Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

phương hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của việt nam sang trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.53 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về
xuất khẩu
1.1. Lý luận chung về xuất khẩu
1.1.1.Khái niệm và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế đất nước
1.1.1.1.Khái niệm về xuất khẩu
Có nhiều khái niệm về xuất khẩu nhưng ta có thể hiểu xuất khẩu hàng hóa
là một hệ thống quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên
trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước ra nước
ngoài để thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống người dân.
Cũng có thể hiểu xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại
thương, xuất hiện từ lâu và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và
chiều sâu.Hình thức sơ khai của xuất khẩu chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá
giữa các quốc gia (bao gồm cả hàng hóa vô hình và hàng hoá hữu hình).Khi
sản xuất phát triển ,trao đổi hàng hóa ngày càng có lợi, hoạt động vày mở
rộng phạm vi trên toàn cầu trong tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế
với tỷ trọng ngày càng cao.
1.1.1.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế đất nước
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại chủ yếu của
quốc gia, hàng năm hoạt động này đóng góp một phần lớn và ngày càng gia
tăng vào tổng thu nhập quốc dân.Theo xu hướng ngày càng phát triển theo cả
quy mô về cả chiều rộng lẫn chiều sâu thì vai trò của xuất khẩu ngày càng
quan trọng, có thể nói hoạt động xuất khẩu là một nhân tố cơ bản thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển của một quốc gia.Thực tế đã chứng minh các quốc
gia đi nhanh trên con đường tăng trưởng và phát triển cũng như những quốc
gia có tiềm lực kinh tế mạnh đều là những nước có nền ngoại thương năng
động và sớm phát triển.
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
1
Chuyên đề tốt nghiệp


Xuất khẩu không những đem lại một nguồn giá trị ngoại tệ cho quốc gia
mà hơn thế còn mở rộng giao lưu hợp tác với các quốc gia khác trên toàn thế
giới.Với xu hướng toàn cầu hoá hiện nay thúc đẩy xuất khẩu là hoạt động cần
thiết và thiết thực.Bởi vì:
+Xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế
+Xuất khẩu tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên
năng lực sản xuất của quốc gia.
+Đẩy mạnh xuất khẩu có tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành
theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nước, đây có thể
là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước.
Trong điều kiện nền kinh tế lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu, khu vực nông
nghiệp chiếm đại bộ phận dân cư, khả năng tích luỹ của công nghiệp thấp thì
xuất khẩu có vai trò ngày càng quan trọng và trở thành nguồn tích luỹ chủ yếu
trong giai đoạn đầu thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp: Là việc thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ do
chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong
nước hoặc từ các khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.Về
nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tảng thêm rủi ro trong kinh
doanh ,tuy nhiên hình thức này cũng có những ưu điểm nổi bật như:Giảm bớt
chi phí trung gian và có thể liên hệ trực tiếp và đều đăn với khách hàng và với
thị trường nước ngoài ,từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình
của khách nên có thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong
điều kiện cần thiết,
Xuất khẩu uỷ thác: Đây là hình thức kinh doanh ,trong đó đợn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến
hành ký kết hợp đồng mua bán, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu
hàng hoá cho nhà sản xuất qua đó thu được một số tiền nhất định ( theo phần
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46

2
Chuyên đề tốt nghiệp
trăn giá trị lô hàng). Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc
biệt là không cần bỏ vốn kinh doanh ,tạo được việc làm cho người lao động
đồng thời cũng thu được một khoản lợi nhuận nhất định.Ngoài ra trách nhiệm
trong việc tranh chấp và khiếu nại không thuộc trách nhiệm người uỷ thác mà
thuộc về người sản xuất.Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số nhược
điểm là phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hông nhất định cho
người uỷ thác,nắm bắt thông tin về thị trường cũng như khách hàng chậm và
thông thường phải thông qua người uỷ thác.
Buôn bán đối lưu: Là hình thức giao dịch,trong đó xuất khẩu kết hợp nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua là hàng hóa mang ra trao đổi thường
có giá trị tương đương.Mục đích của xuất khẩu ở đây không nhằm mục đích
thu ngoại tệ mà có được lượng hàng hoá có giá trị tương đương với giá trị lô
hàng xuất khẩu. Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về
biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối . Đặc biệt khi các bên
không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.Thêm vào đó,
đối với mỗi một quốc gia thì buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục
thường xuyên trong cán cân thanh toán,nhưng lại làm hạn chế quá trình trao
đổi hàng hóa, việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi.
Giao dịch qua trung gian: Đây là hình thức giao dịch mà mọi việc kiến lập
quan hệ giữa người bán với người mua đều phải thông qua một người thứ ba
là đại lý môi giới hay trung gian.Quan hệ này dựa trên cơ sở hợp đồng đại
lý.Có nhiều đại lý khác nhau như đại lý hoa hồng, đại lý kinh tiêu, đại lý toàn
quyền…Môi giới là thương nhân trung gian giữa người mua và người bán.Khi
tiến hành nghiệp vụ, người môi giới có vai trò như người uỷ thác.Do đó quá
trình trao đổi giữa người mua và người bán phải thông qua người thứ ba nên
có những nhược điểm về thời gian chậm lại do phải thông qua ba bên, phí hoa
hồng phaảitrả cho người môi giới.
Gia công quốc tế: Là một hình thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên

nhận gia công) nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên (bên đặt
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
3
Chuyên đề tốt nghiệp
gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó
thu lại một khoản phí đặt gia công. Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu áp
dụng cho những nước có nhiều lao động giá rẻ và thiếu vốn, thiếu công nghệ
cũng như thị trường.Khi đó các doanh nghiệp không có đủ điều kiện sản xuất
hàng xuất khẩu có thể tạo dựng uy tín và xâm nhập các thị trường này.
Tái xuất khẩu:Là hình thức xuất khẩu những hàng hoá trước đây đã nhập
nhưng không tiến hành các hoạt động chế biến. Ưu điểm của hình thức này là
có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất.Chủ thể tham
gia hoạt động này nhất thiết phải có 3 nước trở lên: nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, nước tái xuất khẩu.Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải lúc nào hàng hóa cũng được xuất
khẩu trực tiếp hoặc thông qua trung gian như trường hợp bị cấm vận, bao vây
kinh tế…khi đó phải thông qua phương pháp tái xuất khẩu qua nước thứ ba
vẫn có thể tham gia buôn bán trên thị trường thế giới được.
1.1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu thị trường
Đây là nội dung ban đầu của quá trình xuất khẩu, tuy chỉ là những nội
dung cơ bản nhưng hết sức quan trọng và cần thiết để tiến hành xuất
khẩu.Trong khâu cơ bản này,doanh nghiệp xuất khẩu cần xác định được mặt
hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, đối tác để xuất khẩu và xác định
phương thức giao dịch
Bước 2: Đàm phán ký kết hợp đồng
Đây là khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động xuất nhập khẩu nói riêng, vì nó quyết định đến tính khả thi hoặc không
khả thi của kế hoặch kinh doanh của doanh nghiệp .Kết quả của đàm phán sẽ

