhng với quyết tâm cao, Ngân hàng công thơng HBT
đã vận dụng kịp thời, linh hoạt các chủ trơng chính sách đúng đắn của Nhà nớc, các
ngành, bám sát từng đơn vị kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt
động của chi nhánh vẫn đạt kết quả tốt cả về tốc độ tăng trởng và chất lợng các
khoản đầu t. Chi nhánh đã tăng cờng đầu t không những cho khu vực kinh tế quốc
doanh mà còn đặc biệt chú trọng vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, ngành kinh
tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn

Qua biểu 3 : phụ lục 4 : tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Ngân hàng
công thơng HBT năm 2003-2005 ta thấy : Tổng d nợ cho vay nền kinh tế đến
31/12/2003 đạt 1490 tỷ đồng đến năm 2004 doanh số cho vay tăng lên là 1670 tỷ
đồng và con số này tiếp tục tăng năm 2005 tăng lên 2042 tỷ. D nợ cho vay của
Ngân hàng công thơng HBT không ngừng tăng lên qua các năm, nâng dần hệ số sử
dụng vốn lên (xem biểu 4 : Hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng công thơng HBT qua
Lê Thành Trung - Lớp 5011
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
các năm 2003-2005).Năm 2003 tổng nguồn vốn huy động là 2050 tỷ đồng, tổng
nguồn vốn sử dụng là 1490 tỷ đồng với hệ số sử dụng vốn là 0.726.Năm 2004 tổng
nguồn vốn huy động tăng lên 2260 tỷ đồng tổng nguồn vốn sử dụng là 1670 tỷ đồng
và hệ số sử dụng vốn trong năm tăng lên và đạt 0.738. Năm 2005 các con số này
đều tăng nhanh so với năm 2004, cụ thể là : tổng nguồn vốn huy động đạt 2600 tỷ
đồng, tổng nguồn vốn sử dụng là 2042 tỷ đồng và hệ số sử dụng vốn là 0.785.
Với hệ số sử dụng vốn tăng lên rõ ràng nh vậy chứng tỏ tình hình sử dụng
vốn của Ngân hàng công thơng HBT ngày càng đợc nâng cao hơn.
Có đợc kết quả nh trên chi nhánh đã có những giải pháp thích hợp với từng
loại hình doanh nghiệp, áp dụng cơ chế linh hoạt Đó là những giải pháp sau:
- Ngân hàng đã lựa chọn những khách hàng sản xuất kinh doanh có uy tín, có khả
năng tài chính vững mạnh, lựa chọn những ngành, những mặt hàng mũi nhọn
- Ngân hàng u tiên đầu t cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Mở rộng địa bàn hoạt động không chỉ trong quận HBT mà cón tới các khách
hàng ở vùng khác.
- Ngân hàng bám sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét đầu t vốn hợp lý , giúp
các doanh nghiệp từng bớc ổn định sản xuất kinh doanh.
- Quan tâm đầu t tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
- áp dụng các chính sách khách hàng thích hợp và mềm dẻo với từng doanh
nghiệp nhằm tăng quy mô vốn đầu t và tăng thị phần tín dụng với các doanh
nghiệp có quan hệ tín dụng với các ngân hàng khác hệ thống để chuyển hẳn về

