mục lục
mục lục 1
Lời mở đầu 3
Chơng I 5
Lý luận chung về doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam 5
I. Khái niệm về doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam 5
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp liên doanh 5
2. Khái niệm doanh nghiệp liên doanh 7
II. Đặc điểm của doanh nghiệp liên doanh 10
1. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập tại Việt Nam nhng có yếu tố
nớc ngoài. Yếu tố này thể hiện: 10
2. Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân Việt Nam 10
3. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập dới hình thức Công ty trách
nhiệm hữu hạn theo pháp luật Việt Nam 11
4. Là doanh nghiệp liên doanh nên nó mang tính chất mở 11
III - Vị trí, vai trò của doanh nghiệp liên doanh 13
Chơng II 15
Quy định của pháp luật về thành lập, quản lý, giải thể và phá sản doanh
nghiệp liên doanh 15
I - Về vấn đề thành lập doanh nghiệp liên doanh 15
1. Thủ tục xin cấp Giấy phép đầu t 16
2. Thẩm định, xét duyệt cấp Giấy phép đầu t 18
3. Thủ tục lập hồ sơ xin thuê đất 21
4. Thủ tục thông báo 23
II - Về cơ chế quản lý 24
1. Quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp liên doanh 24
2. Quản lý doanh nghiệp liên doanh 27
III - Giải thể và thanh lý doanh nghiệp liên doanh 31
1. Vấn đề giải thể doanh nghiệp liên doanh 31
2. Vấn đề thanh lý tài sản của doanh nghiệp liên doanh 32
IV - Phá sản doanh nghiệp liên doanh 33
Chơng III 35
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh 35
I. Trong lĩnh vực góp vốn 35
1. Về hình thức góp vốn: 35
2. Tỷ lệ vốn góp 36
3. Tiến độ góp vốn 37
II. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản 37
1. Đấu thầu: 37
2. Quyết toán vốn đầu t 39
1
3. Giám định 39
III. Trong lĩnh vực tổ chức kinh doanh 40
1. Về vấn đề nhập khẩu 40
2. Về vấn đề xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm trong nớc 41
3. Về vấn đề gia công sản phẩm 42
4. Về vấn đề mở chi nhánh 42
IV. Trong lĩnh vực tài chính 43
1.Thuế lợi tức 43
2. Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài 48
3. Thuế đối với hoạt động chuyển nhợng vốn 48
4. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 49
5. Các loại thuế khác 50
6. Các nghĩa vụ tài chính khác: 50
V- Trong lĩnh vực quản lý ngoại hối 51
1. Mở và sử dụng tài khoản 51
2. Cân đối ngoại tệ 52
3. Chuyển vốn vào và ra khỏi Việt Nam, chuyển lợi nhuận ra nớc
ngoài: 53
4. Chuyển đổi tiền nớc ngoài sang tiền Việt Nam và ngợc lại 54
VI. Trong lĩnh vực kế toán - thống kê 54
1. Thủ tục đăng ký chế độ kế toán 54
2. Những nguyên tắc cơ bản về việc thực hiện công tác kế toán thống
kê trong doanh nghiệp liên doanh 55
3. Công tác kiểm toán các doanh nghiệp liên doanh 57
4. Kiểm kê tài sản 58
VII. Trong lĩnh vực quan hệ lao động 58
1. Quyền của doanh nghiệp liên doanh: 59
2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh 61
VIII. Trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ, Bảo vệ mội trờng 62
1.Trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ 62
2. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng 63
IX. Trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp 64
1. Những tranh chấp có thể xẩy ra trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài 64
2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tranh chấp 65
3. Xử lý tranh chấp: 65
kết luận 67
2
Lời mở đầu.
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là một trong những xu
hớng vận động chủ yếu trong đời sống kinh tế quốc tế hiện nay. Với
xu hớng này thì việc hội nhập và mở cửa nền kinh tế quốc gia đã trở
thành điều kiện bắt buộc của sự phát triển. Các quốc gia muốn tồn tại
và phát triển thì không còn cách nào khác là phải có sự hợp tác kinh
tế quốc tế. Với sự hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra trên khắp
toàn cầu thì đầu t nớc ngoài đã trở thành vấn đề quan trọng trong
quan hệ kinh tế giữa các nớc.
Hoà chung vào xu thế của thời đại, phù hợp với sự nghiệp đổi
mới đất nớc, Việt Nam đã rất chú trọng quan tâm đến việc tạo ra môi
trờng đầu t ổn định, hấp dẫn và có sức cạnh tranh cao với các nớc
trong lĩnh vực thu hút đầu t nớc ngoài. Việc Nhà nớc ta ban hành Luật
Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 cũng là nhằm mở rộng và thu hút
vốn đầu t từ nhiều nớc trên thế giới. Và để phù hợp với thực trạng
đầu t ở từng giai đoạn phát triển của đất nớc, Luật Đầu t nớc ngoài
đã đợc sửa đổi, bổ sung lãi thứ nhất năm 1990 và lần thứ hai năm 1992.
Đến năm 1996 thì để thu hút có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
Nhà nớc ta đã ban hành Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996 thay
thế các Luật đầu t nớc ngoài trớc đó.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đầu t nớc ngoài còn có
những tồn tại và bộc lộ nhiều thiếu sót, hạn chế trong các chính sách
pháp luật về đầu t nớc ngoài. Hiện nay, trong bối cảnh của cuộc khủng
hoảng kinh tế, tài chính của các nớc trong khu vực và trên thế giới đã
và đang tác động tiêu cực đến hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Do vậy yêu cầu cấp bách hiện nay cần làm sáng tỏ những vấn đề pháp
lý của Luật Đầu t nớc ngoài.
Đề tài Địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh theo Luật
Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam là một trong những vấn đề pháp lý của
Luật đầu t. Chính vì vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài này làm luận văn
tốt nghiệp với mong muốn tình hiệu sâu sắc hơn các vẫn đề pháp lý về
đầu t nớc ngoài, đặc biệt là địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên
3
doanh, cũng nh xem xét một cách tổng thể khoa học quyền và nghĩa vụ
của hình thức này theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Bằng các phơng pháp phân tích, so sánh, chứng minh và tổng
hợp, đề tài này đợc trình bày nh sau:
Lời mở đầu
Chơng I - Lý luận chung về doanh nghiệp liên doanh theo Luật Đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam.
Chơng II - Quy định của pháp luật về thành lập, quản lý, giải thể và
phá sản doanh nghiệp liên doanh.
Chơng III - Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh
Kết luận và kiến nghị.
Để giải quyết đợc các vấn đề nêu trên thì em đã phải s u tầm,
nghiên cứu các tài liệu nh: Nghiên cứu đờng lối chính sách của Đảng
thể hiện trong các nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần VI, VII, VIII;
Hiến pháp năm 1992 của nớc CHXHCN Việt Nam, các văn bản pháp luật
về đầu t trực tiếp nớc ngoài và các văn bản pháp luật khác có liên
quan nh: Bộ luật đất đai, Luật Công ty, Luật lao động : Nghiên cứu,
su tầm các tài liệu, sách báo có liên quan.
Do những hạn chế nhất định của ngời viết về hiểu biết và trình
độ. Mặc dù đã đợc hoàn thành song bản luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận đợc những ý kiến
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để nâng cao nhận thức
cho bản thân.
4
Chơng I
Lý luận chung về doanh nghiệp liên doanh theo
luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
I. Khái niệm về doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu t n-
ớc ngoài tại Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp liên doanh.