là hợp đồng được ký kết ,trong đó quy định người bán có nghĩa vụ chuyển
quyền sở hữu hàng hoá cho người mua ,còn người mua có nghĩ vụ trả cho
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
4
Chuyên đề tốt nghiệp
người bán một khoản tiền ngang giá trị đã được quyết định trong hợp đồng
theo các phương tiện thanh toán quốc tế .
Bước 3:Thực hiện hợp đồng xuất khẩu và thanh toán
Sau khi đã ký kết xong hợp đồng hai bên thực hiện những gì đã cam kết
trong hợp đồng .Với tư cách là nhà xuất khẩu,doanh nghiệp sẽ thực hiện
những công việc sau đây: giục mở L/C và kiểm tra L/C, xin giấy phép xuất
khẩu và chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu, kiểm tra hàng hoá, uỷ thách thuê tàu,
mua bảo hiểm hàng hoá, làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, làm thủ tục
thanh toán giải quyết tranh chấp (nếu có)
Trên đây là trình tự những công việc chung nhất cần thiết để thực hiện
hợp đồng xuất khẩu, tuy nhiên trên thực tế có thể giảm bớt một vài khâu tuỳ
theo thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu
1.1.4.1. Môi trường chính trị , văn hoá, kinh tế và pháp luật
Môi trường chính trị và pháp luật sẽ có tác động trực tiếp đến quyết định kinh
doanh tại thị trường nước ngoài của bất kỳ một doanh nghiệp nào.Một điều
dễ hiểu là không một doanh nghiệp nào muốn tiến hành giao dịch với một
quốc gia đang có sự tranh chấp về pháp luật hay chính trị, có sự đấu tranh
giành giật giữa các đảng phái….Mỗi quốc gia có nền văn hoá mang đậm bản
sắc văn hoá riêng của dân tộc mình, do đó hiểu biết về nền văn hóa sẽ giúp
các doanh nghiệp xuất khẩu có thể hiểu rõ thị hiếu cũng như những điều cấm
kị trong văn hoá của thị trường bản địa và từ đó xác định được chính xác
chiến lược đối với từng thị trường nhập khẩu riêng, khả năng thành công cao
hơn.
Trong các môi trường quốc gia ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập

khẩu thì môi trường kinh tế có ảnh hưởng quan trọng nhất .Những chỉ số về
hạ tầng cơ sở: giao thông ,mạng lưới phân phối, truyền thông,…có tác động
tới xuất khẩu cả tầm vĩ mô và vi mô.Xét về tổng thể thì chúng tác động tới
đặc điểm và sự phân bố cơ hội kinh doanh quốc tế cũng như thị trường quốc
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
5
Chuyên đề tốt nghiệp
tế.Còn ở tầm vĩ mô, các yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.Các yếu tố về giá cả và sự phân bố tài
nguyên ở các thị trường khác nhau cũng có những ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất, phân bố nguyên liệu,vốn lao động và do đó ảnh hưởng tới giá cả ,chất
lượng hàng hoá xuất khẩu.
1.1.4.2. Chính sách thương mại
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi một quốc gia chi phối tới tất cả
các hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia đó. Đó là một hệ thống các
nguyên tắc, công cụ và biện pháp mà nhà nước áp dụng thực hiện, điều chỉnh
hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định
nhằm đạt được những mục đích đã đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội đất nước.
Ngày nay với xu hướng tự do hoá thương mại ,các biện pháp thuế quan
được giảm dần trong các tổ chức như WTO, các khu vực mậu dịch tự do, các
liên minh thuế quan…Các biện pháp phi thuế quan cũng được giảm dần như
biện pháp về hạn ngạch, trợ cấp của chính phủ…và được sủ dụng tăng cường
các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm vệ sinh dịch tễ, bảo vệ môi
trường.Hầu hết các biện pháp này đều làm giảm nhập khẩu hàng hóa từ bên
ngoài vào quốc gia đó, khuyến khích tiêu thụ hàng hoá được sản xuất trong
nước, nâng cao năng lực sản xuất quốc gia, cản trở hoạt động ngoại thương.
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ đều có sự
thay đổi và sự thay đổi này là một trong những rủi ro lớn đối với doanh
nghiệp xuất khẩu,vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp xuất khẩu phải nắm rõ

được chiến lược phát triển của quốc gia nhập khẩu và có sự điều chỉnh chiến
lược kịp thời đối với những thay đổi đó.
1.1.4.3. Các đối thủ cạnh tranh
Yếu tố cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối
thủ cạnh tranh tiềm năng. Để có vị trí lâu dài trên thị trường nước ngoài các
doanh nghiệp xuất khẩu phải tính đến các đối thủ tiềm nằng, đó là những đối
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
6
Chuyên đề tốt nghiệp
thủ hiện tại chưa có khả năng cạnh tranh cao nhưng rất có triển vọng trong
thời gian tới.
Các yếu tố cạnh tranh còn phụ thuộc vào sức ép người cung cấp các
nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và sức ép từ phía người tiêu dùng là
những người trực tiếp tiêu dùng, trực tiếp quyết định sự sống còn của sản
phẩm trên thị trường đó bằng quyết định có tiêu dùng hay không.
1.1.4.4.Công nghệ về sản xuất và chế biến
Ngày nay với sự phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ đã
làm thay đổi cục diện toàn bộ hoạt động xuất khẩu. Đời sống con người được
nâng cao làm cho nhu cầu tiêu dùng cũng ngày nâng cao hơn, đó là những
loại hàng hoá dịch vụ chất lượng chất lượng cao, đảm bảo các yêu cầu về tiêu
chuẩn kỹ thuật cũng như mẫu mã, hình dáng kích cỡ…Khả năng ứng dụng
công nghệ kỹ thuật đã góp phần tác động hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả
cao hơn .Cụ thể công nghệ sản xuất sẽ giúp cho chất lượng hàng hoá xuất
khẩu cao hơn đáp ứng được nhu cầu của thị trường thế giới, công nghệ chế
biến không những góp phần làm đa dạng sản phẩm xuất khẩu mà còn góp
phần giả quyết nguông nguyên liệu thừa ra vào mỗi vụ thu hoạch, đặc biệt là
sản phẩm nông sản xuất khẩu.
1.2. Khái quát về xuất khẩu rau quả của Việt Nam
1.2.1.Tình hình sản xuất rau quả
Việt Nam có điều kiện về đất đai và khí hậu thích hợp trồng các loại