vay vốn của chi nhánh trong số doanh nghiệp xây dựng
Qua đó ta thấy ngân hàng đã từng bớc nâng cao nghiệp vụ tín dụng và tự
khẳng định mình trên thị trờng, d nợ tăng liên tục qua các năm trong đó nợ quá hạn
giảm dẫn từ 14 tỷ năm 2003 xuống còn 8 tỷ năm 2005.
Lê Thành Trung - Lớp 5011
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
3. Nghiệp vụ kinh doanh khác
Cũng nh mọi ngân hàng khác, NHCT Hai Bà Trng cũng thực hiện chức năng
chính của mình là đi huy động tiền gửi của nền kinh tế để cho vay. Điều này có ý
nghĩa to lớn về mặt xã hội đó là tái sản xuất xã hội, còn đối với ngân hàng hoạt
động cho vay có ý nghĩa sống còn vì có cho vay thì mới tạo ra lợi nhuận đảm bảo
khả năng tồn tại của ngân hàng trong nền kinh tế. Xác định đợc điều quan trọng đó
NHCT Hai Bà Trng đang từng bớc mở rộng thị phần và đối tợng cho vay, đang từng
bớc tăng tổng d nợ.
Trong công tác đầu t cho vay, với bối cảnh môi trờng đầu t hết sức khó khăn,
chi nhánh đặt ra quyết tâm đa d nợ tăng trởng một cách lành mạnh vững chắc. Đã
triển khai đồng bộ nhiều biện pháp, chủ động bám sát các doanh nghiệp, phân tích
kỹ những khó khăn, thuận lợi, dự đoán những vấn đề có thể nảy sinh để hạn chế rủi
ro, những đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đợc vay vốn
ngân hàng. Quan trọng hơn là đồng vốn ngân hàng thực hiện đúng chức năng: Góp
phần thúc đẩy nền kinh tế thủ đô phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Chất lợng đợc xác định là mục tiêu hàng đầu, do vậy chi nhánh đã tích cực mở
rộng thị phần, nâng cao chất lợng các khoản cho vay, không ngừng hoạn thiện việc
thực hiện quy trình tín dụng kết hợp nâng cao trình độ chuyên môn và đề cao công
tác thẩm định, bảo đảm hiệu quả các dự án cho vay nên vốn tín dụng của dự án có
hệ số an toàn cao. Bên cạnh đó theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam, để khắc phục
những tồn tại cũ, làm lành mạnh các khoản nợ. Ban xử lý nợ tồn đọng đã đợc thành
lập. Dựa trên cơ chế mới nh: Thông t liên bộ 03/2001/TTLB/NHNN-BCA-BTC-
TCTD và các văn bản quy định khác, ban xử lý tài sản nợ tồn đọng đã nghiên cứu

từng khoản nợ và đề ra những bớc xử lý thích hợp, với những động thái tích cực đã
tác động đến các khách hàng có nợ khó đòi.Kết quả đã làm tốt chỉ tiêu kế hoạch
NHCT Việt Nam giao. Trong năm 2004 thu nợ đợc 5456 triệu đồng, trong đó xử lý
nợ tồn đọng 4923 triệu đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 1.09% trong tổng d nợ và
đầu t trong năm 2004.
Ngoài cho vay chính là các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh thì
NHCT Hai Bà Trng còn thực hiện cho vay đối với sinh viên. Việc cho vay sinh viên
đợc triển khai thờng xuyên và kịp thời hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập. Tính
đến 31/12/2004 đã có 2218 sinh viên của các trờng đại học :Bách Khoa, Xây Dựng,
Lê Thành Trung - Lớp 5011
23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Viện Mở đã thực hiện vay vốn với tổng d nợ 4,6 tỷ đồng ,tăng 35,3% so với cuối
năm 2003.
Cho vay cán bộ công nhân viên không có bảo đảm tài sản.
Đợc thực hiện bảo đảm chế độ, cán bộ công nhân viên vay vốn chủ yếu là mua
sắm phơng tiện đi lại,sữa chữa nhà đều trả nợ đúng cam kết. Đã có 470 cán bộ vay
vốn với d nợ là 3,6 tỷ đồng tăng 27% so với cuối năm 2003.
III. Thực trạng chất lợng tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng.
1. Tình hình d nợ quá hạn
Nhìn vào bảng 8 phụ lục 8: thống kê nợ quá hạn ta thấy tỷ lệ nợ qúa hạn tại
ngân hàng giảm dần qua các năm. Năm 2003 nợ quá hạn đối với DNNQD là 11 tỷ
đến năm 2004 đã giảm xuống 8 tỷ và năm 2005 tiếp tục giảm xuống còn 6 tỷ. Tổng
tỷ lệ nợ quá hạn của DNNQD so với DNNN là rất lớn. Điều đó chứng tỏ DNNQD
vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận để nợ quá
hạn chiếm đa số. Đây là vấn đề ngân hàng cần quan tâm, đi sâu tìm hiểu để có giải
pháp cụ thể kịp thời, tạo môi trờng thuận lợi giúp cho DNNQD phát triển hơn nữa,
để ngân hàng không còn nợ quá hạn.
Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng ngày càng nâng cao, với mức tăng trởng