Sau khi thống nhất đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã đa ra nhiều chính sách để
phát triển nền kinh tế của đất nớc. Tuy nhiên do nền kinh tế của đất nớc trong giai
đoạn này là nền kinh tế thời hậu chiến, nói chung là suy sụp, yếu kém. Chính sách
của Nhà nớc ta là tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả ba lĩnh vực kinh tế,
chính trị, t tởng. Nhà nớc vận hành theo cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp và can
thiệp sâu vào các hoạt động kinh tế đã kìm hãm sự phát triển khách quan của nó.
Trong khi đó Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú, nguồn nhân lực dồi dào nhng lại thiếu vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kể
cả đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề để khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất
nớc.
Chính vì vậy, để phát triển nền kinh tế của đất nớc với cơ sở kinh tế nh vậy
thì đi đôi với việc thu hút các nguồn vốn trong nớc, cần phải thu hút các nguồn vốn
và kỹ thuật từ bên ngoài để góp phần khôi phục và phát triển nền kinh tế của đất n-
ớc là một việc làm rất cần thiết và cấp bách. Vì vậy, ngày 18 - 4 - 1977 Hội đồng
Chính phủ ta đã ra Nghị định số 115 - CP ban hành: Điều lệ về đầu t của nớc
ngoài ở nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với việc ban hành điều lệ này,
Việt Nam đã tỏ rõ thái độ của mình cho phép đầu t nớc ngoài ở Việt Nam, sẵn sàng
tham gia quan hệ hợp tác quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới.
Điều 5 Nghị định 115 - CP quy định : Bên nớc ngoài có thể đầu t ở Việt Nam
theo các hình thức sau đây:
1. Hợp tác sản xuất chia sản phẩm;
2. Xí nghiệp hoặc Công ty hỗn hợp;
3. Xí nghiệp t doanh chuyên sản xuất hàng xuất khẩu.
Quy định trên đây là tiền đề đầu tiên cho sự ra đời của các hình thức đầu t đ-
ợc quy định trong Luật Đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên, trên thực tế bản thân Điều lệ về
đầu t nớc ngoài năm 1977 chỉ là một văn bản dới luật nên giá trị pháp lý của nó cha
cao, đã làm cho các nhà đầu t nớc ngoài thiếu tin tởng khi tiến hành đầu t tại Việt
Nam. Họ không tin tởng vào tính bền vững của Điều lệ này vì đây là một khung
5
pháp lý thiếu chặt chẽ, không đầy đủ. Hơn thế nữa, những vấn đề mà các nhà đầu t
nớc ngoài quan tâm nh thời hạn đầu t thì ngắn, chỉ từ 10 - 15 năm; phạm vi đầu t thì
không quy định cụ thể, gây khó khăn cho các nhà đầu t trong việc tìm kiếm lĩnh
vực đầu t; về phần vốn góp của Bên nớc ngoài ít nhất phải bằng 30% và nhiều nhất
không quá 49% tổng số vốn là một vấn đề rất phi thực tế. Không những thế, nếu do
yêu cầu của nền kinh tế quốc dân, phải quốc hữu hoá xí nghiệp thì phần vốn này có
thể bị quốc hữu hoá. Đây là những vấn đề mà các nhà đầu t nớc ngoài đặc biệt quan
tâm, việc quy định nh vậy làm cho các nhà đầu t nớc ngoài không thể yên tâm bỏ
vốn đầu t vào Việt Nam. Những vấn đề khác thì điều lệ cũng cha quy định cụ thể,
rõ ràng nh trờng hợp u đãi về thuế, miễn giảm thuế; tỷ giá hối đoái; chuyển lợi
nhuận; quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu t nớc ngoài khi tham gia vào quản lý,
điều hành xí nghiệp.
Do vậy trong suốt 10 năm khi Nhà nớc ta ban hành Điều lệ về đầu t nớc
ngoài, kèm theo nghị định của Hội đồng Chính phủ số 115 - CP ngày 18 - 4 -1977
đến năm 1987 không có một dự án đầu t trực tiếp nào đợc thực hiện tại Việt Nam.
Ngoài những hạn chế của Điều lệ không đáp ứng đợc yêu cầu của các nhà đầu t nớc
ngoài còn do những điều kiện trong nớc và quốc tế nh đất nớc có những khó khăn
về kinh tế - xã hội lại bị bao vây, cấm vận từ bên ngoài.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( năm1986) đã đề ra đờng lối đổi mới,
với chính sách đổi mới t duy nói chung và t duy kinh tế nói riêng. Đờng lối đổi mới
kinh tế với nội dung là xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, theo cơ
chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Chính
sách về đầu t nớc ngoài cũng đứng trớc đòi hỏi phải thay đổi, phải thể hiện đợc t
duy kinh tế mới và góp phần vào việc mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ kinh tế
đôí ngoại. Do vậy ngày 29 - 12 - 1987 Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa VIII, tại kỳ họp thứ II đã thông qua Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam
Có thể nói, sự ra đời của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 xuất
phát từ những yêu cầu khách quan của sự vận động xã hôị, đã tạo ra đợc một khung
pháp lý khá hoàn chỉnh, hấp dẫn và nhìn chung là phù hợp với tập quán quốc tế.
Đây là một bớc tiến đáng kể của Việt Nam trong việc kêu gọi đầu t nớc ngoài, là cơ
sở pháp lý vững chắc cho các nhà đầu t nớc ngoài có thể yên tâm khi tiến hành đầu
t tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987: Các tổ
chức, cá nhân nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam dới các hình thức sau đây:
1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2. Xí nghiệp hoặc Công ty liên doanh, gọi chung là xí nghiệp liên doanh;
3. Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Nh vậy, hình thức Xí nghiệp hoặc Công ty hỗn hợp theo quy định tại Nghị
định 115 - 4 - 1977 đã đợc Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm1987 cụ thể hoá
6
thành hình thức đầu t Xí nghiệp hoặc Công ty liên doanh, gọi chung là xí nghiệp
liên doanh. Xí nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân, theo pháp luật Việt Nam.
Do vậy, xí nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc hạch toán độc lập, phù hợp
với hợp đồng liên doanh, Điều lệ của xí nghiệp và quy định trong Giấy phép đầu t.
Qua thực tiễn áp dụng, do tình hình quốc tế trên thế giới có nhiều thay đổi,
cho nên để phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế và thực tiễn tình hình kinh tế -
xã hội của đất nớc, Luật đầu t nớc ngoài năm 1987 đã đợc sửa đổi bổ sung lần thứ
nhất vào ngày 30 - 6 - 1990 và sửa đổi bổ sung lần thứ 2 vào ngày 3 - 12 - 1992.
Tuy nhiên đứng trớc bối cảnh đất nớc và quốc tế có nhiều thay đổi. Đất nớc
bớc vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiên đại hoá, hội nhập vào nền kinh
tế của khu vực và trên thế giới. Để thực hiện chơng trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc từ nay đến năm 2000, việc tiếp tục thu hút nguồn vốn bằng con đờng
đầu t trực tiếp nớc ngoài đứng trớc thách thức mới nh vấn đề khả năng gia tăng vốn
nớc ngoài. Bởi vì những năm gần đây, cuộc cạnh tranh thu hút vốn đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài ngày càng trở nên gay gắt hơn. Các nớc kêu gọi đầu t trong khu vực và
trên thế giới đã tiến hành những cải cách theo hớng thông thoáng hơn.