cây rau quả nhiệt đới và ôn đới , ở Miền bắc khí hậu chia làm hai mùa tương
đối rõ rệt là muà nóng và mùa lạnh.Mùa nóng thích hợp cho các loại cây:
nhãn, vải , mận, dứa ,xoài …Mùa lạnh thích hợp cho gieo trồng các loại rau
như: Bắp cải, xu hào ,xúp lơ…Ở Miền nam nhiệt độ trung bình năm khá cao
nên thích hợp trồng cây ăn quả nhiệt đới như: nhãn, chôm chôm, thanh
long…Sản xuất rau quả của Việt Nam những năm qua có những bước tiến
đáng kể về quy mô cũng như cơ cấu sản phẩm, nhiều loại rau quả đặc sản có
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
7
Chuyên đề tốt nghiệp
chất lượng cao được quy hoặch thành những vùng chuyên canh. Diện tích rau
quả của Việt Nam đã tăng từ 771,4 nghìn ha năm 1993 đã tăng lên tới 1440,1
nghìn ha năm 2002, trong đó diện tích cây ăn quả tăng 2,3 lần, bình quân
tăng từ 10,1%/năm và diện tích rau các loại tăng 1,6 lần, bình quân tăng
5,6%/năm.
Bảng 2 :Diện tích trồng rau quả của Việt Nam
Diện tích trồng rau quả
(Nghìn ha)
Tăng trưởng so với năm
trước(%)
( Năm trước =100%)
Cây ăn quả Rau các loại Cây ăn quả Rau các loại
1999 512.7 659.7 114.0 103.6
2000 564.8 661.9 110.2 100.3
2001 609.6 720.7 107.9 108.9
2002 677.5 762.5 111.1 105.8

Nguồn: Niên giám thống kê 2003, Tổng cục thống kê
Khu vực sản xuất rau chủ yếu là vùng đồng bằng Sông Hồng chiếm
25.26% diện tích và 30.78% sản lượng rau của cả nước, tiếp đến là vùng đồng

bằng Sông Cửu Long với 23.28% diện tích và 25,46% sản lượng (số liệu năm
2002), ngoài ra còn có Đà Lạt –vùng chuyên canh rau có chất lượng và hiệu
quả cao.
Sản xuất cây ăn quả tập trung nhiều nhất tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu
Long, nơi chiếm tới 34.1% diện tích cây ăn quả cả nước, tiếp đến là Đông Bắc
19%, Đông Nam Bộ 17.4% Sản xuất cây ăn quả phát triển ở mọi vùng đất
nước và hình thành nên các vùng sản xuất cây ăn trái hàng hoá phù hợp với
điều kiện khí hậu và tập quán từng vùng.
Bảng 3. Diện tích trồng cây ăn quả phân theo vùng năm 2002

Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Tên vùng Diện tích
(Nghìn ha)
Tỷ trọng(%) Loại cây ăn
quả chủ yếu
1. Đông bắc 70.4 10.39 Mận,đào ,hồng,
chuối,xoài,
cam, quýt,mơ,
vải ,nhãn, mít
2.Tây bắc 128.9 19.03 Mận, đào, hồng
3. Đồng bằng Sông Hồng 33.4 4.93 Vải, nhãn,
chuối, dứa ,mít,
na , đu đủ
4.Bắc Trung Bộ 51.4 7.59 Cam, quýt,
dứa, dừa
5.Duyênhải
trung bộ
26.7 3.94 Xoài, nho,

thanh long, dừa
6.Tây nguyên 18.0 2.66 Hồng, lê,chuối,
dâu, mận
7. Đông nam bộ 117.7 17.37 Chôm chôm,
mít ,sầu riêng
8. Đồng bằng sông Cửu
Long
231.0 34.10 Nhãn, xoài
,chôm chôm, ổi
Tổng số 677.5 100.00 Xxx

Nguồn: Tổng cục Thống Kê
Sản lượng rau quả hiện nay đạt khoảng 5 triệu tấn, nếu trừ đi khoảng 20-25%
số này bị tổn thất trong khâu thu hoạch, bảo quản , vận chuyển…và một phần
xuất khẩu thì sản lượng quả tiêu thụ nội địa đạt khoảng 3,5 triệu tấn/năm .Năm
1999 Chính phủ đã phê duyệt dề án phát triển rau quả giai đoạn 1999-2010
.Sau 4 năm thực hiện đề án, đến cuối năm 2003, tổng diện tích rau quả đạt
1.270.000 ha ,sản lượng đạt 13.8 triệu tấn.Bình quân mỗi năm tăng thêm 13%
diện tích và trên 2% về sản lượng.
Trên phạm vi cả nước đã hình thành một số vùng rau đặc trưng như rau bắp
cải ở Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Đà Lạt, hành tây ở Nam Định, Hà
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Nam, Ninh Bình, Vĩnh Phúc , Bắc Ninh, tỏi ở Hải Dương, dừa ở Bến Tre, Trà
Vinh Vĩnh Long…
1.2.2.Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam
Hiện nay mặt hàng rau quả của Việt Nam xuất hiện ở gần 50 nước trên
thế giới, cơ cấu thị trường trong những năm gần đây hầu như không có sự thay
đổi lớn và Trung Quốc vẫn là nước nhập khẩu chủ yếu, chiếm gần 50% tổng

kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu
rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 67,1 triệu USD, chiếm 44,3% kim
ngạch xuất khẩu rau quả, tiếp đến là Đài Loan 20,16 triệu USD chiếm 14,2%
tổng kim ngạch ,Nhật Bản đạt khoảng 16,7 triệu USD chiếm khoảng 11,0% ,
Nga đạt 8,3 triệu USD chiếm khoảng 5,5%, Hoa Kỳ đạt 8,1 triệu USD chiếm
khoảng 5,3% và các nước trong khu vực.Rau quả xuất sang Trung Quốc chủ
yếu là rau quả tươi còn xuất sang các nước khác thì chủ yếu là rau quả đông
lạnh hoặc qua chế biến.
Đồ thị :Xuất khẩu rau quả theo thị trường năm 2006
Nguồn: Tổng cục Hải Quan năm 2006
Có thể thấy thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam chủ yếu lầ các nước
Châu Á( chiếm khoảng 90% tổng giá trị) còn các thị trường nhập khẩu chính
của thế giới như EU , Hoa kỳ, Nhật Bản thì mặt hàng này của Việt Nam hiện
tại vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Trung quốc là thị trường tiêu thị nông sản của Việt Nam, nhất là rau quả
tươi. Xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm khoảng 80% giá trị xuất khẩu hoa quả
tươi của Việt Nam. Vì vậy khi xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc phải đối mặt
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
10
Chuyên đề tốt nghiệp
với những thách thức mới, xuất khẩu rau quả của Việt Nam bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Sau khi Thái Lan ký với Trung Quốc Hiệp Định ưu đãi thuế quan cho mặt
hàng rau quả của hai nước, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc gặp nhiều khó khăn trước sức ép cạnh tranh với Thái Lan. Theo
Hiệp Định thì có tới 188 mặt hàng, tức gần hết rau quả của Thái Lan xuất khẩu
vào Trung Quốc được hưởng thuế suất 0% trong khi đó các mặt hàng rau quả
của Việt Nam xuất vào Trung Quốc phải chịu thuế suất từ 10-15%. Mặt khác
sau khi gia nhập WTO, từ tháng 4/2002 Trung Quốc quy định mặt hàng tươi
nhập vào nước nayg phải có hạn ngạch và đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch thực

phẩm. Do không có sự chuẩn bị thích ứng, nhiều lô hàng rau quả của Việt
Nam bị trả lại , không được đưa qua biên giới Trung Quốc.
Một số thị trường khác ở Châu Á như Đài Loan, Hồng Kông ,Singapore,
Nhật Bản cũng là những nước những có nhu cầu cao về mặt hàng rau quả
,nhưng những điều kiện để nhập khẩu rau quả tươi vào nước này tương đối
khắt khe về chủng loại , về vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy trong những năm
qua Việt Nam chỉ xuất khẩu được những mặt hàng rau quả đã qua chế biến và
một rất ít rau quả tươi vào thị trường nước này. Thanh long là mặt hàng xuất
khẩu nhiều nhất vào thị trường nước này, những năm gần đây sản lượng thanh
long xuất khẩu tăng cao là do loại quả này được khách hàng rất ưa chuộng,
trước đây chỉ bán cho Đài Loan, Hồng Kông, nhưng hiện nay Singapore là
khác hàng tiềm năng vượt cả Đài Loan về tiêu thụ mặt hàng này.Nhưng tại thị
trường Nhật Bản, từ khi phát hiện một loại dòi có trong quả thanh long nhập
khẩu thì phía Nhật Bản đã đưa quả thanh long vào danh mục hàng cấm nhập
khẩu
Thị trường Nga cũng là thị trường có nhu cầu cao về các sản phẩm rau quả
nhiệt đới , mặt khác đời sồng người dân Nga được cải thiện nên nhu cầu về rau
quả đang cõu hướng tăng lên. Đây là thị trường tiềm năng cho các nhà xuất
khẩu rau quả Việt Nam trong những năm tới ,vấn đề cần giải quyết thị trường
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
11
Chuyên đề tốt nghiệp
này là do điều kiện địa lý xa cách nên đòi hỏi nhà sản xuất phải có công nghệ
bảo quản tốt.
Hoa Kỳ là một trong những nước xuất khẩu rau quả lớn nhất thế giới
nhưng hàng năm nước này vẫn phải nhập một lượng lớn rau quả tươi và chế
biến. Từ khi ký Hiệp Định Thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, thị trường này đã
mở ra nhiều triển vọng cho xuất khẩu các loại rau quả nhiệt đới sang thị trường
này. Nhưng do các điều kiện về chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm rau quả nhập khẩu ở thị trường này là khá cao, mặt khác do địa lý xa

cách nên mặt hàng rau quả xuất sang Mỹ của Việt Nam chủ yếu là rau quả
đông lạnh và qua chế biến và một phần rất ít hoa quả tươi đi bằng đường hàng
không. Các loại rau quả xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu la dứa đóng hộp, xoài tươi,
bắp non.
Thị trường EU là thị trường nhập khẩu rau quả lớn nhất thế giới và có nhu
cầu tiêu thụ ngày càng tăng đối với các loaị rau quả nhiệt đới. Tuy nhiên, tính
cạnh tranh ở thị trường này là rất cao, đòi hỏi mặt hàng rau quả ở Việt Nam
phải đảm bảo chất lượng, giá cả cạnh tranh, chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm…Mặt hàng rau quả của Việt Nam xuất sang thị trường EU chủ yếu là các
mặt hàng trái cây tươi và một số loại rau quả chế biến như: nhãn ,xoài, dưa
chuột bao tử muối, cà muối… Các nước nhập khẩu nhiều rau quả nhất của Việt
Nam là Hà Lan, Italia, Pháp và Đức.
1.2.3.Đặc điểm hàng rau quả và vai trò của xuất khẩu rau quả đối với Việt
Nam
1.2.3.1.Đặc điểm hàng rau quả xuất khẩu của Việt Nam
Nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường luôn là mục tiêu được đặt
lên hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Để đạt được thành công đòi hỏi các
doanh nghiệp xuất khẩu phải nắm bắt được những đặc điểm riêng của từng thị
trường. Đối với rau quả, là ngành hàng có nhiều đặc tính thì việc nghiên cứu
đặc điểm của hàng rau quả lại càng cần thiết và hữu ích cho hoạt động xuất
khẩu rau quả của Việt Nam.Có thể kể đến một số đặc điểm nôi bật :
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
12
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Độ co giãn về cầu thấp
Nông sản nói chung và rau quả nói riêng là loại hàng thiết yếu thúc đẩy xuất
khẩu ra nước ngoài, tuy nhiên nếu được đầu tư cơ sở hạn tầng kỹ thuật tốt như
trang thiết bị sản xuất, chế biến bảo quản và vận chuyển thì việc cải thiện chất
lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu, nâng cao năng suất và sức cạnh
tranh là điều trong tầm tay.