cao qua các năm. D nợ cho vay của các tổ chức kinh tế đã tăng hơn so với các năm
trớc nhng tỷ lệ số đơn vị vay còn thấp và nợ quá hạn tồn đọng, thu chậm, cha có
biện pháp xử lý đối với những món nợ chây ì. Trong tơng lai chi nhánh Ngân hàng
công thơng HBT sẽ mở rộng hơn nữa về nghiệp vụ cho vay đối với thành phần kinh
tế mới nh xí nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại hớng vào các khu vực khác, các
dự án lớn các hộ dân c.
2. Vòng quay tín dụng :
IV. Đánh giá chung về kết quả hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh.
1. Kết quả đạt đợc:
- Doanh số cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên qua
các năm. Số lợng các DNNQD đến nay ngày một tăng, tạo mối quan hệ trong tín
Lê Thành Trung - Lớp 5011
24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
dụng, gắn bó tin cậy và ổn định. Tổng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh còn thấp so với các thành phần kinh tế khác nhng phần nào đã
giúp cho doanh nghiệp thực hiện đợc các dự án lớn, đổi mới trang thiết bị, xây
dựng xí nghiệp, nhà máy, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Doanh số cho vay ngày càng tăng từ 185 tỷ năm 2003 đến 270 tỷ năm 2005.
Doanh số thu nợ cũng tăng từ 165 tỷ năm 2003 đến 263 tỷ năm 2005.Tuy năm
2004 có giảm nhng điều này không đáng lo ngại ngân hàng đã khắc phục ngay
trong năm 2005.
- Tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm xuống rõ rệt tuy nhiên ngân hàng vẫn còn nợ quá hạn
điều này chứng tỏ ngân hàng cha có biện pháp xử lý kịp thời đối với những món
nợ chây ì.
2. Tồn tại và nguyên nhân
Tồn tại
Doanh số cho vay đối với DNNQD còn thấp trong đó phần lớn là cho vay
ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng nhỏ.

Số lợng DNNQD tăng theo các năm, nhng tỷ lệ tăng chậm, so với các đơn vị kinh tế
khác còn thấp và chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và công ty
TNHH.
Nguyên nhân tồn tại
- Về mặt pháp luật: các văn bản pháp luật vẫn cha bổ sung sửa đổi kịp thời để tạo
ra khuôn khổ pháp lý phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản cho các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh còn rất chậm làm ảnh hởng đến việc vay vốn ngân hàng.
- Về môi trờng kinh tế: trên địa bàn quận Hai Bà Trng còn tồn tại sự cạnh tranh về
lãi suất tiền gửi, tiền vay giữa các ngân hàng trên địa bàn làm cho ngân hàng gặp
nhiều khó khăn.
- Về phía ngân hàng: Lòng tin đối với các DNNQD cha cao. Bên cạnh đó còn một
số khó khăn chênh lệch khoảng cách giữa lãi suất đầu vào và đầu ra của chi
nhánh còn thấp. Mặc dù trong năm 2005 chi nhánh đã có cố gắng trong việc
thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động, song tỷ lệ tiền gửi doanh nghiệp với lãi
suất thấp mới chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng nguồn vốn .
Lê Thành Trung - Lớp 5011
25

×