Chính vì vậy, ngày 12 - 11 - 1996 Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam khoá
IX, kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm
1996<gọi tắt là Luật đầu t> thay thế Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987
và hai Luật sửa đổi bổ sung vào năm 1990 và 1992. Việc ban hành Luật đầu t nớc
ngoài năm 1996 là nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý, khuyến khích mạnh mẽ và
phát huy vai trò của việc thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài với số lợng và
chất lợng cao hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, đổi
mới công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nớc, góp phần thúc đẩy
tiến trình hội nhập kinh tế của nớc ta với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Điều 4 Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996 quy định: Các nhà đầu
t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam dới các hình thức sau đây:
1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2. Doanh nghiệp liên doanh;
3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
Nh vậy, Luật đầu t vẫn quy định những hình thức cơ bản nh: Hợp đồng hợp
tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc
ngoài. Tuy nhiên, Luật đầu t còn quy định các phơng thức tổ chức đầu t nh đầu t
vào khu chế xuất, khu công nghiệp, đầu t theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao < viết tắt tên tiếng Anh là BOT >, hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao < BT >.
2. Khái niệm doanh nghiệp liên doanh.
Theo quy định tại Điều 2 khoản 7 Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm
1996: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa
7
Chính phủ nớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nớc ngoài hoặc là doanh nghiệp do
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do
doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh.
Quy định đó đã đợc cụ thể hoá trong điều 12, Nghị định số 12 - CP của
Chính phủ ngày 18 - 2 - 1997 quy định chi tiết thi hành Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam:
1. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên Việt Nam với Bên hoặc các
Bên nớc ngoài để đầu t, kinh doanh tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp liên doanh mới là doanh nghiệp đợc thành lập giữa doanh
nghiệp liên doanh đã đợc phép hoạt động tại Việt Nam với nhà đầu t nớc ngoài
hoặc với doanh nghiệp Việt Nam hoặc với doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài đã đợc phép hoạt động tại Việt Nam.
Trong trờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể đợc thành lập trên
cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam với Chính phủ nớc
ngoài.
Theo Điều 4 luật đầu t năm 1996 thì các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
dới các hình thức sau đây:
1.Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2. Doanh nghiệp liên doanh;
3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
So với doanh nghiệp liên doanh, hình thức đầu t dới dạng hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
có những đặc điểm sau:
a. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đây là
một hình thức đầu t mà: Hai Bên hoặc nhiều Bên đợc hợp tác kinh doanh trên cơ
sở hợp đồng hợp tác kinh doanh nh hợp tác sản xuất phân chi lợi nhuận, phân chia
sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
Đối tợng, nội dung, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm
của mỗi bên, quan hệ giữa các bên do các Bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng
hợp tác kinh doanh. < Điều 5, Luật đầu t >.
Theo quy định tại điều 7 Nghị định 12 - CP: Hợp đồng hợp tác kinh doanh
là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên < sau đây gọi các bên hợp doanh>
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành
đầu t kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.
Đặc trng của hình thức đầu t này là, các bên hợp doanh tuỳ ý thoả thuận
quyền và nghĩa vụ liên quan trong hoạt động kinh doanh chung: từ góp vốn, quản
8
lý kinh doanh, đại diện cho các bên trớc Toà án và cơ quan Nhà nớc Việt Nam;
trách nhiệm của các bên đối với nhau; phân chia tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận và rủi
ro đến kết thúc hợp đồng đều do các bên thoả thuận trong khuôn khổ pháp luật và
đợc ghi trong hợp đồng. Các bên hợp tác kinh doanh mà không cần thành lập một
doanh nghiệp mới có t cách pháp nhân nh trong trờng hợp hợp tác kinh doanh
thông qua doanh nghiệp liên doanh. Tài sản đa vào kinh doanh chung sẽ là sở hữu
chung theo phần vì nó khác với tài sản của doanh nghiệp liên doanh là một pháp
nhân.
Nh vậy, theo quy định của pháp luật về đầu t nớc ngoài thì chế độ pháp lý
của loại hình hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp tác kinh doanh đợc thể hiện qua các
điểm cơ bản sau:
+ Nội dung của hợp đồng hợp tác kinh doanh do các bên hợp doanh thoả
thuận trên cơ sở tuân theo những nội dung chủ yếu đợc quy định tại điều 8 Nghị
định 12 - CP.
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp
doanh ký và nó chỉ có hiệu lực pháp lý sau khi đợc cơ quan cấp Giấy phép đầu t chấp
thuận thông qua việc cấp Giấy phép đầu t trên cơ sở đề nghị của các bên hợp doanh.
+ Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
do các bên thoả thuận và phải đợc ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Ngoài thực hiện các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng, các bên hợp doanh đều
phải thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nớc Việt Nam. Bên nớc ngoài thực hiện các
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam; Bên Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo các
quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nớc.
b. Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài: Hình thức doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài và doanh nghiệp liên doanh đều là hình thức Doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài, nhng chúng cũng có đặc điểm riêng.
Điều 2 khoản 8 Luật đầu t quy định: Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là
doanh nghiệp do nhà đầu t nớc ngoài đầu t 100% vốn tại Việt Nam.
Nh vậy, doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là một đơn vị kinh doanh
do cá nhân hoặc tổ chức nớc ngoài thành lập nhằm mục đích kinh doanh theo pháp
luật Việt Nam mà không có sự góp vốn tham gia của bất kỳ Bên Việt Nam nào. Do
vậy, doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu t nớc ngoài, do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập tại Việt Nam dới hình thức
Công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam và chịu
sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn bảo đảm
cho các nhà đầu t nớc ngoài yên tâm bỏ vốn đầu t tại Việt Nam.
9
Cơ sở pháp lý để doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập tại Việt
Nam là khi đợc cơ quan cấp Giấy phép đầu t cấp Giấy phép đầu t và điều lệ của
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc cơ quan cấp Giấy phép đầu t chuẩn y.
II. Đặc điểm của doanh nghiệp liên doanh.
Đầu t dới hình thức doanh nghiệp liên doanh là một hình thức đầu t mà các
bên tham gia doanh nghiệp cùng bỏ vốn thành lập tại Việt Nam, cùng quản lý
nhằm mục đích kinh doanh chung trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký
kết giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam với Chính phủ nớc ngoài. Doanh nghiệp
liên doanh là một pháp nhân dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo pháp
luật Việt Nam. Pháp nhân mới này là chủ thể thực hiện các hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam, hoạt động độc lập với các bên liên doanh. Với tính chất là hình thức
đầu t có từ hai chủ thể trở lên và một trong các chủ thể đó phải là Bên Việt Nam và
Bên nớc ngoài. Do vậy doanh nghiệp liên doanh có những đặc điểm sau:
1. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập tại Việt Nam nhng có yếu tố n-
ớc ngoài. Yếu tố này thể hiện:
a. Về chủ thể: Đây là hình thức doanh nghiệp liên doanh nên luôn phải có
hai loại chủ thể là Bên Việt Nam và Bên nớc ngoài. Bên Việt Nam là một bên gồm
một hoặc nhiều doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên nớc ngoài
là một bên gồm một hoặc nhiều nhà đầu t nớc ngoài. Nhà đầu t nớc ngoài là tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân nớc ngoài, trực tiếp đa vốn đầu t vào Việt Nam.
b. Về vốn: Trong cơ cấu vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh phải có
hai loại vốn góp vào doanh nghiệp là vốn của Bên Việt Nam và vốn của Bên nớc
ngoài. Tuy nhiên phần vốn góp của Bên nớc ngoài hoặc các Bên nớc ngoài vào vốn
pháp định của doanh nghiệp liên doanh thì không bị hạn chế về mức cao nhất theo
sự thoả thuận của các bên nhng không dới 30% vốn pháp định, trừ những trờng hợp
do Chính phủ quy định. < Điều 8 luật đầu t >.
2. Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân Việt Nam.
Tuy là doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nhng doanh nghiệp liên doanh
là một pháp nhân Việt Nam và thuộc đối tợng điều chỉnh của Luật Đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam. Thông qua việc liên doanh các bên thành lập ra một pháp nhân mới
và ràng buộc nhau bởi sự tồn tại và hoạt động của pháp nhân mới này. Khi doanh
nghiệp liên doanh đợc thành lập, nó hoạt động độc lập với các bên liên doanh và tự
chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam (Điều 94 Bộ Luật Dân sự) một pháp
nhân đợc thành lập theo pháp luật Việt Nam thì đợc công nhận một cách đơng
nhiên là pháp nhân Việt Nam, không phụ thuộc vào địa bàn hoạt động cuả nó ở
đâu. Là một pháp nhân Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh phải đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
10
+ Đợc thành lập một cách hợp pháp. Việc thành lập doanh nghiệp liên doanh
phải theo một thủ tục do pháp luật quy định. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành
lập và có t cách pháp nhân kể từ khi đợc cơ quan cấp Giấy phép đầu t cấp Giấy
phép đầu t.
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+ Có tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản đó. Tài sản của
doanh nghiệp liên doanh do các Bên tham gia doanh nghiệp đóng góp. Trong hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh độc lập chịu trách nhiệm bằng chính tài
sản của doanh nghiệp.
+ Có thể nhân danh doanh nghiệp liên doanh tham gia vào các quan hệ pháp
luật trong đó có quan hệ tố tụng trớc cơ quan toà án với t cách là nguyên đơn hoặc
bị đơn.
3. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập dới hình thức Công ty trách
nhiệm hữu hạn theo pháp luật Việt Nam.
Là doanh nghiệp đợc tổ chức và hoạt động dới dạng Công ty trách nhiệm
hữu hạn có nghĩa là doanh nghiệp liên doanh chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn nó đầu t. Mỗi bên liên doanh
chỉ chịu trách nhiệm đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi
phần vốn góp của mình vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.
Nh vậy, doanh nghiệp liên doanh cũng là một Công ty trách nhiệm hữu hạn
theo Luật Công ty của Việt Nam, song do có yếu tố nớc ngoài nên địa vị pháp lý
của nó có những đặc điểm riêng biệt so với các công ty trách nhiệm hữu hạn thuần
tuý trong nớc. Nói một cách khác, các quy định về doanh nghiệp liên doanh là Luật
riêng, theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Việc quy định của pháp luật Việt Nam nh vậy đã tạo cho các nhà đầu t nớc
ngoài yên tâm đầu t vào Việt Nam, khi mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
gặp thua lỗ. Bản thân các nhà đầu t cũng u tiên chọn loại hình Công ty trách nhiệm
hữu hạn do hình thức này có nhiều điểm hấp dẫn nhất là trách nhiệm hữu hạn của
nhà đầu t trong phạm vi phần vốn mà nó đầu t.
4. Là doanh nghiệp liên doanh nên nó mang tính chất mở.
- Doanh nghiệp liên doanh là do các bên tham gia góp vốn để thành lập nên
doanh nghiệp liên doanh. Do vậy trong doanh nghiệp liên doanh có sự tham gia
quản lý của nớc chủ nhà, bên đối tác Việt Nam trong doanh nghiệp liên doanh có
quyền tham gia vào quản lý doanh nghiệp liên doanh và có quyền ra quyết định
theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định tức là quyền lực của bên đối tác n ớc ngoài bị
chia sẻ cho bên đối tác Việt Nam trong doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp nhiều chủ, doanh nghiệp liên
doanh có thể đợc thành lập từ hai Bên hoặc nhiều Bên. Doanh nghiệp liên doanh đ-
11
ợc thành lập dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn do vậy mỗi bên chịu trách
nhiệm đối với quyền và nghĩa vụ của mình trong doanh nghiệp liên doanh theo tỷ lệ
góp vốn vào doanh nghiệp liên doanh là trách nhiệm hữu hạn. Khác với doanh
nghiệp một chủ (doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài) là do nhà đầu t nớc ngoài sở
hữu, quản lý và điều hành doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp
nhiều chủ, Bên Việt Nam là bên nớc chủ nhà theo pháp luật có quyền tham gia vào
doanh nghiệp liên doanh.
- Thông qua liên doanh nớc chủ nhà có thể học hỏi đợc các kinh nghiệm
quản lý, tiếp thu đợc trình độ khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Việc tiếp thu đợc các công nghệ tiên tiến so với trình độ của mình đã tạo
điều kiện cho nớc sở tại mở những bớc đột phá sâu vào các ngành nghề sản xuất
kinh doanh còn mới mẻ nh: chế tạo lắp ráp mặt hàng điện tử, ô tô; công nghệ hoá
chất Từ đó có thể vơn tới tự chủ để xây dựng các doanh nghiệp mới của Việt Nam
và tạo ra các ngành mới có sức cạnh tranh trên thị trờng góp phần chủ động xây
dựng đất nớc. Ngoài ra còn học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nớc ngoài do
các cán bộ công nhân viên của nớc chủ nhà trong doanh nghiệp liên doanh, có cơ
hội tiếp xúc với một phong cách quản lý tiên tiến của nớc ngoài. Qua đó từng bớc
học tập đợc các hình thức quản lý và khả năng thích nghi với cạnh tranh , đặc biệt
là kỹ năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu t nớc ngoài trong
doanh nghiệp liên doanh.
Qua phân tích ở trên cho thấy doanh nghiệp liên doanh luôn hoàn toàn đối
lập với doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài. Đối với doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài và doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nớc ngoài do
tổ chức, cá nhân nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh. Do vậy có thể thấy doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là
doanh nghiệp mang tính chất khép kín. Nớc chủ nhà không có cơ hội để tiếp cận,
học hỏi những kinh nghiệm của nhà đầu t nớc ngoài. Do vậy lợi ích của nớc chủ
nhà đối với doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài chỉ là thông qua các nghĩa vụ mà
doanh nghiệp 100% vốn đầu t ở Việt Nam phải có nghĩa vụ đóng góp nh nghĩa vụ
về tài chính đối với Nhà nớc Việt Nam, cụ thể là thông qua thu thuế
12
III - Vị trí, vai trò của doanh nghiệp liên doanh
Một vị trí không kém phần quan trọng, Doanh nghiệp liên doanh là một
pháp nhân Việt Nam hoạt động dới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn theo
pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo
pháp luật Việt Nam, bình đẳng với các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần
kinh tế của Việt Nam.
Các doanh nghiệp liên doanh đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế Việt
Nam nói chung và đầu t nớc ngoài nói riêng. Thực tế qua quá trình thực hiện Luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cho thấy, với số lợng và tỷ lệ tăng trởng hàng năm của
các doanh nghiệp liên doanh, hình thức này thờng chiếm gần 2/3 tổng số dự án đầu
t trực tiếp của nớc ngoài. Do vậy, có thể nói các doanh nghiệp liên doanh đã chiếm
một vị trí quan trọng trong đầu t nớc ngoài nói riêng và trong nền kinh tế Việt Nam
nói chung .
Theo quy định của pháp luật về đầu t trực tiếp nớc ngoài thì doanh nghiệp
liên doanh đợc triển khai thực hiện đầu t tại Việt Nam trong các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân (Điều 3 Luật đầu t). Do vậy mà các doanh nghiệp liên doanh đã đ-
ợc thành lập và hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tác động
tích cực đến cân đối chung của nền kinh tế.