Sau nhiều nghiên cứu cho thấy,thu nhập của người dân ngày một tăng, chất
lượng cuộc sống ngày một nâng cao thì nhu cầu sử dụng rau quả tươi ngày
càng tăng theo. Bảng 1 dưới đây sẽ cho thấy độ co giãn chi tiêu đối với một
số loại mặt hàng rau quả.
Sản phẩm Độ co giãn
Su hào 0.46
Bắp cải 0.70
Cà chua 0.88
Các loại rau 0.54
Cam 1.45
Chuối 0.79
Xoài 1.38
Các loại quả 1.09
Rau quả chung 0.74
Nguồn: IFPRI, 2002
Điều này có nghĩa là khi thu nhập của hộ gia đình tăng thì tỷ trọng chi phí cho
rau giảm và cho quả tăng cao hơn so với mức chi tiêu, trong đó cam và xoài là
loại rau quả có độ co giãn theo thu nhập cao nhất.
+Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới người tiêu
dùng
Cũng chính vì là hàng hoá thiết yếu phục vụ cho bữa ăn của con người nên
vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng trở nên quan trọng và được đưa
lên hàng đầu bởi nó ảnh hưởng trực tiếp sức khoẻ của con người. Đặc biệt đối
với rau đòi hỏi tính tươi nguyên nên con người có xu hướng sử dụng hoá chất
để bảo quản rau quả. Đối với đất nước có nền nông nghiệp chưa thực sự phát
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
13
Chuyên đề tốt nghiệp
triển thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất,thu hoạch
bảo quản… còn nhiều hạn chế, vì vậy mà rau quả Việt Nam luôn gặp khó

khăn với các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm của các quốc gia tiên tiến
trên thế giới. Đây là vấn đề làm giảm sức cạnh tranh của rau quả Việt Nam
trên thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới.
+Mang tính mùa vụ cao
Do đặc điểm sinh trưởng của từng loại rau quả phải mất một thời gian nhất
định mới có thể thu hoạch nên cung cầu về sản phẩm không cân bằng về mặt
không gian và thời gian. Lượng cung rau quả trên thị trường của các vùng,
địa phương sản xuất rau quả thường cao hơn rất nhiều so với các địa phương
khác và đặc biệt vào mùa thu hoạch thường tập trung nhiều ở vùng sản xuất.
Đối với thị trường trong nước,sau khi thu hoạch người sản xuất thường cung
ứng ra thị trường mà không quan tâm đến giá cao hay thấp bởi đặc tính của
rau quả phải giữ tươi nguyên, hàng loạt người sản xuất cùng một lúc cung
ứng ra thị trường sau khi thu hoạch sẽ dẫn đến cung vượt quá cầu và tất yếu
dẫn đến giá cả giảm, thậm chí còn thấp hơn chi phí sản xuất. Nhưng vào thời
kỳ trái vụ lượng cung trên thị trường nông sản thấp hơn nhu cầu tiêu dùng thì
giá cả sẽ tăng lên cao.Vì vậy người sản xuất cũng như nhà kinh doanh nên
chú ý đặc điểm mang tính mùa vụ cao của rau quả mà có những biện pháp
tăng sản xuất rau quả trái vụ và hướng ra xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu cao
về rau quả trái vụ trên nhiêù thị trường.
+Chịu sự tác động lớn của các tác nhân tự nhiên như khí hậu, thời
tiết đất đai
Mặt hàng nông sản chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Đối với rau
quả Việt Nam thì điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn tới năng suất cây trồng
bởi nền nông nghiệp Việt Nam vẫn còn lạc hậu, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất còn hạn chế.Phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên nên sản lượng
nông sản thu được ở các khu vực có sự biến động bất thường, những năm thời
tiết thuận lợi mưa thuận gió hoà thì cấy cối phát triển mạnh cho năng suất
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
14
Chuyên đề tốt nghiệp

cao,cung ứng ra thị trường dồi dào với giá rẻ. Ngược lại những năm có thời
tiết khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh….sản lượng thu được không
cao,gây thiếu hụt lương thực trong nước.Chính vì vậy đòi hỏi người sản xuất
phải có những biện pháp phòng ngừa, tích cực đầu tư trang thiết bị kỹ thuật,
hạn chế sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên,chủ động đề ra năng suất kế
hoạch đã được đề ra.
1.2.3.2. Vai trò của xuất khẩu rau quả đối với Việt Nam
Xuất khẩu nông sản từ lâu đã đóng góp cao vào tổng kim ngạch xuất khẩu
của đất nước. So với các nước trong khu vực thì tỷ trọng xuất khẩu nông sản
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tương đối cao, khoảng 30%
trong khi đó Thái Lan chỉ có 15% và Trung Quốc là 7%.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia ngành rau quả và các nhà kinh doanh
xuất khẩu thì sản xuất và xuất khẩu rau quả ngày càng cho hiệu quả kinh tế
cao hơn. Đặc biệt trong xu thế về rau quả tươi trên thị trường thế giới tăng
mạnh ngày càng tăng cao. Vì thế yếu tố hiệu quả kinh tế đã trở thành một lợi
thế của hoạt động xuất khẩu rau quả tươi so với xuất khẩu các mặt hàng khác.
Theo tổng kết của huyện Lục Ngạn, trồng vai thiều đến năm thứ 5 đã thu hồi
được vốn và từ năm thư 6 trở đi đã có lãi trong khi trồng các cây công nghiệp
khác thì thường từ năm thứ 8 trở đi mới bắt đầu sinh lời. Theo tính toán trồng
vải thiều đạt gần 20 triệu VNĐ/ ha trong khi đó nếu trồng các loại cây lương
thực chỉ thu được 3 triệu đồng/ ha. Hiệu quả thu hoạch một cây vải thiều 8
năm tuổi tương đương với thu nhập 3 sào lúa. Vì vậy xuất khẩu rau quả đang
trở thành mục tiêu trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản Việt Nam. Mặt khác,
sản xuất và xuất khẩu rau quả con kéo theo các ngành công nghiệp phụ trợ
khác như: công nghiệp vận chuyển, sản xuất bao bì, chế biến…góp phần tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động trong xã hội…Như vậy,
với những lợi thế sẵn có Việt Nam có thể phát triển ngành sản xuất và xuất
khẩu rau quả nếu biết khai thác hợp lý những lợi thế so với các nước trong
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
15

Chuyên đề tốt nghiệp
khu vực và thế giới và có thể đưa rau quả thành mặt hàng chủ lực trong hoạt
động xuất khẩu nông sản Việt Nam.
1.2.3. Lợi thế của sản xuất và xuất khẩu rau quả của Việt Nam so với các
nước khác
Theo các chuyên gia trên thế giới, có 3 loại lợi thế cơ bản được tính đến
trong cạnh tranh của ngành rau quả đó là :chi phí thấp, khả năng cung cấp rau
quả trái vụ và khả năng cung cấp những rau quả khác lạ. Trên cơ sở phân tích
3 lợi thế này thì rau quả xuất khẩu Việt Nam có những đặc điểm sau:
1.2.3.1. Lợi thế về chi phí thấp
Rau quả xuất khẩu của Việt Nam có lợi thế tương đối cao về giá so với các
sản phẩm cùng loại trong khu vực và trên thế giới bởi lẽ Việt Nam có điều
kiện tự nhiên thuận lợi và nguồn lao động rẻ dồi dào. Điều kiện tự nhiên bao
gồm đặc điểm địa hình, đất đai khí hậu rất thuận lợi cho việc gieo trồng các
loại rau quả có giá trị dinh dưỡng cao và có khả năng xuất khẩu ,thêm vào đó
nguồn lao động rẻ dồi dào tạo điều kiện giảm chi phi sản xuất và giá thành
sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại các quốc gia khác.
Về đất đai: Với diện tích đất nông nghiệp màu mỡ phì nhiêu , đồng bằng lớn
trải rộng trên cả nước, thích hợp trồng các loại rau quả đa dạng và phong phú,
kết hợp với khí hậu nhiệt đới và ôn đới ẩm từng vùng rõ rệt đã hình thành
vùng chuyên canh rau quả hàng năm cho năng suất và chất lưọng cao. Trong
đó diện tích trồng rau quả ngày càng được mở rộng , được mô tả theo bảng
dưới đây:
Bảng 5: Diện tích, sản lượng, giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam
(Đơn vị: nghìn ha, triệu tấn, USD)
Năm 2005 2006 So với 2005
( %)
2007
Diện tích trồng rau 695 845 21,41% 855
Sản lượng rau 7,98 10 25% 10,1

Diện tích trồng cây
ăn quả
765 790 2,6% 800
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Sản lượng quả 6,5 18,2 2,8% 7
Xuất khẩu 234,8 263 12% 340

Nguồn: cục trồng trọt 2007.
Theo quy hoạch phát triển của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam sẽ tăng diện tích gieo trồng rau quả trong năm 2007 lên đến 1195 nghìn
ha, giá trị xuất khẩu đạt 340 triệu USD và đến năm 2010 diện tích có khả
năng trồng rau quả của Việt Nam lến đến 1,6 triệu ha, đạt giá trị xuất khẩu
khoảng 600-700 triệu USD. Cũng như Việt Nam, Thái lan cũng là một nước
nông nghiệp truyền thống lâu đời với diện tích 514 nghìn km2 (38% đất nông
nghiệp, 20% là rừng) tuy nhiên sản lượng sản xuất và xuất khẩu nông sản của
Thái Lan rất cao, đặc biệt là xuất khẩu rau quả .Như vậy có nghĩa là tiềm
năng sản xuất nông sản và xuất khẩu rau quả của Việt Nam so với các nước
trong và ngoài khu vực còn nhiều và chứa được khai thác một cách triệt để.
Về khí hậu
Khí hâu của Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, thuận lợi để trồng
nhiều loại cây rau, cây ăn quả có giá trị xuất khẩu cao. Địa hình tương đối
phức tạp và có nhiều vùng tiểu khí hậu khác nhau đã hình thành các vùng sinh
thái nông nghiệp khác nhau với những sản phẩm rau, cây ăn quả đa dạng
được trồng khắp các vùng trong cả nước. Đối với các loại cây ăn quả có
nguôn gốc Á nhiệt đới như: vải , hồng, đào, mơ thường được phân bố ở vùng
đồng bằng Sông Hồng và Đông Bắc ,Tây Bắc. Còn đối với loại quả có nguồn
gốc nhiệt đới như: Măng cụt ,sẩu riêng, chôm chôm…được phân bố từ Bình
Định vào đồng bằng Sông Cửu Long. Từ các giống quả đặc sản của địa

phương được thị trường ưa chuộng đã hình thành các vùng rau quả tập trung,
các vùng quả đặc sản được hình thành như: vùng bưởi đặc sản Nam Sa( Vĩnh
Long), Tân Triều (Đồng Nai), Đoan Hùng (Phú Thọ); vùng nhãn lồng Hưng
Yên, vải Hải Dương, Bắc Giang…
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
17
Chuyên đề tốt nghiệp
So với các nước trong khu vực và trên thế giới thì Việt Nam là đất nước được
ưu đãi lớn về khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm là điều kiện thuận lợi lớn cho sản
xuất nông sản và đặc biệt là rau quả với những chủng loại quả đặc trưng và rất
được ưa chuộng trên thị trường thế giới .Tuy nhiên sản lượng xuất khẩu rau
quả của Việt Nam so với các nước còn nhiều bất cập do chưa khai thác hết
được lợi thế về điều kiên tự nhiên.
Về lao động
Nguồn nhân lực ở Việt Nam được đánh giá là rất dồi dào với tổng số dân gần
83 triệu người trong đó có khoang 50 triệu người lao động.Người dân Việt
Nam có phẩm chất tốt: chăm chỉ , cần cù, ham học hỏi…Truyền thống trồng
cây công nghiệp lâu đời đã tích luỹ từ hàng nghìn năm nên người dân có kinh
nghiệm trong lĩnh vực trồng trọt. Có lợi thế về số lượng lao động so với các
nước trong khu vực nhưng lao động của Việt Nam còn nhiều yếu kém về trình
độ ,kém về kỹ thuật canh tác chủ yếu chỉ dựa vào kinh nghiệm do cha ông ta
truyền lại.
1.2.3.2. Khả năng cung cấp rau quả trai vụ
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi để gieo trồng các loại rau quả, khí hậu nhiệt
đới gió mùa ẩm phân biệt rõ ràng từ Bắc vào Nam :Một mùa đông lạnh ở
Miền Bắc, khí hậu kiểu Tây Nam Á ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng
bằng sông Cửu Long tao điều kiện thuận lợi để Việt Nam đa dạng hoá các
loại cây trồng, có khả năng đáp ứng cung cấp rau tươi quanh năm, đây là một
lợi thế để xuất khẩu sang các nước ôn đới và hàn đới ,tận dụng mùa vụ mà
nguồn cung cấp nội địa của họ bị hạn chế do thời tiết.Lợi thế này đã được

khai thác khá hiệu quả khi ta xuất khẩu rau quả sang Nhật Bản, EU, Mỹ…
1.2.3 3. Khả năng cung cấp những rau khác lạ
Do Việt Nam có hệ thống khí hậu đa dạng trải dài trên khắp cả nước
neencó khả năng cung ứng rau quả quanh năm với nhiều chủng loại, có khả
năng cung cấp các loai rau ôn đới được sản xuất ở vùng núi phía Bắc và Lâm
Đồng cho các thị trường nhiệt đới như Singapore, Malayxia, Trung Quốc…
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
18
Chuyên đề tốt nghiệp
So với các nước trong khu vực thi Việt Nam có khả năng cung cấp những
sản phẩm khác lạ, tuy nhiên chỉ dừng lại ở những giống cây trồng truyền
thống trong khi các quôc gia trên thế giới ngày càng phát triển, lai tạo được
những giống cây trồng mang hương vị đặc trưng được tuyển chọn, vì vậy cần
có biện pháp đẩy mạnh sản xuất các chủng loại rau quả đặc trưng, kết hợp tích
cực đầu tư nghiên cứu lai tạo ra nhiều loại giống cây trồng mới có năng suât
cũng như chất lượng cao hơn.


Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2 : Thực trạng xuất khẩu rau quả của
Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
2.1.Thực trạng xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Trung
Quốc
2.1.1.Khái quát về thị trường xuất khẩu Trung Quốc
Trong những năm qua ,cả thế giới đã chứng kiến sự vươn lên thần kỳ của
Trung Quốc, được đánh giá sự bành trướng mới của Châu Á. Trung Quốc đã
đẩy Canada khỏi vị trí thứ 4 trong bảng xếp hạng các nền kinh tế mạnh trên
thế giới. Hàng hóa Trung Quốc có mặt trên các thị trường quốc tế từ các thị

trường khó tính như Hoa Kỳ, EU…đến thị trường các nước đang phát triển
trên thế giới. Hàng hoá Trung Quốc đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chấp
chận được,phù hợp trên thị trường, giá cả lại rẻ hơn rất nhiều so với hàng hoá
nội địa. Điều này như khẳng định sự đúng đắn trên các chiến lược phát triển
ngoại thương của Trung Quốc. Trung Quốc đã thành công trong việc chuyển
hướng xuất khẩu thay thế nhập khẩu. Song chiến lược phát triển này của
Trung Quốc khác hẳn so với chiến lược về xuất khẩu của các nước đang phát
triển ở Đông Á
Trung Quốc có diện tích rất lớn khoảng 9.596.965 km2, đứng thứ 3 thế
giới và dân số đông nhất thế giới khoảng 1.306.313 người (năm 2004) Trung
Quốc trải rộng trên một diện tích lớn, địa hình phong phú đa dạng.Như vậy
ngay trên đất nước này, chủng loại rau quả đã rất phong phú, đa dạng.Thêm
vào đó, Trung Quốc cũng là một đất nước nông nghiệp như Việt Nam nhưng
họ có khả năng về tài chính, công nghệ hơn hẳn chúng ta.Vì vậy nông nghiệp
của họ được tiến hành công nghiệp hoá từ rất lấu rồi với công nghệ hiện đại.
Đúng như Trung Quốc nhân định, bản thân Trung Quốc cũng là một thị
trường rất hấp dẫn với tất cả những mặt hàng nói chung và rau quả nói riêng.
Do đời sống người dân Trung Quốc ngày càng được nâng cao và thói quen
ẩm thực nên người dân Trung Quốc đòi hỏi một lượng rau quả lớn ,sức tiêu
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
20
Chuyên đề tốt nghiệp
thị ngày càng nâng cao. Với một mức dân số hơn 1,3 tỷ người thì cầu trên thị
trường này là một con số khổng lồ cho ngành xuất khẩu rau quả.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Trung Quốc là nấm, củ cải, hành tỏi,
các loại rau tươi và rau chế biến khác, quýt, táo…Các thị trường xuất khẩu
rau quả chính của Trung Quốc là Nhật Bản,Hồng Kông, EU, Nga và các nước
Đông Nam Á.
Các loại rau quả nhập khẩu chủ yếu là chuối, nho, cam, táo, cần tây, nấm
nhập khẩu chủ yếu từ Hoa Kỳ, Chilê, các nước Đông Nam Á…

Hệ thống siêu thị và các cửa hàng bán lẻ hiện đại đã phát triển nhanh chóng
trong những năm qua thay thế dần các chợ ngoài trời.Rau quả nhập khẩu ngày
càng trở nên phổ biến hơn ở thị trường Trung Quốc. Đã bắt đầu hình thành
cửa hàng chuyên doanh rau quả chất lượng cao và rau quả nhập khẩu.Các nhà
bán lẻ cũng như các chuỗi cửa hàng bán lẻ thường tổ chức các hình thức hợp
tác trong mua gom rau quả nội địa cũng như nhập khâu, ký kết hợp đồng cung
ứng với các nhà sản xuất trong và ngoài nước…Các nhà cung cấp nước ngoài
có thể xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua các công ty nhập khẩu,
phân phối,các công ty mua gom, cũng như cung cấp trực tiếp cho các nhà bán
lẻ lớn.
Nhập khẩu qua Hồng Kông đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh
doanh rau quả nhập khẩu của Trung Quốc.Nhiều nhà phân phối rau quả của
Trung Quốc có quan hệ chặt chẽ với các công ty thương mại của Hồng Kông.
Sơ đồ 1: Kênh phân phối rau quả trên thị trường Trung Quốc
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
21
Chuyên đề tốt nghiệp

Trong thời gian qua, có những dấu hiệu đáng mừng của quan hệ mua bán giữa
Việt Nam và Trung Quốc.Sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, mối quan hệ
giao thương này càng có điều kiện phát triển hơn nữa, thể hiện bằng sự tăng
trưởng kim ngạch giữa hai nước, 10 tỷ USD là kim ngạch buôn bán song
phương mà hai nước đặt ra đến năm 2010.Song mục tiêu này đã hoàn tất
ngoạn mục trong năm 2006. Đây là những thành công ngoài dự đoán của hai
nước,khiến hai nước thấy rõ tiềm lực ngoại thương của mình để có những
chính sách phù hợp.
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc(2000-2006)
Năm Kim ngạch ( tr USD)
2001 3023.6
2002 3677.1