Doanh nghiệp liên doanh đã góp phần thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài, bổ sung nguồn vốn quan trọng cho tăng trởng kinh tế. Đối với những nớc
nh Việt Nam, trong những năm bắt đầu công cuộc đổi mới do tích luỹ từ nội Bộ
nền kinh tế còn thấp, rất thiếu vốn thì hình thức doanh nghiệp liên doanh là hình
thức thu hút nguồn vốn đầu t có hiệu quả.
Doanh nghiệp liên doanh đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền
kinh tế. Hình thức liên doanh là con đờng đã thực hiện việc chuyển giao công nghệ
vào Việt Nam. Thông qua hình thức liên doanh đã có nhiều công nghệ mới đợc
nhập vào nớc ta nh: thiết kế, chế tạo máy biến thế; dây chuyền tự động lắp ráp hàng
điện tử Nh vậy có thể nói việc du nhập công nghệ từ nớc ngoài vào thông qua
việc thành lập doanh nghiệp liên doanh không những giúp nớc ta đổi mới công
nghệ, gia tăng năng lực sản xuất và năng suất lao động mà còn giúp tạo ra các
ngành mới, ảnh hởng tích cực đến nền kinh tế.
13
Thông qua hợp tác đầu t và hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh, Việt
Nam đã tiếp thu đợc kinh nghiệm và phơng pháp quản lý tiên tiến của nớc ngoài.
Có thể nói doanh nghiệp liên doanh là môi trờng để chúng ta học tập kinh nghiệm
quản lý từ đối tác nớc ngoài, đào tạo kiến thức quản lý cho đội ngũ cán bộ , nhân
viên của Việt Nam. Ngoài ra liên doanh còn là nơi để đội ngũ công nhân đợc đào
tạo nâng cao tay nghề, có kỹ thuật cao, rèn luyện đợc tác phong lao động công
nghiệp, có ý thức tổ chức, kỷ luật lao động
Doanh nghiệp liên doanh cũng đã góp phần vào việc khai thác có hiệu quả
các nguồn lực của đất nớc. Do không đủ khả năng về vốn, công nghệ để khai thác
có hiệu quả nguồn lực của đất nớc thì hình thức doanh nghiệp liên doanh đợc thành
lập để khai thác lợi thế về tự nhiên này. Ngoài ra còn góp phần vào việc giải quyết
việc làm cho ngời lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
Nhìn chung, thực tiễn trong 10 năm qua đã cho thấy doanh nghiệp liên
doanh nói riêng và đầu t nớc ngoài nói chung có một vai trò quan trọng, đã góp
phần vào việc giải quyết những mục tiêu kinh tế - xã hội, vào thắng lợi của đờng lối
đổi mới, đa đất nớc thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, củng cố và tạo chỗ đứng vững
chắc cho Việt Nam trong khu vực và trên thị trờng thế giới.
14
Chơng II
Quy định của pháp luật về thành lập, quản lý,
giải thể và phá sản doanh nghiệp liên doanh
Theo quy định của pháp luật về đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài (bao gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài) đợc thành lập tại Việt Nam để đầu t, kinh doanh trong những lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Để thực hiện đợc các
mục đích đó nhằm bảo đảm đợc nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi giữa các bên
trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và tôn trọng pháp luật Việt Nam. Luật đầu t
nớc ngoài đã định ra một khung pháp lý khá hoàn chỉnh trong đó quy định rất cụ
thể về thể thức thành lập, quản lý, giải thể và phá sản doanh nghiệp liên doanh.
Không những thế, Luật Đầu t nớc ngoài còn quy định về quyền và nghĩa vụ cụ thể
của từng loại hình đầu t.
I - Về vấn đề thành lập doanh nghiệp liên doanh
Việc thành lập doanh nghiệp liên doanh cũng giống nh các hình thức đầu t n-
ớc ngoài khác đều là những hoạt động kinh doanh có khẳ năng rủi ro cao. Vì đây là
hình thức liên doanh giữa hai Bên hoặc nhiều Bên có quốc tịch khác nhau nên việc
tìm và chọn đợc đối tác để liên doanh là vấn đề quan trọng quyết định đến sự thành
bại của một doanh nghiệp liên doanh. Các đối tác nớc ngoài vào Việt Nam bằng
nhiều con đờng khác nhau. Mục tiêu chung của họ là tìm hiểu môi trờng đầu ta và
tìm kiếm cơ hội đầu t. Tuy nhiên cũng có đối tác nớc ngoài không có ý định đầu t
làm ăn lâu dài ở Việt Nam. Trong một số trờng hợp, đối tác nớc ngoài vào nớc ta để
lừa đảo. Do vậy để đảm bảo hiệu quả của quá trình liên doanh, các đối tác Việt
Nam, một mặt cần phải nắm đợc xuất xứ và ý định đầu t của từng đối tác đầu t. Mặt
khác cũng cần phải biết đợc đặc điểm, tập quán đầu t của từng đối tác để có sự ứng
xử thích hợp.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, muốn tham gia hợp tác đầu t nớc
ngoài, các đối tác phải có đủ các tiêu chuẩn theo luật định của nớc sở tại. Cụ thể là
ở Việt Nam, Nhà nớc quy định:
- Đối với Bên Việt Nam phải có các điều kiện cơ bản sau:
+ Có t cách pháp nhân
+ Có khả năng và nghiệp vụ trong lĩnh vực đang hoạt động và sắp hoạt động
trong hợp tác đầu t với nớc ngoài.
- Đối với Bên nớc ngoài cũng phải có các điều kiện cơ bản sau:
+ Có t cách pháp nhân rõ ràng.
15
+ Khẳng định đợc khả năng về tài chính
+ Có khả năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực sẽ đầu t.
Để hình thành nền doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam là một quá trình
phức tạp, với nhiều công đoạn mang những đặc trng khác nhau. Tuy nhiên pháp
luật Việt Nam chỉ điều chỉnh những quan hệ pháp lý trong quá trình này bao gồm
thủ tục xin, thẩm định và cấp Giấy phép Đầu t cũng nh tiến hành dự án.
1. Thủ tục xin cấp Giấy phép đầu t.
Cũng giống nh các hình thức đầu t khác, khi muốn thành lập doanh nghiệp
liên doanh thì các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh phải gửi cho cơ quan cấp
Giấy phép đầu t hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu t. Theo quy định tại Điều 13 Nghị
định 12 - CP: Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu t bao gồm:
1. Đơn xin cấp Giấy phép đầu t.
2. Hợp đồng liên doanh.
3. Điều lệ doanh nghiệp liên doanh.
4. Văn bản xác nhận t cách pháp lý, tình hình tài chính của các Bên liên doanh.
5. Giải trình kinh tế - kỹ thuật.
6. Các hồ sơ khác có liên quan quy định tại các Điều 38, 39, 45 và 83 của
Nghị định 12 - CP.
Đơn xin cấp Giấy phép đầu t có thể đợc soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và
Đầu t ấn hành. Trong đơn có thể bao gồm các kiến nghị xin đợc hởng các u đãi đầu t
theo quy định của pháp luật Việt Nam nhằm đem lại những lợi nhuận trong kinh
doanh, xin đợc hởng sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam để dự án đầu t sớm có thể triển khai và đi vào hoạt động.