2003 5021.7
2004 7192
2005 8.200
2006 10.000
( Nguồn: Báo cáo hàng năm của Bộ Thương Mại)
2.1.2.Thực trạng xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
Nhà xuât
khẩu
Cửa hàng hiệp hội giá
và các văn phòng mua
bán
Nhà cung cấp nước ngoài
Nhà phân phối của Trung
Quốc:Thượng Hải,Quảng
Đông
Nhà buôn cấp độ 2
Mạng lưới bán lẻ
Hải quan và trạm kiểm
dịch
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ rau quả hàng đầu thế giới. Mặc dù là
một nước xuất khẩu rau quả lớn, đứng thứ 8 trên thế giới nhưng bình quân
Trung Quốc nhập khẩu 620 triệu USD trái cây mỗi năm. Trong đó khoảng
78% trái cây nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á. Trong thời gian tới, nhập
khẩu trái cây của Trung Quốc từ các nước Đông Nam Á sẽ còn tăng lên.
Trung Quốc vẫn được coi là thị trường xuất khẩu trái cây hàng đầu của Việt
Nam, chiếm gần 60% tổng giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam năm 2000.
Tuy nhiên trong thời gian gần đây, tỷ trọng xuất khẩu trái cây của Việt Nam

sang Trung quốc đang giảm đi đáng kể, chỉ còn 18% vào năm 2000.
Chương trình thu hoạch sớm Việt Nam-Trung Quốc thực hiện trong 5 năm
(2004- 2008). Riêng đối với Việt Nam, từ ngày 1/1/2004, Trung Quốc cắt
giảm dần 206 dòng thuế nhập khẩu từ Việt Nam và Việt Nam sẽ cắt giảm dần
88 dòng thuế nhập khẩu từ Trung Quốc xuống bằng 0% trước ngày 1/1/2008.
Mặc dù Trung Quốc được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng, nhưng từ
khi thực hiện Chương trình Thu hoạch sớm đến nay, việc xuất khẩu rau quả
của Việt Nam vào Trung Quốc không tăng lên, mà lại giảm đi. Thách thức
đáng lo ngại nhất là hàng nông sản Việt Nam (chủ yếu là rau quả) đang phải
cạnh tranh với hàng nông sản của các nước trong khối ASEAN, đặc biệt là
Thái Lan.
Trái cây Việt Nam thường đắt hơn so với trái cây cùng loại của các nước
nhiệt đới khác. Trong tháng 12/2001, khi sầu riêng Mongthon hạt lép của
Thái Lan giá 0,5 USD/kg, thì sầu riêng trái vụ của ta giá đến 20.000 đ/kg, đắt
gấp 3 lần mà chất lượng so với sầu riêng Thái Lan kém hơn. Giá thành chuối
tươi xuất khẩu được ở các tỉnh ĐBSCL thường ở mức 115-120 USD/tấn chưa
kể bao bì và chi phí khác trong khi giá xuất khẩu FOB trong nhiều năm tại các
cảng của Philippines cũng ở mức 110-115 USD/tấn với khối lượng lớn và
đồng đều.
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Việt Nam chỉ có lợi thế hơn các nước ASEAN khác vì có chung đường biên
giới dài với Trung Quôc. Khoảng cách vận chuyển gần, có nhiều ưu đãi trong
buôn bán biên mậu là lợi thế đã được các doanh nghiệp và thương nhân Việt
Nam khai thác hiệu quả. Nhưng tình hình đã thay đổi rất nhanh, khi Trung
Quôc bãi bỏ dần các ưu đãi biên mậu thì kim ngạch nhiều mặt hàng đã giảm
xuống 4-5 lần. Cửa khẩu duy nhất còn lại áp dung các ưu đãi biên mậu là Lào
Cai thì gặp nhiều khó khăn về vận chuyển đường bộ, nhất là các mặt hàng
tươi sống.

Tuy nhiênThái Lan đã và đang tìm các biện pháp để khắc phục bất lợi về
khoảng cách địa lý của mình. Thái Lan đã có những biện pháp mà doanh
nghiệp Việt Nam chưa hề nghĩ tới như: mỗi ngày, chở đến Côn Minh rau quả
tươi, thuỷ sản tươi bằng máy bay và đã được bán giá rất đắt. Thái Lan và
Trung Quôc cũng đầu tư rất lớn để cải tạo sông Mêkông thành một đường
thủy vận chuyển rất an toàn, chi phí rất rẻ cho những mặt hàng cồng kềnh, đòi
hỏi cao về bảo quản như rau quả. Ngày ngày, hàng rau quả, thuỷ sản Thái Lan
vẫn đến được với các tỉnh miền Tây xa xôi của Trung Quôc bằng hàng không
và đường thuỷ. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam với phương thức
vận chuyển bằng xe đông lạnh đã bị bỏ lại rất xa cuộc chạy đua vào thị trường
Trung Quôc.
Như vậy, có thể nói ngay lợi thế buôn bán mậu biêu và chi phí vận tải của
Việt Nam cũng đang ngày càng mất dần trước sự cạnh tranh gay gắt của rau
quả của Thái Lan trên thị trường Trung Quốc.
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong những năm qua
Năm Kim ngạch xuất Kim ngạch xuất Tỷ trọng XK
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
24
Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu rau quả cả
nước(Tr USD)
khẩu rau quả sang
TrungQuốc(trUSD)
sang Trung Quốc
2001 330 123.6 37.45
2002 200 62 31.0
2003 160 61.2 38.25
2004 140 56.8 40.57
2005 260 97.2 37.38
2006 300 126 42.0

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Bộ Thương Mại)
2.2. Các rào cản thương mại của Trung Quốc đối với nhập khẩu rau quả
Tổng cục Hải quan Trung Quốc (CGA) là cơ quan xác định thuế và thu
thuế. Thêm vào đó, cơ quan này thu thuế giá trị gia tăng (VAT), thường ở
mức trung bình 17% đối với những hàng hoá nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
được chia thành hai loại: thuế quan chung và thuế quan tối thiểu (đối với
những nước được hưởng tối huệ quốc). Năm đặc khu kinh tế, các thành phố
mở, và những khu vực mậu dịch tự do có thể được hưởng ưu tiên giảm thuế
hoặc miễn thuế. Các công ty kinh doanh ở những khu vực này nên tham khảo
những qui định có liên quan.
Định giá thuế quan: Theo qui định thuế quan của Trung Quốc, trị giá hàng
hoá nhập khẩu là theo giá CIF, bao gồm cả giá bán thông thường của hàng
hoá, cộng chi phí đóng gói, cước chuyên chở, phí bảo hiểm, và hoa hồng cho
người bán.
Trung Quốc áp dụng các mức thuế nhập khẩu tương đối cao và chính sách phi
thuế quan khá chặt chẽ. Thuế suất trung bình phổ thông đối với rau chủ yếu
khoảng 70% (thuế suất MFN tương ứng là 13%), trừ một số mặt hàng như
nấm, măng, hành khô hoặc sơ chế, có thuế suất phổ thông cao hơn, khoảng
80% - 90% (nhưng thuế suất MFN vẫn là 13%); nhưng các loại hạt giống rau
có thuế suất MFN khoảng 0-8%, các loại đậu, lạc thuế MFN khoảng 30%.
Riêng các loại quả tươi, khô có thuế suất cao hơn. Thuế suất MFN trung bình
với quả khoảng từ 30%-50% (thuế phổ thông lên tới 100%).
Sv:Thân Văn Hoàn Kinh tế quốc tế 46
25

×