Theo quy định của pháp luật về đầu t nớc ngoài thì doanh nghiệp liên doanh
là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng liên doanh. Vì vậy trớc khi xin phép thành lập doanh nghiệp liên
doanh, các bên tham gia thoả thuận ký kết hợp đồng liên doanh. Hợp đồng liên
doanh là văn bản pháp lý quan trọng mà các bên phải đàm phán và tiến tới thoả
thuận ký kết. Hợp đồng liên doanh thờng đợc soạn thảo rất công phu và dự liệu đến
tối đa các tình huống có thể xảy ra trong kinh doanh bởi trong quá trình liên doanh
thờng hay xảy ra tranh chấp. Tuy nhiên pháp luật Việt Nam chỉ quy định nội dung
tối thiểu mà hợp đồng liên doanh phải có theo quy định tại Điều 14 Nghị định
12/CP: Hợp đồng liên doanh phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh; tên, địa
chỉ của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.
16
3. Vốn đầu t, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định, phơng thức, tiến độ
góp vốn và tiến độ xây dựng doanh nghiệp.
4. Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc.
5. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp.
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
7. Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhợng, điều kiện kết
thúc, giải thể doanh nghiệp.
8. Giải quyết tranh chấp.
Khác với hợp đồng liên doanh là thoả thuận ràng buộc quyền hạn và nghĩa
vụ giữa các bên tham gia liên doanh với nhau. Điều lệ của doanh nghiệp liên doanh
là văn bản cụ thể hoá hợp đồng liên doanh, là cơ sở để tổ chức các hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý điều hành trong doanh nghiệp liên doanh. Vì vậy, Điều
lệ của doanh nghiệp liên doanh đợc hình thành dựa trên những quy định của hợp
đồng liên doanh, điều chỉnh về cơ bản các quan hệ hớng ngoại của doanh nghiệp
liên doanh với t cách là một pháp nhân mới độc lập với các bên thành lập ra nó. Tại
Điều 15 Nghị định 12 - CP: Điều lệ của doanh nghiệp liên doanh phải có nội dung
chủ yếu sau:
1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh, tên, địa
chỉ của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Vốn đầu t, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định, phơng thức và tiến độ
góp vốn pháp định.
4. Số lợng, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và nhiệm kỳ của Hội đồng
Quản trị; nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc của
doanh nghiệp.
5. Đại diện của doanh nghiệp trớc Toà án, Trọng tài và cơ quan Nhà nớc Việt
Nam.
6. Các nguyên tắc về tài chính.
7. Tỷ lệ phân chia lãi và lỗ cho các bên liên doanh.
8. Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể doanh nghiệp.
9. Quan hệ lao động trong doanh nghiệp, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý,
kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân.
10. Thủ tục sửa đổi điều lệ doanh nghiệp liên doanh.
Giải trình kinh tế - kỹ thuật của các dự án đầu t nớc ngoài tuy không có ý
nghĩa pháp lý nh các thoả thuận trong Hợp đồng liên doanh và Điều lệ
doanh nghiệp liên doanh song nó thuyết minh một cách chi tiết chủng
loại sản phẩm và thị trờng tiêu thụ; dự kiến chơng trình sản xuất kinh
17
doanh; hiện trạng công nghệ, trang thiết bị, địa điểm, mặt bằng; dự kiến
sử dụng nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm; dự kiến sử dụng lao
động thông qua đó thuyết phục các cơ quan thẩm định dự án đầu t của
Việt Nam về tính khả thi của dự án.
Theo quy định của pháp luật về đầu t nớc ngoài nếu góp vốn bằng công
nghệ thì nhà đầu t phải lập hồ sơ chuyển giao công nghệ. Do vậy mà khi
gửi hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu t nếu nhà đầu t góp vốn bằng công nghệ
thì phải gửi kèm theo hồ sơ chuyển giao công nghệ. Trong hồ sơ chuyển
giao công nghệ phải có các tài liệu liên quan đến sở hữu công nghiệp,
văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và các văn bản xác nhận về
tính năng kỹ thuật, nguyên tắc thoả thuận giá trị công nghệ của các Bên
liên doanh.
Đối với các dự án có trong danh mục phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trờng do Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trờng quy định thì trong
hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu t phải kèm theo báo cáo đánh giá tác động
của môi trờng và đợc cơ quan chuyên ngành về môi trờng chấp thuận.
Đối với các dự án ngoài danh mục nói trên trong hồ sơ xin cấp Giấy phép
đầu t, nhà đầu t chỉ cần giải trình các yếu tố có thể ảnh hởng đến môi tr-
ờng, nêu các giải pháp sử lý và cam kết bảo vệ môi trờng trong quá trình
xây dựng và hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra trong hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu t kèm theo hồ sơ xin thuê đất
(Điều 45 NĐ12/CP) và chứng chỉ quy hoạch, thiết kế sơ bộ thể hiện ph-
ơng án kiến trúc (Điều 83 NĐ12/CP).
2. Thẩm định, xét duyệt cấp Giấy phép đầu t.
Sau khi nhận đợc hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu t, cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép đầu t tổ chức thẩm định dự án đầu t. Theo quy định tại Điều 94 Nghị
định 12 - CP: việc thẩm định dự án đợc quy định nh sau:
- Đối với dự án nhóm A, Bộ Kế hoạch và Đầu t lấy ý kiến của các Bộ, ngành
và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có liên quan để trình Thủ tớng Chính phủ xem xét,
quyết định. Trờng hợp có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án,
Bộ Kế hoạch và Đầu t thành lập Hội đồng t vấn gồm đại diện có thẩm quyền của
các cơ quan có liên quan và chuyên gia để xem xét dự án trớc khi trình Thủ tớng
Chính phủ. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể, Thủ tớng Chính phủ có thể yêu cầu Hội đồng
Thẩm định Nhà nớc về các dự án đầu t nghiên cứu và t vấn để Thủ tớng Chính phủ
quyết định;
- Đối với dự án nhóm B, Bộ Kế hoạch và Đầu t lấy ý kiến của các Bộ ,
ngành và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có liên quan trớc khi xem xét, quyết định.
- Đối với những dự án đợc Chính phủ quyết định phân cấp cấp Giấy phép
đầu t cho Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh và những dự án Bộ Kế hoạch và Đầu t uỷ
18
quyền cho Ban Quản lý khu công nghiệp cấp Giấy phép đầu t thì tham gia thẩm
định trong phạm vi đợc phân quyền và theo quy định của pháp luật.
Nội dung thẩm định dự án đầu t gồm:
- T cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu t nớc ngoài và Việt Nam;
- Mức độ phù hợp mục tiêu dự án với quy hoạch;
- Lợi ích kinh tế - xã hội (khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề
mới và sản phẩm mới; khả năng tạo việc làm cho ngời lao động; lợi ích kinh tế của
dự án );
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài
nguyên, bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Tính hợp lý của việc sử dụng đất, phơng án đền bù giải phóng mặt bằng,
định giá tài sản góp vốn của Bên Việt Nam (nếu có).
Sau khi thẩm định, cơ quan cấp Giấy phép đầu t sẽ cấp Giấy phép đầu t trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ (Điều 60 Luật đầu t). Thời hạn
cụ thể đợc quy định nh sau:
- Đối với những dự án nhóm A, trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đợc
hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu t trình ý kiến thẩm định lên Thủ tớng Chính
phủ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đợc quyết định chấp thuận của Thủ t-
ớng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp Giấy phép đầu t.
- Đối với những dự án nhóm B, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đợc
hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu t hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy
phép đầu t.
- Đối với những dự án thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đợc
Chính phủ phân cấp cấp Giấy phép đầu t thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
đợc hồ sơ dự án, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp
Giấy phép đầu t.
- Việc thẩm định và cấp Giấy phép đầu t cho các dự án trong khu công
nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu t uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp
tỉnh thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ dự án, Ban Quản lý Khu
công nghiệp cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu t.
Tuy nhiên trong trờng hợp nếu không cấp Giấy phép đầu t thì trong thời hạn
7 ngày sau khi hết thời hạn quy định nêu trên (Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu t là 45
ngày, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh là 30 ngày và Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp
tỉnh là 15 ngày) thì Bộ Kế hoạch và Đầu t hoặc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh hoặc
Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu t
nêu rõ lý do, đồng thời sao gửi cho các cơ quan có liên quan.
Nếu trong trờng hợp Bộ Kế hoạch và Đầu t yêu cầu nhà đầu t sửa đổi, bổ sung
hồ sơ dự án phải đợc thực hiện trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ.
19
Mọi yêu cầu của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đối với nhà đầu t về việc sửa đổi
bổ sung hồ sơ dự án đợc thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ.
Còn đối với yêu cầu của Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh thì nhà đầu t phải
thực hiện trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ dự án.
Việc cấp Giấy phép đầu t cho nhà đầu t đợc thực hiện theo quy định của pháp
luật. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu t khi cấp Giấy phép đầu t thì phải
theo mẫu thống nhất do Bộ Kế hoạch và Đầu t quy định và ấn hành. Giấy phép đầu
t phải đợc sao gửi cho các cơ quan có liên quan.
* Về thẩm quyền xét duyệt các dự án đầu t đợc quy định tại Điều 93 Nghị
định 12 - CP, cụ thể là:
1. Thủ tớng Chính phủ quyết định các dự án nhóm A gồm:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, các dự án BOT,
BTO, BT;
- Các dự án có vốn đầu t từ 40 triệu đô la Mỹ trở lên thuộc các ngành điện,
khai khoáng, dầu khí, luyện kim, xi măng, hoá chất, cảng biển, sân bay, khu văn
hoá, khu du lịch, kinh doanh bất động sản;
- Các dự án vận tải biển, hàng không;
- Các dự án bu chính, viễn thông;
- Các dự án văn hoá, xuất bản, báo chí, truyền thanh, truyền hình, đào tạo,
nghiên cứu khoa học, y tế;
- Các dự án về bảo hiểm, tài chính, kế toán, giám định;
- Các dự án khai thác tài nguyên quý hiếm;
- Các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
- Các dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên và các loại đất khác từ 50 ha trở
lên.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu t quyết định dự án nhóm B (dự án nhóm B là các dự
án không thuộc nhóm A) trừ những dự án phân cấp cho Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
và những dự án uỷ quyền cho Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh cấp Giấy phép
đầu t.
3. Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với những dự án đợc Chính phủ
quyết định phân cấp cấp Giấy phép đầu t.
* Trờng hợp thành lập theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) và hợp
đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
Theo Quy chế đầu t theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao,
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và Hợp đồng xây dựng - chuyển
20
giao áp dụng cho đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, ban hành kèm theo Nghị định số
62/1998/NĐ - CP ngày 15/08/1998 của Chính phủ.
Các hợp đồng BOT, BTO và BT đều là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình). Cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền ký kết Hợp đồng BOT, BTO, BT là Bộ , cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đợc Thủ tớng Chính phủ chỉ định ký kết và thực hiện
Hợp đồng BOT, BTO, BT.
Tuy nhiên, giữa các loại hợp đồng này có sự khác nhau là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu công trình gắn với quyền quản lý, vận hành khai thác lợi ích từ
công trình đó. Đó là:
- Đối với hợp đồng BOT: Sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu t giữ
quyền quản lý và kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và
có lợi nhuận hợp lý; hết thời hạn kinh doanh, Nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam.
- Đối với hợp đồng BTO: Sau khi xây dựng xong công trình, Nhà đầu t nớc
ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành
cho Nhà đầu t nớc ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất
định để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
- Đối với hợp đồng BT: Sau khi xây dựng xong, Nhà đầu t nớc ngoài chuyển
giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam, chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho
Nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp
lý.
Để thực hiện dự án BOT, BTO và BT, Nhà đầu t nớc ngoài thành lập Doanh
nghiệp BOT, Doanh nghiệp BTO, Doanh nghiệp BT (Sau đây gọi là Doanh
nghiệp BOT) là doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo quy định của Luật đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Thủ tớng Chính phủ phê duyệt dự án
BOT, BTO, BT thì Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp Giấy phép đầu t cho dự án BOT, BTO,
BT.
Doanh nghiệp BOT đợc thành lập và hoạt động kể từ ngày đợc cấp Giấy
phép đầu t; chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Giấy phép đầu t, các cam
kết của Nhà đầu t nớc ngoài theo Hợp đồng BOT, BTO, BT.
Thời hạn của Hợp đồng BOT, BTO, BT, thời hạn chuyển giao công trình
BOT, BTO, BT và thời hạn kinh doanh công trình BTO do các bên thoả thuận và đ-
ợc xác định rõ trong Giấy phép đầu t phù hợp pháp luật về đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam.
3. Thủ tục lập hồ sơ xin thuê đất.
21
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất quản lý. Do vậy Nhà nớc
quyết định việc cho các tổ chức, cá nhân nớc ngoài thuê đất (Điều 1 Luật đất đai).
Để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình thì doanh nghiệp liên doanh
hoặc Bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh đợc phép góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất (gọi chung là Bên thuê đất) phải làm thủ tục lập hồ sơ xin thuê đất.
Tuy nhiên trớc khi lập dự án, Bên thuê đất phải làm việc với Uỷ ban Nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng sở tại về địa điểm thực hiện dự án. Sau khi
đợc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh chấp thuận địa điểm thực hiện dự án, Bên thuê đất
tiến hành các công việc sau:
- Liên hệ với Sở Địa chính nơi có đất để đợc hớng dẫn lập hồ sơ thuê đất và
lập bản đồ địa chính khu đất.
- Lập phơng án đền bù giải phóng mặt bằng.
- Sau khi lập phơng án đền bù giải phóng mặt bằng, Bên thuê đất gửi hồ sơ
xin thuê đất kèm theo phơng án đền bù, giải phóng mặt bằng đến Sở địa chính.
Sau khi dự án đợc cấp Giấy phép đầu t, Bên thuê đất gửi đến Sở địa chính các
văn bản sau:
- Bản đồ địa chính khu đất (trích lục và trích đo)
- Bản sao Giấy phép đầu t (có công chứng).
a. Hồ sơ xin thuê đất:
Sau khi đã hoàn thành các thủ tục trên, Bên thuê đất gửi hồ sơ xin thuê đất
đến cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất. Hồ sơ xin thuê đất đối với trờng hợp thuê
đất mới bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn xin thuê đất
- Bản sao Giấy phép đầu t
- Bản đồ địa chính khu đất.
- Phơng án đền bù giải phóng mặt bằng.
- Biên bản thẩm tra hồ sơ đất đai của Sở địa chính
- Tờ trình của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh gửi Thủ tớng Chính phủ về việc cho
thuê đất (đối với trờng hợp thuộc thẩm quyền cho thuê đất của Thủ tớng Chính phủ)
Đối với đất đã đợc giao cho Bên Việt Nam sử dụng, khi hợp tác đầu t với nớc
ngoài, Hồ sơ xin thuê đất chỉ bao gồm có:
- Đơn xin thuê đất
- Bản sao Giấy phép đầu t.
- Bản đồ địa chính khu đất.
b. Ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
22
Sau khi có quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền, Bên thuê đất liên
hệ với Sở địa chính để tiến hành các công việc sau:
- Nhận bàn giao mốc giới khu đất ngoài thực địa.
- Ký hợp đồng thuê đất.
Bên thuê đất tiến hành ký hợp đồng thuê đất với Sở địa chính và đợc Uỷ ban
Nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trờng hợp Bên Việt Nam đợc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên
doanh với Bên nớc ngoài thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợc cấp cho doanh
nghiệp liên doanh.
Sau khi hoàn thành các thủ tục cho thuê đất nói trên, doanh nghiệp liên
doanh có quyền triển khai ngay các thủ tục về thiết kế, xây dựng hoặc thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định hiện hành. Đối với đất đã đợc giao cho
Bên Việt Nam sử dụng, khi hợp tác đầu t với nớc ngoài mà không thay đổi mục
đích sử dụng thì sau khi đợc cấp Giấy phép đầu t, nhà đầu t có quyền triển khai
ngay dự án đầu t mà không cần hoàn thành các thủ tục cho thuê đất nói trên.
* Đối với các doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập và hoạt động trong
Khu công nghiệp, khu chế xuất thì có quyền thuê lại đất trong khu công nghiệp theo
quy định hiện hành. Doanh nghiệp liên doanh sẽ ký hợp đồng thuê lại đất với Công
ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp. Sở địa chính sẽ cấp Giấy đăng ký thuê lại đất
trên cơ sở hợp đồng thuê lại đất ký giữa Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp
với doanh nghiệp liên doanh khu công nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình thức hợp đồng
BOT, BTO, BT thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng nơi có dự
án đầu t có trách nhiệm tổ chức việc đền bù, giải phóng mặt bằng và hoàn thành các
thủ tục giao đất cho doanh nghiệp BOT theo quy định của pháp luật và thời hạn đã
cam kết.
Theo quy định của pháp luật: Thủ tớng Chính phủ quyết định cho thuê đất
đối với dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên; các loại đất khác từ 50 ha trở lên.
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất đối với các dự án còn
lại (Điều 44 Nghị định 12 CP).
4. Thủ tục thông báo.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đợc Giấy phép đầu t Doanh nghiệp
liên doanh phải bố cáo trên báo trung ơng hoặc báo địa phơng những thông tin
chính đợc quy định trong Giấy phép đầu t.
Nội dung bố cáo gồm:
- Tên, địa chỉ của các bên liên doanh;
- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh;
23
- Vốn đầu t, vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh, tỷ lệ góp vốn của
mỗi Bên;
- Đại diện của doanh nghiệp trớc Toà án, Trọng tài và cơ quan Nhà nớc Việt
Nam;
- Ngày cấp Giấy phép đầu t, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp liên doanh.
Trong quá trình hoạt động, nếu các Bên liên doanh thoả thuận sửa đổi, bổ
sung những điều khoản của Hợp đồng liên doanh, Điều lệ doanh nghiệp liên doanh
thì những sửa đổi; bổ sung đó chỉ có hiệu lực sau khi đợc cơ quan cấp Giấy phép
đầu t chuẩn y.
II - Về cơ chế quản lý
1. Quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp liên doanh.
Pháp luật về đầu t nớc ngoài quy định rất cụ thể về thẩm quyền quản lý Nhà
nớc đối với hoạt động đầu t nớc ngoài nói chung và đối với doanh nghiệp liên
doanh nói riêng đã đánh dấu một bớc tiến mới trong quá trình xây dựng cơ sở pháp
lý ổn đỉnh cho hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Một mặt chúng ta đã tạo ra
môi trờng thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu t. Mặt khác là nhằm quản lý
thống nhất, tránh sơ hở ảnh hởng đến lợi ích quốc gia. Cụ thể là thong qua sự quản
lý này, Nhà nớc đã:
- Tạo ra môi trờng pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam.
- Xây dựng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách về đầu t nớc ngoài.
- Ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động đầu t nớc ngoài.
- Cấp thu hồi Giấy phép đầu t.
- Hớng dẫn, giải quyết các thủ tục liên quan đến triển khai, thực hiện dự án
đầu t.
- Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu t nớc ngoài theo quy
định của pháp luật.
- Hoà giải các tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp liên
doanh với các tổ chức kinh tế Việt Nam, giữa doanh nghiệp với các cơ quan Nhà n-
ớc có thẩm quyền.
- Xử lý theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
Theo quy định tại điều 55 Luật đầu t nớc ngoài: Chính phủ thống nhất quản
lý Nhà nớc về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Chính phủ quy định việc cấp Giấy
phép đầu t của Bộ Kế hoạch và Đầu t; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, lĩnh vực, tính chất, quy mô của dự án đầu t, quyết định việc phân
cấp cấp Giấy phép đầu t cho Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ơng có đủ điều kiện; quy định việc cấp Giấy phép đầu t đối với các dự án đầu t vào
Khu công nghiệp, khu chế xuất.
24
Nh vậy, việc quản lý Nhà nớc đối với các hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
nói chung và đối với doanh nghiệp liên doanh nói riêng là do Chính phủ thống nhất
quản lý. Tuy nhiên để phù hợp với những đòi hỏi của công cuộc xây dựng một nền
hành chính quốc gia hiện đại, Bộ Kế hoạch và Đầu t là cơ quan của Chính phủ đợc
giao nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam. Bộ Kế hoạch và Đầu t là đầu nối quan trọng phối hợp hoạt động giữa
các cơ quan có liên quan trong việc xử lý các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực đầu
t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
Vì vậy, Điều 56 Luật đầu t đã quy định cho Bộ Kế hoạch và Đầu t có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1/ Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ chiến lợc, quy hoạch thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài; soạn thảo các dự án pháp luật, chính sách về đầu t nớc ngoài;
phối hợp với các Bộ , cơ quan ngang Bộ , cơ quan thuộc Chính phủ trong việc quản
lý Nhà nớc về đầu t nớc ngoài; hớng dẫn Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng trong việc thực hiện pháp luật, chính sách về đầu t nớc ngoài;
2/ Xây dựng, tổng hợp các danh mục dự án đầu t; hớng dẫn về thủ tục đầu t;
quản lý Nhà nớc đối với các hoạt động xúc tiến và t vấn đầu t;
3/ Tiếp nhận dự án đầu t và chủ trì thẩm định, cấp Giấy phép đầu t cho các
dự án đầu t thuộc thẩm quyền;
4/ Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình
thành, triển khai và thực hiện dự án đầu t nớc ngoài;
5/ Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu t nớc ngoài;
6/ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thành lập và hoạt động cuả doanh nghiệp liên doanh, tuỳ
theo từng lĩnh vực và địa bàn đầu t, chúng sẽ chịu sự quản lý Nhà nớc của các cơ
quan hành chính tơng ứng theo chức năng và thẩm quyền (nh Bộ Thơng mại, Bộ
Tài chính, Bộ Xây dựng, Tổng cục Hải quan và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ơng.
Tuy nhiên để công tác quản lý Nhà nớc về đầu t trực tiếp nớc ngoài trong đó
có việc quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp liên doanh có hiệu quả thì các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ơng. Ngoài việc thực hiện quản lý Nhà nớc theo chức năng và thẩm
quyền trên cơ sở phân định theo ngành và lãnh thổ phải phối hợp chặt chẽ với Bộ
Kế hoạch và Đầu t để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành,
triển khai thực hiện dự án đầu t nớc ngoài.
* Việc quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập và
hoạt động trong Khu công nghiệp, khu chế xuất đợc quy định trong Nghị định số
25